Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng dự án cụm Công nghiệp An Khánh số 1 trên địa bàn xã An Khánh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 71 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




TRƯƠNG THỊ THÚY


Tên đề tài :
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN CỤM CÔNG NGHIỆP AN KHÁNH SỐ 1
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ AN KHÁNH, HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa Chính – Môi Trường
Khoa : Quản Lý Tài Nguyên
Khóa học : 2010 – 2014
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Huy Trung
Khoa Quản lý Tài nguyên -Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên





Thái Nguyên, năm 2014

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM




TRƯƠNG THỊ THÚY


Tên đề tài :
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN CỤM CÔNG NGHIỆP AN KHÁNH SỐ 1
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ AN KHÁNH, HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN”


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa Chính – Môi Trường
Khoa : Quản Lý Tài Nguyên
Khóa học : 2010 – 2014
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Huy Trung
Khoa Quản lý Tài nguyên -Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên






Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN

Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Quản lý tài nguyên em đã về thực tập tại phòng Tài Nguyên & Môi Trường
huyện Đại Từ, đến nay em đã hoàn thành xong đợt thực tập tốt nghiệp và
khóa luận của mình.
Để thực hiện tốt việc “ Học tập đi đôi với thực hành, lý thuyết gắn liền
với thực tiễn” thì thực tập tốt nghiệp là giai đoạn không thể thiếu đối với mỗi
sinh viên. Đây là thời gian để mỗi sinh viên chúng ta sau quá trình học tập
và nghiên cứu tại trường củng cố lại kiến thức đã học vào thực tiễn, nâng cao
trình độ chuyên môn giúp đáp ứng yêu cầu cần thiết của xã hội.
Để có được thành quả như hôm nay, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Ban chủ nhiệm khoa và tập thể thầy cô trong khoa Quản lý tài nguyên và
khoa Môi trường đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập.
Ban lãnh đạo và toàn thể các cán bộ công nhân viên của Phòng TN&MT
huyện Đại Từ đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt em xin trân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ đạo tận tình của thầy
giáo hướng dẫn: ThS. Nguyễn Huy Trung – giảng viên khoa Quản lý tài
nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn
em trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo chủ nhiệm, tập thể lớp 42B ĐCMT
khoa Quản lý tài nguyên cùng toàn thể bạn bè, người thân xung quanh dẫ giúp
đỡ, chia sẻ những khó khăn trong khoảng thời gian học tập và rèn luyện tại
trường.

Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 5 năm 2014
Sinh viên

Trương Thị Thúy
MỤC LỤC

Phần 1:
MỞ ĐẦU 9

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 9

1.2. Mục đích nghiên cứu 10

1.3. Mục tiêu nghiên cứu 10

1.4. Yêu cầu của đề tài 10

1.5. Ý nghĩa của đề tài 11

1.5.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 11

1.5.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 11

Phần 2:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 12
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài 12

2.1.1. Cơ sở lý luận về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng. 12


2.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. 15

2.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 18

2.1.4. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở trong nước. 20

2.1.5. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Thái nguyên. 23

Phần 3:
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26

3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 26

3.3. Nội dung nghiên cứu 26

3.4. Phương pháp nghiên cứu 27

3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp. 27

3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp. 27

3.4.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu. 28

Phần 4:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29
4.1. Khái quát về khu vực nghiên cứu 29

4.1.1 Điều kiện tự nhiên 29


4.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội. 31

4.1.3 Tình hình quản lý và sử dụng đất xã An Khánh. 33

4.2. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại dự án Cụm
công nghiệp An Khánh số 1, xã An khánh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên 35

4.2.1. Đối tượng và điều kiện bồi thường 35

4.2.2. Đánh giá kết quả bồi thường về đất tại khu vực giải phóng mặt
bằng 35

4.2.3. Đánh giá kết quả bồi thường về tài sản gắn liền với đất tại khu
vực giải phóng mặt bằng 49

4.2.4. Kết quả tái định cư 50

4.2.5. Kết quả hỗ trợ 51

4.2.6. Đánh giá về kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng 52

4.3. Những thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân và một số kinh nghiệm chỉ
đạo từ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng Cụm công nghiệp An
Khánh số 1 trên địa bàn xã An Khánh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. 53

4.3.1. Thuận lợi 54

4.3.2. Khó khăn 56


4.4. Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi và rút ra những bài học kinh
nghiệm từ công tác bồi thường GPMB dự án cụm công nghiệp An Khánh
số 1 trên địa bàn xã An Khánh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên 57

