Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Nguồn vốn của doanh nghiệp-Giảỉ pháp nào để hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hội nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.78 KB, 25 trang )

Lời mở đầu

Từ sau Đại hội đảng VI của Đảng cộng sản Việt Nam, Việt Nam đÃ
chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc.
Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp nhằm vơn lên tầm châu lục và quốc tế,
qua đó thúc đẩy tăng trởng kinh tế, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trờng
quốc tế.
Ngày 7/11/2006 vừa qua, Việt Nam đà chính thức trở thành thành viên của
tổ chức thơng mại lớn nhất thế giới WTO. Đây là cơ hội vàng cho doanh
nghiệp Việt Nam hội nhập và phát triển. Tuy nhiên để có thể cạnh tranh và
đứng vững trong WTO, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải giành thế chủ
động trong quá trình hội nhập quốc tế. Một trong những vấn đề nan giải của
các doanh nghiệp là vấn đề về vốn và các chính sách của nhà nớc. Nhận thấy
đây là vấn đề quan trọng, em quyết định chọn đề tài Nguồn vốn của doanh
nghiệp-Giảỉ pháp nào để hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hội nhập
WTO. Với khả năng còn hạn chế, đề tài này không tránh khỏi những khiếm
khuyết, em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài
hoàn thiện hơn. Em cũng chân thành cảm ơn Th.S Phạm Hồng Vân và giảng
viên Nguyễn Tất Thắng đà tận tình hớng dẫn em là đề án này.

1


Kết cấu của đề án.
Phần I: Lời mở đầu
Phần II: Nội dung
Chơng I: Các phơng thức huy động vốn của doanh nghiệp.
Chơng II: Thực trạng huy động vốn và sử dụng nguồn vốn của doanh
nghiệp.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp.
Chơng IV: Một số chính sách của nhà nớc nhằm hỗ trợ doanh nghiệp sau


khi ViƯt Nam gia nhËp WTO.
PhÇn III: KÕt ln

2


Chơng I.Các phơng thức huy động vốn của
doanh nghiệp.
1.Khái niệm.
Vốn là gì? Quan điểm chung nhất cho rằng vốn của một doanh nghiệp là
các nguồn lực đợc các doanh nghiệp sở hữu hoặc kiểm soát và có thể sử dụng
để mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong quá trình s¶n xt kinh doanh”.
Nh vËy vèn cđa doanh nghiƯp cã thể bao gồm vốn tài chính, vốn con ngời, vốn
công nghƯ... NÕu vÝ doanh nghiƯp nh mét c¬ thĨ sèng thì vốn chính là máu của
doanh nghiệp. Vốn cung cấp các dỡng chất để một doanh nghiệp tồn tại và
phát triển.
2.Các phơng thức huy động vốn của doanh nghiệp.
2.1.Nguồn vốn tự có của chủ doanh nghiệp.
Khi doanh nghiệp đợc thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu
t một số vốn nhất định. Đối với doanh nghiệp nhà nớc, nguồn vốn tự có ban
đầu chính là vốn đầu t của ngân sách nhà nớc. Trong công ty t nhân, chủ
doanh nghiệp phải có đủ số vốn pháp định cần thiết để đăng ký thành lập
doanh nghiệp. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của
pháp luật để thành lập doanh nghiệp.

3


Còn đối với công ty cổ phần, nguồn vốn do các cổ đông đóng góp là yếu
tố quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công

ty và chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ. Tuy
nhiên, các công ty cổ phần cũng có một số hình thức khác nhau, do đó cách
thức huy động vốn cổ phần cũng khác nhau.
Trên thực tế, vốn tự có cđa chđ doanh nghiƯp thêng lín h¬n nhiỊu so víi
vèn pháp định, nhất là sau một thời gian hoạt động và mở rộng kinh doanh.
2.2.Vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thơng mại.
Có thể nói rằng nguồn vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn
quan trọng nhất, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân các doanh
nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát
triển của các công ty, các doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính
do các ngân hàng thơng mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn
vốn tín dụng. Bên cạnh đó, không một công ty nào có thể hoạt động tốt mà
không vay vốn ngân hàng hoặc tín dụng thơng mại. Trong quá trình hoạt động,
các doanh nghiệp thờng vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các
hoạt đông sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đảm bảo đủ vốn cho các dự án mở
rộng hoặc đầu t chiều sauu của doanh nghiệp.Về mặt thời hạn, vốn vay ngân
hàng có thể đợc phân loại theo thời hạn vay, bao gồm: vay dài hạn(từ 5 năm
trở lên), vay trung hạn(từ 1 đến 5 năm), vay ngắn hạn(dới 1 năm).
Bên cạnh những u điểm trên, nguồn vốn này cũng có những hạn chế nhất
định. Đó là các hạn chế về điều kiện tín dụng, kiểm soát của ngân hàng và chi
phí sử dụng vốn
Điều kiện tín dụng: Các ngân hàng thơng mại khi cho doanh nghiệp vay
vốn luôn luôn phải đảm bảo an toàn tín dụng, hạn chÕ rđi ro tÝn dơng th«ng
4


qua một hệ thống các biện pháp bảo đảm tín dụng. Trớc tiên, ngân hàng phải
phân tích hồ sơ xin vay vốn, đánh giá các thông tin liên quan đến dự án đầu t
hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Doanh nghiệp
phải cung cấp những báo cáo tài chính và những thông tin cần thiết cho ngân

hàng.
Các điều kiện đảm bảo tiền vay: Khi doanh nghiệp xin vay vốn, nói chung
các ngân hàng thờng yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có các bảo đảm tín
dụng, phổ biến nhất là bằng tài sản thế chấp. Việc yêu cầu ngời vay có tài sản
thế chấp trong nhiều trờng hợp làm cho bên đi vay không thể đáp ứng đợc các
điều kiện vay, kể cả những thủ tục pháp lý về giấy tờ... do đó, doanh nghiệp
cần tính đến yếu tố này khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Sự kiểm soát của ngân hàng cho vay: Một khi doanh nghiệp vay vốn ngan
hàng thì doanh nghiệp cũng phải chịu sự kểm soát của ngân hàng về mục đích
và tình hình sử dụnh vốn vay. Nói chung, sự kiểm soát không gây ra vấn đề
quá lớn cho doanh nghiệp, tuy nhiên trong một số trờng hợp điều đó cũng làm
cho doanh nghiệp có cảm giác bị kiểm soát.
LÃi suất vay vốn: LÃi suất vay vốn phản ¸nh chi phÝ sư dơng vèn. L·i st
vèn tÝn dơng ngân hàng phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trờng trong
từng thời kỳ. Nếu lÃi suất vay quá cao thì doanh nghiệp phai chịu chi phí sử
dụng vốn quá lớn và làm giảm thu nhập của doanh nghiệp.
Ngoài việc vay vốn từ ngân hàng, doanh nghiệp còn có thể khai thác vốn
tín dụng thơng mại. Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan
hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Nguồn vốn tín dụng thơng
mại có ảnh hởng hết sức to lớn không chỉ với các doanh nghiệp mà còn với cả
toàn bộ nền kinh tế. nguồn vốn tín dụng thơng mại là một phơng thức tài trợ

