Tải bản đầy đủ (.pdf) (137 trang)

Bảo vệ quyền và phát triển thương hiệu hàng hóa việt nam trên thị trường thế giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.04 MB, 137 trang )



BỘ CÔNG THƯƠNG
TRUNG TÂM THÔNG TIN CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI




BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHCN
Đề tài nghiên cứu KHCN cấp Bộ


Tên đề tài:

BẢO VỆ QUYỀN VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
HÀNG HOÁ VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI


CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI: PHẠM THẾ PHƯƠNG










7647
01/02/2010


HÀ NỘI 1 - 2010
1
LI M U
T 11/01/2007, Vit Nam chớnh thc tr thnh thnh viờn th 150 ca T chc
Thng mi th gii (WTO). iu ny m ra c hi to ln trong vic phỏt trin kinh
t t nc, nhng ng thi chỳng ta cng i mt vi nhiu thỏch thc trong ú c
bit l tuõn th cỏc cam kt quc t v bo v quyn s hu trớ tu
. Vic bo h cỏc
quyn s hu trớ tu trc ht l do nhu cu ca s phỏt trin v giao lu quc t, c
bit trong bi cnh ton cu hoỏ, khu vc hoỏ v kinh t, thng mi din ra ngy
cng sụi ng, nhng ú cng l yờu cu mang tớnh ni ti ca phỏt trin kinh t t
nc. Bo h quc t quyn s hu trớ tu núi chung v v
n bo h thng hiu
hng hoỏ núi riờng l mt hot ng cú tớnh tt yu, khỏch quan, khụng ngng c
phỏt trin. Bo h v xõy dng thng hiu hng húa Vit Nam trờn th trng quc t
khụng ch l vn tn ti v phỏt trin ca mt doanh nghip v cũn mang tm ln
hn th hin s phỏt trin kinh t ca mt quc gia.
Hin nay khụng cú vn bn phỏp lut no
nh ngha rừ rng v thng hiu v
nú cng khụng phi l mt thut ng phỏp lý chớnh thc trong cỏc vn bn phỏp lut
v s hu trớ tu.
Tuy nhiờn, thng hiu c s dng ph bin bao trựm ch v
nhón hiu, tờn thng mi v ch dn a lý.
Nhón hiu l du hiu dựng nhn bit hng hoỏ hoc dch v ca mt doanh
nghip, giỳp phõn bit chỳng vi hng hoỏ hoc dch v ca cỏc doanh nghip khỏc.
Nhón hiu cú th l ch cỏi hoc ch s, t ng, hỡnh nh hoc hỡnh v, hỡnh khi (03
chi
u) hoc s kt hp cỏc yu t ny. Nhón hiu c hiu bao gm c nhón hiu
dch v.
Thng hiu cú th c nhn bit nh vo nhón hiu hoc/v tờn thng mi

cng nh ch dn a lý. Thng hiu cú th hiu v bn cht l danh ting ca mt
doanh nghip thụng qua sn phm, dch v hoc ca doanh nghi
p m c nhn bit
nh vo nhón hiu v nhng yu t n bờn trong nhón hiu ú.
Trong bối cảnh Việt Nam đang ngày càng hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, các
vấn đề về sở hữu trí tuệ, bảo vệ và phát triển thơng hiệu hàng hoá Việt ngày càng
2
đợc quan tâm kể cả từ phía doanh nghiệp cũng nh các cơ quan quản lý nhà nớc. Vì
vậy , việc nghiên cứu bảo vệ quyền và phát triển thơng hiệu hàng hoá Việt Nam
trên thị trờng thế giới là hết sức cần thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn trong thời
kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong phm vi ti nghiờn cu tp trung ch yu vo s hu trớ tu i vi
hng húa Vit Nam trờn th trng th gii, chỳng tụi s cp ch yu v vn bo
h nhón hiu Vit Nam trờn th trng th gii. Thut ng thng hiu hng húa
trong ti s
c th hin liờn quan n bo h quyn s hu cụng nghip v tp
trung vo nhón hiu.
Vi mc tiờu ỏnh giỏ thc trng bo v quyn v phỏt trin thng hiu ca
Vit Nam trờn th trng th gii thi gian qua v xut mt s gii phỏp ch yu
nhm bo v quyn v phỏt trin thng hiu ca Vit Nam trờn th trng th
gii
trong iu kin hin nay, ti c cu trỳc thnh 3 chng:
Chng I: Mt s vn lý lun v bo v quyn v phỏt trin thng hiu hng hoỏ
Vit Nam
Chng II: Thc trng bo v quyn v phỏt trin thng hiu hng hoỏ Vit Nam
trờn th trng th gii
Chng III: Mt s gii phỏp ch yu nhm bo v v phỏt tri
n thng hiu hng
hoỏ Vit Nam trờn th trng th gii.
Bng phng phỏp nghiờn cu: thu thập tài liệu, số liệu; phơng pháp tổng hợp nghiên

cứu liên quan đển chủ đề nghiên cứu và kế thừa những kết quả nghiên cứu trớc đây;
phơng pháp khảo sát thực tiễn; phơng pháp chuyên gia, hội thảo khoa học, đề tài đã
đa ra những đánh giá chung về thực trạng việc bảo vệ quyền và phát triển thơng hiệu
hàng hóa Việt Nam và căn cứ vào đó đa ra những giải pháp đối với cơ quan quản lý
Nhà nớc cũng nh đối với doanh nghiệp Việt Nam.

3
MC LC
DANH MụC CáC Từ VIếT TắT
LI M U 1
Chơng I
Một số vấn đề lý luận về bảo vệ quyền và phát triển thơng hiệu hàng
hóa việt nam 6
1. Cơ sở lý luận về sở hữu trí tuệ và thơng hiệu hàng hoá 6
Quyền sở hữu trí tuệ 6
1.1 Sở hữu công nghiệp 9
1.2 Thơng hiệu hàng hoá 14
1.3 Quyền và trách nhiệm chủ sở hữu 17
2. Cơ sở pháp lý về bảo vệ quyền và phát triển thơng hiệu tại Việt Nam
2.1 Đăng kí thơng hiệu tại Việt Nam 19
2.2 Quyền sở hữu trí tuệ đối với thơng hiệu 20
2.3 Cơ sở pháp lý để bảo hộ và phát triển thơng hiệu tại Việt Nam 21
3. Pháp luật quốc tế về bảo vệ quyền và phát triển thơng hiệu
3.1 Hiệp định Trips 28
3.2 Hiệp ớc về Luật Nhãn hiệu 31
3.3 Thoả ớc Marid Nghị định th Marid 32
4. Bài học kinh nghiệm về bảo vệ quyền và phát triển thơng hiệu hàng hoá của
một số nớc trên thế giới khi vơn ra thị trờng nớc ngoài 35
4.1 Bảo hộ nhãn hiệu tại EU 35
4.2 Bảo hộ nhãn hiệu tại Hoa kỳ 37

