Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý lao động tại công ty tmsx nhựa đông á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.94 KB, 43 trang )

Báo cáo quản lý Trờng CĐ Kinh tế kỹ thuật CN I
Lời mở đầu.
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang là nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết
của nhà nớc. Đây là một bớc tiến quan trọng của nền kinh tế nớc nhà thoát khỏi
tình trạng trì trệ, chậm phát triển kéo dài gần chục năm của nền kinh tế bao cấp.
Khi nói đến nền kinh tế thị trờng chúng ta không thể không nhắc đến yếu tố cạnh
tranh, đây là yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp đó .
Thực vậy , mỗi doanh nghiệp khi đã chọn cho mình một hớng đi và chiến lợc
riêng phù hợp với điều kiện của đơn vị mình thì để tồn tại , đứng vững và phát triển
trớc nền kinh tế mở cửa các doanh nghiệp nói chung cần phải có một bộ máy công
tác quản lý phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp . Đặc biệt đối với doanh
nghiệp sản xuất hàng hoá thì một trong những yếu tố quan trọng để quá trình sản
xuất kinh doanh đợc diễn ra là yếu tố lao động. Và cũng chính vì vậy mà công tác
quản lý lao động đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
một Doanh nghiệp .
Công ty tnhh và tmsx nhựa đông á là một dn sản xuất nằm trên địa bàn hà
nội chuyên về sản xuất kinh doanh mặt hàng nhựa nội thất. Việc nhận thức đợc tầm
quan trọng của công tác quản lý lao động đã giúp cho doanh nghiệp đạt đợc những
bớc đi vững chắc đầu tiên khi mới đợc thành lập. Tuy nhiên trên thực tế thì công tác
qủan lý lao động của Công ty vẫn còn một số mặt cha phát huy đợc hết vai trò của
nó nên có những hạn chế nhất định đối với sự phát triển của doanh nghiệp trong
thời gian gần đây. Bởi vậy, việc nhận thức rõ vai trò của công tác quản lý lao động
và việc khắc phục những hạn chế trong công tác, đó là việc làm rất cần thiết đối với
sự tồn tại và phát triển bền vững của Doanh nghiệp.

Cũng chính vì nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên nên trong quá
trình thực tập tại Công ty tmsx nhựa Đông á, cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo :
Trần Mạnh Hùng mà em đã chọn đề tài "Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác quản lý lao động tại Công ty tmsx nhựa Đông á ". Mục đích
của đề tài là vận dụng sơ sở lý luận của tổ chức quản lý lao động trong các doanh
nghiệp vào nghiên cứu thực tế công tác quản lý này ở Công ty tmsx nhựa Đông á.


Qua đó đa ra và phân tích một số tồn tại cần khắc phục và phơng hớng hoàn thiện
công tác quả lý lao động ở Công ty .
Bài viết ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 phần chính nh sau :
Phần Một : Một số vấn đề lý luận về quản lý lao động trong các Doanh nghiệp
Phần Hai : Thực trạng công tác quản lý lao động tại Công ty nhựa Đông á
Phần Ba : Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý lao
động ở Công ty .
Do thời gian thực tập có hạn và vốn kiến thức ít ỏi, nên bài viết của em không
tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự thông cảm và sự góp ý của các thầy cô
giáo, các bạn, các anh chị phòng tài vụ - kế toán Công ty nhựa Đông á để bài viết
đợc hoàn thiện hơn.
Qua bài viết này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo:
Trần Mạnh Hùng, các cán bộ công nhân viên Công ty tmsx nhựa Đông á đã h-
ớng dẫn em trong kỳ thực tập và hoàn thành luận văn của mình .
Mai Phơng Nhung Kế toán 43B
1
Báo cáo quản lý Trờng CĐ Kinh tế kỹ thuật CN I
Phần một: một số vấn đề lý luận về quản lý lao động trong
các doanh nghiệp
I - Nội dung của công tác quản lý lao động trong các doanh nghiệp
1. Xác định nhu cầu lao động
1.1 Các b ớc xác định nhu cầu lao động

