Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.51 KB, 72 trang )

Chuyên
đề
tốt nghi

p
Chi
ế
n
GVHD
tiến
sĩ: Nguy

n Thị
1
LỜI NÓI Đ

U
Trong quá trình mở cửa và hội nh

p với
nền
kinh t
ế

thế
giới chúng ta
đã
đạt
được những thành tựu
hết
sức to lớn trên


tất cả
các
mặt
như kinh t
ế
chính trị, ngo

i giao vv… Đ

c
biệt
v

mặt
hợp tác kinh t
ế
,nh

vào quá
trình hội nh

p kinh t
ế
đã
tạo
ra những c
ơ
hội hợp tác kinh t
ế
,liên doanh

liên
kết
giữa các doanh nghi

p trong nước với các nước trong khu vực và
trên th
ế
giới.Trong quá trình hội nh

p kinh t
ế
thì
đầu t
ư
trực
tiếp n
ư

c
ngoài là một hình thức
đầu
tư phổ bi
ế
n và thu hút được nhi

u sự quan tâm
của
các nhà ho

ch định cũng như

của
các doanh nghi

p.
Ngày nay
đầu
tư trực
tiếp
nước ngoài
FDI) ngày càng trở nên quan
trọng với chúng ta bởi FDI không chỉ là nguồn cung
cấp
vốn quan trọng mà
còn là con đường cung
cấp
công ngh

hi

n đ

i,nh

ng bí quy
ế
t kĩ thu

t
đặc biệt
là những kinh nghi


m trong qu

n lý và là cơ hội tốt cho Vi

t Nam
tham gia hội nh

p kinh t
ế
th
ế
giới.Vì th
ế
thu hút vốn
đầu t
ư
trực ti
ế
p
nước ngoài(FDI) là một nhi

m
vụ hết
sức quan trọng trong giai đo

n hi

n
nay đồng thời chúng ta ph


i có những
giải
pháp phù hợp nh

m thu hút và
sử
dụng
có hi

u
quả
nguồn vốn này.
Qua quá trình tìm hi

u nghiên cứu và
đặc biệt
là đựơc sự hướng d

n
tận
tình
của
cô giáo Nguy

n Thị
Chi
ế
n em đã m


nh
dạn
chọn đ

tài:
Một s

giải
pháp nh

m tăng
cường
thu hút
đầu t
ư
trực ti
ế
p
nước
ngoài vào Vi

t Nam trong giai
đoạn hi

n nay.Do
tầm
nhìn
hạn chế
và ki
ế

n thức còn
hạn hẹp
nên không
thể
tránh khỏi những thi
ế
u
xót,sai l

ch trong bài
viết
này. Em
rất
mong được sự chỉ
bảo
uốn
nắn
,tỉ mỉ
,tận
tình
của
các th

y cô giáo.
Em xin trân thành c

m
ơ
n!
Sinh viên:Bùi Đăng Phú

CH
Ư
Ơ
NG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
1.1
Đầu
tư trực ti
ế
p nước ngoài và vai trò
của đầu
tư trực ti
ế
p n
ư

c
ngoài
1.1.1
Vốn đầu t
ư
direct investment
trực t
ư
trực ti
ế
p nước ngoài FDI foreign
Trước tiên
để hi


u
về
vốn
đầu
tư ta ph

i xác định xem vốn
đầu
tư là
gì? Theo cách hi

u chung thì vốn
đầu
tư ở đây được coi là một ph

m trù
kinh t
ế
trong lĩnh vực tài chính, nó
gắn liền
với quá trình
sản xu

t kinh
doanh
hàng hoá và trong
đầu
tư xây dựng các công trình dự án và đây là
yếu t


không th

thi
ế
u trong
tất cả
mọi ho

t động trên, nó có th

là b

ng ti

n
như
tiền mặt tiền
gửi ngân hàng ho

c có
thể b

ng hi

n
vật
tài
sản
máy
móc trang thi

ế
t bị, dây truy

n công ngh

, nhà xưởng,
bến
bãi .Nói chung

đây là
tất cả
những gì
phục vụ
cho quá trình
sản xu

t kinh doanh và xây
dựng có liên quan tới tài chính.
Vốn
đầu
tư trực
tiếp
nước ngoài là nguồn vốn có nguồn gốc từ n
ư

c
ngoài được đưa vào nước sở
tại

thể b


ng
tiền
hay thi
ế
t bị dây truy

n
công ngh

và bên nước ngoài này
sẽ
tự qu

n lý nguồn vốn trong thời gian
ho

t động
của
dự án
Dự án
đầu
tư là
tập
hợp những ý ki
ế
n,
đề xu

t

về vi

c bỏ vốn đ

u
tư vào một đối tượng nh

t định và gỉai trình
kết qủa
thu được t

ho

t
động
đầu
tư. Vi

c các nhà
đầu
tư ở quốc gia này bỏ vốn vào các quốc gia
khác theo một chương trình đã được ho

ch định trong một kho

ng
thời
gian dài nh

m đáp ứng các nhu

cầu của
thị trường và mang
lại
lợi ích h
ơ
n
cho các
chủ đầu
tư và cho xã hội được gọi là
đầu
tư quốc t
ế
hay
đầu t
ư
nước ngoài. Đ

u tư trực
tiếp
nước ngoài là một trong hai
loại
hình
đầu t
ư
quốc t
ế
cơ b

n, hai
loại

hình này có
thể
không giống nhau song trong m

t
đi

u ki

n nào đó có
thể chuy

n hoá cho nhau.
Dự án
đầu
tư nước ngoài là những dự án
đầu
tư có sự khác nhau v

quốc tịch
của
các nhà
đầu
tư với nước sở
tại tiếp nh

n
đầu
tư và các nhà
đầu

tư hoàn toàn có quy

n trực
tiếp qu

n lý dự án
của
mình trong thời gian
dự án ho

t động và khai thác.
Nói một cách khác thì dự án
đầu
tư trực
tiếp
là những dự án
đầu t
ư
do các tổ chức kinh t
ế
và cá nhân ở nước ngoài tự mình ho

c cùng với các
tổ chức ho

c cá nhân
tiếp nh

n
đầu

tư bỏ vốn
đầu
tư cùng kinh doanh và
phân chia lợi nhu

n thu đ
ư

c.
1.1.2 Vai trò
của vốn đầu
tư trực ti
ế
p nước ngoài
Nh
ư
đã nêu ở trên vốn
đầu
tư có vai trò
hết
sức quan trọng đối v

i
sự phát tri

n kinh t
ế
xã hội
đặc biệt
trong giai đo


n chúng ta đang trong
tiến
trình hội nh

p với
nền
kinh t
ế
th
ế
giới và càng
cần thi
ế
t hơn khi
chúng ta đang
cần
một lượng vốn lớn và công ngh

