Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Quy trình lập kế hoạch sản xuất, dự trữ của doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.2 KB, 28 trang )

Mục lục
Lời mở đầu............................................................................................2
Phần I : khái quát về kế hoạch sản xuất và dự trữ
1. Lý luận chung về kế hoạch sản xuất và dự trữ...........................................3
2. Công tác kế hoạch hoá trong cơ chế thị trờng............................................4.
3.Vai trò,vị trí của kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp .........5
4. Phân loại hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .....................7
4.1. Phân loại theo số lợng sản xuất và tính chất lặp lại của sản xuất ...........8
4.2. Phân loại theo tổ chức sản xuất ..............................................................7
4.3. Phân loại theo mối quan hệ với khách hàng............................................8
PHầN II. CôNG TáC XâY dựng Kế HOạCH SảN XUấT TRONG
DOANH NGHIệP.....................................................................................9
I. Công tác xây dựng kế hoạch sán xuất
......................................................................................................
....9
1. Hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp.........................................................9
2. Quy trình xây dựng kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp..........................13
3. Các phơng pháp xác định kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp................16
4. Nội dung chủ yếu của kế hoạch sản xuất kinh doanh................................17
5. Vai trò và hạn chế của hoạt động kế hoạch trong doanh nghiệp................18
5.1. Vai trò của công tác xây dựng kế hoạch ................................................18
5.2. Những hạn chế của công tác kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.........20
II. công tác xây dựng kế hoạch dự trữ................................................20
1. Lý do dự trữ................................................................................................20
2. Chi phí dự trữ..............................................................................................21
2.1 Chi phí tăng khi dự trữ tăng......................................................................21
2.2 Các chi phí giảm khi tồn kho tăng............................................................22
1
phần III. Các giải pháp, kiến nghị và kết luận...........23
I. Một số giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch.........................................23
1. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch.....................................................23


2. Hoàn thiện kế hoạch hàng năm..............................................................23
3. Xác định và phát triển công tác dự báo và phân tích hoạt động kinh doanh
trong doanh nghiệp.....................................................................................24
4. Hoàn thiện hệ thống thu thập và xử lý thông tin....................................24
5. Mô hình tổ chức và công tác tổ chức nâng cao trình độ cán bộ.............24
6. Giải pháp về thị trờng.............................................................................26
7. Giải pháp về công nghệ..........................................................................26
8 . Giải pháp về nguồn nhân lực.................................................................26
II. Kết luận.......................................................................................27
2
Lời nói đầu
Sau hơn 10 năm đổi mới nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc sự phát triển
mạnh mẽ. Các doanh nghiệp cũng góp phần đáng kể trong thành công đó, các
doanh nghiệp sản xuất đã luôn cố gắng phát huy tiềm lực của mình, thay đổi
cách quản lý, nâng cao chất lợng sản phẩm nhằm thoả mãn yêu cầu của khách
hàng. Chính vì vậy mà em đã chọn đề tài Quy trình lập kế hoạch sản xuất,
dự trữ của doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế thị trờng
Sau khi tìm hiểu do thời gian và kiến thức thực tế còn hạn chế nên bài
viết này không tránh khỏi những thiếu sót. Mong đợc sự góp ý chân thành của
thầy.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hớng dẫn Th.s Bùi Đức Tuân đã
tận tình giúp đỡ em hoàn chỉnh bài viết này.
3
Phần I : Khái quát về kế hoạch sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
I. Lý luận chung về kế hoạch sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.Công tác kế hoạch sản xuất và dự trữ trong doanh nghiệp.
Kinh doanh, theo luật định là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu t, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch
vụ trên thị trờng nhằm mục đích tạo ra sản phẩm và dịch vụ để thoả mãn nhu