5


rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh, mặt khác nó còn tạo khả năng mở
rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Các điều kiện ràng
buọc cụ thể có thể đợc ấn định khi hai bên ký hợp đồng mua bán hay hợp
đồng kinh tế nói chung. Tuy nhiên doanh nghiệp cũng cần để ý tíi tÝnh chÊt
rđi ro cđa quan hƯ tÝn dơng thơng mại khi quy mô tài trợ vợt quá giới hạn an

toàn. Chi phí của việc sử dụng nguồn vốn tín dụng thể hiện qua lÃi suất của
khoản vay, đó là chi phí lÃi vay. Nó sẽ đợc tính váo giá thành sản phẩm hay
dịch vụ. Khi mua hàng hoá trả chậm, chi phí này có thể ẩn dới hình thức thay
đổi mức giá tuỳ thuộc quan hệ thoả thuận giữa các bên.
2.3.Nguồn vốn phát hành cổ phiếu.
Phát hành cổ phiếu là một kênh rất quan trọng để huy động vốn dài hàn
cho công ty một cách rộng rÃi thông qua mối liên hệ với thị trờng chứng
khoán. Trong các nớc công nghiệp phát triển, thị trờng chứng khoán là nơi hội
tụ những hoạt động tài chính sôi động nhất của nền kinh tế. Để nắm rõ những
khía cạnh chủ yếu của việc phát hành cổ phiếu, cần hiểu rõ đặc điểm của các
loại cổ phiếu khác nhau.
2.3.1.Cổ phiếu thờng.
Cổ phiếu thờng là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì các u điểm của nó đáp
ứng đợc yêu cầu của cả ngời đầu t và công ty phát hành. Lợng cổ phiếu tối đa
mà công ty đợc cơ quan quản lý nhà nớc cho phps phát hành gọi là vốn cổ
phần đợc phép phát hnàh. Lợng cổ phiếu đó phụ thuộc vào quy định của uỷ
ban chứng khoán nhà nớc và các cơ quan có thẩm quyền. Con số này cũng đợc
hi trong điều lệ của công ty. Muốn tăng vốn cổ phần cần phải đợc đại hội cổ
đông cho phép. Tuy nhiên trên thực tế, việc quản lý và kiểm soát quá trình

6


phát hành chứng khoán tuỳ thuộc vào chính sách cụ thể của nhà nớc và uỷ ban
chứng khoán nhà nớc.
Phần lớn những cổ phiếu đà phát hành nằm trong tay những nhà đầu t.
Những cổ phiếu này đợc coi là đang lu hành trên thị trờng. Tuy nhiên, có thể
chính công ty phát hành mua lại một số cổ phiếu của mình và giữ nó nhằm
mục đích nhất định. Những cổ phiếu đó đợc coi nh không lu hành. Việc mua
lại hoặc bán ra những cổ phiếu nàyphụ thuộc và một số yếu tố nh: tình hình

cân đối vốn và khả năng đầu t, chính sách đối với việc sát nhập hoặc thôn tính,
tình hình trên thị trờng chứng khoán.
Mệnh giá và thị giá cổ phiếu
Trên thực tế, khái niệm mệnh giá và thị giá đợc sử dụng không chỉ đối với
cổ phiếu mà đối với cả các công cụ tài chính khac nh trái phiều, thơng phiếu.
Giá trị ghi trên mặt cổ phiếu gọi là mệnh giá, giá cả của cổ phiếu trên thị trờng
gọi là thị giá. Trị giá của cổ phiếu đợc phản ánh trong sổ sách kế toán của
công ty gọi là giá trị ghi sổ của cổ phiếu. Mệnh giá không chỉ đợc ghi trên mặt
cổ phiếu mà còn đợc ghi rõ trong giấy phép phát hành và trên sổ sách kế toán
của công ty. Tuy nhiên, mệnh giá chỉ có ý nghĩa khi phát hành cổ phiếu và đối
với khoảng thời gian ngắn sau khi cổ phiếu đợc phát hành. Cũng giống nh các
hàng hoá khác, cổ phiếu là một hàng hoá nên thị giá của nó phản ánh quan hệ
cung cầu trên thị trờng đối với cổ phiếu đó, phản ánh lòng tin của nhà đầu t
đối với hoạt động của công ty.
Quyền hạn của cổ đông.
Các cổ đông nắm giữ số cổ phiếu thờng chính là những ngời sở hữu công
ty, do đó họ có quyền trớc hết đối với tài sản và sự phân chia tài sản hoặc thu
nhập của công ty. Hàng năm công ty cổ phần tổ chức cuộc häp chÝnh thøc gäi
7


là đại hội cổ đông. Cổ đông có quyền tham gia kiểm soát và theo dõi quản lý
các công việc của công ty thông qua cơ chế đại diện và biểu quyết. Tuy nhiên,
thông thờng có một số lợng lớn cổ đông của công ty, nên mỗi cổ đông chỉ có
một quyền lục giới hạn trong việc bỏ phiếu hoặc chỉ định thành viên ban giảm
đốc.
2.3.2.Cổ phiếu u đÃi.
Thông thờng cỉ phiÕu u ®·i chØ chiÕm mét tû träng nhá trong tổng số cổ
phiếu đợc phát hành. Tuy nhiên, trong một số trờng hợp, việc dùng cổ phiếu u
tiên là thích hợp. Cổ phiếu u đÃi có đặc điểm là có mức cổ tực cố định. Ngời