tiên
tiến của
các n
ư

c
phát tri

n trên
thế
giới

để phục vụ
cho quá trình công nghi

p hóa hi

n đ

i
hoá
đất
nước, vươn lên cùng các nước trong khu vực cũng như
thế gi

i.
Vốn
đầu
tư không chỉ quan trọng với chúng ta mà còn
hết
sức quan
trọng với các nước có vốn
đầu
tư và các tổ chức doanh nghi

p có vốn đ

u
tư. Nó giúp các
chủ đầu
tư nước ngoài chi
ế

m lĩnh thị trường tiêu
thụ
do
đặt
dự án
đầu

tại
nơi đó và
tận dụng
được nguồn nguyên
liệu tại ch

.
Cũng chính nhờ vào
đầu
tư nước ngoài mà các nhà
đầu
tư được t

đi

u chỉnh công vi

c kinh doanh
của
mình cho phù hợp với đi

u ki


n kinh
t
ế
phong
tục tập
quán đi

phương
để
từ
đó b

ng kinh nghi

m và kh

năng
của
mình mà có cách
tiếp cận
tốt nh

t, đồng thời giúp các
chủ đầu t
ư

thể tiết ki

m chi phí nhân công do thuê lao động với giá r


ngoài ra còn
giúp tránh khỏi hàng rào thu
ế
quan.
Đối với chúng ta nước
tiếp nh

n
đầu t
ư
thì các d

án
đầu t
ư
tr

c
tiếp
có ý nghĩa
hết
sức quan trọng bởi nó giúp chúng ta có nhi

u c
ơ
hơn trong vi

c hội nh

p vào

nền
kinh t
ế

thế gi

i.
h

i
1.1.3 Thúc
đẩy
tăng trưởng kinh t
ế
Đ

u t
ư
trực
tiếp
nước ngoài giúp chúng ta
giải quy
ế
t những khó
khăn
về
vốn cũng như công ngh

và trình độ qu


n lý, nhờ vào những y
ế
u
tố này s

giúp cho
nền
kinh t
ế
tăng trưởng một cách nhanh chóng, giúp
chúng ta kh

c
phục
được những đi

m
yếu của
mình trong quá trình phát
tri

n và hội nh

p.
Đóng góp vào ngân sách
Thu hút lao đ

ng
Nâng cao thu nh


p
Tăng kho

n thu cho ngân sách

Xem xét tình hình tăng trưởng kinh t
ế
của
những nước đang phát
tri

n trên
thế
giới có
thể
rút r

ng
tất cả
các nước đang tìm mọi cách đ

thu hút nguồn vốn
đầu
tư từ nước ngoài, một đi

u nữa là khối lượng v

n
đầu
tư nước ngoài tỷ l

ệ thuậ
n với mức độ tăng trưởng
của nền
kinh
t
ế
quốc gia đó.
M

t khác FDI cũng
tạo
cơ hội cho các nước sở
tại
khai thác tốt nh

t
những lợi th
ế
của
mình v

tài nguyên thiên nhiên cũng như vị trí địa lý
nó góp ph

n làm tăng s

phong phú
chủng loại sản ph

m trong n

ư

c
cũng như làm tăng sức c

nh tranh cho
sản ph

m trong nước với
sản
ph

m
của
các quốc gia trên
thế
giới vì
thế
tăng
khả
năng xu

t kh

u
của
nước ta
FDI còn làm tăng các kho

n thu

về ngo

i t

do xu

t kh

u trực ti
ế
p
các
sản ph

m dịch
vụ
và nguyên
liệu vật
lịêu cho các dự án
đầu
tư tr

c
ti
ế
p, nói chung FDI là nguồn vốn có ý nghĩa quan trong qúa trình hội nh

p
và phát tri


n
nền
kinh t
ế
FDI còn giúp chúng ta
tiến
nhanh trên con đường công nghi

p hóa
hi

n
đại
hoá
đất
nước trong giai đo

n hi

n nay, đây chính là một ngu

n
vốn lớn trong đó có
cả ti

m lực
về mặt
tài chính và ti

m lực

về mặt
khoa
học công ngh

cũng như những kinh nghi

m qu

n lý
hết
sức
cần thi
ế
t cho
chúng ta trong giai đo

n hi

n nay.
1.1.3 Thúc
đẩy
quá trình chuy

n dịch cơ
cấu
kinh t
ế
Chúng ta đang trong qua trình chuy

n dịch c

ơ
cấu
kinh t
ế
t

nông
nghi

p công nghi

p dịch
vụ
sang công nghi

p nông nghi

p dịch
vụ,
công
vi

c này đòi hỏi
rất nhi

u vốn cũng như
cần
tới
rất nhi


u
s

công ngh

.
hỗ trợ v

Hơn nữa yêu
cầu
dịch chuy

n c
ơ
cấu
kinh t
ế
không chỉ là đòi h

i
của bản
thân sự phát tri

n nội
tại nền
kinh t
ế
mà nó còn là đòi hỏi
của
xu

hướng quốc t
ế
hoá đời sống kinh
tế. Đ

u tư trực
tiếp
nước ngoài là m

t
ph

n quan trọng trong kinh t
ế
đối ngo

i, thông qua đó các quốc gia s

tham gia ngày càng nhi

u vào quá trình phân công lao động quốc
tế. Đ

hội nh

p vào
nền
kinh t
ế


thế
giới và tham gia tích cực vào quá trình liên
kết
kinh t
ế
giữa các nước trên
thế
giới đòi hỏi từng quốc gia ph

i thay đ

i

cấu
kinh t
ế
trong nước cho phù hợp với sự phân công lao động quốc t
ế
và sự
vận
động chuy

n dịch cơ
cấu
kinh t
ế

của
mỗi quốc gia phù hợp v


i
trình độ phát tri

n chung
của thế
giới
sẽ tạo đi

u ki

n thu

n lợi cho ho

t
động
đầu
tư trực
tiếp
nước ngoài và chính
đầu
tư nước ngoài
sẽ
góp ph

n
làm chuy

n dịch
dần


cấu
kinh t
ế
.
1.1.4
Đầu
tư trực ti
ế
p
tạo ngu

n
vốn bổ
sung quan tr

ng
trong quá trình phát tri

n kinh t
ế

hội
hiên nay
Nguồn vốn cho
đầu
tư phát tri

n
chủ yếu

là từ ngân sách nhưng đ

u
tư trực
tiếp
cũng góp một ph

n quan trọng trong đó. Đối với một nước còn
ch

m phát tri

n như nước ta nguồn vốn tích luỹ được là
rất
ít vì
thế v

n
đầu t
ư
nước ngoài có ý nghĩa
đặc biệt
quan trọng đối với quá trình phát
tri

n kinh t
ế
.N
ư


c ta có ti

m năng
v

tài nguyên thiên nhiên cũng
như
nguồn lao động dồi dào nhưng do thi
ế
u nguồn vốn và chưa có đ