cầu của ngời tiêu dùng, ngoài ra hoạt động sản xuất kinh doanh còn tham gia
giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội (việc làm, thu nhập...) từ đó thoả mãn
nhu cầu cơ bản của chủ thể kinh doanh là tạo ra lợi ích cho chủ thể kinh doanh
là tạo ra lợi ích cho chủ thể kinh doanh.
Để thực hiện tốt công việc kinh doanh của mình đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải có những sự chuẩn bị để đối phó đợc với sự thay đổi của môi trờng
kinh doanh. Do vậy các doanh nghiệp cần xây dựng cho mình những chỉ tiêu
dự kiến và ớc tính và việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó trên cơ sở phù
hợp với yêu cầu thị trờng. Pháp luật và khả năng thực tế của doanh nghiệp.
Thực hiện một công việc đấy ngời ta gọi là công tác kế hoạch kinh doanh.
Nh vậy kế hoạch kinh doanh là một chức năng của quản lý là hoạt động
chủ quan có ý thức có tổ chức của con ngời nhằm xác định mục tiêu phơng án
bớc đi các thức tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Kế hoạch hoá là
một quy trình ra quyết định chuẩn bị cho các phơng án khác nhau của quyết
định quản lý nó cho phép xác định các trạng thái mong muốn của doanh
nghiệp và cách thức thực hiện mong muốn đó. Kế hoạch hoá còn đợc coi là
4
việc chuẩn bị các phơng án khác nhau của quyết định quản lý dới dạng chơng
trình các dự án, các kế hoạch.
2. Công tác kế hoạch hóa trong cơ chế tập trung bao cấp và công tác kế
hoạch hóa trong cơ chế thị trờng.
Kế hoạch hoạch hóa tập trung ở đây thể hiện đó là sự áp đặt trực tiếp
của chính phủ đối với các ngành, các địa phơng, các đơn vị kinh tế thông qua
các quyết định phát ra từ trung ơng. Nghĩa là việc trả lời ba câu hỏi là do
doanh nghiệp Nhà nớc quyết định Doanh nghiệp Nhà nớc là lực lợng chủ
đạo, quyết định việc sản xuất và kinh doanh trong nền kinh tế. Kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc xây dựng bằng kế hoạch hoá tập trung
từ nhà nớc theo hình thức pháp lệnh (chỉ tiêu pháp lệnh từ trên xuống).
Trong một thời gian dài thực hiện, hệ thống kế hoạch hoá tập trung đã
có những u điểm nh: tất cả các doanh nghiệp đều theo mệnh lệnh chỉ tiêu, chỉ

tiêu kế hoạch đợc xây dựng và quản lý một cách chi tiết cụ thể, toàn diện. Do
đó, tất cả các mục tiêu đợc thực hiện một cách nhanh gọn hiệu quả về mặt
kinh tế xã hội. Bên cạnh những u điểm ấy thì hệ thống kế hoạch này còn bộc
lộ những mặt hạn chế nh : Cơ chế này sẽ làm cho tính cạnh tranh, động lực
phát triển tự giác và độc lập, hệ thống này tạo nên bởi tệ nạn quan liêu và sức
ỳ lớn.
Tuy nhiên kế hoạch hóa trong nền kinh tế thị trờng lại đáp ứng một cách
linh hoạt, mà trong đó các doanh nghiệp chịu sự chi phối của thị trờng trong
quá trình sản xuất kinh doanh bởi vì các doanh nghiệp thờng dựa trên yếu tố
giá cả thị trờng và tối đa hoá lợi nhuận. Nghĩa là các kế hoạch của Nhà nớc tác
động gián tiếp đến các doanh nghiệp bởi các chính sách phát triển, chiến lợc
phát triển.
Hệ thống kế hoạch phát triển đã có những u điểm đảm bảo tính nhạy
bén linh hoạt, đáp ứng đợc sự biến động của thị trờng. Đảm bảo đợc tính hiệu
quả trong sản xuất kinh doanh dới góc độ doanh nghiệp - hiệu quả tài chính.
5
Nhng nó vẫn có không ít những tồn tại, nhợc điểm nh: nguồn lực sẽ sử
dụng mất cân đối, mất sự ổn định trong việc phân bổ nguồn lực xã hội, hiệu
quả kinh tế xã hội không đảm bảo, nhà nớc không điều tiết các hoạt động
trong nền kinh tế. Do vậy cần có cơ chế thị trờng có sự định hớng và điều tiết
của nhà nớc với t cách là công cụ điều tiết vĩ mô.
3. Vai trò và vị trí của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Sản xuất là hoạt động tạo ra nguồn gốc giá trị, tạo ra của cải vật chất
cho xã hội , tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp và cho ngời lao động.
Với vai trò trực tiếp tạo ra giá trị sử dụng của sản phẩm và qua đó cho
phép thoả mãn các nhu cầu khác nhau do vậy nó đợc coi là hoạt động quan
trọng trong doanh nghiệp cùng hoạt động tài chính. Mối quan tâm hàng đầu
của các nhà quản lý là làm sao tạo ra lợng của cải vật chất nhiều nhất. Bởi vậy
việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho hoạt động sản xuất trở
thành một hoạt động chủ đạo của doanh nghiệp mà trong đó doanh nghiệp sử