Phần 5:
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 60
5.1. Kết luận 60

5.2. Đề nghị 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO 62

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BT
CCN
GPMB
: Bồi Thường
: Cụm công nghiệp
: Giải phóng mặt bằng
HT : Hỗ trợ
KV
TĐC
: Khu vực
: Tái định cư
UBND
VT
: Ủy ban nhân nhân
: Vị trí
















DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 2.1: Khung giá đất Nông Nghiệp 16
Bảng 2.2: Khung giá đất ở tại nông thôn: 17
Bảng 4.1. Hiện trạng dân số, lao động xã An KhánhError! Bookmark not defined.
Bảng 4.2: Sự tăng trưởng của ngành nông nghiệp 33
Bảng 4.3: Kết quả bồi thường về đất ở xóm Tân Tiến 37
Bảng 4.4: Kết quả bồi thường về đất ở xóm Chàm Hồng 38
Bảng 4.5: Kết quả bồi thường về đất ở xóm Cửa Nghè 39
Bảng 4.6: Kết quả bồi hường đất ở toàn xã 40
Bảng 4.7: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp xóm Tân Tiến 41
Bảng 4.8: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp xóm Chàm Hồng 42
Bảng 4.9: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp xóm cửa Nghè 44
Bảng 4.10: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp xóm Bãi Chè 45
Bảng 4.11: Kết quả bồi thường đất nông nghiệp xóm Đồng Sầm 46

Bảng 4.12: Kết quả bồi thường về tài sản gắn liền với đất 49
Bảng 4.13: Kết quả tái định cư 50
Bảng 4.13: Kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng 52


DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1: Biểu đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 35

Hình 4.2: Biểu đồ diện tích thu hồi các loại đất toàn xã 36

Hình 4.3:Biểu đồ kết quả thu hồi đất nông nghiệp toàn xã 47

Hình 4.4: Biểu đồ các loại đất bị thu hồi 48

Hình 4.5: Biểu đồ kết quả hỗ trợ của dự án 51






















Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước đang phát triển để đáp ứng nhu cầu đổi mới toàn
diện nền kinh tế theo cơ chế thị trường – định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng
và Nhà nước ta đã không ngừng đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa hiện
đại hóa trên khắp các tỉnh, thành phố trong cả đất nước, đất nước ta đã có
nhiều khởi sắc, bộ mặt nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa đang hội nhập, phát triển với các khu công nghiệp, khu du lịch, dịch
vụ các dự án đầu tư xây dựng các công trình phát triển kinh tế - văn hóa -
xã hội đang được đưa vào hoạt động trên diện tích hàng nghìn hét ta.
Nhằm hướng tới mục đích đầu tư xây dựng các công trình đầu tư có
tính khả thi cao, xây dựng đúng tiến độ thi công thì công tác giải phóng mặt
bằng là một khâu hết sức quan trọng, dự án sẽ không thể thực hiện được nếu
các vấn đề của người dân bị mất đất và những người bị ảnh hưởng bởi dự án
không được quan tâm và giải quyết thoả đáng. Có thể nói bồi thường và giải
phóng mặt bằng là một lĩnh vực nhạy cảm và gặp rất nhiều khó khăn trong
quá trình thực hiện như thương lượng giá bồi thường hợp lí với người dân vì
khung giá bồi thường đất và tài sản liên quan đến đất thường thấp hơn rất
nhiều so với giá ngoài thị trường. Ngoài ra còn phải giải quyết vấn đề công
ăn việc làm, tái định cư và các hậu quả sau khi giải phóng mặt bằng.

Đại Từ là 1 huyện miền núi có 2 thị trấn và 31 xã, những năm gần đây
được đầu tư xây dựng và phát triển các khu, cụm công nghiệp (CCN) tập
trung nên việc bồi thường và giải phóng mặt bằng là rất cần thiết.
Xuất phát từ vấn đề đó, đươc sự nhất trí của Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực
tiếp của Th.S.Nguyễn Huy Trung, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng dự án cụm Công nghiệp An
Khánh số 1 trên địa bàn xã An Khánh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án . Từ
đó tìm ra những mặt thuận lợi, khó khăn của dự án và phát huy những mặt
thuận lợi, khắc phục những mặt còn hạn chế đồng thời rút ra bài học kinh
nghiệm cho các dự án tiếp theo.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng tại dự án Cụm
công nghiệp An Khánh số 1 trên địa bàn xã An khánh, huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên.
- Những thuận lợi và khó khăn khi tiến hành công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng dự án cụm công nghiệp An Khánh trên địa bàn xã An
Khánh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất giải pháp góp phần thực hiện công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng của dự án khác một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất.
1.4. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững luật, các văn bản luật, các nghị định, thông tư có liên quan
hướng dẫn thực hiện công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng.
- Đánh giá thực trạng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của
dự án và đánh giá kết quả điều tra thu được từ phiếu điều tra khi phỏng vấn
người dân trong khu vực dự án.
- Đề xuất những giải pháp có tính khả thi đối với công tác bồi thường
giải phóng mặt bằng.