thi
ế
t bị khoa học tiên
tiến
nên chưa có đi

u ki

n khai thác và sử d

ng.
trang
Với các nước đang phát tri

n vốn
đầu
tư nước ngoài chi
ế
m một t


l

đáng
kể
trong tổng vốn
đầu

của
toàn bộ
nền
kinh t
ế
trong đó có m

t
số nước hoàn toàn dựa vào vốn
đầu
tư nước
đặc biệt
là ở giai đo

n đ

u
của
sự phát tri

n.
Nhưng

tiếp nh

n
đầu
tư trực
tiếp
chúng ta cũng ph

i ch

p nh

n m

t
số những đi

u kịên
hạn ch
ế
: đó là ph

i có những đi

u ki

n ưu đãi với các
chủ đầu
tư. Nhưng xét trên tổng
thể nền

kinh t
ế
và xu
thế
phát tri

n c

a
thế
giới hi

n nay thì
đầu
tư trực
tiếp
là không
thể thi
ế
u bởi nó là ngu

n
vốn
hết
sức quan trọng cho chúng ta
đẩy
nhanh hơn nữa tốc độ phát tri

n
kinh t

ế

để
hoà nh

p vào
nền
kinh t
ế
khu vực cũng như
thế
giới. Chính vì
thế
mà vốn FDI có ý nghĩa
hết
sức quan trọng trong giai đo

n thi

n nay,
chúng ta
cần
có một c
ơ
ch
ế
chính sách phù hợp hơn nữa nh

m thu hút
nguồn vốn này trong tương lai

1.2 Các phương thức và hình thức
đầu
tư trực ti
ế
p nước ngoài
1.2.1Các hình thức
đầu
tư trực ti
ế
p
1.2.1.1 Hình thức
hợp đ

ng
hợp
tác kinh doanh
Đây là hình thức
đầu
tư được nhà nước ta cho phép theo đó bên n
ư

c
ngoài và bên Vi

t Nam cùng nhau thực hi

n hợp đồng được ký
kết
giữa hai
bên Trong thời gian thực hi


n hợp đồng các bên ph

i xác định rõ quy

n l

i
và nghĩa
vụ
cũng như trách nhi

m
của
mỗi bên mà không
tạo
ra một pháp
nhân mới và mỗi bên
vẫn
giữ nguyên tư cách pháp nhân
của
mình.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức
rất
phổ bi
ế
n và
có nhi

u ưu

thế
đối với vi

c phối hợp
sản xu

t các
sản ph

m có tính
ch

t phức
tạp
và yêu
cầu
kỹ
thật
cao đòi hỏi sự
kết
hợp
thế m

nh
của
nhi

u quốc gia .
Đối với nước ta có lợi
thế về mặt

lao động và nguyên
liệu đầu
vào
chúng ta ph

i có chính sách hợp lý trong chi
ế
n lược phát tri

n
của
mình
nh

m thu hút và sử
dụng
có hi

u
quả
nguồn vốn này.
1.2.1.2Doanh nghi

p liên doanh
Trong
luật đầu
tư nước ngoài quy định rõ doanh nghi

p liên doanh là
doanh nghi


p do hai ho

c nhi

u bên hợp tac ký
kết
với nhau trong đó có
một bên là nước sở
tại
trên cơ sở hợp đồng liên doanh và hợp tác ký k
ế
t
giữa chính
phủ của
nước sở
tại
với bên nước ngoài hay doanh nghi

p c

a
nước sở
tại
với doanh nghi

p nước ngoài.
Doanh nghi

p liên doanh với nước ngoài là hình thức t


chức kinh
doanh quốc t
ế

của
các bên tham gia không có cùng quốc tịch. B

ng cách
thực hi

n ký
kết
các hợp đồng cùng tham gia góp vốn, cùng nhau qu

n lý

đều
có trách nhi

m cũng như nghĩa
vụ
thực hi

n phân chia lơi nhu

n
và phân bổ
rủi
ro như nhau.

Theo hình thưc kinh doanh này hai hay nhi

u bên tham gia góp vốn vì
thế quy

n
hạn của
các bên là khác nhau tuỳ thuộc vào số vốn mà mình đã
tham gia vào hợp đồng liên doanh. Bên nào nhi

u vồn bên đó có quy

n l

n
hơn trong các
vấn đề của
doanh nghi

p cũng như được hưởng % ăn chia
trong các dự án.
Trong
luật đầu t
ư
nước ngoài quy đinh bên đối tác liên doanh ph

i
đóng s

vốn không dưới 30%vôn pháp định

của
doanh nghi

p liên doanh
ho

c có
thể nhi

u hơn tuỳ theo các bên tho

thu

n và bên Vi

t Nam có th

sử
dụng mặt b

ng và tài nguyên thiên nhiên
để
tham gia gốp v

n.
Vốn pháp định có
thể
được góp trọng một
lần
khi thành

lập
doanh
nghi

p liên doanh ho

c từng ph

n trong thời gian hợp lý. Phương thức và
tiến đ

góp vốn ph

i được quy định trong hợp đồng liên doanh và ph

i
phù hợp với
giải
trình kinh t
ế
k

thu

t. trường hợp các bên thực hi

n
không đúng theo thời gian mà không trình bày được lý do chính đáng thì c
ơ
quan

cấp gi

y phép
đầu
tư có quy

n thu hồi gi

y phép
đầu

của
doanh
nghi

p đó.Trong quá trình kinh doanh các bên không có quy

n gi

m v

n
pháp định.
1.2.1.3 Doanh nghi

p 100%
vốn nước
ngoài
Lu


t
đầu t
ư
nước ngoài
của Vi

t Nam quy định doanh nghi

p
100%vốn nước ngoài là doanh nghi

p thuộc quy

n sở hữu
của
cá nhân hay
tổ chức nước ngoài và tổ chức thành
lập
theo quy định pháp
luật
nước ta
cho phép trên cơ sở tự qu