dụng tối đa nguồn lực thu hút đến 70 80% lao động để sản xuất ra sản
phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ. Đây cũng là xu hớng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay.
Kế hoạch là những chỉ tiêu những con số dự kiến và ớc tính trong việc
thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó cho phù hợp với yêu cầu của thị trờng,
với pháp luật và khả năng thực tế của từng cơ sở sản xuất kinh doanh xuất phát
từ quan điểm trên ta có thể rút ra các vấn đề nh các con số dự kiến, ớc tính
trong kế hoạch phải có cơ sở khoa học và sát thực tế của các cơ sở các con số
dự kiến ớc tính trong kế hoạch hoàn toàn có khả năng, mà khả năng trở thành
hiện thực phải đợc tiến hành thông qua các công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện.
Về mặt nội dụng kế hoạch đợc phản ánh thông qua hệ thống các biểu mẫu bao
gồm các chỉ tiêu và các chỉ tiêu đều đợc thực hiện bằng các con số cụ thể
trong cơ chế quản lý tập trung các chỉ tiêu kế hoạch thờng đợc cấp trên giao
xuống theo nhiệm vụ chung của toàn ngành dẫn tới các chỉ tiêu thờng thiếu
6
thực tế và công tác kế hoạch dần bị hạ thấp trong công tác quản lý doanh
nghiệp khi chuyển sang cơ chế mới cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà
nớc mới tạo ra môi trờng có kế hoạch hoạt động nghĩa là trong cơ chế này kế
hoạch phát ra từ nhu cầu của thị trờng từ khả năng thực tế của doanh nghiệp và
trong điều kiện pháp luật cho phép. Xuất phát từ cơ sở này, kế hoạch mới thực
sự trở thành một công cụ quản lý quan trọng để xác định mục tiêu phơng hớng
của các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó xác định hớng phát triển và
đầu t mở rộng hoặc thu hẹp quy mô của doanh nghiệp cho phù hợp với môi tr-
ờng kinh doanh.
Ngày nay kế hoạch là công cụ quản lý không thể thiếu đợc trong mỗi
doanh nghiệp. Sở sĩ kế hoạch quan trọng nh vậy là vì kế hoạch có vai trò lớn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nh:
Kế hoạch là cần thiết để ứng phó với những yếu tố bất định và những
thay đổi của môi trờng bên ngoài và môi trờng bên trong của doanh nghiệp.
Kế hoạch tạo ra hiệu quả kinh doanh cao vì kế hoạch quan tâm tới mục