4.3 Đúc kết kinh nghiệm cho Việt Nam 41
Chơng II: THựC TRạNG BảO Vệ QUYềN Và PHáT TRIểN THƯƠNG HIệU
HàNG HóA VIệT NAM TRÊN THị TRờng thế giới
4
1. Tổng quan về sở hữu công nghiệp của Việt Nam 42
1.1 Lịch sử phát triển hoạt động bảo hộ Sở hữu công nghiệp của Việt Nam 42
1.2 Hệ thống bảo hộ quyền SHCN của Việt Nam hiện nay 44
2. Thực trạng việc bảo vệ quyền và phát triển thơng hiệu hàng hoá Việt Nam
trên thị trờng thế giới đối với doanh nghiệp Việt Nam 50
2.1 Các vấn đề về đăng kí quyền sở hữu trí tuệ về thơng hiệu hàng hoá Việt Nam tại
nớc ngoài 50
2.2 Các tranh chấp điển hình đối với thơng hiệu hàng hoá Việt Nam tại nớc ngoài.52
3. Thực trạng chính sách hỗ trợ để bảo vệ quyền và phát triển thơng hiệu hàng
hoá Việt Nam trên thị trờng thế giới 57
3.1 Chính sách hỗ trợ bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối với thơng hiệu hàng hoá Việt
Nam tại nớc ngoài 57
3.2 Các biện pháp hỗ trợ phát triển thơng hiệu hàng hoá Việt Nam tại nớc ngoài 59
4. Đánh giá chung về bảo vệ và phát triển thơng hiệu hàng hoá Việt Nam trên
thị trờng thế giới thời gian qua 63
4.1 Kết quả 63
4.2 Các mặt hạn chế 65
4.3 Nguyên nhân và kết luận 65

Chơng III một số giải pháp chủ yếu nhằm bảo vệ quyền và phát
triển thơng hiệu hàng hóa việt nam trên thị trờng thế giới
1. Đề xuất giải pháp về hoạt động quản lý Nhà nớc nhằm bảo vệ quyền và phát
triển thơng hiệu hàng hoá khi thâm nhập thị trờng thế giới 70
2. Đề xuất về hoạt động quản lý nhà nớc nhằm bảo vệ quyền và phát triển
thơng hiệu hàng hoá Việt Nam 76
KếT LUậN 84

Ti liu tham kho 86
M
u n ng ký nhón hiu 88
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

WIPO
Tæ chøc Së h÷u TrÝ tuÖ ThÕ giíi
DN Doanh nghiệp
NH Nhãn hiệu
SHTT Sở hữu trí tuệ
SHCN Sở hữu công nghiệp
ĐKNH Đăng ký nhãn hiệu
TH Thương hiệu
VN Việt Nam
BLDS Bộ Luật Dân sự
TLT Hiệp ước về Luật Nhãn hiệu
VBBH Văn bằng bảo hộ

6
CHƯƠNG I
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
HÀNG HÓA VIỆT NAM

1. Cơ sở lý luận về sở hữu trí tuệ và thương hiệu hàng hóa
Quyền Së h÷u trÝ tuÖ
Quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân được pháp luật bảo vệ đối với
các tài sản trí tuệ do mình sáng tạo ra hay sở hữu. Quyền sở hữu trí tuệ có thể được chia
thành hai nhánh chính, đó là quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, và
quyền sở hữu công nghiệp. Giống cây trồng, tuỳ từng nước, có thể xếp vào nhánh sở

hữu công nghiệp hoặc theo một nhánh
độc lập. Việt Nam thực hiện bảo hộ theo một cơ
chế độc lập.
Tuy không có một định nghĩa chính thức nào về quyền sở hữu trí tuệ, song theo
Điều 2 (viii) Công ước thành lập Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) đưa ra danh
mục các đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm: tác phẩm văn học,
nghệ thuậ
t và khoa học; chương trình biểu diễn của các nghệ sỹ, tác phẩm ghi âm và
chương trình phát thanh, truyền hình; sáng chế thuộc mọi lĩnh vực; phát minh khoa
học; kiểu dáng công nghiệp; nhãn hiệu hàng hoá và nhãn hiệu dịch vụ, các chỉ dẫn và
tên thương mại; bảo hộ chống cạnh tranh không lành mạnh và mọi quyền khác bắt
nguồn từ hoạt động trí tuệ trong các lĩnh vực công nghiệp, khoa học, văn học hoặc
nghệ thuậ
t.
Theo Điều 4, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 của Việt Nam, quyền sở hữu trí tuệ là quyền
của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm quyền tác giả và quyền liên quan
đến quyền tác giả,quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng.
Quyền tác giả
Quyền tác giả (còn được gọi là bản quyền) được hiểu là quyền c
ủa tổ chức, cá nhân
đối với các tác phẩm văn học, khoa học và nghệ thuật do họ tạo ra hay sở hữu. Theo
cách hiểu đơn giản, bản quyền là loại hình sở hữu liên quan đến những thông tin được
7
thể hiện bằng các vật thể hữu hình với số lượng bản sao không hạn chế, tại cùng một
thời điểm, ở các địa điểm khác nhau trên thế giới. Quyền sở hữu trong trường hợp này
không phải là quyền sở hữu bản thân các bản sao, mà chính là những thông tin được
phản ánh trong bản sao đó. Như vậy, bản quyền áp dụng đối với “Mọi thành tựu trong
l
ĩnh vực văn học, khoa học và nghệ thuật, bất kể được thể hiện bằng phương thức hay
hình thức nào”. Tác phẩm văn học, khoa học và nghệ thuật là một khái niệm tổng