chủ của cổ phiếu này có quyền đợc nhận tiền lÃi trớc các cổ đông thờng. Nếu
số lÃi chỉ đủ trả cổ tức cho các cổ đông u tiên thì các cổ đông thờng sẽ không
nhận đợc cổ tức của kỳ đó. Việc giả quyết chính sách cổ tức đợc nêu rõ trong
điều lệ công ty. Một vấn đề quan trong càn đề cập khi phát hành cổ phiếu u
đÃi là thuế. Khác với chi phí lÃi vay đợc giảm trừ khi tính thuế thu nhập công
ty, cổ tức lấy đợc từ lợi nhuận sau thuế. Đó là hạn chế của cổ phiếu u đÃi. Mặc
dù vậy, cổ phiếu vẫn có những u điểm đối với cả công ty phát hành và nhà đầu
t.
2.4.Phát hành trái phiếu công ty.
Một trong những vấn đề cần xem xét trớc khi phát hành là lựa chọn loại
trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện công ty và tình hình trên thị trờng tài
chính. Việc lựa chọn trái phiéu thích hợp là rất quan trọng vì có liên quan đến
chi phí trả lÃi, cách thức trả lÃi, khả năng lu hành và tính hấp dẫn của trái
phiếu. Trớc khi quyết định phát hành, cần hiểu rõ đặc điểm và u nhợc điểm
của mỗi loại trái phiếu. Trên thị trờng tài chính ở nhiều nớc, hiện nay thờng lu
hành những loại trái phiếu công ty sau:

8


2.4.1.Trái phiếu có lÃi suất cố định.
Loại trái phiếu này đợc sử dụng phổ biến, cho nên khi mói đến trái phiếu
công ty ngời ta thờng hay nhắc đến lÃi suất cố định. LÃi suất đợc ghi ngay trên
mặt trái phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó. Nh vậy, cả công ty
và ngời sở hữu trái phiếu đều biết rõ mức lÃi suất của khoản nợ trong suốt thời
gian tồn tại của trái phiếu. Việc thanh toán lÃi trái phiếu cũng thờng đợc quy
định rõ.
Để huy động vốn trên thị trờng bằng trái phiếu, phải tính ®Õn møc ®é hÊp
dÉn cña trai phiÕu. TÝnh hÊp dÉn của trái phiếu phụ thuộc vào các yếu tố sau:
LÃi suất của trái phiếu:Đơng nhiên, ngời đầu t muốn đợc hởng mức lÃi suất

cao nhng công ty phát hành phải cân nhắc lÃi suất có thể chấp nhận đợc đối
với trái phiếu của họ chứ không thể trả thật cao cho nhà đầu t. LÃi suất của trái
phiếu phải đợc đặt ra trong mối tơng quan so sánh với lÃi suất trên thị trờng
vốn, đặc biệt phải tính đến sự cạnh tranh của trái phiếu các công ty khác. Tuy
nhiên công ty cũng phải tính tới khả năng xem mình có gánh đợc chi phí lÃi
vay này hay không rồi mới quyết định đợc lÃi suất của trái phiếu. Trong một
số trờng hợp, việc đa thêm một số yếu tố khuyến khích vào trái phiếu thì có
thể không cần nâng cao mức lÃi suất.
Kỳ hạn của trái phiếu: Đây cũng là một yếu tố quan trong khi cân nhắc
phát hành trái phiếu công ty.
Uy tín của công ty cũng có ảnh hởng đến việc phát hành trái phiếu. Mức
độ thuận lợi và tính hấp dẫn của tría phiếu công ty luôn luôn phụ thuộc vào uy
tín công ty, nhất là ®é tin cËy vỊ tµi chÝnh.

9


Trong viẹc phát hành trái phiếu công ty cũng cần chú ý đến mệnh giá của
trái phiếu. Mệnh giá cao quá làm nhà đầu t không đủ khả năng tài chính để
mua trái phiếu, mệnh giá thấp quá sẽ không huy động đợc tối đa nguồn vốn
nhàn rỗi. Một trái phiếu có mệnh giá vừa phải làm nhiều ngời có thể mua đợc,
tạo sự lu thông đẽ dàng cho trái phiếu trên thị trờng.
2.4.2.Trái phiếu có lÃi suất thay đổi.
Trái phiếu có lÃi suất thay đổi nhng trên thực tế loại này có lÃi suất phụ
thuộc vào một số yếu tố quan trọng ảnh hởng đến lÃi suất trên thị trờng quốc
tế, chẳng hạn nh lÃi suất LIRBOR (Longdon Interbank Offered Rate) hoặc lÃi
suất cơ bản do ngân hàng Trung ơng quy định. Tuy vậy, trái phiếu có lÃi suấ
thay đổi không phải là loại phổ biến đối với trái phiếu. Trong điều kiện có mức
lạm phát cao và lÃi suất thị trờng không ổn định thì có thể khai thác tính u việt
của loại trái phiếu này. Tuy nhiên loại trái phiếu này cũng có một số nhợc

điểm.
Thứ nhất, công ty không thể biết chắc về chi phí lÃi vay của trái phiếu,
điều này gây khó khăn một phần cho việc lập kế hoạch tài chính.
Thứ hai, việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do phải
theo dõi và thông báo các lần điều chỉnh l·i st cho ngêi mua tr¸i phiÕu.
2.4.3.Tr¸i phiÕu cã thĨ thu hồi.
Một số công ty lựa chọn cách phát hành trái phiếu có thể thu hồi, tức là
công ty có thể mua lại và một thời gian nào đó. Trái phiếu nh vậy phải đợc quy
định ngay khi phát hành để ngời mau đợc biết. Phải quy định rõ vè thời gian
và giá cả khi công ty chuộc lại trái phiếu. Thông thờng ngời ta quy định thời
hạn tối thiểu mà trái phiếu sẽ không bị thu hồi. Loại trái phiếu này có u điểm
10


là: thứ nhất, có thể sử dụng nh một cách điều chỉnh lợng vốn sử dụng. Khi
không cần thiết, công ty có thể mau lại trái phiếu, tức là giảm số vốn vay. Thứ
hai, công ty có thể thay trái phiếu loại này bừng một nguồn tài chính khác
bằng cách mua lại các trái phiếu đó. Tuy nhiên, nếu không có tính hấp dẫn nào
đó thì trái phiếu này không đợc a thích.
2.5.Nguồn vốn nội bộ.
Tự tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ là một con đờng tố vì công ty phát huy đợc nguồn lực của chính mình, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Rất nhiều
công ty coi trọng chính sách tái đầu t từ số lợi nhuận để lại, họ đặt ra mục tiêu
phải có một khối lợng lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cầu vốn
ngày càng tăng. Tuy nhiên, đối với các công ty cổ phần thì việc lợi nhuận có
liên quan đến một số tất yếu nhạy cảm. Khi công ty để lại một phần lợi nhuận
trong năm cho tái đầu t, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia cổ phần.
Các cổ đông không đợc nhận cổ tức nhng bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ
phần tăng lên của công ty.

