Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Tiểu Luận Quyết Định Hành Chính Nhà Nước.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.85 KB, 31 trang )

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA CHÍNH TRỊ HỌC


NGUYỄN THỊ TRÀ MY

TÊN ĐỀ TÀI: QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

Tiểu luận mơn: Quản lý hành chính cơng

Hà Nội - 2022


2


HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA CHÍNH TRỊ HỌC


NGUYỄN THỊ TRÀ MY
TÊN ĐỀ TÀI: QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

Lớp : Quản lý công K40
Mã số sinh viên: 2054030036
Tiểu luận mơn: Quản lý hành chính cơng

Hà Nội - 2021


1




PHẦN

TRANG

MỞ ĐẦU

3

NỘI DUNG

5

CHƯƠNG 1.

5

1.1.

5

1.2.

5

1.3.

6


CHƯƠNG 2:

7

2.1.

7

2.2.

8

2.3.

9

2.4.

9

CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN
3.1.
3.2.
3.3.

10
10

Nguyên nhân


14
17

KẾT LUẬN

20

Tài liệu tham khảo

21


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển, vai trị của các cơ quan hành chính trong lĩnh
vực quản lý hành chính nhà nước ngày càng trở nên quan trọng. Để thực hiện tốt
chức năng của mình, trong q trình hoạt động, cơ quan hành chính ban hành rất
nhiều các quyết định hành chính. Đó chính là một trong những yếu tố giúp cơ
quan hành chính có thể làm tốt vai trị của mình.
Trong thực tiễn khơng ít những trường hợp quyết định hành chính nhà
nước không đáp ứng các yêu cầu hợp pháp và hợp lý, xâm phạm tới lợi ích nhà
nước, xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức dẫn đến những khiếu
nại, khiếu kiện, nhiều khi dẫn đến khiếu kiện đông người, kéo dài làm ảnh
hưởng tới trật tự và an tồn xã hội. Vì vậy, em chọn đề tài: “Quyết định hành
chính nhà nước” nhằm định hướng cho nhận thức, hoạt động thực tiễn của các
cơ quan, tổ chức trong xây dựng và ban hành quyết định hành chính nhà nước,
góp phần phục vụ cho cải cách hành chính nhà nước là cần thiết.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: i) Làm rõ những vấn đề lý luận về quyết định
hành chính nhà nước ii) Đánh giá thực trạng quyết định hành chính nhà nước ở

nước ta hiện nay; iii) Trên cơ sở đó đưa ra những quan điểm, giải pháp nhằm
hoàn thiện quyết định hành chính nhà nước.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Đưa ra được khái niệm, đặc điểm, phân loại, tính
hợp pháp, hợp lý, vai trị của quyết định hành chính nhà nước.
Phân tích, đánh giá thực trạng về quyết định hành chính nhà nước, chỉ ra
được ưu điểm, hạn chế, bất cập trong ban hành quyết định hành chính nhà nước.
Đưa ra quan điểm, giải pháp nhằm hồn thiện quyết định hành chính nhà
nước ở Việt Nam hiện nay.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1


Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề lý luận và thực tiễn về quyết
định hành chính nhà nước Việt Nam hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian: từ năm 2008 đến nay
Về không gian: Việt Nam
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: những nguyên lý cơ bản của triết học duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà
nước và pháp luật; các quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về
văn bản pháp luật của các cơ quan nhà nước. Ngoài ra, những quan điểm lý luận,
kết quả nghiên cứu thực tiễn về quyết định hành chính nhà nước của các nhà
khoa học, tác giả đi trước cũng là nguồn tham khảo về cơ sở lý luận cho bài tiểu
luận.
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng các phương pháp cụ thể như hệ
thống, phân tích và tống hợp, lịch sử và lơgíc, thống kê so sánh, khái qt hóa
được sử dụng xuyên suốt bài tiểu luận để làm rõ các khái niệm về quyết định
hành chính nhà nước, về cơ sở khoa học, pháp lý và các yếu tố tác động ảnh
hưởng đến ban hành quyết định hành chính nhà nước.