n lý.
Doanh nghi

p 100%vốn nước ngoài được thành
lập
theo hình th


c
công ty trách nhi

m hữu
hạn
có tư cách pháp nhân theo pháp
luật n
ư

c
ta đã ban hành.
Doanh nghi

p 100%vốn
đầu t
ư
nước ngoài được thành
lập
sau khi
cơ quan có th

m quy

n
về
hợp tác
đầu
tư nước sở
tại cấp gi


y phép và
chứng nh

n doanh nghi

p đã
tiến
hành đăng ký kinh doanh hợp pháp.
Người
đại di

n cho doanh nghi

p 100% vốn
đầu t
ư
nước ngoài là
Tổng giám đốc doanh nghi

p. N
ế
u Giám đốc doanh nghi

p không th
ư

ng
trú
tại
nước sở

tại
thì ph

i uỷ quy

n cho người thường trú
tại
nươc sở t

i
đ

m nhi

m
Trong thực t
ế
các nhà
đầu
tư thường
rất
thích
đầu
tư theo hình th

c
này
nếu
có đi


u ki

n vì
rất nhi

u lý do khác nhau trong đó quan trọng
nh

t là quy

n tự quy
ế
t trong mọi
vấn đề
,ít chịu sự chi phối
của
các bên
có liên quan ngo

i trừ vi

c tuân
thủ
các quy định do
luật đầu

của
nước
sở t


i đưa ra.
1.2.2.Các
phương
thức
đầu
tư trực ti
ế
p
nước
ngoài
Các nhà
đầu
tư nước ngoài có
rất nhi

u phương thức
để tiến
hành
đầu
tư vào các nước, thông thường thì các dự án ph

n lớn được
tiến
hành
trên cơ sở ký
kết
giữa Chính
Phủ
nước sở
tại

và các tổ chức nước ngoài
để
xây dựng các công trình phúc lợi như hình thức xây dựng chuy

n giao
kinh doanh ho

c có
thể
xây dựng các công trình giao thông
cầu
cống thông
qua hình thức xây dựng kinh doanh chuy

n giao ho

c có
thể đầu
tư thông
qua khu
chế xu

t
1.2.2.1Hình thức
hợp đ

ng xây dựng kinh doanh chuy

n giao
(BOT build operation-transfer)

Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuy

n giao là văn
bản

kết gi

a
nhà
đầu t
ư
với c
ơ
quan nhà nước có th

m quy

n đ

xây dựng các công
trình
hạ t

ng như
cầu
đường,
bến c

ng ,nhà maý.
Hợp đồng BOT được thực hi


n thông qua các d

án với 100%v

n
nước ngoài cũng có
thể
do nhà
đầu
tư cộng tác với Chính
Phủ
nước sở t

i
và được thực hi

n
đầu
tư trên cơ sở pháp l

nh
của
nhà nước đó .Với hình
thức
đầu t
ư
này nhà
đầu t
ư

sau khi xây dựng hoàn thành d

án thì đ
ư

c
được quy

n thực hi

n kinh doanh khai thác d

án
để
thu hồi vốn và có
được lợi nhu

n hợp lý sau đó ph

i có trách nhi

m chuy

n giao công trình
lại
cho phía
chủ
nhà mà không kèm theo đi

u ki


n nào.
Khi thực hi

n dự án BOT các nhà
đầu
tư được hưởng những lợi th
ế
đặc biệt nh
ư
:
Về thu
ế
lợi tức th

p hơn bình th
ư

ng
Thu
ế
chuy

n lợi nhu

n ra nước ngoài
Thu
ế
doanh thu
Thu

ế
nh

p kh

u
Được quy

n ưu tiên trong sử
dụng đất
đai đường xá.
Dựa vào những chỉ tiêu này ta đi

u chỉnh cho phù hợp nh

m thu hút
số lượng nhi

u nh

t số dự án có th

.
1.2.2.2
Hợp đ

ng xây dựng chuy

n giao kinh
doanh

transfer-operation)
(BTO build-
Sau khi đã xây dựng hoàn thành dự án ph

i thực hi

n chuy

n giao
ngay cho bên
chủ
đầu t
ư
nhưng
vẫn
được quy

n kinh doanh trên công
trình đã xây dựng
để
thu hồi vốn
đầu
tư và ki
ế
m lợị nhu

n trong một
thơì
gian nh


t định.
10
1.2.2.3Hợp đ

ng xây dựng chuy

n giao(BT build-transfer)
Cũng giống như những hình thức trên nhưng sau khi xây dưng song
thì thực hiên chuy

n giao sau đó thì các nhà
đầu
tư được phía
chủ đầu t
ư
tạo đi

u ki

n cho nhà
đầu
tư thực hiên một dự án khác với nhi

u ưu đãi
hơn nh

m giúp các nhà đàu tư thu hồi
lại ph

n vốn đã bỏ ra và có lãi nh


t
định.
Hình thức
đầu
tư này cũng được các nhà
đầu

rất
quan tâm bởi nó
được ưu đãi
về nhi

u m

t. Ngoài những lợi
th
ế
và thu
ế
đã nêu ở trên thì
trong vi

c thực hi

n
đầu
tư dự án thường ưu tiên những dự án
khả
thi và

có lãi su

t cao.
1.2.2.4 Khu ch
ế

xuất
công nghi

p
Lu

t pháp Vi

t Nam quy định khu ch
ế
xu

t là khu công nghi

p
chuyên
sản xu

t hàng hoá xu

t kh

u, thực hi


n các dịch
vụ
cho
sản
xu

t hàng xu

t kh

u và ho

t động xu

t kh

u, có ranh giới địa lý xác
định do
chính ph

thành
lập ho

c cho phép thành
lập
bao gồm một ho

c nhi

u

doanh nghi

p.
Như
vậy
theo nghĩa rộng khu
chế xu

t bao gồm
tất cả
các khu v

c
được chính
phủ
sở
tại
cho phép chuyên môn hoá
sản xu

t hàng xu

t kh

u
và ho

t động
sản xu


t, nó là khu
biệt lập
có ch
ế
độ m

u dịch và thu
ế
quan riêng cố định ranh giới và
ấn
định nguồn hàng ra vào khu v

c.
Ngoài những
mục
đích chung
của vi

c thu hút
đầu
t
ư
nước ngoài
nh
ư
giải quy
ế
t khó khăn
v


vốn vi

c làm,
tiếp
thu công ngh

hi

n đ

i,
học
tập tiếp
thu công ngh

, học
tập
kinh nghi

m qu

n lý tiên ti
ế
n, khai
thác lợi
thế
so sánh
của
quốc gia,
tận dụng

nguồn nguyên nhiên
vật liệu

Vi

c xây dựng khu ch
ế
xu

t còn nh

m
mục
đích tăng xu

t kh

u,
tăng các kho

n thu ngo

i t

cho
đất
nước, từng bước thay đổi c
ơ
c


u
hàng hoá xu

t kh

u theo hướng tăng t

l

hàng công nghi

p
chế bi
ế
n, m

11
ra
khả
năng phát tri

n công nhhi

p theo hướng hi

n
đại
hoá, góp ph

n

thực hi

n chính sách mở cửa
nền
kinh t
ế
,hội nh

p với
nền
kinh t
ế
khu
vực và
thế gi

i.
Khu công nghi

p là khu chuyên
sản xu

t hàng công nghi

p và th

c
hi

n các dịch

vụ
cho
sản xu

t công nghi

p do chính ph

cho phép
đầu t
ư
.
thành
lập ho

c
Khu công nghi

p do Chính
Phủ
thành
lập
có ranh giới riêng xác định
chuyên
sản xu

t công nghi

p và thực hi


n các dịch
v

công nghi

p không có dân cư sinh s

ng
hỗ tr

sản xu

t
Trong khu công nghi

p có các
loại
doanh nghi

p như doanh nghi

p
Vi

t Nam thuộc mọi thành ph

n kinh
tế,
doanh nghi


p có vốn
đầu
t
ư
nước ngoài,khu
chế xu

t, doanh nghi

p liên doanh.
1.3 Các y
ế
u t


ảnh
hưởng đ
ế
n FDI
Trong chi
ế
n lược
đầu t
ư
của
mình các nhà
đầu t
ư
thường có xu
hướng tìm tới những nước có đi