11



Chơng II.Thực trạng huy động vốn và sử dụng
nguồn vốn của các doanh nghiệp
1.Những khó khăn chung của các doanh nghiệp trong việc huy động
vốn.
Một thực tế đáng buồn của nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là sức
cạnh tranh kém do công nghệ sản xuất lạc hậu. Nguyên nhân sâu xa của tình
trạng này là nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp còn hạn hẹp, trong khi
nhiều công cụ và hình thức huy động vốn trong nền kinh tế thị trờng cha đợc
doanh nghiệp sử dụng triệt để và hiệu quả.
Hiện nay, vốn của các doanh nghiệp còn rất thấp, ngoài nguyên nhân tiềm
lực của các nhà đầu t cha mạnh, còn có nguyên nhân là thi trờng vốn cha hoàn
chỉnh, cha đủ sức đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp. Trong khi nguồn
vốn còn hạn chế thì các giải pháp nhằm huy động vốn còn gặp không ít khó
khăn. Về lý thuyết cũng nh trên thực tế, vốn cho các dự án đầu t đổi mới công
nghệ hay các dự án đầu t nói chung đợc các doanh nghiệp huy động từ các
nguồn sau: Vốn tự có của doanh nghiệp và phần lợi nhuận để lại cộng dồn cua
doanh nghiệp, vốn đợc cấp từ ngân sách (đối với doanh nghiệp nhà nớc), vốn
huy động qua phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) doanh nghiệp, vốn
vay từ các ngân hàng thơng mại, tín dụng thuê mua...
1.1.Về ngn vèn tù cã cđa doanh nghiƯp.
Vèn tù cã thùc chất là phần lợi nhuận cộng dồn để lại doanh nghiệp, song
do Việt Nam bắt đầu công cuộc phục hồi và phát triển kinh tế từ một xuất phát
điểm rất thấp về mặt công nghệ, máy móc thiết bị của nhiều ngành công
nghiệp lạc hậu từ 2 đến 3 thế hệ so với các nớc phát triển nên điều đó ®· h¹n
12


chế rất nhiều đến việc nâng cao chất lợng sản phẩm, đây là nguyên nhân chính

dẫn đến lợi nhuận của các doanh nghiệp không đợc cao. Trong điều kiện thị trờng tài chính phát triển cha đầy đủ và hoạt động một cách hiệu quả thì nguồn
vốn tự có của doanh nghiệp là nguồn vốn tơng đối quan trọng đối với doanh
nghiệp trong việc mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh
tranh. Tuy nhiên do lợi nhuận không cao, bên cạnh đó thuế thu nhập doanh
nghiệp còn cao làm cho nguồn vốn này vẫn còn hạn chế, không thể đáp ứng
nhu cầu của doanh nghiệp trong việc mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ.
1.2.Nguồn vốn vay từ các ngân hàng.
Đây là phơng thức huy động nguồn vốn dài hạn đợc các doanh nghiệp Việt
Nam áp dụng phổ biến nhất từ trớc đến nay. Tuy nhiên không phải bất cứ
doanh nghiệp nào cũng có thể tiếp cận đợc với nguồn vốn này và khả năng
nguồn vay cũng có những giới hạn nhất định so với quy mô hiện tại của doanh
nghiệp. Theo một điều tra của Phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam
(VCCI), tỷ suất nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp, đặc biệt là của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ lại rất khiêm tốn (trung bình khoảng 8%). Cũng chỉ
một nửa số doanh nghiệp vừa và nhỏ đợc điều tra là có vay nợ, hầu hết là nợ
ngắn hạn và vay từ nhiều nguồn khác nhau. Điều tra cũng cho thấy, có rất ít
doanh nghiệp thành công trong việc tiếp cận nguồn vốn chính thức. Một
nghiên cứu của tổ chức lao động quốc tÕ (ILO) vỊ viƯc cho doanh nghiƯp võa
vµ nhá vay tại các ngân hàng thơng mại Việt Nam cho thấy, cản trở lớn nhất là
ngân hàng không có đủ thông tin tin cậy về ngời vay và không có khả năng thu
hồi các khoản nợ xấu do hệ thống chế tài cha hoàn thiện. Đôi khi các doanh
nghiệp vừa và nhỏ cũng tiếp cận đợc với nguồn vốn tín dụng ngân hàng nhng
chỉ có thể là nguồn tín dụng ngắn hạn. Có 2/3 số giám đốc cho rằng họ cần
những khoản tín dụng dài hạn để đầu t máy móc, thiết bị mới và nâng cấp nhà

13


xởng, nhng nhu cầu này là rất khó đợc đáp ứng, gần nh là không thể và trong
số các khoản vay tín dụng, các khoản vay ngắn hạn chiếm khoảng 80% trong