5. Kết cấu của tiểu luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, cơng trình nghiên cứu khoa học, danh mục
tài liệu tham khảo, luận án có kết cấu gồm 04 chương, Chương 1:

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH
1. Khái niệm về quyết định hành chính
1.1 Định nghĩa:
2


Thuật ngữ quyết định hành chính khơng chỉ xuất hiện trong khoa học mà
còn cả trong những quy định của luật thực định như: Luật khiếu nại, tố cáo;
Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính. Chính vì vậy, việc làm rõ
khái niệm quyết định hành chính cũng như việc giới hạn nội hàm của khái niệm
là điều rất cần thiết cho việc nghiên cứu và thực tiến hoạt động quản lí hành
chính Nhà nước.
Có quan điểm cho rằng, quyết định hành chính bao gồm cả hành vi vật
chất của chủ thể ra quyết định và văn bản thể hiện hành vi đó. Về chủ thể ban
hành quyết định, theo học có nhiều chủ thể có những chức năng khác nhau được
trao quyền ban hành ra những quyết định này.
Theo từ điển Tiếng việt “quyết định” là: định một cách chắc chắn với ý
nhất định phải thực hiện.
Theo giáo trình Luật hành chính Khoa Luật trường Đại Học Quốc Gia Hà
Nội thì quyết định bắt nguồn từ thuật ngữ La tinh “actus” có nghĩa là hành
động, hành vi. Bởi vậy, sách báo tập chí nước ngồi thường gọi quyết định là
hành động, một hành động dẫn đến một hậu quả pháp lí được gọi là quyết định
pháp luật.
Người ta còn gọi quyết định pháp lý là mệnh lệnh, là sự thể hiện ý chí
quyền lực, là văn bản, là kết quả và hình thức thể hiện của hoạt động Nhà nước.

Trong sách báo pháp lí nước ta người ta thường đồng nhất khái niệm văn
bản và quyết định pháp luật với văn bản. Cách hiểu này chưa thực sự đúng đắn
bởi vì thực chất văn bản chỉ là một trong những hình thức thể hiện, hình thức
bên ngồi của quyết định pháp luật, ngoai ra nó cịn có cả ký hiệu, tín hiệu hoặc
hình thức nói. Văn bản thể hiện tính ưu việt hơn so với các hình thức khác bởi
nó phản ánh tính khn mẫu, có căn cứ chắc chắn tạo nên sự ổn định của hoạt
động quản lý hành chính. Có thể do tính ưu việt đó nên nhiều người đã mắc sai
lầm khi đồng ý với khẳng định trên.

3


Mục đích của những văn bản này chính là nhằm chuyển tải những nội
dung về chủ trương, chính sách lớn, xây dựng quy tắc xử sự hoặc áp dụng pháp
luật cho một công việc cụ thể.
Mặt khác, quyết định hành chính do nhiều chủ thể khác nhau ban hành
với những nội dung phong phú và đa dạng tác động đến các lĩnh vực khác nhau
của quản lý hành chính. Như cơ quan quyền lực, cơ quan xét xử cơ quan kiểm
sát. Tuy nhiên những quyết định đó chỉ nhằm xây dựng ổn định chế độ công tác
nội bộ cơ quan và khả năng trực tiếp tác động đến xã hội rất hạn chế. Vì vậy,
trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, chủ thể có thẩm quyền ban hành
các quyết định hành chính là các chủ thể trong hệ thống các cơ quan hành chính
thực hiện quyền lực nhà nước để quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Từ những cơ sở trên ta có thể đưa ra định nghĩa sau:
“Quyết định hành chính là một dạng của quyết định pháp luật nó là kết
quả sự thể hiện ý chí quyền lực của Nhà nước thơng qua hành vi của các chủ thể
được thực hiện quyền hành pháp trong hệ thống các cơ quan hành chính Nhà
nước tiến hành theo một trình tự, dưới những hình thức nhất định theo quy định
của pháp luật nhằm đưa ra các chủ trương, biện pháp, đặt ra các quy tắc xử sự
hoặc áp dụng các nguyên tắc đó giải quyết một công việc cụ thể trong đời sống