quát, trong lĩnh vực bảo hộ bản quyền phải được hiểu là bao gồm mọi tác phẩm
nguyên gốc, không phụ thuộc vào giá trị văn học và nghệ thuật của tác phẩm. Theo
Điều 4, Lu
ật Sở hữu trí tuệ 2005, quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với
tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Quyền liên quan đến quyền tác giả
Quyền liên quan đến quyền tác giả (còn gọi là quyền kề cận) là một loại quyền được
phát sinh trên cơ sở quyền tác giả (quyền phái sinh). Mục đích của quyền liên quan là bảo
hộ lợi ích hợp pháp của tổ ch
ức, cá nhân đã góp phần tạo cho công chúng khả năng tiếp
cận các tác phẩm hoặc đã tạo ra những đối tượng không đạt tiêu chuẩn là tác phẩm nhưng
đã thể hiện sự sáng tạo hay kỹ năng kỹ thuật hoặc kỹ năng tổ chức cần phải được thừa
nhận như là tài sản kiểu như bản quyền. Bởi vậy, phần lớn các hệ thố
ng pháp luật đều
dành sự bảo hộ pháp lý cho loại quyền này. Tuy vậy, các hệ thống pháp luật cũng quy
định rõ rằng việc thực hiện quyền liên quan không được làm phương hại đến và không
gây ảnh hưởng đến sự bảo hộ bản quyền. Theo truyền thống, các đối tượng được hưởng
quyền liên quan gồm ba loại, đó là những người biểu diễn; những nhà sản xuất bản ghi
âm và các t
ổ chức phát thanh, phát hình. Theo Điều 4, Luật Sở hữu trí tuệ 2005, quyền
liên quan đến quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã
hoá.
Quyền đối với giống cây trồng
Là đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, giống cây trồng cũng gắn liền với các hoạt
động sáng tạo c
ủa tổ chức, cá nhân trong quá trình nghiên cứu nhân, tạo giống mới.
8
im ging vi bo h s hu cụng nghip l ch, bo h ging cõy trng l dnh cho
cho ngi nm quyn ging cõy c quyn khai thỏc ging cõy, t ú ng viờn sỏng

to. Theo iu 4, Lut S hu trớ tu, quyn i vi ging cõy trng l quyn ca t
chc, cỏ nhõn i vi ging cõy trng mi do mỡnh chn to hoc phỏt hin v phỏt
trin hoc c hng quyn s hu.
Quyền sở hữu trí tuệ, nh mọi quyền sở hữu khác, cho phép chủ sở hữu hoặc
ngời tạo ra tài sản trí tuệ, ví dụ nh sáng chế, nhãn hiệu, các tác phẩm văn học,
nghệ thuật, thu lợi nhuận từ chính những tài sản trí tuệ này. Ngoài ra, chủ sở hữu
hoặc ngời tạo ra tài sản trí tuệ còn có quyền nhân thân và quyền tài sản với các tài
sản trí tuệ của họ.
Mục đích của Chính sách bảo hộ sở hữu trí tuệ
Mục đích chính của phần lớn các nhánh của hệ thống sở hữu trí tuệ là khuyến
khích và bảo hộ sự sáng tạo và đổi mới của con ngời. Luật và chính sách về sở hữu trí
tuệ phải làm sao cân bằng đợc quyền và lợi ích giữa một bên là các nhà sáng tạo và
đổi mới và bên kia là công chúng. Hệ thống bảo hộ sáng chế cũng khích lệ mọi ngời
bộc lộ sáng chế của mình hơn là giữ kín nó nh một bí mật thơng mại, do đó làm
giàu thêm kho tàng tri thức công cộng và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động đổi mới của
các nhà sáng chế khác.
Bản chất và phạm vi của quyền sở hữu trí tuệ
Quyền sở hữu trí tuệ (m ch yu l quyn SHCN) là độc quyền sử dụng và
ngăn không cho ngời khác sử dụng (bao gồm tái tạo, làm tơng tự, bán, nhập khẩu
và các hình thức khai thác khác) thành quả sáng tạo của mình. Trong một số trờng
hợp, một quyền sở hữu trí tuệ nào đó có thể không phải là độc quyền mà có thể là
quyền yêu cầu ngời thứ ba trả tiền thù lao xứng đáng cho việc áp dụng đối tợng sở
hữu trí tuệ.
Giới hạn và loại trừ
Mọi quyền sở hữu trí tuệ đều có giới hạn và loại trừ, và trong một số trờng
hợp, ú l phải chuyển giao bắt buộc (lixăng không tự nguyện) sỏng ch; hay s

dng sỏng ch, kiu dỏng cụng nghip, thit k b trớ mch tớch hp khụng nhm
9
mc ớch kinh doanh thỡ cng khụng b cú l xõm phm quyn Đây chính là công

cụ để làm cân bằng quyền và lợi ích của ngời nắm giữ quyền và nhà sáng tạo với
ngời sử dụng. Để đạt đợc các mục tiêu của chính sách công về sở hữu trí tuệ, khả
năng áp đặt các giới hạn cho các quyền sở hữu trí tuệ có thể là một công cụ quan
trọng trong tay các nhà làm luật.
Bảo hộ sở hữu trí tuệ trên bình diện quốc tế
Mt trong nhng nguyờn tc quan trng ca quyn s hu trớ tu (s hu cụng
nghip), ú l nguyờn tc lónh th. Tc l, các quyền sở hữu trí tuệ đợc cấp ở một
nớc chỉ phát sinh hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ của nớc đó m không phát sinh
hiệu lực ở các nớc khác. Vì vậy, nếu chủ của một sáng chế, nhón hiu hay kiu
dỏng cụng nghip muốn bảo hộ i tng của mình ở các nớc khác thì phải nộp
đơn yêu cầu cấp vn bằng
bo h vào mỗi nớc trong số các nớc mong muốn.
Để đảm bảo khả năng có đợc sự bảo hộ ở nớc ngoài cho các công dân của
mình, nhiều quốc gia đã ký kết các hiệp định quốc tế về sở hữu trí tuệ. Ngoài các
Hiệp định quốc tế về sở hữu trí tuệ còn có các Hiệp định song phơng về sở hữu công
nghiệp. Các Hiệp định song phơng này cũng đợc xây dựng trên các nguyên tắc đối
xử quốc gia (bình đẳng, có đi có lại) và tối huệ quốc, cùng với các ràng buộc cho
việc xác lập và thực thi quyền sở hữu trí tuệ.
Nội dung của quyền sở hữu trí tuệ
Quyền sở hữu trí tuệ đợc quy định trong Luật Sở hữu trí tuệ của Việt Nam bao
gồm quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp.
1.1. S hu cụng nghip:
Quyền sở hữu công nghiệp
Quyền sở hữu công nghiệp bao gồm quyền sở hữu đối với sáng chế, giải pháp
hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu và quyền sở hữu đối với các đối tợng
khác do luật pháp quy định. Hiện nay, các đối tợng sở hữu công nghiệp đã đợc mở
rộng thêm nh bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thơng mại, bảo hộ quyền
chống cạnh tranh không lành mạnh và thiết kế bố trí mạch tích hợp. Việc bảo hộ các
đối tợng mới này đã đợc quy định trong các Nghị định tơng ứng.
10