tổng số các khoản vay đợc duyệt của ngân hàng thơng mại. Mặt khác, hiện
nay lÃi suất vay vốn ngân hàng đang ở mức rất cao. LÃi suất huy động cao nhất
thuộc về các quỹ tín dụng nhân dan cơ sở, lên tới 0,9%/tháng, một số ngân
hàng thơng mại cổ phần có lÃi suất cao nhất là 0,82 0,83%/tháng. Một số
ngân hàng thơng mại nhà nớc có lÃi suất cao nhất là 0,77%/tháng.
1.3.Phát hành chứng khoán.
Doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu để huy động vốn
cho dự án đầu t, đổi mới công nghệ sản xuất. Khi đó chi phí vốn vay hay lÃi
suất phải trả sẽ do thị trờng tài chính xác định. Thị trờng tài chính hoạt động
càng có hiệu quả thì chi phí vốn càng phản ánh đúng bản chất rủi ro của đầu t.
Tuy nhiên theo nhận định của Nguyên thủ tớng Phan Văn Khái thì Thị trờng
vốn nớc ta vẫn cha phát triển. Cũng theo ông Phạm Phan Dũng, Vụ trởng vụ
Tài chính-Ngân hàng (Bộ tài chính) đa ra nhận xét, hiện nay, thị trờng trái
phiếu nớc ta hiện nay cha phát triển.
Theo số liệu của Bộ tài chính, tính đến 8/6/2006, tổng số vốn các doanh
nghiệp huy động trên thị trờng thông qua phát hành trái phiếu chỉ khoảng
5400 tỷ đồng, quá nhỏ so với nhu cầu. Theo ông Dũng, Để có vốn đầu t cho
hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải dựa vào nguồn vốn vay
ngân hàng. Điều này dẫn đến tình trạng nhiều dự án gặp khó khăn trong việc
sắp xếp, bố trí các nguồn vốn trung và dài hạn, rủi ro trong hoạt động tín dụng
của hệ thống ngân hàng gia tăng.
Thị trờng trái phiếu doanh nghiệp cha phát triển, theo ông Dũng, một phần
do các doanh nghiệp vẫn còn thói quen vay vốn tự ngân hàng hoặc tìm kiếm

14


nguồn vốn vay tín dụng u đÃi của nhà nớc hơn là tự huy động trên thị trờng,
phần khác là do khung pháp lý quản lý phát hành trái phiếu cha hoàn thiện,
cha tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp huy động vốn. Cụ thể Nghị định

120/1994/NĐ-CP ban hành Quy chế tạm thời về việc phát hành cổ phiếu, trái
phiếu của doanh nghiệp nhà nớc đà bộc lộ nhiều hạn chế, nh phơng thức phát
hành trái phiếu cha phù hợp với thông lệ chung của thị trờng trái phiếu (cha
quy định việc phát hành theo phơng thức đấu thầu và bảo lÃnh phát hành, cha
gắn việc phát hành với niêm yết và giao dịch trên thị trờng chứng khoán tập
trung), cha đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch về thông tin khi phát
hành trái phiếu doanh nghiệp. Ngoài ra, Nghị định này còn đa ra những quy
định về điều hành lÃi suất còn mang nặng tính hành chính, làm giảm tính chủ
động của doanh nghiệp và cha thực sự gắn với thị trờng. Điều kiện phát hành
quá chặt chÏ, kh«ng thùc sù khun khÝch doanh nghiƯp thùc hiƯn huy động
vốn trên thị trờng, nh phải có lÃi 3 năm trớc khi phát hành, trái phiếu phải có
tổ chức bảo lÃnh thanh toán. Kết quả là từ năm 1994 đến nay, chỉ có khoảng
10 doanh nghiệp phát hành trái phiếu huy động vốn.
Mặc dù năm 2003, chính phủ đà ban hành Nghị định 144/2003/NĐ-CP về
chứng khoán và thị trờng chứng khoán, trong đó điều chỉnh sâu hơn về việc
phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra công chúng, nhng theo ông Dũng, nghị
định này vẫn còn một số hạn chế. Nghị định đặt ra yêu cầu của thị trờng chứng
khoán khi doanh nghiệp phát hành trái phiếu ra công chúng nh điều kiện tài
chính của tổ chức phát hành, công bố thông tin... Trong khi dó, về phơng diện
doanh nghiệp, Lt doanh nghiƯp cha cã híng dÉn vỊ vÊn ®Ị này, dẫn đến các
doanh nghiệp thờng rất lúng túng trong quá trình chuẩn bị và thực hiện phát
hành trái phiếu huy động vốn. Phạm vi điều chính của nghị định chỉ quy định
việc phát hành trái phiếu ra công chúng (có từ trên 50 nhà đầu t tham gia, có
bảo lÃnh phát hành). Nh vậy toàn bộ hoạt động phát hành trái phiếu doanh

15


nghiệp riêng lẻ (cho dới 50 nhà đầu t) của các công ty cổ phần, công ty
TNHH, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài cha có khung pháp lý điều chỉnh.

2.Thực trạng sử dụng nguồn vốn của các doanh nghiệp trong những
năm qua.
Sau một chặng đờng dài sắp xếp, đổi mới, đến nay cả nớc còn 3000 doanh
nghiệp nhà nớc các loại, đang nắm giữ 70% tài sản cố định quốc gia, 20%
tổng vốn đầu t toàn xà hội, gần 50% tổng vốn đầu t của nhà nớc, 70% tổng
vốn vay của các ngân hàng nớc ngoài và gần 60% tổng lợng vốn tín dụng của
các ngân hàng thơng mại nhà nớc... Thế nhng hàng năm khối doanh nghiệp
nhà níc míi chØ ®ãng gãp 40% thu nhËp trong GDP cả nớc. Về cơ bản, tất cả
các doanh nghiệp đều hoạt động trong môi trờng bình đẳng, cùng chung hành
lang pháp lý dần dần phù hợp thông lệ quốc tế, rõ nhất là luật doanh nghiệp và
luật đầu t. Tuy nhiên do quy mô khác nhau, năng lực quản trị điều hành, khả
năng thích ứng và năng lực cạnh tranh khác nhau cho nên hiệu quả kinh tế
cúng khác nhau. Đầu t nhiều, hiệu quả thấp, đó là những gì ngêi ta vÉn thêng
nãi vỊ doanh nghiƯp nhµ níc. Theo báo cáo năm 2005 của Kiểm toán nhà nớc
về quyết toán Ngân sách niên độ 2004 của 30 tỉnh thành trực thuộc Trung
Ương (chiếm 28% về số thu và 40% về chi ngân sách địa phơng), của 11 bộ,
cơ quan Trung Ương (chiếm 22,4% tổng chi ngân sách trung ơng, chín dự án,
chơng trình trọng điểm, báo cáo tài chính của 19 tổng công ty, doanh nghiệp
nhà nớc và tổ chức tài chính ngân hàng và báo cáo của 24 đơn vị trực thuộc
lĩnh vực an ninh, quốc phòng... Kiểm toán nhà nớc đà kiến nghị tăng thu, giảm
chi đa vào quản lý qua ngân sách 4408 tỷ đồng. Riêng khối doanh nghiệp nhà
nớc, báo cáo kiểm toán cũng đà khẳng định hiệu quả kinh doanh thấp, thậm
chí thua lỗ kéo dài. 4/19 (21%) đơn vị đợc kiểm toán năm 2004 kinh doanh
thua lỗ tới 124 tỷ đồng, 11/19 (58%) đơn vị luỹ kế đến 31/12/2004 lên tới