1.5. Ý nghĩa của đề tài
1.5.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Qua quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài giúp cho sinh viên củng cố và
hoàn thiện các kiến thức về pháp luật đất đai, đồng thời rèn luyện kỹ năng
của mình, vận dụng được những kiến thức đã học ở nhà trường vào thực
tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu và kỹ năng tiếp cận các
phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân.
1.5.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài nghiên cứu về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB)
là một lĩnh vực rất nhạy cảm, mang tính nổi cộm trong quá trình thực hiện.
Song kết luật của đề tài sẽ là tiền đề và là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo,
đồng thời cũng là cơ sở khoa học để có thể đưa ra những hướng quy hoạch
hợp lý, góp phần thiết thực trong việc thực hiện có hiệu quả quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.











Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.

Trong công cuộc CNH – HĐH, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài và
phát triển cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng trong chiến lược đưa đất nước ta
đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo đúng lộ trình. Có thể
nói công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng có vai trò không thể thiếu
trong quá trình phát triển kinh tế, đẩy mạnh tốc độ xây dựng cơ sở hạ tầng,
đưa đất nước lên tới tầm cao mới.
Hiện nay cơ sở hạ tầng của đất nước ta nên việc thu hút vốn và tạo niềm
tin cho các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài còn gặp nhiều khó
khăn. Công tác giải phóng mặt bằng nhanh chóng sẽ giúp ta có lợi thế trong
cạnh tranh và thu hút vốn của nhà đầu tư.
2.1.1.1. Khái quát về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
* Một số khái niệm cơ bản về công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng.
Luật đất đai năm 1993 đã khẳng định đất đai là tài sản có giá trị và giá
đó được công nhận ở quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê và bước
đầu mở ra thị trường bất động sản ở Việt Nam. Luật đất đai năm 2003 cũng
có những đổi mới quan trọng trong việc thu hồi đất, nó đã góp phần hoàn
thiện hơn các chính sách pháp luật về đất đai, sau đây là một số khái niệm cơ
bản tronh quá trình bồi thường thiệt hại và hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất:
- Giải phóng mặt bằng (GPMB) là quá trình thực hiện các công việc
liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một
bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo,
mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới (Quốc Hội, 2003) [13].
- Thu hồi đất là việc Nhà nước ra Quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất, hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường,
thị trấn theo quy định của luật này (Quốc Hội, 2003) [13].
- Bồi thường (BT) là đền bù những tổn thất đã gây ra, đền bù là trả lại
xứng với giá trị hoặc công lao động. Như vậy bồi thường là là trả lại tương
xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại
(Quốc Hội, 2003) [13].

Việc bồi thường có thể bằng các hình thức sau:
+ Bồi thường bằng tiền hoặc các vật thể ngang giá.
+ Bồi thường bằng các vật chất và cả tinh thần cho người bị thu hồi đất.
- Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước giúp đỡ người bị
thuhồi đất thông qua đào tạo nghề, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di
dời đến địa điểm mới (Quốc Hội, 2003) [13].
- Tái định cư (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi ở mới để sinh sống
và làm ăn. Tái định cư bắt buộc là việc di chuyển không thể tránh khỏi khi
nhà nước thu hồi đất hoặc trưng dụng đất để thực hiện các dự án phát triển
(Quốc Hội, 2003) [13].
TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản,
di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống,
thau thập, cơ sở vật chất, tinh thần ai đó. TĐC là hoạt động làm giảm nhệ
các tác động xấu về kinh tế – xã hội đối với bộ phận dân cư đã gánh chịu vì
sự phát triển chung của đất nước.
Hiện nay nước ta khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố thí tái định cư bằng các hình thức sau đây:
+ Bồi thường bằng nhà ở.
+ Bồi thường bằng đất ở mới.
+ Bồi thường bằng tiền để xây dựng nơi ở mới.
TĐC là việc không thể tách dời và giũ vị trí rất quan trọng trong chính
sách giải phóng mặt bằng.
* Đặc điểm của quá trình bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng phức
tạp, nó thể hiện khác nhau giữa các dự án, liên quan đến lợi ích của các bên
tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Do đó quá trình bồi thường giải phóng
mặt bằng có các đặc điểm sau:
- Tính đa dạng : mỗi dự án được tiến hành trên các vùng khac nhau với
các điều kiện, kinh tế – xã hội và trình độ dân trí nhất định. Do vậy quá trình
bồi thường, giải phóng mặt bằng cũng mang những đặc điểm riêng biệt đối