Xác định nhu cầu lao động trong tơng lai hay dự đoán nhu cầu lao động là một
giai đoạn quan trọng của công tác kế hoạch hoá nguôn nhân lực. Kế hoạch hoá
nguồn nhân lực là một quá trình xác định nhu cầu, khả năng cung cấp nhân lực cung
những giải pháp thực hiện. Quá trình này rất có ý nghĩa trong công tác quản lý lao
động, nó giúp cho doanh nghiệp dự kiến đợc số ngời và cần đợc bổ sung, do yêu cầu
của sản xuất và số lợng lao động cần đợc thay thế do các nguyên nhân Xã hội để
đảm bảo quá trình sản xuất - kinh doanh diễn ra đợc liên tục. Việc dự đoán xác định

nhu cầu nguồn nhân lực. Có thể thực hiện qua các bớc sau:
* Xác định kế hoạch sản xuất trong thời gian tới.
* Tính toán thời gian hoàn thành công việc trong kế hoạch
* Xác định số lao động cần thiết
* Kiểm tra và xác định số ngời gián tiếp phục vụ cho nhu cầu số lợng lao động trong
thời kỳ xác định.
* Xác định tổng số nhu cầu lao động
1.2 Ph ơng pháp xác định nhu cầu lao động
a/ Xác định tổng số ngày - ngời, giờ - ngời cần thiết để hoàn thành khối lợng công
việc.
+ Đối vời công việc xác đinh đợc mức chi phí lao động cho đơn vị sản phẩm thì chỉ
tiêu đợc tính nh sau:
T = t
i
* g
i
Trong đó: T- Tổng số giờ - ngời ( hoặc ngày - ngời ) cần thiết
t
i
- Hao phí lao động cho một đơn vị công việc ( giờ, ngày)
q
i
- Số lợng công việc
+ Đối với công việc không xác định đợc chi phí lao động thì dựa vào só lợng máy
móc thiết bị, thời gian phục vụ một đơn vị máy móc thiết bị ( giờ, ngày, ngời )
T = H
i
* K
i
* t

i.
Trong đó : T - Tổng số thời gian cần thiết
M
i
- Số lợng máy móc thiếtbị
K
i
- Số lợng ca làm việc
T
i
- Thời gian phục vụ một máy.
b/ Xác định số lao động cần thiết để hoàn thành công việc
+ Nếu đơn vị là ngời, thì số lao động = T
+ Nếu đơn vị là giờ, ngày thì đựơc tính bằng cách lấy số giờ tính đợc (T) chia cho
quỹ thời gian làm việc bình quân của một lao động ( công nhân ) trong kỳ phân tích.
c/ Xác định số lợng các loại nhân viên khác:
Để xác định số lợng các loại lao động khác trong các phòng ban chức năng ta có thể
dùng phơng pháp định biên, tính trực tiếp cho các bộ phận, phòng ban đó.
d/ Xác định số ngời bị hao hụt trong năm kế hoạch
Mai Phơng Nhung Kế toán 43B
2
Báo cáo quản lý Trờng CĐ Kinh tế kỹ thuật CN I
Số lao động hao hụt này có thể do các nguyên nhân tự nhiên ( chết, về hu,.)
hoặc Xã hội ( thuyên chuyển nơi khác, tai nạn lao động, đi làm nghĩa vụ nơi
khác.v.v ) . Số ngày căn cứ vào thực tế của doanh nghiệp và các chỉ tiêu cấp trên
giao để ớc tính.
2- Công tác tuyển chọn và bố trí lao động
2.1. Yêu cầu và nguyên tắc của tuyển chọn.
Tuyển chọn con ngời vào làm việc phải gắn với đòi hỏi của sản xuất và công việc
trong doanh nghiệp .Do đó yêu cầu tuyển chọn lao động phải là:

Tuyển chọn những ngời có trình độ chuyên môn cần thiết, có thể làm việc đạt tới
NSLĐ cao, hịêu suất công tádc tốt.
Tuyển chọn những ngời có kỷ luật, trung thực gắn bó với công việc với doanh
nghiệp
Tuyển đợc những ngời có sức khoẻ, làm việc lâu dài trong doanh nghiệp với
nhiệm vụ đợc giao.
Nếu tuyển chọn không kỹ, tuyển chọn sai, tuyển theo cảm tính, theo một sức ép nào
đó, sẽ dẫn đến hậu quả nhiều mặt về kinh- xã hội
Do vậy, nguyên tắc của tuyển chọn lao động là :
Bất kỳ sự thiếu hụt xảy ra ở đâu, thiếu hụt luôn có hoặc do những nơi làmviệc mới
tạo ra, đều cần nắm bắt xem xét trớc tiên là phải bù đắp vào chỗ thíêu hụt đó dê làm
tằng tối đa khả năng của nguồn nhân lực.
Những ngời dự tuyển vào bất kỳ vị trí nào sẽ đợc lựa chọn trên cơ sở duy nhất, đó là
phải thoả mãn các tiêu chuẩn thuê mớn và đặc điểm của công việc.
2.2. Các b ớc tuyển chọn lao động
Công tác tuyển chọn lao động trong các doanh nghiệp thừơng đợc thực hiện theo
các bớc sau:
+ Bớc 1: Xác đinh rõ những công việc khác nhau trong doanh nghiệp và mô tả
những công việc đó về: đặc điểm kỹ thuật của công việc, những tiểu chuẩn làm việc(
tiêu chuẩn thực hiện công vịệc) đối với mỗi vị trí làm việc.
+ Bớc 2: Chuẩn bị báo cáo về tình hình nguồn nhân lực. Tất cả những ngời đứng đầu
đơn vị theothời gian dã quy định trong năm nộp cho ngời quản trị nhân lực một bản
báo cáo dự kiến tình hình ngời nhân lực cho năm tới.
+ Bớc 3: Thông báo những yêu cầu đối với những ngời làm công đã đợc xét tiền l-
ong, sự bố trí sắp xếp lại hay là bổ sung thêm, ngời xin việc sẽ nộp đơn tới phòng
quản trị nhân lực.
+ Bớc 4: Tuyển mộ những ngời xin việc đúng chất lợng. Theo những quy định về
điều kiện cần thiết khi tuyển mộ, đơn vị quản lý nguồn lực sẽ tuyển những ngời xin
việc đúng chất lợng cho những vị trí cần thiết .
+ Bớc 5: Phát đơn xin việc

Một cuộc phỏng vấn sơ bộ sẽ đợc thực hiện để loại những ngời xin việc rõ ràng
không đạt yêu cầu của côngviệc. Những đơn xin việc sẽ phát cho những ngời dờng
nh đạt đợc yêu cầu. Những đơn đó đa ra những thông tin quan trọng về ngời xin
việc và sự phù hợp cuả anh ta đối với công việc đã xin.
+ Bớc 6: Tiếp nhận ngời xin việc.
Đánh giá nhanh chóng những ngỡi xin việc và sẽ có thể đợc nhận vào doanh
nghiệp. Sau đó doanh nghiệp sẽ thực hịên một sự sàng lọc khắt khe hơn.
Phòng quản trị nhân lực phải chuẩn bị cung cấp những thông tin về tổ chức và
những công việc sẽ có trong thời gian tới, đồng thời giúp đỡ việc hoàn thành các đơn
xin việc.
Phòng quản trị nguồn lao động sắp xếp thời gian biểu đến phỏng vấn, đối thoại, làm
trắc nghiệm và những bớc tiếp theo của lựa chọn.
+ Bớc 7: Thực hiện những trắc nghiệm về việc làm.
Mai Phơng Nhung Kế toán 43B
3
Báo cáo quản lý Trờng CĐ Kinh tế kỹ thuật CN I
Mục tiêu chủ yếu của các trắc nghiệm là xác định các năng lực của một cá nhân
trong công việc nh thế nào. Càng nhiều trắc nghiệm đợc thực hiện đối với một ngời
xin việc thì phòng quản lý lao động càng có thể đánh giá đọc nhiều hơn, chính xác
hơn về trình độ thành thạo, khả năng thực hịên công việc và nhân cách của cá nhân.
+ Bớc 8: Kiểm tra vốn kiến thức cuả ngời xin việc và những vấn đề liên quan đến cá
nhân.
+ Bớc 9 : Phỏng vấn ngời xin việc.
Phỏng vấn ngời xin việc nhằm cung cấp cho phòng quản lý lao động những
thông tin cần thiết để hiểu một cách đầy đủ về năng lực của ngừoi xin việc. nó cùng
giúp cho ngời xin việc thấy đợc những cái lợi cuả công vịêc làm trong một tổ chức
nào đó.
+ Bớc 10 : So sánh ngời xin việc với yêu cầu tyuyển chọn ngời làm việc
sau khi thực hiện đầy đủ những bớc trên để sang lọc ngời xin việc, bộ phận qoản lý
lao động lúc đó mới quyết định ai sẽ đợc nhận hay không đợc nhận vào làm tại