16


1058 tỷ đồng. Điển hình nh tổng công ty dệt may Việt Nam thua lỗ 328 tỷ
đồng, tổng công ty giấy gần 200 tỷ đồng, tổng công ty lơng thực miền Nam

183 tỷ đồng. Nhiều doanh nghiệp có số nợ phải thu khó đòi rất lớnmà cho đến
nay cha có giải pháp khắc phục hiệu quả nh tổng công ty lơng thực miền
namhơn 156 tỷ đồng, tổng công ty chăn nuôi 101 tỷ đồng, tổng công ty xây
dựng công nghiệp 46,7 tỷ đồng...
Trong khi đó, vốn đầu t cho khu vùc kinh tÕ t nh©n chØ b»ng 50% so víi
khu vực nhà nớc song lại đóng góp tới 40% thu nhập vào GDP cả nớc qua các
năm, tức là tơng đơng với đóng góp của các doanh nghiệp nhà nớc (tham khảo
số liệu ở bảng dới)
Cơ cấu về GDP của Việt Nam theo thành phần kinh tế (đơn vị %)
Khu vùc

1995 1997

1999

2000 2002

Kinh tÕ nhµ níc

40,2

40,4

39,4

39

38,9

Kinh tÕ tËp thĨ


10,1

8,9

8,6

8,7

8,6

Kinh tÕ t nhân

43,4

41,5

40,2

38,5

38,6

Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài

6,3

9,2

11,8


13,8

13,9

Cơ cấu vốn đầu t nớc ta theo thành phần kinh tế (đơn vị %).
Khu vực

1995 1997 1999 2000 2002

Kinh tế nhà nớc

42

49,4

58,7

58,1

52,3

Kinh tế t nhân

27,6

22,6

24


23,6

28,9

Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoµi

30,4

28

17,3

18,3

18,8

17


Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy khu vực kinh tế nhà nớc tuy chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu vốn đầu t nhng đóng góp vào GDP lại không cao trong
khi đó khu vực kinh tế t nhân lại có vốn đầu t thấp nhng luôn có đóng góp vào
GDP ngang với khu vực kinh tế nhà nớc.

Chơng III. Một số giải pháp hỗ trợ vốn cho
doanh nghiệp.
1.Đối với doanh nghiệp nhà nớc.
Tạo điều kiện và khuyến khích doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, trái
phiếu, đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.


18


Ngoài việc tăng nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc cho đầu t phát triển và
đầu t cho lĩnh vực khoa học công nghệ, để tạo sự chủ động cho các doanh
nghiệp, nhà nớc tạo điều kiện khuyến khích các doanh nghiệp huy động vốn
để đầu t đổi mới công nghệ thông qua việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu...
Hình thức phát hành trái phiếu, cổ phiếu thực sự thu hút vốn nhàn rỗi trong
dân, giảm khối lợng tiền tệ trong lu thông, nhờ đó kiềm chế lạm phát, ổn định
sức mua của đồng tiền, tạo niềm tin của nhân dân và sự quản lý của nhà nớc,
vào sự phát triển của nền kinh tế.
Nâng cao hiệu quả vốn vay từ ngân hàng và khuyến khích các ngân hàng
cho vay đổi mới công nghệ doanh nghiệp. Nguồn vốn cho đầu t phát triển dài
hạn và đổi mới công nghệ của các ngân hàng khá lớn, song các ngân hàng lại
bị giới hạn trong việc cho vay tối đa với 1 khách hàng, 1 dự án. Chính vì vậy,
để doanh nghiệp có thể tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn vốn ngân hàng trong
việc đầu t đổi mới công nghệ, ngân hàng nhà nớc cần xem xét nâng mức giới
hạn cho vay tối đa 1 dự án, 1 khách hàng, các ngân hàng cần có chính sách để
thu hút nguồn vốn để nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn, đáp ứng nhu
cầu của doanh nghiệp. Ngoài ra, cần có chính sách miễn giảm thuế thu nhập
đối với phần lợi nhuận của ngân hàng từ các khoản cho doanh nghiệp vay để
mau sắm thiết bị tiên tiến và đổi mới công nghệ.
Phát triển hình thức thuê mua tài chính.Tại nhiều nớc, hoạt động thuê mua
khá phát triển và chiếm tỷ trong lớn trong số vốn đầu t vào thiết bị, máy móc.
Kinh nghiệm của nhiều nớc đà chứng minh rằng, cho thuê máy móc và thiết bị
thông qua hình thức thuê mua đà mở ra một khả năng quan trọng để thu hút
những nguồn vốn đầu t trung và dài hạn bên ngoài. Hình thức thuê mua giúp
doanh nghiệp tránh đợc những sai lầm khi tự đi vay và tự tìm kiếm thiết bị. Vì
các công ty thuê mua không chỉ thay thế tín dụng ngân hàng mà còn cung cÊp
19