với từng dự án (Nguyễn Thị Thương, 2013), [15].
- Tính phức tạp : đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế, xã hội đối với người dân. Đối với vùng nông thôn thì
đất đai là tư liệu sản xuất không thể thiếu trong hoạt động sản xuất nông
nghiệp. Còn đối với đô thị, thì đất đai là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực
tiếp tới đời sống sinh hoạt của người dân. Do vậy dựa vào các đặc điểm trên
mà chúng ta thấy quá trình bồi thường thiệt hại ở mỗi dự án là khác nhau
(Nguyễn Thị Thương , 2013),[15].
* Những yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.
Trong quá trình giải phóng mặt bằng (GPMB) có rất nhiều yếu tố tác
động đến, nó có thể giúp cho quá trình diễn ra nhanh hay chậm, giải quyết
vấn đề ổn định xã hội như thế nào, như vậy nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố (Nguyễn Thị Thương, 2013),[15].
+ Yếu tố quản lý nhà nước về đất đai.
+ Tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất.
+ Nhiệm vụ ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về
quản lý, sử dụng đất tác động đến công tác BT, GPMB.
+ Giao đất cho thuê đât tác động đến công tác BT, GPMB.
+ Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý và sử dụng đất đai.
+ Giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo các hành vi trong quản
lý và sử dụng đất.
2.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2.1.2.1. Những văn bản luật của chính phủ và cơ quan Trung Ương.
- Căn cứ luật đất đai 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.

- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về việc cấp giấy CNQSDĐ, thu hồi, thực hiện quyền sử dụng
đất trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Căn cứ Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính Phủ Về
việc Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ tái định cư.
- Căn cứ thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/04/2008 của Bộ Xây
Dựng hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoach xây dựng
- Căn cứ thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009
quy định bổ xung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
2.1.2.2. Những văn bản của địa phương
- Căn cứ vào quyết định số 3272/QĐ-BCT ngày 29/6/2009 của Bộ
Công Thương Về việc Phê duyệt quy hoạch địa điểm xây dựng nhà máy
Nhiệt điện An Khánh, xã An Khánh, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Căn cứ quyết định số 2006/QĐ-UBND ngày 20/8/2009 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc Phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng Cụm công
nghiệp An Khánh số 1, xã An Khánh, huyện Đại Từ.
- Căn cứ công văn số 1222/UBND-GPMB ngày 30/7/2009 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc chấp thuận để Công ty Cổ phần Nhiệt điện An
Khánh thoả thuận mức bồi thường hỗ trợ GPMB thực hiện dự án.
- Căn cứ Quyết định số 2088/QĐ-UBND ngày 27/5/2010 và Quyết định
số 5485/QĐ-UBND ngày 27/10/2010 của UBND huyện Đại Từ về việc thu
hồi đất để thực hiện dự án Cụm công nghiệp An Khánh số 1.
- Căn cứ công văn số 106/UBND-GPMB ngày 25/1/2011 của UBND
tỉnh Thái Nguyên về việc bồi thường, hỗ trợ GPMB Dự án xây dựng Cụm
công nghiệp số 1 trên địa bàn xã An Khánh, huyện Đại Từ.