doanh nghiệp
+ Bớc 11: Đánh giá cuói cùng về ngời xin việc.
đánh giá cuối cùng về ngời xin việc là đánh giá con ngời với tất cả u, nhợc điểm của
ngời đó.
+ Bớc 12: Kiểm tra sức khoẻ ngời xin việc.
Để đảm bảo những ngời làm việc mới phù hợp với công việc đảm bảo cho doanh
nghiệp không phải đối phó với tình hình ngời lao động bị mất khả năng làm việc hay
bị ốm ngời xin việc đợc lựa chọn phải qua một cuộc kiểm tra về sinh lý và sức khoẻ
do những thầy thuốc ở doanh nghiệp hay bệnh viện khác thực hiện.
+ Bớc 13: Thuê những ngời xin việc đã đợc chọn.
Bộ phận quản lý nguồn lực cùng thoả thuận với ngời đợc tuyển về những điều kiện
để sử dụng anh ta. Nhận dạng chữ ký của ngời đó trong hợp đồng làm việc, và hoàn
thành việc ghi chép về nhân sự để lu
+ Bớc 14: Giới thiệu cho lao động mới vào làm việc về tình hình và phơng hớng hoạt
động của Công ty
2.3. Phân công và bố trí lao động
Vấn đề quan trọng đầu tiên là phải xác định đúng trình độ lành nghề cuả ngời
lao động và bố trí họ đảm nhận công việc phù hợp. Vịêc bố trí phù hợp đó sẽ dẫn
đến:
- Ngời lao động nhận đợc tiền công phù hợp với số lợng và chất lợng lao động đã
hao phí.
- Khai thác đợc tiềm năng trong con ngời để bố trí lao động đảm nhận công việc phù
hợp với trình độ lành nghề của họ, trớc hết phảí bố trí sắp xếp và xác định mức độ
phức tạp của công việc mà yêu cầu trình độ lành nghề của ngời lao động
a) Xác đinh cấp bậc công việc.
Bậc công việc thể hiện mức độ phức tạp của công việc, bậc công việc càng cao
công việc càng phức tạp để xác định cấp bậc công việc có thể sử dụng một số phơng
pháp sau
_ Phơng pháp chuyên gia
nội dung của phơngpháp này là dựa vào kinh nghiệm của những chuyên gia có trình

chuyên môn cao, kỹ thuật sản xuất giỏi, có nhiều kinh nghiệm để xác định bậc công
việc.
_Phơng pháp so sánh
Nộidung của phơng pháp này là dựa vào:
- Sự phân nhóm các công việc theo các tiêu thức nhất định
- Phân nhóm, chọn một công việc điển hình, cấp bậc công việc cho công việc đó( có
thể so sánh với các công việc đã làm)
- Tính toán cấp bậc công việc chung cho cả nhóm.
_Phơng pháp cho điểm
Mai Phơng Nhung Kế toán 43B
4
Báo cáo quản lý Trờng CĐ Kinh tế kỹ thuật CN I
Nội dung của phơng pháp này là dựa vào bảng điểm mẫu, tiến hành cho điểm
theo mẫu. Tổng số điểm đạt đợc so sánh với bậc tơng ứng.
b. Xác định cấp bậc công nhân:
Căn cứ vào quy định trình độ lành nghề cuả công nhân trong tiêu chuẩn cấp bậc
kỹ thuật mà doanh nghiệp tổ chức thi tay nghề để xác định cấp bặc công nhân
nội dung thi bao gồm hai phần:
* Phần lý thuyết, tơng ứng với quy định và hiêu biết trong tiêu chuẩn cấp bậc kỹ
thuật.
* Phần thực hành, những công việc trên máytheo quy định trong tiêu chuẩn cấp bậc
kỹ thuật.
Ngời lao động đạt kết quả ở bậc nào thì trình độ lành nghề của họ tơng ứng ở bậc đó.
3- Công tác kiểm tra đánh giá kết quả lao động
Việc đánhgiá kết quả lao động cũng đợc coi là một đòn bẩy tạo động lực trong
lao động . Việc đánh giá đúng hiệu quả lao động sẽ giúp cho việc trả công lao động
đợc hợp lý, xác định chế độ thởng phạt phù hợp. Điều đó có tác động trực tiếp đối
với ngời lao động
để dánh giá kết quả lợng lao động thờng đợc tiến hành theo hai bớc sau:
3.1 Xác định chỉ tiêu đánh giá phù hợp