các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp mua sắm và thuê thiết bị nh chuyển gia công
nghệ, đào tạo công nhân kỹ thuật thực hành, bảo trì, t vấn, hợp lý hoá sản xuất
và hiện đại hoá hệ thống trang thiết bị hiện đại. Với các thuận lợi trên, tín
dụng thuê mua đang trở thành công cụ đắc lực cho việc đầu t phát triển dài hạn
của doanh nghiệp và cần khuyến khích, hỗ trợ phát triển.
2.Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Để hỗ trợ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ngoài việc thực hiện tốt đờng lối, chính sách của Đảng và nhà nớc, đặc biệt thực hiện tốt Nghị định số
90/2001/NĐ-CP của Chính phủ ngày 23/11/2001 về trọ giúp các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, cần tiến hành một số giải pháp sau:
-Hệ thống phap luật, đặc biệt là các chính sách tài chính tín dụng và vốn
cần phải đợc tiếp tục hoàn thiện phù hợp với quá trình chuyển đổi theo cơ chế
thị trờng, xây dựng môi trờng kinh doanh thuận lợi, thông thoáng cho tất cả
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nói chung, doanh nghiệp ngoài
quốc doanh nói riêng trong việc tiếp cận nguồn vốn, nguồn tài trợ, tạo một
sân chơi bình đẳng về tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn để các doanh
nghiêp thuộc mọi thành phần kinh tế khi có nhu cầu vay đều phải tuân thủ
những quy định công bằng nh nhau.
-Cần xây dựng thị trờng chứng khoán. Riêng đối với Hà Nội, để có thể đáp
ứng đầy đủ và liên tục nguồn vốn cho các doanh nghiệp thì thị trờng chứng
khoán phải là một kênh huy đông vốn trung và dài hạn chủ yếu, quan trong với
một vị trí là trung tâm kinh tế lớn, nơi tập trung hơn 1000 doanh nghiệp hoạt
động theo luật doanh nghiệp với tổng vốn đầu t phát triển trong 5 năm tới dự
báo trong khoảng 13000 tỷ đồng. Do đó Hà Nội rất cần một kênh huy động
vốn qua thị trờng chứng khoán. Việc hình thành một thị trờng chứng khoán

20



trên ở Hà Nội sẽ tạo sự đồng bộ cho cả hệ thống tài chính, ngân hàng, chứng
khoán và bảo hiểm để biến Hà Nội thành trung tâm tài chính của khu vực.
-Ngân hàng cần đổi mới về phơng thức kinh doanh, tích cực hơn trong việc
tìm kiếm khả năng cho vay, tăng cờng đội ngũ cán bộ cơ sở, xây dựng và tổ
chức tốt mạng lới thông tin doanh nghiệp, bình đẳng hơn trong quản lý tín
dụng giữa các loại hình doanh nghiệp, bình đẳng hơn trong quản lý tín dụng
giữa các loại hình doanh nghiệp, đổi mới cơ cấu đầu t và nâng cao tỷ trọng cho
vay doanh nghiệp nhỏ.
-Ngân hàng cần có biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp có uy tín, đa
dạng hoá phơng thức cho vay. Theo khảo sát của Ngân hàng thế giới và Công
ty tài chính quốc tế (IFC) vào cuối năm 2003, trở ngại lớn nhất đối với sự phát
triển, tăng trởng của các doanh nghiệp Việt Nam chính là tiếp cận các nguồn
vốn, trong lúc nguồn vốn tài trợ cho các doanh nghiệp lại đang rất dồi dào.
Ngoài vốn tín dụng thông thờng, các ngân hàng trong nớc hiện đang đợc nhiều
tổ chức nớc ngoài uỷ thác tài trợ choa các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn.
Để tiếp cận nguồn vốn này, ngân hàng cần có quy định thông thoáng hơn về
tài sản thế chấp vay, vay tín chấp, nâng tỷ lệ cho vay lên mức hợp lý so với giá
trị tài sản thế chấp cũng nh giảm bớt thủ tục cho vay (thủ tục, thời gian làm
thủ tục...)
-Đa dạng hoá và phối hợp sử dụng linh hoạt các nguồn vốn cho các doanh
nghiệp.
+Các ngân hàng thơng mại nhà nớc cần mạnh dạn nghiên cứu, tăng cờng
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay thơng mại thông thờng, có thế chấp hoặc
tín chấp. Mở rông cửa cho các doanh nghiệp và hộ cá thể tiếp cận kênh cấp

21


vốn vay u đÃi hoặc đợc nhận bảo lÃnh tín dụng từ nguồn vốn u đÃi quốc gia và
từng địa phơng.

+Phát triển các phơng thức khai thác vốn đà rất quen thuộc trên thế giới
nh thuê, mua tài chính, phơng thức cấp tín dụng,thanh toán bồi hoàn, phơng
thức mua bán trả chậm bằng tín dụng xuất khẩu hoặc từ các chủ hàng khác.
+Xây dựng và mở rộng hoạt động của các quỹ đầu t rủi ro là phơng thức
cấp vốn phát triển của doanh nghiệp sẽ ngày càng có triển vọng ở nớc ta.
+Ngoài ra cần khuyến khích ngân hàng thơng mại nhà nớc, các quỹ đầu t
và các công ty đầu t tài chính tích cực tham gia đầu t thực hiện các dự án khả
thi do doanh nghiệp đề xuất.
-Nâng cao khả năng thế chấp của doanh nghiệp khi vay vốn từ các tổ chức
tín dụng trên cơ së ®Èy nhanh tèc ®é xÐt cÊp giÊy chøng nhËn quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu nhà ở cho các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức.
-Đối với các doanh nghiệp, cần lập báo cáo tài chính rõ ràng, đủ độ tin
cậy, loại bỏ báo cáo mang tính chất đối phó với cơ quan thuế nhằm đảm bảo
đủ điều kiện vay vốn ngân hàng.
-Nhà nớc cần khuyến khích thành lập và phát triển các tổ chức tín dụng
dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, có những giải pháp hỗ trợ và cơ chế phù
hợp và nâng cao hiệu quả hoạt động của những đơn vị này
Tạo điều kiện mở rông hình thức cho thuê tài chính đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Hình thức này rất phù hợp với các doanh nghiệp nhỏ vì nó
đáp ứng đợc nhu cầu đổi mới công nghệ, đặc biệt là khi môi trờng cạnh tranh
ngày càng khốc liệt. Mặt khác, với việc vay vốn ngân hàng đang gặp nhiều

22


khó khăn do doanh nghiệp vừa và nhỏ không đủ tài sản thế chấp thì thuê tài
chính là biện pháp tố nhất cho doanh nghiệp nhằm đạt đợc mục tiêu đổi mới
công nghệ mà không cần sự chuẩn bị lớn về vốn, bởi khi vay theo hình thức
thông thờng, tài sản doanh nghiệp đem thế chấp thờng bị các ngân hàng định
giá thấp, mặt khác doanh nghiệp cũng không đợc xét cho vay bằng với giá trị

tài sản thế chấp mà tối đa chỉ đợc 70%, trong khi đó với phơng thức cho thuê
tài chính thì doanh nghiệp có thể đợc cho vay với giá trị hợp đồng lớn hơn giá
trị tài sản của doanh nghiệp. Mặt khác thời gian giải quyết các thủ tục cho
thuê tài chính chỉ mất vài tuần nên nó giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc thời co
kinh doanh. Bên cạnh đó, doanh nghiệp vừa và nhỏ còn nhận đợc các dịch vụ
t vấn hỗ trợ khác từ công ty cho thê tài chính, chẳng hạn kinh nghiệm đàm
phán với các nhà cung cấp máy móc, thiết bị.