Chủ thể của quyền sở hữu công nghiệp
Tác giả:

Tác giả và đồng tác giả là ngời đã tạo ra các gii phỏp k thut đợc thể hiện
dới dạng sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp. Tác giả là ngời sáng
tạo và là chủ thể của quan hệ pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp. Sự sáng tạo của
tác giả đợc chứng minh bằng chính nội dung khoa học của đối tợng sở hữu công
nghiệp mà tác giả đã tạo ra.
Chủ sở hữu các đối tợng công nghiệp

Chủ sở hữu các đối tợng công nghiệp là t chc, cá nhân đợc cơ quan nhà nớc
có thẩm quyền cấp vn bng bo h i vi sỏng ch, kiu dỏng cụng nghip, thit k
b trớ, nhón hiu, hay cú c mt cỏch hp phỏp i vi bớ mt kinh doanh, tờn
thng mi hoặc l ngi nhn chuyển giao hp phỏp cỏc i tng trờn õy.
Ngời có quyền sử dụng ch dn a lý

Theo quy nh ca Lut S hu trớ tu 2005, Nh nc l ch s hu duy nht
i vi ch dn a lý. Nh nc cú th cho phộp cỏc t chc, cỏ nhõn sn xut sn
phm mang ch dn a lý; T chc tp th i din cho cỏc t chc, cỏ nhõn ú v C
quan qun lý hnh chớnh a phng ni cú ch dn a lý thay mt Nh nc qun lý
v s d
ng ch dn a lý.
Khách thể của quyền sở hữu công nghiệp
Việc xác định khách thể của quan hệ pháp luật trong bảo hộ s hu công nghiệp
nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ thể tham gia vào quan hệ đó. Khách thể của
quyền sở hữu công nghiệp là kết quả của hoạt động sáng tạo thể hiện bằng các đối
tợng sở hữu công nghiệp. Thực chất đối tợng đợc bảo hộ ở đây là lợi ích kinh tế
của chủ sở hữu công nghiệp, ngời có quyền sử dụng các đối tợng sở hữu công
nghiệp, tuy nhiên phải phù hợp với lợi ích xã hội.
Sáng chế


Sỏng ch l gii phỏp k thut di dng sn phm hoc quy trỡnh nhm gii
quyt mt vn xỏc nh bng vic ng dng cỏc quy lut t nhiờn (Khon 12, iu
11
4 Luật Sở hữu trí tuệ). Như vậy, sáng chế phải là giải pháp kỹ thuật. Giải pháp kỹ
thuật đó thể hiện dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề cụ
thể của đời sống con người bằng việc ứng dụng các định luật, quy luật tự nhiên mà
trước đó con người đã phát hiện ra.
Sáng ch
ế được bảo hộ dưới hình thức cấp bằng độc quyền sáng chế phải thoả mãn
ba điều kiện: (i) Phải có tính mới thế giới; (ii) Phải có trình độ sáng tạo (tính không
hiển nhiên); và (iii) Phải có khả năng áp dụng công nghiệp.
Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp bằng độc quyền giải pháp hữu ích phải thỏa
mãn hai điều kiện: (i) Phải có tính mới thế
giới; (ii) Phải có khả năng áp dụng công
nghiệp.
• KiÓu d¸ng c«ng nghiÖp

Theo Luật Sở hữu trí tuệ: “Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản
phẩm, được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp các yếu tố
này”.
Theo quy định, để được bảo hộ là kiểu dáng công nghiệp thì kiểu dáng đó phải là
hình dáng bên ngoài của sản phẩm có: (i) Có tính mới; (ii) Có tính sáng tạo (tính
không hiển nhiên) và (iii) có khả năng áp dụng công nghiệp (dùng làm mẫu để chế tạo
s
ản phẩm theo phương pháp công nghiệp và thủ công nghiệp- khả năng tái chế hàng
loạt). Kiểu dáng công nghiệp cũng được coi là chưa bị bộc lộ công khai (mới) nếu chỉ
có một số người hạn chế biết được và có nghĩa vụ giữ bí mật kiểu dáng công nghiệp
đó. Kiểu dáng công nghiệp cũng sẽ không bị mất tính mới nếu được công bố trong các
trường hợp sau đây với

điều kiện đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp trong
thời hạn sấu tháng kể từ ngày công bố đó: (i) bị người khác biết được mà tự ý công bố
mà không được phép của người có quyền đăng ký; (ii) Được người có quyền đăng ký
công bố dưới dạng báo cáo khoa học; (iii) Được người có quyền đăng ký trưng bày tại
triển lãm quốc gia hay quốc tế chính thức hoặc được thừ
a nhận là chính thức.


12
Nhãn hiệu
ú l bt k du hiu no cú kh nng phõn bit hng hoỏ, dch v ca cỏc doanh
nghip khỏc nhau. Nhón hiu cú th l cỏc ch (nh CocaCola, Trung Nguyờn, Kodak,
Konica, Vietcombank, Citibank), hỡnh thng c gi l lụgụ (hỡnh cỏnh ộn ca
Honda, hỡnh ca s ca Microsoft) hoc s kt hp ch v hỡnh (hỡnh v ch VNPT
ca Tng cụng ty bu chớnh vin thụng)
Nhón hiu cú chc nng dựng ch dn v ngun gc thng mi ca sn phm,
dch v mang nhón hiu, tc l ch dn v cỏ th doanh nghip l ngi sn xut hng hoỏ
hoc cung cp dch v mang nhón hiu. õy l mt trong nhng i tng s hu trớ tu
cú lch s lõu i nht v hin nay hu nh nc no trờn th gii cng cú quy nh
phỏp lut bo h i tng ny.
Lut S hu trớ tu 2005 s d
ng thut ng nhón hiu thay cho thut ng nhón
hiu hng hoỏ ó c s dng trong h thng phỏp lut s hu trớ tu trc ú. Theo
ú, nhón hiu l du hiu dựng phõn bit hng hoỏ, dch v ca cỏc t chc, cỏ nhõn
khỏc nhau.
Nh vy, nh ngha v nhón hiu da trờn chc nng ca nhón hiu, ú l chc
nng phõn bit hng hoỏ v dch v ca cỏc c
s sn xut kinh doanh khỏc nhau.
thc hin chc nng phõn bit, nhón hiu phi giỳp ngi tiờu dựng nhn bit c, phõn
bit c hng hoỏ-kh nng t phõn bit- v ng thi phi cú kh nng phõn bit vi