u ki

n tốt nh

t đối với công vi

c kinh
doanh
của
mình như đi

u ki

n kinh
tế,
chính trị và h

thống pháp
luật
ra
làm sao. Hàng
loạt
câu hỏi đó
đặt
ra
của
các nhà
đầu
tư đòi hỏi các n

ư

c
muốn
tiếp nh

n và thu hút nguồn vốn này ph

i đưa ra những đi

u ki

n
ư
u
đãi cho các nhà
đầu
tư, cho họ th

y ra được những lợi ích khi quy
ế
t định
tham gia
đầu
tư ở nước mình. Ngoài ra môi trường cũng có tác động không
nhỏ tới công vi

c kinh doanh
của
các nhà

đầu
tư vì cũng như
hầu hết
các
ho

t động
đầu
tư khác nó mang tính ch

t
đặc đi

m
của
các nghi

p
vụ
kinh
t
ế
nói chung, do
vậy
nó chịu tác động
của
các quy
luật
kinh t
ế

nói chung và
nh

ng
ảnh
hưởng
của
môi trường kinh t
ế
xã hội, các chính sách có liên
quan,
hệ
thống cơ s

hạ t

ng …
1.3.1. Môi
trường
kinh t
ế
Với đi

u ki

n
của
từng nước mà các nhà
đầu
tư quy

ế
t định tham gia
vào từng khu vực với từng dự án cho phù hợp với đi

u ki

n
của
nước đó
như v

đi

u ki

n kinh t
ế
:GDP,GDP/đ

u người,tốc
đ

tăng trưởng kinh
tế,cơ cấu
các ngành…
Nói chung
để quy
ế
t định
đầu

tư và một quốc gia nào đó các nhà
đ

u tư ph

i cân nh

c xem đi

u ki

n kinh t
ế

tại
nước sở
tạị
có đáp ứng
đ
ư

c
yêu
cầu về mặt
kinh t
ế
cho dự án
của
mình phát tri


n và tồn
tại
hay không.
Ch

ng
hạn
nh
ư
thu nh

p bình quân
đầu
người
nếu
quá th

p thì
sẽ

nh
hưởng tới
đầu
ra
của sản ph

m vì người dân
sẽ
không có
tiền để

mua s

n
ph

m đó, cơ
cấu
các ngành trong
nền
kinh t
ế
cũng
ảnh
hưởng không nh

tới ho

t đông
đầu t
ư
của
các nhà
đầu t
ư
vì với c
ơ
cấu của nền
kinh t
ế
thiên

về
những ngành công nghi

p
chế tạo
hay công nghi

p cơ khí.

chế
kinh t
ế

của
nước sở
tại, đi

u này
ảnh
hưởng
rất
lớn tới xu
hướng
đầu
tư, c
ơ
chế
không phù hợp s

là rào

cản
đối với họ,
nếu gi

chúng ta
vẫn
còn giữ cơ
chế tập
chung thì thành ph

n kinh t
ế
quốc doanh
vẫn

chủ yếu
thì
sẽ
không
thể ch

p nh

n một dự án
đầu
tư trực
tiếp t

nước ngoài được hơn nữa các nhà
đầu

tư không
dại
gì mà
đầu
tư vào m

t
quốc gia như
thế
bởi họ không được hoan nghênh và còn ph

i c

nh tranh
với doanh nghi

p quốc doanh.
1.3.2 V

tình hình chính tr

Các nhà
đầu
tư thường tìm
đến
những quốc gia mà họ c

m th

y yên

tâm không có những bi
ế
n động
về
chính trị vì chính trị không ổn định s

ảnh
hưởng tới dự án
của
mình và nh

t là xác su

t
về rủi
ro là
rất
cao, có
thể
dự án
sẽ
không
tiếp tục
được thực hi

n và không có cơ hội sinh l

i,
th


m chí còn có
thể sẽ mất khả
năng thu hồi vốn. Các bi
ế
n động
về
chính
trị có
thể
làm thi

t
hại
cho các nhà
đầu
tư do có những quy định đưa ra s

khác nhau khi có những bi
ế
n động chính trị vì khí
thể chế
thay đổi thì các
quy định và các
luật
có liên quan cũng hoàn toàn thay đổi và những hi

p
định ký
kết
giữa hai bên

sẽ
không còn do đó các nhà
đầu
tư ph

i gánh chịu
hoàn toàn những
bất
lợi khi
xẩy
ra bi
ế
n động chính trị. Khi có chi
ế
n tranh
xẩy
ra
sẽ khi
ế
n cho các ho

t động kinh doanh ngừng
trệ
và có
thể
gây ra
thi

t
hại về

cơ sở
vật ch

t.
Đây là
yếu
tố thường được các nhà
đầu
tư nước ngoài ph

i
thường
xuyên quan tâm theo dõi trước khi có nên quy
ế
t định
đầu
tư vào quốc gia
này hay không. Những b

t
ổn v

chính trị không chỉ làm cho nguồn v

n
đầu t
ư
ngoài .
bị
kẹt

mà còn có th

không thu
lại
được ho

c bị ch

y ngựơc ra
Nhân tố tác động này không chỉ bao gồm các yêu
cầu
như
bảo đ

m
an toàn
về mặt
chính trị xã hội mà còn ph

i
tạo
ra được tâm lý dư lu

n t

t
cho các nhà
đầu
tư nước ngoài .B


t
kể
sự không ổn định chính trị nào .Các
xung đột khu vực, nội chi
ế
n hay sự hoài nghi, thi
ế
u thi

n c

m từ phía các
nhà
đầu
tư đối với chính quy

n các nước sở
tại đều
là những
yếu
tố nh

y
c

m tác động tiêu cực tới tâm lý các nhà
đầu
tư có ý định tham gia
đầu t
ư

Trong giai đo

n hi

n nay nước ta được coi là một nước có tình hình
chính trị ổn định nh

t, đây là lợi
thế rất
lớn cho chúng ta và chúng ta ph

i
luôn
tạo
ra được sự tin tưởng từ phía các đối tác
1.3.3 Môi
trường
văn hoá
Môi trường văn hoá cũng
ảnh
hưởng ít nhi

u
đến đầu
t
ư
n
ư

c

ngoài, ví
dụ
sau sự ki

n ngày 11/9/2001
tất cả
các nhà
đầu
tư từ Mỹ và c

thế
giới khi tìm tới
đầu

tại
một nước có dân số là
đạo
hồi
đều rất

dặt
. Đây là
yếu
tố
rất nh

y c

m mà các nhà
đầu


đặc biệt
quan tâm ,
theo đó các nhà
đầu
tư xem xét xem có nên
đầu t
ư
không .
1.3.4y
ế
u t