xã hội nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước”.
1.2.Đặc điểm của quyết định hành chính:
Là một dạng của quyết định pháp luật do đó quyết định hành chính có
những đặc điểm sau:
Tính quyền lực nhà nước:
Việc thực hiện quyền lực nhà nước thường thể hiện dưới hình thức là
những quyết định bằng văn bản, trong số những quyết định thành văn đó thì
những quyết định do các chủ thể quản lý hành chính ban hành rất nhiều.

4


Tính quyền lực nhà nước trước hết thể hiện ngay ở hình thức của những
quyết định, bởi lẽ theo quy định của pháp luật thì chỉ có cơ quan nhà nước mới
được đơn phương ra các quyết định pháp luật xuất phát từ lợi ích chung theo
quy định của Luật ban hành quy định pháp luật thì các tổ chức xã hội chỉ được
phép kết hợp với cơ quan nhà nước để ra một số quyết định cần thiết.
Tính quyền lực, đơn phương của quyết định hành chính cịn thể hiện rõ ở
nội dung và mục đích của quyết định.
Để thực thi quyền hành pháp trên cơ sở luật và để thi hành luật, quyết
định hành chính ln thể hiện tính mệnh lệnh rất cao, chính vì vậy tính quyền
lực nhà nước cịn thể hiện ở tính đảm bảo thi hành của quyết định. Về nguyên
tắc, mọi quyết định đều phải được thi hành, kể cả những quyết định có sự phản
kháng từ phía đối tượng quản lý, có nghĩa là quyết định sẽ được bảo đảm thi
hành của quyết định sẽ được đảm bảo thi hành, kể cả những quyết định có sự
phản kháng từ phía đối tượng quản lý, có nghĩa là quyết định sẽ được đảm bảo
thi hành bằng những biện pháp cướng chế của Nhà nước khi càn thiết.
Tính pháp lý:
Quyết định hành chính là kết quả của sự thể hiện ý chí của nhà nước. Mặc
dù khi ban hành quyết định chủ thể quản lý hành chính có thể xét, lấy ý kiến

của đối tượng tác động của quyết định về những vấn đề có liên quan đến nội
dung của quyết định nhưng ý kiến đó chỉ có giá trị tham khảo, nhằm giảm bớt
khả năng nhìn nhận một cách phiến diện từ phía cơ quan quản lý hành chính
nhà nước. Vì vậy trong quyết định hành chính, ý chí của nhà nước thể hiện một
cách tập trung nhất.
Do vậy, các quyết định do Nhà nước ban hành đều có những giá trị về mặt
pháp lý. Trước hết tính pháp lý thể hiện ở chỗ quyết định hành chính có thể đưa
ra những chủ trương, biện pháp lớn trong lĩnh vực quản lý hành chính. Mặt
khác, tính pháp lý thể hiện ở việc làm xuất hiện quy phạm pháp luật, thay thế

5


hoặc hủy bỏ quy phạm pháp luật hoặc làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt
một quan hệ pháp luật cụ thể (quyết định áp dụng pháp luật).
Được ban hành theo những hình thức và thủ tục do pháp luật quy định
Do đóng vai trị quan trọng và phạm vi ảnh hưởng của quyết định hành
chính đối với đời sống xã hội, quyết định hành chính được ban hành theo những
trình tự và thủ tục chặt chẽ.
Tính dưới luật.
Xuất phát từ vị trí là cơ quan chấp hành của cơ quan quản lý nhà nước
(chấp hành các quy định của Hiến pháp và luật), nên các quyết định hành chính
do các chủ thể có thẩm quyền trong hệ thống hành chính nhà nước ban hành là
những văn bản dưới luật nhằm thi hành luật.
Là những quyết định được nhiều chủ thể trong hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước ban hành
Đó là những chủ thể ở trung ương, địa phương, những chủ thể có thẩm
quyền chung cũng như những chủ thể có thẩm quyền chun mơn…
Mục đích và nội dung rất phong phú
Xuất phát từ những đặc điểm của hoạt động quản lý hành chính là những