hng hoỏ, dch v ca cỏc ch th khỏc nhau.
Hiện nay tình trạng nhãn hiệu của Việt Nam bị vi phạm ở nớc ngoài là rất nhiều
và đây thực sự là vấn đề đợc các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay rất quan tâm khi
xuất khẩu hàng hoá ra thị trờng nớc ngoài. Cho nên đi sâu tìm hiểu hơn về vấn đề
này là rất cần thiết.
Ch dn a lý
Ch dn a lý l mt khỏi ni
m tng i mi, dựng ch nhng i tng s
hu trớ tu khụng cũn mi. Trong Cụng c Paris v bo h s hu cụng nghip
(1883), thut ng ch dn a lý khụng c s dng m thay vo ú l ch dn
13
nguồn gốc” và “tên gọi xuất xứ hàng hoá”. Theo đó, chỉ dẫn nguồn gốc nghĩa là bất kỳ
sự diễn đạt hoặc ký hiệu được sử dụng để chỉ ra nguồn gốc của một sản phẩm hoặc
một dịch vụ từ một nước, một vùng hay một địa điểm cụ thể. Trong khi đó, tên gọi
xuất xứ hàng hoá nghĩa là tên đị
a lý của một nước, một vùng hay một địa điểm cụ thể
xác định một sản phẩm có nguồn gốc chính tại nơi có điều kiện địa lý độc đáo và cần
thiết để tạo ra đặc điểm chất lượng của sản phẩm, bao gồm các yếu tố tự nhiên và con
người. Tên gọi xuất xứ hàng hoá có thể được hiểu là một dạ
ng đặc biệt của chỉ dẫn
nguồn gốc.
Trước khi có Luật Sở hữu trí tuệ 2005, pháp luật Việt Nam bảo hộ chỉ dẫn địa lý
dưới hai hình thức. Một loại chỉ dẫn địa lý đặc biệt là tên gọi xuất xứ hàng hoá được
bảo hộ trên cơ sở đăng ký xác lập quyền. Các chỉ dẫn địa lý khác (không phải tên gọi
xuất xứ hàng hoá) được bả
o hộ trên cơ sở quyền được xác lập tự động, không cần phải
đăng ký.
Tuy nhiên, phù hợp với sự phát triển của luật pháp quốc tế và nâng cao hiệu quả bảo
hộ chỉ dẫn địa lý nói chung, Luật Sở hữu trí tuệ gộp hai đối tượng này thành một, được
gọi chung là “chỉ dẫn địa lý” và bảo hộ theo nguyên tắc quyền được xác lập trên cơ sở

đăng ký vớ
i cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau:
- Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Lu
ật Sở hữu
trí tuệ hoặc nhãn hiệu công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đối với nhãn hiệu nổi tiếng,
quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký;
- Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mạ
i được xác lập trên cơ sở sử dụng
hợp pháp tên thương mại đó;
14
- Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có
được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh
doanh đó;
- Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh
tranh trong kinh doanh.
Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp là một vấn đề không phải là xa lạ với các
nước trên thế giớ
i nhưng lại khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp của Việt Nam.
Rất ít doanh nghiệp nước ta nhận thức được rằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp trong việc thiết lập quyền
sở hữu công nghiệp của mình trên thị trường trong nước và càng trở nên quan trọng
hơn khi tham gia vào thị trường quốc tế.
Là một yếu tố th
ể hiện lợi thế cạnh tranh trong thương mại, các đối tượng sở
hữu công nghiệp cần được đăng ký bảo hộ nhằm bảo đảm tối đa các quyền lợi của
doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh, đồng thời, hoạt động này phải đi trước

một bước trong chiến lược kinh doanh. Với một đối tượng quyền sở hữu công nghiệp
đã được đăng ký b
ảo hộ, doanh nghiệp luôn có sự chắc chắn:
- Có cơ sở pháp lý để bảo vệ chính doanh nghiệp trong hoạt động bảo vệ thương
hiệu của mình
- Chính các đối tượng đã được đăng ký đó sẽ trở thành tài sản của doanh nghiệp và
nó giá trí lớn thậm chí rất lớn nếu công việc kinh doanh của họ phát đạt
- Đang hòa nhập cùng nguyên tắc và chuẩn mực của thế giới.

1.2 Th
ương hiệu hàng hóa
Khi hàng hóa được lưu thông trên thị trường thì nhãn hiệu trở thành nhãn hiệu
thương mại. Nếu nhãn hiệu thương mại được đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì chủ sở hữu có toàn quyền sử dụng
nhãn hiệu thương mại đó dưới sự bảo hộ của pháp luật. Với ý nghĩa đó thương hiệ
u
hàng hóa được hiểu là nhãn hiệu sau khí đã được thương mại hóa. Như đã đề cập ở
15
li núi u, thng hiu hng hoỏ trong phm vi nghiờn cu s tp trung vo s hu
cụng nghip v nhón hiu.
Khái niệm nhn hiệu .
Theo công ớc Paris 1983 về bảo hộ sở hữu công nghiệp, nhãn hiệu đợc coi là
một trong các đối tợng sở hữu công nghiệp. Nhng khái niệm nhãn hiệu theo pháp
luật các nớc trên thế giới là hoàn toàn không đồng nhất, mỗi quốc gia đều đa ra khái
niệm riêng trong pháp luật nớc mình. Chẳng hạn, theo đạo luật nhãn hiệu Trademark
ACT B.E.2534 của Thái Lan, nhãn hiệu đợc hiểu là những hình ảnh, tên, từ ngữ, chữ
cái chữ ký hoặc sự kết hợp các màu sắc, hình dáng vật thể hoặc bất cứ sự kết hợp nào
của những yếu tố trên. Theo luật nhãn hiệu của Mỹ, nhãn hiệu có thể là từ, ngữ, dấu
hiệu hay hình vẽ, hoặc sự kết hợp của từ, ngữ, dấu hiệu hay hình vẽ xác định và phân
biệt nguồn gốc của hàng hoá hoặc dịch vụ của ngời này với ngời khác.