Luật
pháp
vào quốc gia này hay
Lu

t pháp là những quy định đã được quốc hội thông qua,
bắt bu

c
mọi người ph

i tuân theo và
kể cả
các đối tác tham gia
đầu t
ư

vào n
ư

c
đó cũng ph

i tuân theo đi

u này.
Để quy
ế
t định tham gia
đầu
tư vào m

t
nước nào đó các nhà
đầu
tư ph

i xem xét
rất
kỹ
về yếu
tố này vì nó liên
quan trực
tiếp
tới cách thức thực hi

n

đầu
tư dự án
của
mình mà còn

nh
hưởng tới phương án kinh doanh
của
mình trong tương lai. Các quốc gia
muốn thu hút được các nhà
đầu
tư tham gia
đầu
tư vào nước mình thì ph

i
b

ng cách nào đó từng bước hoàn thi

n
hệ
thống pháp
luật của
mình đ

c
biệt
là hoàn thi


n
hệ
thông
luật đầu
tư nước ngoài .
Ngoài sự kín
kẽ
không sơ xu

t
của hệ
thống
luật đầu
tư không có
khe hở thì các nhà làm
luật Vi

t Nam cũng còn ph

i chú ý tới các quy định
để
không quá kh

t khe đối với nhà
đầu t
ư
Hệ
thống pháp
luật
là thành ph


n quan trọng trong môi trường đ

u
tư bao gồm các văn
bản luật
các văn
bản qu

n lý ho

t động
đầu
tư nh

m
tạo
nên hành lang pháp lý đồng bộ và thu

n lợi nh

t cho ho

t động
đầu t
ư
nước ngoài.
Các
yếu t


quy định trong pháp
luật đầu t
ư
của
nước s

tại ph

i
đ

m
bảo
sự an toàn
về
vốn cho các nhà
đầu
tư,
bảo đ

m pháp lý đối v

i
tài
sản t
ư
nhân và môi trường c

nh tranh lành m


nh, đ

m
bảo vi

c di
chuy

n lợi nhu

n
về
nước cho các nhà
đầu
tư được d

dàng . Nội dung
của hệ
thống
luật
ngày càng đồng bộ , ch

t
chẽ
, không chồng chéo , phù
hợp với
luật
pháp và thông l

quốc t

ế
thì
khả
năng
hấp dẫn
các nhà đ

u

sẽ
cao hơn hi

n nay
rất nhi

u
1.3.5 Mức
độ
hoàn thi

n
của
chính sách
Qua thời gian thực hi

n và đi

u chỉnh
sẽ
làm cho các chính sách d


n
hoàn thi

n và phù hợp, với những quốc gia có kinh nghi

m trong thu FDI
thì họ đã ph

i
trải
qua nhi

u thời gian thực hi

n chính sách chính vì
thế

họ đã có được những kinh nghi

m trong lĩnh vực này, không chỉ thu hút
được nhi

u dự án
đầu
tư mà còn khi
ế
n cho các dự án
đầu
tư phát huy h

ế
t
nh

ng
ưu đi

m
của
mình, đóng góp nhi

u hơn vào thu nh

p ngân sách ,
góp ph

n
giải quy
ế
t các
vấn đề
kinh t
ế
xã hội ,thu được những
kết qu

hết
sức to lớn trong lĩnh vực này. Với các nước mới thực hi

n Chính sách

đầu t
ư
do kinh nghi

m còn ít trong lĩng vực này và chưa hoàn thi

n chính
sách thu hút vốn
đầu
tư trực
tiếp
nước ngoài thì đóng góp
của
nó không
ph

i nhi

u song những gì mà
đầu
t
ư
trực
tiếp
nước ngoài mang l

i
không ph

i là nhỏ,

nếu
đưa ra được chính sách
đầu
tư hợp lý không nh

ng
sẽ
thu hút được nhi

u vốn mà còn làm cho các d

án phát huy
hết hi

u
qu

của
mình, góp ph

n vào phát tri

n kinh t
ế
xã hội trong tương lai và
từng bước
tạo nền t

ng kinh t
ế

vững
trắc phục v

phát tri

n tốt hơn .
cho
nền
kinh t
ế
có đà
Không chỉ
chính sách
đầu t
ư
mà s

kết
hợp chính sách này v

i
những chính sách khác một cách hợp lý và nhịp nhàng cũng
không nhỏ
đến
công tác thu hút vốn
đầu
tư .
ảnh h
ư


ng
Chính sách thương
mại
thông thoáng theo hướng tự do hoá
để b

o
đ

m kh

năng xu

t nh

p kh

u v

vốn cũng nh
ư về
máy móc thi
ế
t bị,
nguyên
liệu sản xu

t được
tiến
hành một cách r


ràng hơn, giúp các nhà
đầu
tư thực hi

n các công đo

n
đầu
tư được một cách liên
tục
và không bị
gián đo

n, đi

u này
sẽ tạo
ra được sự
hấp dẫn
đối với các nhà
đầu t
ư
.
Các chính sách
tiền t
ệ phả
i
giải quy
ế

t được các
vấn đề
chống
l

m phát và ổn định
tiền t


để
nhà
đầu
tư nhìn vào
nền
kinh t
ế
với một
cách nhìn
khả
quan hơn .
Chính sách lãi su