quyết định mà về mặt hình thức có những tên gọi khác nhau theo quy định của
pháp luật như nghị quyết, nghị định, quyết định, chỉ thị, thông tư.
1.3 Phân loại quyết định hành chính:
Ý nghĩa phân loại quyết định quản lý hành chính nhà nước là giúp ích
cho việc nghiên cứu và giúp cho việc ban hành cũng như tổ chức thực nhiện
quyết định quản lý hành chính nhà nước có hiệu quả hơn.
Các tiêu chí phân loại: tính chất pháp lý, chủ thể ban hành, trình tự ban
hành, hình thức, nội dung cụ thể theo ngành và lĩnh vực quản lý, phạm vi hiệu
lực...
6


Căn cứ vào tính chất pháp lý, quyết định hành chính bao gồm, quyết định
hành chính cá biệt, quyết định hành chính quy phạm và quyêt định hành chính
chủ đạo.
Căn cứ vào chủ thể ban hành ta có 5 loại quyết định hành chính, quyết
định hành chính của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ; của Bộ, cơ quan ngang
bộ; UBND; cơ quan chuyên môn của UBND và quyết định hành chính liên tịch.
Căn cứ theo lĩnh vực quyết định quản lý hành chính nhà nước được phân
thành: quyết định quản lý hành chính nhà nước về lĩnh vực kinh tế, quyết định
quản lý hành chính nhà nước về lĩnh vực văn hố, quyết định quản lý hành
chính nhà nước về lĩnh vực giáo dục.
2. Vai trò của quyết định hành chính trong quản lý hành chính nhà nước:
Như chúng ta đã biết quyết định hành chính là phương tiện khơng thể
thiếu trong quản lí hành chính nhà nước mà các chủ thể quản lí sử dụng để thực
hiện hầu hết các chức năng quản lí như tổ chức, lãng đạo, kiểm tra… Trong
quản lí hành chính nhà nước, quyết định hành chính có vai trị đặc biệt quan
trọng. Quyết định hành chính như một cơng cụ cơ bản để thực hiện nhiệm vụ,
chức năng quản lí hành chính nhà nước. Trong quản lí hành chính nhà nước
quyết định hành chính có những vai trị cụ thể sau:

2.1 Quyết định hành chính đưa ra chủ trương lớn trong lĩnh vực quản
lý hành chính:
Các quyết định hành chính khi ban hành nhằm cụ thể hóa, chi tiết hóa các
quyết định lập pháp, bởi vì các quyết định lập pháp thường ít nhiều mang tính
chất khung, tức là thường điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản và quan
trọng, nó giúp cho các quyết định lập pháp trên được cụ thể hóa, chi tiết hóa,
thực hiện một cách dễ dàng trong thực tế. Có những quyết định khi ban hành
nhằm đưa ra những chủ trương, chính sách, những giải pháp lớn về hoạt động