Pháp lại đa ra một định nghĩa khác về nhãn hiệu trong Bộ luật sở hữu công
nghiệp 1991: nhãn hiệu, nhãn hiệu thơng mại hay nhãn hiệu dịch vụ là một dấu hiệu
đợc thể hiện bằng hình để phân biệt sản phẩm của một cá nhân hoặc một pháp nhân.
Cũng theo quy định của bộ luật này, nhãn hiệu có thể đợc hình thành từ tên, tên
ngời, tên dòng họ, tên vùng đất, dấu hiệu, hình tợng, sự kết hợp màu sắc, thậm chí
Pháp còn quy định về nhãn hiệu âm thanh, nhãn hiệu xúc giác và nhãn hiệu khứu giác.
Khái niệm về nhãn hiệu của Pháp đa ra trong bộ luật công nghiệp năm 1991 vẫn
dựa trên nền tảng là đạo luật năm 1975. Nhng Anh và một số nớc khác lại đa ra
khái niệm nhãn hiệu dựa trên chỉ thị 89/104/EEC của Hội đồng các bộ tr
ởng liên
minh châu Âu ngày 21/12/1988 nh sau: nhãn hiệu là bất cứ dấu hiệu nào đợc biểu
hiện bằng hình, đồ thị có khả năng phân biệt hàng hoá dịch vụ của một nhà kinh doanh
này với nhà kinh doanh khác. Nhãn hiệu có thể bao gồm từ ngữ, kể cả tên ngời, hình
vẽ, chữ cái, con số hoặc hình dạng của hàng hoá hoặc cách đóng gói.
Nh vậy ta có thể thấy nhãn hiệu theo pháp luật của từng nớc có thể đợc định
nghĩa theo nhiều cách khác nhau, nhng các nớc đều nhấn mạnh vào đặc tính có khả
năng phân biệt. Tơng tự nh vậy, trong đạo luật nhãn hiệu, nhãn hiệu dịch vụ và tên
gọi xuất xứ hàng hóa của Liên bang Nga năm 1995 có quy định: nhãn hiệu và nhãn
16
hiệu dịch vụ, dới đây gọi chung là nhãn hiệu, là những dấu hiệu có khả năng phân
biệt hàng hoá hoặc dịch vụ tơng ứng của một cá nhân hoặc pháp nhân nhất định với
hàng hoá dịch vụ tơng ứng của cá nhân hoặc pháp nhân khác.
Hiện nay, khái niệm về nhãn hiệu trong Hiệp định TRIPS đợc coi là khái niệm
đầy đủ nhất và chung nhất cho các nớc, theo đó, nhãn hiệu đợc định nghĩa là: Bất
kỳ một dấu hiệu, hoặc sự kết hợp của những dấu hiệu, có khả năng phân biệt hàng hoá
dịch vụ của một nhà doanh nghiệp với hàng hóa dịch vụ của những doanh nghiệp khác.
Những dấu hiệu đó có thể là những từ bao gồm tên ngời, chữ cái, chữ số, yếu tố hình
và sự kết hợp màu sắc cũng nh sự kết hợp bất kỳ của những dấu hiệu đó.
Lut S hu trớ tu 2005 s
dng thut ng nhón hiu thay

cho thut ng nhón hiu hng
hoỏ ó c s dng trong h
thng phỏp lut s hu trớ tu trc
ú. Theo ú, nhón hiu l du hiu
dựng phõn bit hng hoỏ, dch
v c
a cỏc t chc, cỏ nhõn khỏc
nhau. Du hiu dựng lm nhón hiu
cú th l t ng, hỡnh nh hoc t
ng kt hp vi hỡnh nh c th
hin bng mt hoc nhiu mu sc.
Vi chc nng ca cụng c
marketing - truyn t ti ngi
tiờu dựng uy tớn ca sn phm dch
v mang nhón hiu c hỡnh
thnh bi trớ tu m doanh nghip
17
u t cho sn phm dch v ú - nhón hiu c phỏp lut coi l ti sn trớ tu ca
doanh nghip
.. Nh vậy khái niệm về nhãn hiệu của Việt Nam là khá đầy đủ, phù hợp
với khái niệm quốc tế và đặc thù Việt Nam.
Từ các quy định trên về nhãn hiệu, chúng ta có thể rút ra những đặc điểm chung
về nhãn hiệu nh sau:
- Nhãn hiệu là một dấu hiệu cấu thành bằng từ, ngữ, hình ảnh, hoặc sự kết hợp
nào các yếu tố đó đợc thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
- Nhãn hiệu bao gồm cả nhãn hiệu, nhãn hiệu dịch vụ có khả năng phân biệt sản
phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ của một nhà cung ứng hàng hoá dịch vụ đó với một nhà
cung ứng dịch vụ khỏc.

1.3 Bảo hộ quyền chủ sở hữu

Sở hữu công nghiệp
Yêu cầu bảo hộ sở hữu công nghiệp xuất phát từ thực tế là các đối tợng của
quyền sở hữu công nghiệp có thể bị vi phạm nh vi phạm về kiểu dáng công nghiệp, vi
phạm về xuất xứ hàng hoá, nhãn hiệu, gây ra sự nhầm lẫn giữa hàng giả và hàng
thật, làm thiệt hại cho cả ba đối tợng là nhà nớc, ngời tiêu dùng và nhà kinh
doanh.
Ngi no (khụng phi l ngi nm gi quyn) thc hin cỏc hnh vi liờn quan
n i tng s hu cụng nghip ang trong thi hn bo h nhm mc ớch kinh
doanh m khụng c phộp ca ngi nm gi
quyn v khụng thuc cỏc trng hp
phỏp lut khụng cm s dng thỡ b coi l xõm phm quyn s hu cụng nghip. H
qu ca tỡnh trng xõm phm quyn l thu hp quyn ca ngi nm gi v gõy thit
hi vt cht cho ngi ú v cho xó hi.
Bảo hộ sở hữu công nghiệp chính là việc nhà nớc đặt ra các quy phạm pháp luật
và các biện pháp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngời chủ đối tợng sở
hữu công nghiệp.
Bảo hộ nhãn hiệu
18
Bảo hộ nhãn hiệu chính là việc nhà nớc đặt ra các quy phạm pháp luật và các
biện pháp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu nhãn hiệu. Pháp luật
bảo hộ nhãn hiệu là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình tạo ra, đăng ký và sử dựng nhãn hiệu và bảo vệ quyền của
chủ sở hữu nhãn hiệu.
Tuy nhiên cũng giống nh các quyền sở hữu công nghiệp khác,quyền sở hữu
nhãn hiệu mang tính chất lãnh thổ tuyệt đối. Điều này có nghĩa là quyền đó chỉ phát
sinh sau khi nhãn hiệu đợc đăng ký và chỉ có giá trị trong phạm vi lãnh thổ quốc gia
đăng ký.
Nh vậy, muốn bảo hộ nhãn hiệu ở nớc ngoài thì việc bảo hộ phải đợc quy
định trong các điều ớc quốc tế (song phơng và đa phơng) hoặc việc bảo hộ đợc
tiến hành trên nguyên tắc có đi có lại đợc quy định trong pháp luật các nớc về sở