- Giá đất trong công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng.
+ Giá đất nông nghiệp.
Bảng 2.1: Khung giá đất Nông Nghiệp
Đơn vị tính: Nghìn đồng/m2

TT

Loại Đất

Vị Trí

Vùng

Trung
du
Miền núi
Khu
vực I
Khu
vực II

Khu
Vực
III

1

Đất cây hàng năm
I


46

41

37

33

II

41

37

33

30

III

37

33

30

27


2


Đất trồng cây lâu năm
I

42

38

34

31

II

38

34

31

28

III

34

31

28


25


3

Đất rừng sản xuất
I

12

10

8

6

II

10

8

6

5

III

8


6

5

4


4

Đất nuôi trồng thuỷ sản
I

33

30

27

24

II

30

27

24

22


III

27

24

22

20

(UBND tỉnhThái Nguyên).
+ Giá đất phi nông nghiệp.
Giá đất ở tại nông thôn.
Bảng 2.2: Khung giá đất ở tại nông thôn:
Đơn vị tính: Nghìn đồng/m2
TT Vùng Gía tối thiểu Gía tối đa
1 Trung du 123 4.500
2 Miền núi 62 3.500
(UBND tỉnh Thái Nguyên)

Bảng 2.3: Giá đất ở nông thôn:
Đơn vị tính: Nghìn đồng/m2
Loại
Vùng
Trung du
Miền núi
Khu vực 1

Khu vực 2


Khu vực 3

Loại 1 240 192 154 123
Loại 2 192 154 123 98
Loại 3 154 123 98 78
Loại 4 123 98 78 62
(UBND tỉnh Thái Nguyên)
Đất ở nông thôn quy định tại tiết này không phân vị trí.
+ Giá đất ở tại đô thị.
Bảng 2.4: Khung giá đất ở tại đô thị:
Đơn vị tính: Nghìn đồng/m2
TT

Loại đô thị Giá tối thiểu Giá tối đa
1 Thành phố Thái Nguyên 300 18.000
2
Thị xã Sông Công, và thị
trấn trung tâm các huyện
150 7.500
(UBND tỉnhThái Nguyên)
2.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1.3.1. Nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội huyện Đại từ
Huyện định hướng phát triển kinh tế - xã hội gắn với quá trình đổi mới
toàn diện của đất nước, trong sự hợp tác chặt chẽ với các địa phương của
tỉnh và cả nước. Khai thác mạnh mẽ và sử dụng hợp lý các nguồn lực, lợi thế
cho phát triển, trong đó ưu tiên cho phát triển công nghiệp, dịch vụ, du lịch,
chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông
nghiệp vững chắc vào năm 2015, tạo nền móng vững chắc cho phát triển du
lịch, xây dựng nông thôn mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả các lĩnh vực
văn hóa - xã hội, giữ vững quốc phòng - an ninh, cải thiện cơ bản đời sống

vật chất và tinh thần của nhân dân (UBND huyện Đại Từ, 2009), [23].
Các chỉ tiêu cụ thể được đặt ra:
- Tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm trên 13%. Cơ cấu kinh tế
đến năm 2015: Công nghiệp - xây dựng 42,71%; Dịch vụ 35,1%; Nông
nghiệp 22,19%.
- Về nông, lâm nghiệp:
+ Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp tăng bình quân 4%/năm trở lên.
+ Giá trị sản xuất trên 1 ha đất trồng trọt năm 2015: 86 triệu đồng
+ Sản lượng lương thực bình quân hàng năm: 70.000 tấn.
+ Đàn trâu năm 2015: 17.000 con; đàn bò: 1.700 con; đàn lợn: 75.000
con; đàn gia cầm: 1.000.000 con.
+ Sản lượng chè búp tươi đến năm 2015 đạt 54.500 tấn
+ Trồng rừng bình quân hàng năm: 700 ha. Tỷ lệ che phủ rừng: 49,2%
- Giá trị sản xuất CN - TTCN và xây dựng cơ bản tăng bình quân
20%/năm trở lên (giá cố định)
- Giá trị thương mại - dịch vụ tăng bình quân 16%/năm trở lên (giá
cố định)
- Thu ngân sách tăng bình quân hàng năm: 20%
- Giá trị gia tăng bình quân đầu người đến năm 2015 đạt 23,5 triệu đồng
- Về văn hóa - xã hội:
+ Đến năm 2015: phấn đấu 80% số trường học đạt chuẩn quốc gia
+ Đến năm 2015: phấn đấu 100% xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế
+ Đến năm 2015: Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 5% (theo tiêu chí hiện hành)
+ Giảm tỷ suất sinh thô hàng năm 0,15%o
+ Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng đến năm 2015 xuống 13,5%
+ Giải quyết việc làm mới bình quân 2.700 lao động/năm
+ Đến năm 2015, phấn đấu tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước hợp vệ
sinh: 80%
+ Đến năm 2015 có trên 75% gia đình đạt gia đình văn hoá, 30%
xóm, khu phố đạt tiêu chuẩn làng văn hoá, 85% cơ quan đạt tiêu chuẩn cơ