7


quản lí hành chính đối với cả nước, cả một vùng hay đối với một đơn vị hành
chính nhất định.
Trong thực tiễn, những quyết định lập pháp chỉ điều chỉnh mức độ chung,
trong khi đó hành pháp lại cần phải cụ thể linh hoạt để đáp ứng nhu cầu đa dạng
của thực tiễn cuộc sống, bên cạnh hoạt động lập pháp cần phải có hoạt động lập
quy để đảm bảo tính ổn định, mềm dẻo, linh hoạt trong các quan hệ xã hội.
Nhiều quyết định hành chính quan trọng của Chính phủ đẽ được đưa vào
cuộc sống và có tác động tích cực. Ví dụ như : Nghị quyết số 02-NQ/TW, ngày
12/6/2021 của Bộ Chính trị về đổi mới tổ chức và hoạt động của Cơng đồn
Việt Nam trong tình hình mới, Nghị quyết số 25/2021/QH15 của Quốc hội: Phê
duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2021 – 2025.
2.2 Thể chế hóa đường lối chính sách của Đảng, hướng dấn thi hành
luật, pháp lệnh và các văn bản có liên quan
Là một bộ phận của quyết định pháp luật nói chung, quyết định hành
chính chiếm vị trí trung tâm trong hoạt động quản lí của nhà nước, đó là
phương tiện khơng thể thiếu của các cơ quan quản lí của nhà nước nhằm thực
hiện chức năng quản lý. Quyết định hành chính được cơ quan hành chính nhà

nước ban hành để thực hiện nhiệm vụ thực thi pháp luật, chuyển tải luật vào
cuộc sống, góp phần tạo nên giá trị thực tiễn của luật. Ví dụ như Nghị định số
08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường hay
Nghị định 158/2016/NĐ-CP về hướng dẫn luật khoáng sản là hai văn bản quy
phạm pháp luật về lĩnh vực môi trường. Hai văn bản này được ban hành theo
hướng thông thường hơn, minh bạch hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ
thể trong lĩnh vực môi trường trong việc thực thi pháp luật về môi trường trong
lĩnh vực khoáng sản cũng như bảo vệ và phát triển rừng. Việc quy định này tạo
cơ sở cho việc thực hiện Luật dễ dàng hơn làm cho các quy định của luật đi vào
cuộc sống.
8


Quyết định hành chính có vai trị quan trọng trong việc chuyển tải chủ
trương của Đảng vào quản lý hành chính nhà nước. Có thể nói, ở một mức đọ
đáng kể, Pháp luật là sự thể chế hóa quan điểm, chính sách của nhà nước.
Đường lối chính trị định hướng cho xây dựng pháp luật, định hướng nội dung
pháp luật. Nếu pháp luật khơng kịp thời thể chế hóa quan điểm, chính sách của
nhà nước thành các quy phạm pháp luật thì có thể làm chậm trễ q trình thực
hiện các nhiệm vụ, mục đích của nhà nước đặt ra trong quản lý nhà nước; quản
lý xã hội. Với tính cách là công cụ điều chỉnh trực tiếp, chi tiết các q trình xã
hội, quyết định hành chính phải thể chế hóa quan điểm, chính sách của nhà
nước, các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, một mặt đảm bảo sự phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, mặt khác tích cực mở rộng dân chủ, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện quyền công dân.
Thông thường, Đảng ít thường ít can thiệp vào những cơng việc cụ thể
thuộc thẩm quyền của nhà nước nhưng về những vấn đề quan trọng và khi cấp
ủy Đảng có thẩm quyền đã có ý kiến chỉ đạo thì các chủ thể quản lí hành chính
nhà nước ln cân nhắc, tơn trọng các ý kiến đó trong việc hình thành nội dung
văn bản. Nhờ đó, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước được thực thi có

hiệu quả, tạo ra sự biến đổi lớn lao và tích cực cho đời sống xã hội, đạt được
thành tựu to lớn và quan trọng.
2.3 Quy định quy tắc xử sự để điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh
trong các lĩnh vực quản lí hành chính nhà nước
Để duy trì trật tự xã hội địi hỏi phải có quyết định hành chính để điều
chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong những hoàn cảnh, điều kiện nhất định
trong lĩnh vực quản lí hành chính nhà nước. Nhìn chung, số lượng của các quyết
định hành chính ngày càng nhiều và chiếm tỉ trọng lớn trong số các quyết định
của pháp luật, các quyết định pháp luật đã bao quát được một phạm vi rộng lớn
các quan hệ xã hội cần điều chỉnh, chất lượng của các quyết định hành chính