hữu công nghiệp.
Bảo hộ nhãn hiệu ở nớc ngoài cũng chính là bảo hộ nhãn hiệu, nhng việc bảo
hộ lại đợc thực hiện ở nớc ngoài, do đó việc bảo hộ sẽ đợc điều chỉnh bởi pháp luật
nớc ngoài.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trờng, các hành vi vi phạm quyền sở
hữu nhãn hiệu hoá xảy ra ngày càng nhiều với nhiều phơng thức, thủ đoạn đa dạng.
Do vậy, các phơng thức bảo hộ nhãn hiệu cũng trở nên linh hoạt, đa dạng. Thông
thờng, khi bị vi phạm chủ nhãn hiệu có quyền:
- Yêu cầu ngời đang có hành vi vi phạm phải chấm dứt ngay hành vi vi phạm
hay cạnh tranh không lành mạnh đó. Ngời đã có hành vi vi phạm phải huỷ bỏ những
sản phẩm đã sản xuất do ăn cắp nhãn hiệu, gây hại cho ngời tiêu dùng và làm giảm
uy tín của chủ sở hữu.
- Yêu cầu cơ quan nhà nớc có thẩm quyền buộc ngời có hành vi vi phạm phải
chấm dứt hành vi vi phạm và bồi thờng thiệt hại.
Chủ thể có hành vi vi phạm quyền sở hữu nhãn hiệu có thể bị xử lý bằng các biện
pháp hành chính, dân sự hoặc thậm chí có thể bị truy tố về tội hình sự và phải chịu
hình phạt tơng ứng.
19
2. Cơ sở pháp lý về bảo vệ và phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam
2.1 Đăng ký tại Việt Nam
Thủ tục đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam
- Điều kiện để đăng ký nhãn hiệu
Muốn đăng ký nhãn hiệu (ĐKNH) trước hết phải là một chủ thể kinh doanh hợp
pháp (tổ chức, hoặc cá nhân). Tiếp đến, phải thiết kế cho chủ thể một nhãn hiệu đ
áp
ứng hai điều kiện:
Thứ nhất: là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình
ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc
nhiều màu sắc.
Thứ hai: các dấu hiệu đó phải có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở

h
ữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác.
- Đối tượng có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu
Tổ chức, cá nhân có quyền ĐKNH dùng cho hàng hóa/dịch vụ do mình sản xuất
hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền ĐKNH cho
sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất nếu ngườ
i sản
xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.
Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền ĐKNH tập thể để các thành
viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, đối với dấu hiệu chỉ
nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyề
n đăng ký là tổ chức tập thể
của các tổ chức, cá nhân tiến hành sán xuất, kinh doanh tại địa phương đó.
Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc
tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền ĐKNH chúng nhận với điều
kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó.
- Cách thức đăng ký nhãn hiệu
Quy
ền đăng ký nhãn hiệu: Tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài
thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh
20
tại Việt Nam thì nộp đơn đăng ký nhãn hiệu trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp
pháp tại Việt Nam. Cá nhân nước ngoài không thường trú tại Việt Nam, tổ chức, cá
nhân nước ngoài không có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam thì chỉ có thể nộp
đơn ĐKNH thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam.
Thủ tục đăng ký nhãn hiệu: Để xác lập quyền đối với nhãn hiệu, người yêu c
ầu
bảo hộ cần nộp đơn đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền (Cục Sở hữu trí tuệ). Đơn
đăng ký nhãn hiệu bao gồm các tài liệu sau đây: Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định,

tài liệu, mẫu vật, thông tin xác định nhãn hiệu cần bảo hộ, bao gồm: mẫu nhãn hiệu và
danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy
chế sử dụ
ng nhãn hiệu chứng nhận (nếu đăng ký nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng
nhận), Giấy ủy quyền (nếu đơn nộp thông qua đại diện), Chứng từ nộp phí, lệ phí.
Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu là Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, có hiệu lực từ
ngày cấp đến hết 10 năm tính từ ngày nộp đơn và có thể được gia hạn liên tiếp nhiều
l
ần, mỗi lần 10 năm.
Việt Nam bảo hộ nhãn hiệu theo nguyên tắc “nộp đơn đầu tiên”. Có nghĩa là, Cục
Sở hữu trí tuệ chỉ có thể cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu cho đơn hợp lệ có ngày ưu
tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất trong số những đơn đăng ký nhãn hiệu trùng hoặc
tương tự đến mức gây nhầm lẫn cho các sản phẩm, dị
ch vụ trùng hoặc tương tự với
nhau. Trường hợp các đơn đăng ký cùng đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng
bảo hộ cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ
được cấp một đơn duy nhất trong số các đơn đó theo sự thỏa thuận của tất cả những
người nộ
p đơn.

2.2 Quyền sở hữu trí tuệ đối với thương hiệu
Quyền sở hữu đối với nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng
bảo hộ của Cục Sở hữu Trí tuệ. Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng
được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tụ
c đăng ký (Điều 6 Luật
SHTT).
21
Giới hạn quyền: Chủ nhãn hiệu chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm
vi và thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật SHTT. Việc thực hiện quyền của chủ
nhãn hiệu không được xâm phạm lợi ích hợp pháp của Nhà nước, lợi ích công cộng,

quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được vi phạm các quy
định khác của pháp luật có liên quan (Điều 7 Luật SHTT).
Nh
ư vậy, muốn được bảo hộ nhãn hiệu doanh nghiệp phái tiến hành đăng ký để
xác lập quyền. Khi quyền được xác lập, chủ sở hữu có quyền khai thác tài sản của
mình, có quyền cho phép hoặc ngăn cấm người khác sử dụng (khai thác) tài sản đó và
khi quyền bị xâm phạm thì pháp luật sẽ bảo vệ như bảo vệ quyền sở hữu tài sản.