Chơng IV.Một số chính sách của nhà nớc hỗ
trợ doanh nghiƯp sau khi ViƯt Nam gia nhËp
WTO.
1.§èi víi doanh nghiệp nhà nớc.
Ngày 7/11/2006, Việt Nam đà chính thức trở thành thành viên của WTO,
theo đó doanh nghiệp và ngời dân có điều kiện tiếp cận lựa chong hàng hoá
phù hợp với nhu cầu, sở thích của mình. Tuy nhiên ®iỊu ®ã cịng ®ång nghÜa
víi xu híng sÏ mua hµng hoá nớc ngoài nhiều hơn vì lợi thế cạnh tranh của họ
là rất cao, giá rẻ, mẫu mà đa dạng, khuyến mÃi thờng xuyên. Vậy doanh
nghiệp nhà nớc phải làm gì để vững tin bớc vào sân chơi chung WTO kể từ
cuối năm 2006 này, để không thua trên sân nhµ?

23


Một là, tiếp tục đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nớc,
phân loại, công khai hoá tài chính từng doanh nghiệp, kiên quyết chuyển đổi
hình thức sở hữu, hình thành các tập đoàn kinh tế để huy động nguồn vốn nhàn
rỗi đầu t của toàn xà hội vào kinh doanh. Tất cả mọi doanh nghiệp đều phải
hoạt động theo luật. Chấm dứt tình trạng nhà nớc can thiệp sâu vào hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ tịch và hội đồng quản trị trong doanh
nghiệp cổ phần phải điều hành theo quy luật kinh tế thị trờng.

Hai là, dành một tỷ lệ thích đáng các nguồn lực tài chính trong và ngoài nớc đầu t đổi mới thiết bị công nghệ tiên tiến, hình thành các dây chuyền sản
xuất công nghệ có hàm lợng công nghệ cao, phù hợp với với sự phát triển nhu
cầu tiêu dùng của cộng đồng dân c từng khu vực và trên toàn thế giới. Gắn kết
vói vấn đề này, mỗi doanh nghiệp phải nắm vững, hiểu biết thấu đáo, cặn kẽ
các cam kết và rào cản trong khuôn khổ WTO để đầu t cho đúng và theo đó là
phòng trành rủi ro và thực hiện đầy đủ. Mỗi doanh nghiệp xây dựng chiến lợc
phát triển, lộ trình hội nhập cho mình một cách an toàn nhất.
Ba là, mỗi doanh nghiệp phải tìm giải pháp phù hợp tiếp cận đối tác, thị trờng ngoài nớc, sớm xây dựng đăng ký thơng hiệu, nhÃn mác của mình trên thị
trờng quốc tế. Thông tin mới nhất cho thấy, nếu tính cả cộng đồng thuộc các
lĩnh vực, ngành hàng thì cho tới nay số doanh nghiệp đà đăng ký thơng hiệu,
nhÃn mác, xuất xứ hàng hoá mới chiếm khoảng 25%. Bình quân mỗi tháng chỉ
có trên dới 1300 thơng hiệu xin đăng ký bảo hộ.
Nếu các doanh nghiệp không chịu bỏ ra một khoản chi phí nhỏ ban đầu để
đăng ký bảo hộ thơng hiệu bản quyền sáng chế hàng hoá của mình thì sẽ bị
doanh nghiệp nớc ngoài chiếm đoạt, phải tốn chi phí đi kiện tụng gấp hàng
chục lần. Võng xếp Duy Lợi, cà phê Trung Nguyên... là những ví dụ rõ nhÊt.

24


Bốn là, phải nâng cao tính hợp tác chặt chẽ trong công đồng để cùng phát
huy lợi thế cạnh tranh và phát triển. Trong cạnh tranh, yêu cầu đặt ra đối với
mỗi doanh nghiệp là phải tăng tốc an toàn, tiến nhanh hơn đồng đội. Nhng
điều đó không có nghĩa là mạnh ai nấy làm, quay lng (thậm chí là chụp giật,
lừa đảo) với đồng đội và ngành hàng. Nói cách khác là luôn sẵn sàng hợp tác,
hiến kế làm giàu, giành thế cạnh tranh đi lên cùng với đồng đội một cách vững
chắc, hiệu quả, an toàn trên con đờng hội nhập quốc tế.
2.Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Từ thực trạng phát triển các doanh nghiệp ngoài qc doanh ë níc ta thêi
gian qua cho thÊy cÇn thiết phái xây dựng một mô hình tổ chức quản lý mới

đảm bảo hệ thống quản lý xuyên suốt và thống nhất để khối doanh nghiệp này
phát triển đúng hớng, đúng mục tiêu
Mô hình quản lý chú trọng nhất về quản lý nhà nớc là xây dựng năng lực
hỗ trợ, đảm bảo quản lý nhà nớc chặt chẽ, có hiẹu quả, đồng thời phát huy đợc
tiềm lực trong dân, góp phần chuyên dịch cơ cấu theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, phải đảm bảo tính hệ thống với các mối quan hệ ngang và các
mối quan hệ dọc và kết hợp với sự phát triển theo vùng lÃnh thổ, đảm bảo
đồng bộ với một hệ thống dịch vụ phát triển kinh doanh tối u.
Bộ máy quản lý tới đây phải đảm bảo phát huy tối đa quyền kinh doanh.
Nhà nớc đóng vai trò trong tài, quan sát và điều chỉnh bằng pháp luật và quản
lý chủ yếu bằng đòn bẩy kinh tế, điều chỉnh đối tợng bằng các công cụ gián
tiếp. Tổ chức bộ máy quản lý các doanh nghiệp phải thật gọn nhẹ, thực hiện
phối hợp, kết hợp nhiều chiều để đạt mục tiêu quản lý đề ra, tiến tới xoá bỏ
chế độ chủ quản, cấp chủ quản (kể cả Uỷ ban nhân dân các tỉnh). Các doanh
nghiệp đớc tự do kinh doanh theo quy định của pháp luËt.

25


×