t và tỷ giá tác động trực
tiếp đến
dòng ch

y c

a
FDI với tư cách là những

yếu
tố quy
ế
t định giá trị
đầu
tư và mức lợi nhu

n
ở một thị trường nh

t định.
1.3.6 Các ưu đãi
của
nhà n
ư

c
Thu
ế
thu nh

p doanh nghi

p: Mức thu
ế
đánh vào thu nh

p
của
các

doanh nghi

p cũng
ảnh
hưởng không nhỏ tới dòng
đầu
tư trực
tiếp n
ư

c
ngoài ch

y vào trong nước bởi nó liên quan tới vi

c ăn chia lợi nhu

n c

a
nhà
đầu
tư với các bên đối tác, sự
hấp dẫn của
chính sách là làm sao cho
các d

án có vốn
đầu t
ư

trực
tiếp
đóng góp nhi

u nh

t có th

vào ngân
sách nhưng ph

i đ

m
bảo vẫn ph

i
hấp dẫn
được các nhà
đầu
tư. Thu
ế
thu nh

p doanh nghi

p áp
dụng
với các dự án có vốn
đầu

tư trực
tiếp n
ư

c
ngoài cao th

p
sẽ ảnh
hưởng tới dòng ch

y
của
FDI vào trong nước .
Thu
ế nhậ
p kh

u vốn, máy móc trang thi
ế
t bị, nguyên
liệu vật li

u:
Đây là những
yếu
tố liên quan tới
đầu
vào
của

doanh nghi

p thực hi

n đ

u
tư,
nếu
có sự khuy
ế
n khích gi

m mức thu
ế
đối với các
yếu
tố
kể
trên thì
sẽ
làm cho
đầu
vào
của
các dự án giam xuống do đó làm tăng lợi
thế c

a
các d


án
đầu t
ư

thế
mà s

lượng các d

án s

tăng và trang thi
ế
t bị
cũng như vốn
sẽ
được đưa vào nhi

u hơn .
Thu
ế
đánh vào các kho

n lợi nhu

n luân chuy

n ra nước ngoài
Ưu đãi

về thu
ế
chi
ế
m vị trí quan trọng hàng
đầu
trong số các ưu
đãi tài chính giành cho
đầu
tư nước ngoài, mức ưu đãi thu
ế
cao hơn là
đ

ng
lực lớn khuy
ế
n khích các nhà
đầu
tư tìm tới, vì
thế cần
áp
dụng
sự ưu đãi
này với những mức khác nhau cho từng
loại d

án và áp
dụng
với m


c
th

p nh

t có
thể, đặc biệt
đối với các d

án
đầu t
ư
có t

l

vốn n
ư

c
ngoài cao, quy mô lớn dài h

n, sử
dụng nhi

u nguyên
liệu vật liệu
và lao
động trong nước .

Chính sách
đầu
tư ph

i đ

m
bảo
cho các nhà
đầu
tư nh

n th

y khi
tham gia
đầu
tư, họ
sẽ
thu được lợi nhu

n cao nh

t trong đi

u kiên kinh
doanh chung
của
khu vực
để khuy

ế
n khích các nhà
đầu
tư tìm tới như
m

t đi

m tin
cậy
và có nhi

u cơ hội
để
phát tri

n nguồn vốn
của
mình .
1.3.7 Các y
ế
u t

thu

c n

n hành chính
Mỗi quốc gia có con đường chính trị riêng
của

mình và kèm theo đó
là đường lối phát tri

n kinh t
ế

đặc
thù
của
quốc gia đó. Do đó
thể chế n

n
hành chính cũng khác nhau. Đ

u tư trực
tiếp
nước ngoài là hình thức đ

u
tư xuyên quốc gia do đó nhà
đầu
tư khi tham gia
đầu
tư vào quốc gia thì
ph

i tuân th

theo những quy định

của
quốc gia đó. Một th

ch
ế
hành
chính phù hợp s

đem
lại
những thu

n lợi
hết
sức lớn cho quá trình h

i
nh

p cũng như
tiếp nh

n FDI,
thủ tục
hành chính quá
rắc
rối như
thủ t

c

cấp gi

y phép có liên quan trong thực hi

n
đầu
t
ư
dự án, thời gian c

p
gi

y phép quá lâu gây lãng phí thời gian vô lý và th

m chí còn gây thi

t h

i
về
kinh
tế,
làm
mất c
ơ
hội
của
các nhà
đầu

tư. Đi

u này s

gây tâm lý
không tốt từ phía các nhà
đầu
tư và có cái nhìn không tốt đối với đi

u ki

n
đầu
tư ở nước đó.
1.3.8 Các y
ế
u t

thu

c th

ch
ế

luật
pháp
Lu

t pháp kín

kẽ đầy đủ sẽ
giúp cho các nhà qu

n lý qu

n lý ch

t
ch

được các ho

t động kinh t
ế
và s

gi

m bớt những
rủi
ro trong các
ho

t động kinh t
ế

của
các nhà
đầu
tư, hơn nữa còn giúp cho các nhà qu


n

giải quy
ế
t một cách tho

đáng đối với những tiêu cực, tranh ch

p phát
sinh.
Hệ
thông
luật
pháp rõ ràng và kín
kẽ sẽ tạo
được tâm lý yên tâm c

a
bên
đầu
tư đối với bên đối tác .
1.3.9 H

th

ng giao thông thông tin liên l

c
Các nước phát tri


n trên
thế
giới
rất
quan tâm
đầu
tư phát tri

n h

thống giao thông đường bộ
hệ
thống sân bay,
bến c

ng,
cầu
cống bởi đây
chính là
vấn đề
quan trọng hàng
đầu
trong chi
ế
n lược phát tri

n một n

n

kinh t
ế
vững m

nh.
Hệ
thống giao thông có phát tri

n thì mới làm cho các
dự án các công trình được tri

n khai và đi vào thực hi

n vì đây được coi là
huy
ế
t m

ch lưu thông
của nền
kinh
tế, nếu hệ
thôngnày ho

t động kém có
nghĩa là các ho

t động kinh t
ế
cũng bị

ảnh
hưởng và không
thể tiến
nhanh
được, các d

án
đầu t
ư
không n

m ngoài quy
luật
đó nên cũng chịu

nh
hưởng
của s

phát tri

n h

thông giao thông và h

thống thông tin liên
lạc.
Các nhà
đầu
tư quan tâm tới đi


u này bởi vì nó có
ảnh
hưởng tới tính
khả
thi
của
dự án và liên quan tới tương lai
của
dự án mà họ
sẽ quy
ế
t
định kinh doanh. Các nước trên
thế
giới đa ph