quan văn hoá
- Đến năm 2015 phấn đấu có 8 xã đạt chuẩn "Nông thôn mới"
2.1.3.2. Mục tiêu phát triển khu công nghiệp của huyện Đại từ
Đại Từ là một huyện miền núi, chủ yếu phát triển kinh tế dựa vào sản xuất
nông nghiệp. Nhưng những năm trở lại đây do sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước, Đại Từ đã được đầu tư Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tiếp
tục phát triển. Tập trung chỉ đạo thực hiện Đề án phát triển công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp giai đoạn 2006-2010 với nhiều giải pháp cụ thể như: Hình
thành các cụm công nghiệp, tăng cường quản lý, khai thác nguồn tài nguyên,
khoáng sản, từng bước hỗ trợ phát triển một số ngành nghề có thế mạnh, tăng
cường đầu tư hỗ trợ về vốn, công nghệ, đẩy mạnh công tác khuyến công…Giá
trị sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng bình quân 23,79%/năm vượt
2,37% chỉ tiêu nghị quyết đã đề ra.
Một số ngành nghề phát triển khá, hình thành một số ngành nghề mới.
Hoàn thành quy hoạch chi tiết 2 cụm công nghiệp: Phú Lạc và An Khánh,
thu hút các doanh nghiệp vào đầu tư sản xuất.
Do tập trung lãnh đạo thực hiện các giải pháp về quy hoạch khu trung
tâm, phát triển giao thông, xây dựng chợ nông thôn…nên đã tạo điều kiện
cho phát triển đa dạng các hoạt động dịch vụ. Giá trị thương mại - dịch vụ
tăng bình quân 23,72%/năm. Một số loại hình dịch vụ phát triển khá nhanh.
Dịch vụ tín dụng phát triển ổn định, mở rộng nhiều hình thức huy động vốn,
đáp ứng nhu cầu nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội
(
UBND huyện Đại Từ, 2009),
[23].
2.1.4. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở trong nước.
2.1.4.1. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Hà Nội.
Hà Nội là địa phương đầu tiên trong cả nước có mô hình Ban chỉ đạo
GPMB thuộc UBND thành phố. Qua 10 năm hoạt động, Ban chỉ đạo GPMB
thành phố Hà Nội khẳng định vai trò tích cực và cần thiết trong thực hiện

GPMB. Với vai trò là cơ quan chuyên trách, giúp UBND thành phố, năm
2009, Ban đã phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, các quận, huyện, các
tổ chức đoàn thể, đặc biệt là các địa phương mới hợp nhất về Hà Nội, bảo
đảm sự đồng bộ, thống nhất trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ, với phương
châm: dân chủ, công khai, công bằng, đúng pháp luật, quan tâm đến lợi ích
chính đáng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong diện thu hồi đất. Trước
đây việc phê duyệt phương án bồi thường, tái định cư của các dự án tại tỉnh
Hà Tây (cũ), huyện Mê Linh (trước đây thuộc tỉnh Vĩnh Phúc) và bốn xã của
huyện Lương Sơn (trước đây thuộc tỉnh Hoà Bình) đều do UBND tỉnh quyết
định nên thời gian thực hiện GPMB phải kéo dài. Khi hợp nhất về Hà Nội,
ban chỉ đạo GPMB thành phố đã chủ động tập huấn, hướng dẫn các cán bộ
địa phương để có thể nhanh chóng thực hiện công việc này. Đến nay, tất cả
29 quận, huyện, thị xã đều đã kiện toàn ban BTGPMB và được phân cấp để
chủ động phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư của các dự án
trên địa bàn. Khi xây dựng chính sách mới hoặc khi có dự án vướng mắc,
khó khăn, Ban đều mời các quận, huyện, chủ đầu tư để cùng trao đổi trực
tiếp, giải quyết nhanh. Trong năm 2009, Ban đã cùng với liên ngành có gần
1.000 tờ trình, văn bản đề xuất giải quyết những vướng mắc tồn tại, những
cơ chế đặc thù để kịp thời tháo gỡ khó khăn khi áp dụng chính sách vào
những thời điểm khác nhau của các dự án khác nhau. Các cán bộ trong ban
phải bám sát địa bàn, những dự án, những “điểm nóng” phức tạp, để có thể
chủ trì đối thoại với nhân dân những nơi có khiếu nại liên quan đến công tác
GPMB. Để làm tốt công tác tham mưu giải quyết khiếu nại tố cáo, các cán
bộ trong Ban phải nắm vững chế độ, chính sách, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, tăng cường kiểm tra, giám sát tại các dự án cụ thể, nhất là trong bố
trí tái định cư và các vấn đề nảy sinh sau GPMB. (Trần Chung, 2010) [9].
2.1.4.2. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Phú thọ.
“Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc BTGPMB đối với phát triển đô
thị, công tác BTGPMB luôn luôn được các cấp Uỷ Đảng, chính quyền quan
tâm, tập trung công sức chỉ đạo giải quyết.Thành phố đã thành lập được ban