tiêu chung của doanh nghiệp. Kế hoạch sẽ hớng mục tiêu bộ phận tới mục tiêu
chung, tránh hoạt động tự do, tự phát, trùng lặp thiếu sót gây ra những rối loạn
và tốn kém không cần thiết.
Kế hoạch kinh doanh có thể chứng minh tính khả thi của ý tởng kinh
doanh của doanh nghiệp trong việc khởi sự doanh nghiệp mới hoặc mở rộng
doanh nghiệp hiện có. Nếu kế hoạch không đợc chuẩn bị kỹ thì không thể trở
thành hiện thực. Mặt khác kinh doanh còn giúp doanh nghiệp tiếp tục công
việc kinh doanh của mình.
Nhờ có kế hoạch doanh nghiệp mới tạo đợc thế chủ động trên mọi lĩnh
vực nh: chủ động trong việc khai thác triệt để mọi nguồn khả năng tiềm tàng
về vốn, vật t, thiết bị, lao động hiện có, chủ động trong việc mua sắm thiết
trong việc đổi mới kỹ thuật công nghệ chủ động trong việc tạo và tìm kiếm
nguồn vốn, chủ động trong việc liên doanh, liên kết và hiệp tác với đơn vị bạn.
7
chủ động trong việc mua nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm.. thực tế các
doanh nghiệp nớc ta đã chứng minh rằng trong cơ chế thị trờng sản xuất kinh
doanh mà không có kế hoạch hoặc công tác kế hoạch không cao thì không đạt
hiệu quả cao và liên tục
4.Phân loại hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Mỗi một hoạt động sản xuất đều đợc đặc trng bởi sản phẩm, phơng pháp
tổ chức. Sự khác nhau đó sẽ quyết định phơng pháp kế hoạch hoá, quy trình
cũng nh phơng pháp quản lý của doanh nghiệp .
4.1. Phân loại theo số lợng sản xuất và tính chất lặp lại của sản xuất.
Sự phân loại này có những sự khác biệt
- Về mặt số lợng có thể phân loại bao gồm: sản xuất đơn chiếc, sản xuất
với số lợng nhỏ, sản xuất với số lợng lớn.
Tuy nhiên dù là đơn chiếc, số lợng lớn hay lớn thì tính chất lặp lại của
sản xuất khác nhau vì nó có những sản phẩm, quá trình sản xuất lặp lại, nhng
cũng có sản phẩm quá trình sản xuất không lặp lại.
Ví dụ: Để chào đón Seagame sản xuất ra biểu tợng Trâu vàng.

4.2. Phân loại theo hình thức tổ chức sản xuất.
Bao gồm các hình thức nh sản xuất liên tục, sản xuất gián đoạn, sản
xuất theo dự án.
Sản xuất liên tục là quá trình sản xuất mà ở đó ngời ta sản xuất và xử lý
một khối lợng lớn một loại sản phẩm hoặc một nhóm sản phẩm nào đó. Hay
nói một cách khác sản xuất liên tục là sản xuất hàng trên cơ sở dây chuyền với
một tốc độ định trớc. Sản xuất liên tục thờng đợc áp dụng trong các nhà máy
để chế biến thực phẩm lớn và trong công nghiệp hoá chất.
Các công đoạn trong sản xuất liên tục là các công đoạn lắp ráp liên tục.
Ví dụ : các dây chuyền chế biến thực phẩm ..
Sản xuất gián đoạn: Khi không thể thực hiện đợc sản xuất liên tục, vì số
lợng sản phẩm lớn hay nhỏ, thì ngời ta sử dụng kiểu sản xuất gián đoạn với
8
kiểu sản xuất mà sản phẩm đợc gia công theo lô chứ không phải trên cơ sở sản
phẩm liên tục. Chức năng của ngời kỹ s thiết kế quy trình kinh tế xác định mô
hình của lô sản phẩm sao cho kinh tế đối với ngành, tiết kiệm cụm và khối, sản
xuất gián đoạn đặc biệt thích hợp với những doanh nghiệp chế tạo nhiều loại
sản phẩm.
Nó có thể làm cho sản phẩm tốt lên và chi phí sản xuất thấp hơn. Với
việc ớc lợng thời gian yêu cầu để làm các mặt hàng và chi phí của chúng là
một phần quan trọng của kế hoạch sản xuất.
Sản xuất gián đoạn phải ớc lợng nhu cầu công việc thông thờng nhất bởi
vì chúng phải chuẩn bị một thoả thuận về giá mỗi mặt hàng mà khách hàng
yêu cầu những ớc lợng đó phải chính xác. Nếu quá cao sẽ không nhận đợc
hợp đồng và ngợc lại.
Những doanh nghiệp sản xuất theo mẻ hoặc sản xuất liên tục hoặc sản
xuất theo mẻ ra nhiều sản phẩm chuẩn vẫn phải ớc lợng chi phí sản xuất bằng
thủ tục tơng tự để xác định tính khả thi của việc bắt đầu sản xuất của một mặt
hàng.
4.3. Phân loại theo mối quan hệ với khách hàng.