n là
tận dụng
nguôn vốn
đầu t
ư
phát tri

n và hỗ trợ
để đầu
tư xây dựng phát tri

n và hoàn thi


n,
nâng cao
hệ
thống cơ sở
hạ t

ng này
1.3.10 H

th

ng cung
cấp đi

n n
ư

c
Đây cũng là một
yếu t

quan trong trong chi
ế
n lược
cải thi

n môi
trường nh

m thu hút FDI,

nếu
không có các
yếu
tố
nầy
thì
sẽ
không th

thực hi

n được dự án,
hệ
thống lưới đi

n
cần ph

i được đưa tới
tất c

các vùng và được b

chí
đầy đ

hợp lý ,thu

n tiên cho các d


án phát
tri

n và đi vào thực hi

n. Các
yếu
tố
về hệ
thống lưới đi

n hoàn thi

n và
nguồn nước được cung
cấp tận
nơi
sẽ khu
ế
n khích các dự án tìm tới vì

nơi đó cũng có đi

u ki

n tương t

hơn .
như các vùng khác và còn có
thể t


t
1.3.11 Các khu ch
ế

xuất
, khu công nghi

p
Với nhi

u dự án đ


thể tri

n khai được, nó đòi hỏi những đi

u
ki

n
hết
sức kh

t khe và không
thể
nơi nào cũng có
thể
đáp ứng được, các

nước sở
tại ph

i
tiến
hành
đầu
tư xây dựng các khu
chế xu

t và các khu
công nghi

p
đặc biệt
và trong đó có
đầy đủ
các đi

u ki

n có
thể
đáp

ng
đầy đủ
các đi

u ki


n mà dự án
đặt
ra. Với những khu công nghi

p hi

n
đại
này có
thể tập
chung
rất nhi

u dự án và có nhi

u vốn, các dự án khác
nhau này có
thể hỗ
tr

và cung
cấp
các
đầu
vào và tiêu th

đầu
ra cho
nhau chính vì

thế
các khu
chế xu

t là nơi
rất
tốt đ

thu hút vốn
đầu t
ư
.
Quốc gia nào có nhiêu khu công nghi

p khu
chế xu

t hi

n
đại
thì
sẽ
thu
hút được nhi

u dự án
đầu t
ư
.

20
CH
Ư

Ơ

N G 2
THỰC TRẠNG VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TI

P
NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM
2.1 Đóng góp
của đầu
tư trực ti
ế
p nước ngoài vào sự phát tri

n kinh
t
ế

hội của Vi

t Nam
2.1.1 Kinh t
ế
Nh
ư
chúng ta đã
biết mục

đích
của
các nhà
đầu t
ư
không ph

i gì
khác mà chính là tìm tới nơi mà họ tin tưởng là có
thể b

đồng vốn c

a
mình vào kinh doanh sao cho đồng
tiền của
mình được an toàn là trước h
ế
t
sau đó là có
thể
sinh sôi lợi nhu

n cao hơn những nơi khác, đồng thời làm
cho
nền
kinh t
ế

của

nước s

tại
phát tri

n .
Nước ta hi

n nay đang là nước có đi

u ki

n ổn đinh
cả về
chính trị
và kinh t
ế
đồng thời hội
đủ cấc yều
tố
về
mọi
mặt
giúp cho dự án có th

thực hi

n một cách
dễ
dàng như cơ sở

hạ t

ng trình độ phát tri

n kinh t
ế
,
trình
độ
phát tri

n khoa học công ngh

, trình đ

tay ngh

của
người lao
động, có
đủ đi

u ki

n
để
dự án có
thể tri

n khai như

kế ho

ch
của
các nhà
đầu
tư, phát huy tốt nh

t những đóng góp
của
mình vào phát tri

n
kinh t
ế
xã hội
của
chúng ta.
Kết quả
chúng ta đã
đạt
được số lượng
dự án
không ngừng tăng lên. Năm 1996 là 325 dự án với tổng số vốn đăng ký là
8.497,3 tri

u $. Đ
ế
n năm 1997 s


lượng d

án đã tănglên là 345 dự án
nhưng vốn
đầu

lạị gi

m so với năm 1996 và chỉ còn vào kho

ng 57,8 %
tương đương với 4.691,1 tri

u $. Tình tr

ng này
tiếp tục di

n ra vào nh

ng
năm
tiếp
theo,
đến
năm 2000 thì số lượng dự án
đạt
vào kho

ng 371 dự án

và s

vốn
đầu
tư chỉ còn 2.012,4 tri

u $
đến
năm 2002
gần
đây nh

t, s

lượng dự án đã
đật
được mức kỷ
lục
tới 697 dự án nhưng số vốn chỉ đ

t
16,1% so với năm 1996 là 1.376 tri

u $. M

c dù lượng vốn không ng

ng
gi


m xuống vào các năm
gần
đây nhưng những đóng góp
của ho

t đ

ng
đầu
tư trực
tiếp lại
không ngừng tăng lên năm 1996 các dự án
đầu
tư tr

c
tiếp
đóng góp vào ngân sách 263 tri

u$ và vào GDP là 1.750 tri

u $, năm
1997 là 315 tri

u $ và 2.250 tri

u $ tới năm 2000 mức đóng góp này đã đ

t
được mức

rất
lớn, đóng góp vào ngân sách đã
đạt
được 280 tri

u$ và vào
GDP là 4.105 tri

u $ và sang năm2001 là 373 tri

u$ và vào GDP là 4.199
tri

u $ và đong góp vào ngân sách nhà nước năm 2001
của
các dự án đâu
tư trực
tiếp
nước ngoài là 373 tri

u $
đến
năm 2002 ho

t động này đóng
góp 25% tổng thu nhân sách nhà n
ư

c.
M


c dù tổng vốn
đầu t
ư
đưa vào Vi

t Nam trong những năm g

n
đây có xu hướng gi

m song hi

u
quả của
các dự án thì không ngừng tăng
lên th

hi

n

đóng góp
của ho

t động này vào tổng thu ngân sách nhà
nước trong những năm qua không ngừng tăng lên và lượng hàng xu

t
nh


p kh

u thông qua ho

t động này năm 1996 tổng giá trị xu

t kh

u c

a
ho

t động này là 920 tri

u $ và nh

p kh

u là 2.042 tri

u $ thì tới năm 2002
giá trị
xu

t kh

u
của ho


t động này đã
đạt
mức 3.600 tri

u $ và nh

p
kh

u là 4.700 tri

u $.Không những đóng góp
rất
lớn vào ngân sách nhà
nước mà
đẩy m

nh các ho

t động xu

t nh

p kh

u
của cả
nước đồng th


i
thu hút thêm người lao động vào làm vi

c trong các công trình các dự án có
vốn
đầu
tư trực
tiếp
nước ngoài.
Bảng 2.1 Hoạt động FDI tại Vi

t Nam
Đơn vị :Tri

u $ 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Lượng vốn mới đưa vào 8.640 4.659 3.897 1.568 2.014 25.21
Lượng vốn tăng thêm 788 1.173 884 629 431 579
Đóng góp vào xu

t kh

u 920 1.790 1.982 2.590 3.230 3.600
Lượng nh

p kh

u 2.042 2.890 2.668 3.382 4.350 4.700
Đóng góp vào GDP 1.750 2.205 2.582 3.343 4.105 4.199
Đóng góp vào ngân sách 263 315 317 271 280 373
Thu hút lao động (1000 người ) 220 250 270 296 349 439

Nguồn : Thời báo kinh t
ế
Vi

t Nam 04/2002
Cùng với những đi

u ki

n đã đáp ứng được đòi hỏi
của
các nhà đ

u
tư, chúng ta còn có những chính sách và đi

u ki

n ưu đãi vì
thế
số l
ư

ng

×