chuyên trách công tác BTGPMB.Năm 2009 thành phố Việt Trì triển khai
BTGPMB cho 81 dự án (trong đó có 47 dự án chuyển tiếp ). Đến nay đã có
25 dự án cơ bản hoàn thành và bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư. Trong
năm, một số chế độ bồi thường được điều chỉnh , bổ xung, thay đổi theo
Nghị định 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực từ 01/10/2009.UBND
tỉnh vừa có Quyết định số 3995/2009/QĐ-UBND ngày 20/11/2009 Ban hành
Quy định về bồi thường , hỗ trợ, tái định cư và trình tự thủ tục thực hiện khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh, có hiệu lực từ ngày 30/11/2009.Vì
vậy, các hộ có đất bị thu hồi chưa chấp nhận bồi thường theo đơn giá cũ,
không hợp tác, không cho kiểm kê, một số bộ phận nhân dân nhận thức về
chính sách BTGPMB còn hạn chế…Những điều này đã gây ảnh hưởng, khó
khăn trong quá trình thực hiện công tác đền bù GPMB, chậm tiến độ triển
khai các dự án
Để giải quyết tình trạng này, hiện nay, bên cạnh đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, vận động, nâng cao phát triển đô thị….Thành phố đang tích
cực triển khai nhiều biện pháp thiết thực, thực hiện đúng chế độ chính xác
theo quy định, phấn đấu đẩy mạnh tiến độ, sớm bàn giao mặt bằng cho chủ
dự án đầu tư phát triển hạ tầng, góp phần để thành phố đạt mục tiêu trở thành
đô thị loại I vào năm 2015. (Hà Thanh Tùng, 2010) [17].
2.1.4.3. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại Bắc Ninh.
Từ nhiều năm qua công tác GPMB ở thành phố Bắc Ninh luôn được coi
là vấn đề “nóng”. Thời điểm tháng 3/2003 đến tháng 3/2009 thành phố phải
triển khai GPMB 310 dự án, thu hồi 1.741,7 ha, trong đó đất nông nghiệp là
1.558,2 ha và 183,3 ha đất chuyên dùng. Nhu cầu về quỹ đất dành cho các
dự án đầu tư từ 290-300 ha/năm. Việc phải lấy một số lượng lớn đất đã làm
ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của hàng chục nghìn hộ dân, đơn vị, đặc
biệt hơn 250 hộ dân phải bố trí đất tái định cư. Hàng năm phải tiến hành bồi
thường, hỗ trợ từ 1.200-1.500 hộ dân khi thu hồi đất. Tuy nhiên trên địa bàn
thành phố hiện vẫn còn 78 dự án đang gặp khó khăn trong GPMB làm ảnh
hưởng đến tiến độ triển khai và hoàn thành như:35 hộ có đất nông nghiệp