2.3 Cơ sở pháp lý để b
ảo hộ và phát triển thương hiệu tại Việt Nam
HÖ thèng c¸c v¨n b¶n ph¸p luËt
Luật và pháp lệnh
• Luật Khoa học và công nghệ
• Bộ Luật dân sự năm 1995 được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 33/2005/QH11 ngày
14 tháng 6 năm 2005
• Luật Hải quan 2001
• Luật sở hữu trí tuệ (số 50/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005)
• Luật số 36/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ
• Luật s
ở hữu trí tuệ (đã sửa đổi )
Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp năm 1989
Nghị định
Các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Sở hữu trí tuệ

Nghị định số 100/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Bộ luật Dân sự,Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên
quan
22
Nghị định số 103/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp

Nghị định số 105/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà
nước về s
ở hữu trí tuệ
Nghị định số 106/2006/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính về s

hữu công nghiệp
Các Nghị định quy định về sở hữu trí tuệ trước khi Luật sở hữu trí tuệ
ra đời

Nghị định 63/CP (24/10/1996) Quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp
Nghị định 84/HĐBT (20/03/1990) Về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về sáng
kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất và sáng chế; Điều lệ về nhãn
hiệu,Điều lệ kiểu dáng công nghiệp; Điều lệ về giải pháp hữu ích nhằm thi
hành Pháp lệnh b
ảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
Nghị định 197/HĐBT (14/02/1982) ban hành Điều lệ về Nhãn hiệu
Nghị định 89/2006/NĐ-CP (03/09/2006) về nhãn hàng hóa
Nghị định 88/2006/NĐ-CP (29/08/2006) về đăng ký kinh doanh


Thông tư
Các Thông tư hướng dẫn thi hành Các Nghị định và Luật Sở hữu trí tuệ

Thông tư 01/2007/TT-BKHCN ngày 14/02/2007 hướng dẫn thi hành Nghị định số
103/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp
Thông tư 01/2008/TT-BKHCN ngày 25/02/2008 hướng dẫn việc cấp,thu hồi Thẻ
giám định viên sở hữu công nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiệ
n hoạt

động giám định sở hữu công nghiệp
23
Thông tư số 04/2009/TT-BKHCN ngày 27/03/2009 sửa đổi,bổ sung Thông tư số
01/2008/TT-BKHCN hướng dẫn việc cấp,thu hồi Thẻ giám định viên sở hữu công
nghiệp và Giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu công
nghiệp

Các Thông tư liên quan khác

Thông tư 22/2009/TT-BTC ngày 04/02/2009 quy định mức thu,chế độ thu,nộp và
quản lý sử dụng phí,lệ phí sở hữu công nghiệp
Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày
03/04/2008 hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong việc giải quyết
tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ tại Tòa án nhân dân
Thông tư liên tịch số 01/2008/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày
29/02/2008 hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi xâm
phạm quy
ền sở hữu trí tuệ
Thông tư liên tịch số 129/2004/TTLT/BTC-BKHCN ngày 29/12/2004 hướng dẫn
thi hành các biện pháp kiểm soát biên giới về sở hữu công nghiệp đối với hàng hóa
xuất khẩu,nhập khẩu
Thông tư liên tịch số 58/2003/TTLT-BVHTT-BTC ngày 17/10/2003 hướng dẫn
bảo hộ quyền tác giả tại cơ quan hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,nhập khẩu
Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày
25/12/2001 về hướng dẫn áp dụng m
ột số quy định tại chương XIV Bộ luật Hình sự
1999 về “các tội xâm phạm sở hữu”
Thông tư liên tịch 10/2000/TTLT-BTM-BTC-BCA-BKHCNMT ngày 27/04/2000
hướng dẫn thực hiện Chỉ thị số 31/1999/CT-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng
Chính phủ về đấu tranh chống sản xuất và buôn bán hàng giả

Các Thông tư hướng dẫn về sở hữu trí tuệ trước khi Luật sở hữu trí tuệ có hiệu
lực
- Thông tư số 132/2004/TT-BTC ngày 30/12/2004 hướng dẫn chế độ thu,
24
np,qun lý v s dng phớ,l phớ s hu cụng nghip
- Thụng t của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trờng Số 825/2000/TT-
BKHCNMT ngày 03 tháng 05 năm 2000Về hớng dẫn thi hành Nghị định s

12/1999/NĐ-CPngày 6/3/1999 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực s

hữu công nghiệp
- Thụng t của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trờng số 49/2001/TT-
BKHCNMT ngày 14 tháng 9 năm 2001 sửa đổi, bổ sung một số nội dung của
Thông t số 825/2000/TT-BKHCNMT ngày 3/5/2000 của Bộ Khoa học, Công
nghệ và Môi trờng hớng dẫn thi hành Nghị định số 12/1999/NĐ-CP ngày
6/3/1999 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp.
-Thụng t 3055/TT-SHCN ngy 31/12/1996 hng dn thi hnh cỏc quy nh v
th tc xỏc lp quyn SHCN
Ngoài ra, vấn đề bảo hộ sở hữu trí tuệ liên quan đến bản quyền sản phẩm và nhãn
hiệu còn đợc đề cp đến trong các văn bản pháp luật hiện hành khác nh: Luật đầu t
nớc ngoài; Luật thơng mại.
Các điều ớc quốc tế mà Việt Nam tham gia hoc tha nhn.

T chc Thng mi Th gii WTO
Hip nh v cỏc khớa cnh liờn quan n thng mi ca quyn s hu trớ tu
(Hip nh TRIPS)
T chc S hu trớ tu Th gii (WIPO)

Cụng c thnh lp T chc S hu trớ tu th gii (Cụng c Stockholm)

Cụng c Paris v bo h s hu cụng nghip

Tha c Madrid v ng ký quc t nhón hiu

Ngh nh th liờn quan n Tha c Madrid v ng ký quc t nhón hiu

Hip c Lut nhón hiu
Tha c La Hay v ng ký quc t kiu dỏng cụng nghip
Hip nh Lisbon v Bo h tờn gi xut x v ng ký quc t tờn gi xut

×