9


ngày càng được nâng cao, đáp ứng được các nhu cầu của thực tiễn quản lí, góp
phần tích cực vào việc tăng cường pháp chế, ổn định, phát triển của xã hội.
Ví dụ như: Nghị định 117/2013/nđ-cp tự chủ tự chịu trách nhiệm biên chế
kinh phí quản lý hành chính. Nghị định này đặt ra cho các cơ quan nhà nước
chế đọ tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lí và thơng qua đó tạo điều kiện
cho các cơ quan chủ động trong việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lí hành
chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tố chức năng, nhiệm vụ được giao,
thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh gọn, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong việc sử dụng lao động, kinh phí quản lí hành chính và nâng cao hiệu
quả hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kinh phí quản lí hành chính, tăng thu
nhập cho cán bộ, công chức.
2.4 Giải quyết các công việc cụ thể phát sinh trong hoạt động quản lí
hành chính nhà nước
Để giải quyết các vấn đề cụ thể phát sinh trong hoạt động quản lí thì nhu
cầu trong việc ban hành ra các quyết định hành chính của các chủ thể có thẩm
quyền ngày càng quan trọng, đặc biệt là các quyết định hành chính mang tính

chất cá biệt, bởi nó là căn cứ để phát sinh, thay đổi, chấm dứt một quan hệ pháp
luật hành chính cụ thể, hướng cho các chủ thể pháp luật hành chính thực hiện
được những quyền và nghĩa vụ trên các lĩnh vực đời sống xã hội. Nếu khơng có
hoạt động ban hành quyết định hành chính cá biệt thì khi đó pháp luật chỉ là
khung pháp lí tĩnh, nhiều trường hợp pháp luật khơng thực hiện được, quyết
định hành chính cá biệt được ban hành trên cơ sở của quyết định hành chính
chủ đạo và quyết định hành chính quy phạm nhằm mục đích để các chủ thể có
thẩm quyền giải quyết cơng việc cụ thể trên từng lĩnh vực quản lí hành chính
nhà nước.
Bên cạnh đó, các quyết định hành chính cịn mang tính bắt buộc đối với
mọi cá nhân, tổ chức cho nên trong những trường hợp nhất định họ phải làm
theo nhằm đưa ra các chuẩn mực ứng xử và điều chỉnh các hành vi xử sự theo
10


mong muốn nhằm thiết lập trật tự xã hội ổn định, các biện pháp chế tài của luật
hành chính khơng chỉ mang tính chất để trừng trị người vi phạm mà quan trọng
hơn là nó tác dụng trong việc răn de, phòng ngừa người vi phạm, ngăn chặn
hành vi mới, nhờ đó mà trật tự xã hội được đảm bảo.
Ví dụ như quyết định 1164/qđ-bnv 2020 kế hoạch cải cách hành chính
năm 2021 là quyết định cần thiết đối với quản lí hành chính nhà nước góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội cũng như xây dựng thành cơng về đơn giản
hóa thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực quản lí nhà nước. Quyết định này
quy định chi tiết kế hoạch cải cách hành chính trên mọi lĩnh vực đồng thời cũng
nêu nhiệm vụ và mục tiêu cần đạt để hồn thành cơng cuộc này.

11


CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH XÂY DỰNG, BAN HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC

HIỆN QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
1. Giai đoạn xây dựng và ban hành quyết định
            Về cơ bản, quy trình xây dựng và ban hành quyết định quản lý hành
chính nhà nước cũng tuân theo quy trình ra quyết định quản lý
            Tuy nhiên do quyết định quản lý hành chính nhà nước có sự khác biệt
đối với các quyết định quản lý khác (tính chất, các yêu cầu, các yếu tố ảnh
hưởng...) nên quy trình, thủ tục xây dựng và ban hành quyết định quản lý hành
chính nhà nước có những điểm khác biệt. Đối với quyết định quản lý hành chính
cá biệt (có thể thể hiện dưới hình thức viết nói, ký hiệu), mặc dù pháp luật
không quy định cụ thể nhưng vẫn phải tuân thủ theo nguyên tắc cơ bản nhằm
đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quyết định. Nhìn chung, để xây dựng, ban hành được
một quyết định quản lý hành chính nhà nước nhất định, các nhà hành chính cần
tuân thủ theo những nguyên tắc cơ bản nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của
quyết định. Nhìn chung, để xây dựng, ban hành được một quyết định quản lý
hành chính nhà nước nhất định, các nhà hành chính cần tuân thủ các bước sau:
Bước 1: Xác định vấn đề quyết định:
Trước hết, các nhà hành chính phải nhận biết được sự tồn tại của một việc
hay vấn đề hoặc dự đoán được vấn đề hoặc dự đốn được vấn đề có thể phát
sinh trong tương lai. Thu thập, phân tích, đánh giá thông tin thực tiễn cũng như
các dữ liệu, những sự việc, tình huống liên quan đến vấn đề. Các nhà hành chính
có thể tự mình nhận biết được vấn đề trong q trình quản lý, cũng có thể xác
định vấn đề dựa trên các yêu cầu trong quá trình quản lý, cũng có thể xác định
vấn đề dựa trên các yêu cầu, đề nghị cơ quan cấp trên, cấp dưới, của các tổ chức
cá nhân... Việc xác định vấn đề cần giải quyết trong quản lý hành chính nhà
nước thường gặp nhiều khó khăn hơn so với trong hoạt động quản lý của các tổ
chức khác nhau. đối với những vấn đề phức tạp, liên quan tới nhiều cấp, nhiều

12



ngành cần phải thảo luận rộng rãi về vấn đề nhằm xác định vấn đề một cách
chính xác, đầy đủ.
Bước 2: Xác định mục tiêu:
xác định kết quả mong muốn đạt trên cơ sở dự báo, trong hoàn cảnh và
điều kiện nhất định; xác định các chỉ tiêu giá trị bằng cách phân giải các mục
tiêu thực hiện. Có ba loại chỉ tiêu giá trị: giá trị kỹ thuật, giá trị kinh tế, giá trị xã
hội. Các mục tiêu hay các chỉ tiêu giá trị được coi là các tiêu chí của quyết định.
Để giúp cho việc lựa chọn phương án và đánh giá sau này, cần đo lường các tiêu
chí của quyết định bằng cách gán cho nó một trọng số nhất định theo mức độ
quan trọng. Trong bước này cần phải chú ý tới những ràng buộc thực hiện những
mục tiêu này như nguồn lực, thẩm quyền, thời gian... vì bất kỳ loại quyết định
nào nếu khơng chú ý tới điều kiện ràng buộc thì dù cho mục tiêu, chỉ tiêu giá trị
đúng đắn thì kết quả sẽ ngược lại.
Bước 3: Xây dựng các phương án có thể để giải quyết vấn đề.
Các phương án này phải tập trung vào việc giải quyết mục tiêu.
Bước 4: Phân tích và lựa chọn phương án:
Sử dụng một số phương pháp để đánh giá các phương án như:
Phương pháp chấm điểm: chấm điểm cho từng phương án theo các tiêu
chí quyết định
Phương pháp SWOT: phân tích ưa và nhược điểm, khó khăn và thuận lợi
của các phương án.
Lập nghiên cứu khả thi (đối với những dự án, chương trình lớn, phải chọn
lựa một trong những phương án tốn kém về tài chính): tức là tiến hành điều tra
sơ bộ xem phương án đề xuất có thực hiện được khơng, có thể đáp ứng được tất
cả các yêu cầu đặt ra không, hậu quả gián tiếp của nó là gì. Thơng thường, các
phương án được xem xét ở các khía cạnh như xã hội (ảnh hưởng tới con người