Khi mà doanh nghiệp sản xuất nắm bắt nhu cầu của khách hàng thì điều
tất yếu là họ sẽ đa ra chơng trình kế hoạch sản xuất nhằm đáp ứng đợc từng
yêu cầu và đặc trng riêng của sản phẩm mà khách hàng yêu cầu. Doanh
nghiệp có thể sản xuất theo đơn hàng mà khách hàng yêu cầu với yêu cầu là
sản phẩm khác biệt vì các đặc tính kỹ thuật phụ thuộc khách hàng đặt ra chẳng
hạn nh hàng thời trang cho từng loại khách hàng khác nhau mà theo đó thì
cách thức tổ chức sản xuất cho sản phẩm riên biệt khác nhau, tuy nhiên nó còn
đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất để dự trữ. Trên cơ sở thiết kế của
mình doanh nghiệp có thể sản xuất theo kế hoạch đã vạch ra theo đặc tính kỹ
thuật của sản phẩm thờng là có một sự chuẩn hoá.
9
Nhng loại hình sản xuất này lại mang một hạn chế lớn đó là lợng sản
xuất đơn nhỏ, lẻ do đó nó sẽ làm cho chi phí sản xuất cao hơn gây nên giá
thành sản phẩm tăng lên. Song có thể khắc phục bằng cách sản xuất hỗn hợp;
là sự kết hợp giữa hai phơng pháp sản xuất trên. Các doanh nghiệp sẽ chuẩn
hoá một bộ phận chiếm tỷ trọng có chi phí cao nhất của một sản phẩm sau đó
tạo ra sự khác biệt theo yêu cầu của khách hàng ở khâu hoàn thiện. Do vậy
doanh nghiệp vừa sản xuất đợc hàng loạt, nhng vừa có sự khác biệt.
Phần II. Công tác xây dựng kế hoạch sản xuất và dự trữ
trong doanh nghiệp.
10
Công tác kế hoạch sản xuất và dự trữ cho phép doanh nghiệp sử dụng
tối u hoá các nguồn lực của mình nhằm sản xuất sản phẩm và cung ứng ra thị
trờng một cách tốt nhất (đặc biệt là chất lợng và thời gian cung ứng).
Trong điều kiện nhu cầu thị trờng và sản phẩm của doanh nghiệp biến
động khó dự đoán thì công tác dự báo lợng sản xuất tiêu thụ và lợng vật t dự
trữ phải luôn linh hoạt.
I. Công tác xây dựng kế hoạch sản xuất.
1. Hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp.
Hệ thống kế hoạch của doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị tr-

ờng rất đa dạng, có thể phân loại theo các tiêu thức khác nhau, nó đợc miêu tả
trong sơ đồ sau với 5 kế hoạch chính đó là: kế hoạch tài chính, kế hoạch nhân
sự, kế hoạch sản xuất, kế hoạch R&D, kế hoạch marketing. Trong đó kế hoạch
marketing giữ vai trò chủ đạo, nó là cơ sở để kết nối các hoạt động khác của
doanh nghiệp. Từ kế hoạch Marketing sẽ có quyết định tới lợng sản xuất, nhân
sự...
* Có thể căn cứ vào tiêu thức thời gian, hệ thống kế hoạch của doanh
nghiệp bao gồm:
11
Kế
hoạch
sản xuất
Kế
hoạch
R&D
Kế hoạch
Tài chính
Kế
hoạch
nhân sự
Kế hoạch
Marketing

×