đường Bình Than, di chuyển mộ khu nhà ở số 10 và khu vực ngã 6 thuộc
khu 10 phường Đại Phúc…ở một vài dự án vẫn còn tình trạng người dân
không nhận tiền hỗ trợ, bồi thường do có nhiều thay đổi về chính sách, đơn
giá đền bù các loại đất…làm nảy sinh những vướng mắc trong quá trình vận
động, giải thích, tuyên truyền thu hồi đất để thực hiện các dự án. Tại các
công ty Việt Trang, trụ sở hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Đại Phúc, trụ sở
công an phường Đại Phúc, dự án dân cư phường Kinh Bắc…mặc dù thành
phố đã vận dụng tối đa mức hỗ trợ nhưng một số ít hộ dân vẫn không đồng
thuận, bắt buộc chính quyền phải tổ chức cưỡng chế.
Có thể khẳng định, thành phố Bắc Ninh ngày càng đổi mới, phát triển.
Quy mô một đô thị hiện đại đang dần được hình thành rõ nét là kết quả của
sự đồng thuận giữa chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và lòng dân
mong muốn thành phố khang trang, văn minh và phồn thịnh. Vì thế hầu hết
nhân đều chấp hành bàn giao đất cho Nhà nước, song bên cạnh vẫn còn một
số ít người mưu lợi cá nhân cơi nới nhà cửa, trồng thêm cây cối, hoa
màu…để yêu cầu được hưởng mức bồi thường cao hơn. Để công tác GPMB
ở thành phố Bắc Ninh diễn ra thuận lợi, chính quyền nên cương quyết hơn
với các chủ dự án khi đã được giao mặt bằng phải đầu tư xây dựng đúng kế
hoạch được phê duyệt, tránh bỏ đất trồng gây lãng phí và bất bình trong nhân
dân.
(Nguyen Trong, 2009) [24], (Phương Hoa, 2010) [11].
2.1.5. Công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ở Thái nguyên.
2.1.5.1. Chính sách về bồi thường đất
- Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi mà chưa
thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của
pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số
tiền được bồi thường,hỗ trợ đẻ hoàn trả ngân sách Nhà nước.
- Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng đã
được UBND tỉnh quy định và công bố. Đối với đất nông nghiệp xác định hệ
số K chủ yếu dựa vào quan hệ tỷ lệ giữa giá đất tính theo khả năng sinh lời

với giá đất do UBND tỉnh quy định và công bố.
2.1.5.2. Chính sách bồi thường về tài sản
- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi mà bị thiệt
hại thì được bồi thường Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng
sau khi quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà
không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không
được bồi thường.
Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình , cá nhân
được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình.
Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích của
nhà, công trình nhân (x) với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do
UBND tỉnh quy định.
- Cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện có trách nhiệm xác định giá
trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại; xác định mức độ ảnh hưởng đến
kết cấu , an toàn, công trình quy định.
- Mức bồi thường cây cối, hoa màu, thuỷ sản được thực hiện theo đơn
giá của UBND tỉnh quy định.
2.1.5.3. Chính sách hỗ trợ
- Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở được hỗ
trợ theo các mức như sau:
+ Di chuyển trong phạm vi tỉnh được hỗ trợ như sau:
Hộ gia đình có từ 01 đến 02 nhân khẩu: 2.000.000 đ/hộ
Hộ gia đình có từ 03 nhân khẩu trở lên: 3.000.000 đ/hộ
+ Di chuyển sang tỉnh khác :
Hộ gia đình có từ 01 đến 02 nhân khẩu: 3.000.000 đ/hộ
Hộ gia đình có từ 03 nhân khẩu trở lên : 5.000.000 đ/hộ
- Người bị thu hồi đất ở, phải tháo dỡ nhà, không còn chỗ ở khác:
Trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới phải di chuyển đến chỗ ở tạm thì được
hỗ trợ tiền tự lo nhà ở tạm: 150.000 đồng/nhân khẩu/tháng; hộ độc thân:
200.000 đồng/tháng.

- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu
hồi đất (trừ đất không đủ điều kiện bồi thường và đất lâm nghiệp) trên 30%
diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì được hỗ trợ ổn định
đời sống trong thời gian 03 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong
thời gian 06 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở.
- Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh
có đăng kí kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ
ngừng sản xuất kinh doanh băng 30% một năm thu nhập sau thuế theo mức
thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.
2.1.5.4. Chính sách tái định cư
- Giao đất tái định cư đối với các hộ gia đình, cá nhân có nhà ở, đất ở
hợp pháp bị thu hồi theo quy định:
+ Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở
(không còn chỗ ở ) hoặc phần diện tích còn lại sau thu hồi thấp hơn diện tích
tối thiểu được phép tách thửa do UBND tỉnh quy định (trừ hộ gia đình, cá
nhân không có nhu cầu tái định cư ).
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi
xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn, phải di chuyển
chỗ ở.
- Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng
không được bồi thường đất, nếu không còn nơi ở nào khác thì cấp có thẩm
quyền xem xét giải quyết tái định cư.
- Căn cứ vào quỹ đất, nhà tái định cư hiện có (số lượng, diện tích), cơ
quan (tổ chức) được UBND tỉnh giao trách nhiệm bố trí tái định cư có trách
nhiệm ban hành quy chế bố trí, sắp xếp tái định cư cho các dự án
(Thế Toàn, 2010) [16].

×