13



như thế nào), kỹ thuật (có phù hợp với thực tiễn khơng), kinh tế (chí phí và lợi
nhuận có cân bằng khơng)
Dự đốn được các tác động của các phương án.
Cân nhắc các phương án, kết hợp các tiêu chí để lựa chọn giải pháp tối
ưu. Đây là một công việc rất phức tạp, bởi vì một phương án được lựa chọn cuối
cùng không nhất thiết phải đạt được sự tối ưu của từng tiêu chí quyết định.
Bước 5: Soạn thảo quyết định:
Là quá trình chấp bút để hình thành bản dự thảo quyết định. Bước này chỉ
áp dụng đối với các quyết định được thể hiện dưới hình thức văn bản. Trong bản
dự thảo phải chỉ rõ các nội dung sau:
Lý do và mục tiêu của việc ban hành quyết định.
Những quyết định điều chỉnh: căn cứ, mức độ hiệu lực, đối tượng điều
chỉnh, qui định về cơ chế, chính sách, tổ chức bộ máy...
Biện pháp để thi hành quyết định.
Kế hoạch thi hành quyết định: phân công, tổ chức thi hành, kiểm tra, giám
sát, tổng kết, đánh giá...
Lựa chọn hình thức bẳn phù hợp.
Trong quá trình soạn thảo dự thảo quyết định, tuỳ theo tính chất và nội
dung của dự thảo quyết định mà cơ quan chủ trì soạn thảo  có thể bắt buộc hoặc
khơng bắt buộc gửi dự thảo lấy ý kiến các cơ quan liên quan, các đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp của quyết định. Việc lấy ý kiến về dự thảo có thể bằng hình
thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo để góp ý, tổ chức hội thảo, thơng qua trang
thơng tin điện tử của cơ quan ban hành, của cơ quan chủ trì soạn thảo hoặc các
phương tiện thơng tin đại chúng. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng
hợp, nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến góp ý.
Bước 6: Thẩm định dự thảo
14


Để đảm bảo các yêu cầu hợp pháp, hợp lý và sự cam kết thực hiện của các

bên liên quan, các cơ quan tư pháp, pháp chế các cấp sẽ thực hiện việc thẩm
định. Đây là bước bắt buộc đối với các quyết định quy phạm.
Bước 7: Thông qua quyết định
Thơng qua quyết định là q trình đưa dự thảo quyết định thành quyết
định chính thức thơng qua việc thảo luận và đi đến nhất trí, thống nhất các nội
dung cần nêu trong quyết định.
Quyết định quản lý hành chính nhà nước phải được thông qua theo đúng
thủ tục.
Đối với quyết định được ban hành bởi cơ quan hành chính nhà nước có
thẩm quyền chung (Chính phủ, Uỷ ban nhân dân) thì quyết định phải được thơng
qua theo chế độ lãnh đạo tập thể và quyết định theo đa số. Quyết định được
thông qua với số phiếu được pháp luật quy định.
Chuẩn bị, tổ chức, điều hành và kết thúc cuộc họp thảo luận dự thảo quyết
định và thông qua quyết định là vấn đề cực kỳ quan trọng. Để làm tốt điều này,
cần chú ý tới một số vấn đề sau:
Hồ sơ đưa ra cuộc họp phải gồm những tài liệu (thường là tờ trình ngắn
gọn, nêu rõ quá trình chuẩn bị, căn cứ, lý lẽ, nội dung chính, ý kiến các cơ quan
hữu quan, cần thiết thì kèm theo những phụ lục thống kê chọn lọc) và một sự
thảo quyết định.
Tài liệu phải được gửi tới người dự họp trước một vài ngày. Người dự
họp phải nghiên cứu trước, nếu cần, có thể đề nghị chuyên gia giúp đỡ, nhưng
chủ yếu là phải tự mình nghiên cứu.
Tiến hành hội nghị phải đảm bảo dân chủ, không lạm dụng chức quyền và
uy tín cá nhân để đàn áp ý kiến. Làm hạn chế sáng kiến và quyền dân chủ của
người dự họp. Mặt khác, cũng không thể phát biểu tràn lan, ngoài lề. Phải giữ
đúng nội quy và kỷ luật về thời gian phát biểu.
15




×