Tùy theo từng điều kịên cụ thể của từng doanh nghiệp mà lựa chọn các chỉ tiêu
phù hợp phản ánh đợc kết quả sử dụng lao động
Trong các doanh nghiệp , chỉ tiêu NSLĐ thờng đợc coi là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh
hiệu quả hoạt động lao động
chỉ tiêu NSLĐ đợc đo bằng các loại đơn vị hiện vật, giá trị và lợng lao động hao phí.
a) Chỉ tiêu hiện vật
dùng sản lợng bằng hiện vật đẻ biểu hiện ( m, m
3
, m
2
, kg)
với công thức:
W =
Trong đó: W- Năng súât lao động
Q- Số lợng sản phẩm sản xuất ra
T- Thời gian hao phí để sản xuất ra lợng sản phẩm Q
b) Chỉ tiêu giá trị
Dùng giá trị sản lợng hay thực chất là dùng tiền để biểu hiện hiệu quả lao
động, với công thức tính:
W =
Với Q- Giá trị sản lợng ( hay tiền).
Chỉ tiêu này đợc sử dụng tính toán cho tất cả các loại sản phẩm cho nên nó đợc coi
là chỉ tiêu tổng nhất để phản ánh hiệu quả sử dụng lao động
c) Chỉ tiêu tính bằng lợng lao động hao phí
Thực chất của chỉ tiêu này là dùng lợng lao động hao phí phí ( thời gian lao
động) để biểu hiện với công thức tính
W =
3.2. Tiến hành đo l ờng kết quả lao động
Quá trình này đòi hỏi việc đo lờng phải đảm bảo chính xác, phân tích và lọai trừ các
nhân tố ảnh hởng làm tăng hoặc giảm không thật NSLĐ của ngời lao động (tức

Mai Phơng Nhung Kế toán 43B
5
Q
T
Q
T
T
Q
Báo cáo quản lý Trờng CĐ Kinh tế kỹ thuật CN I
những nhân tố có tính chất ngẫu nhiên do tăng giá cả, do thayđổi kết cấu mặt hàng
sản xuất )

3.3. Đề xuất những giải pháp
Đề xuất nhữnggiải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng lao động:
quá trình phân tích cần tập trung vào các nhân tố và các khả năng tiềm tàng có thể
khai thác đợc ở doanh nghiệp. Những giải pháp phải đảm bảo có thể áp dụng trong
thực tiễn và thích hợpv ới doanh nghiệp đó.
4- Công tác kích thích lao động
4.1 Trả công lao động
Tiền công lao động biểu hiện rõ ràng nhất lợi ích kinh tế của ngời lao động và
trở thành đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ nhất để kích thích ngời lao động và việc trả công
lao động cần dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau:
a) Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng sức lao động
Bắt nguồn từ bản chất của tiền lơng là biểu hiện bằng tiền cuả giá trị sức lao
động, tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động. Bởi vậy độ lớn của
tiền lơng không những phải đảm bảo tái sản xuất mở rộng cả về số lợng và chất lợng
lao động của ngời lao động đã hao phí mà còn phải đảm bảo nuôi sống gia đình họ
b) Tiền lơng phải dựa trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng
lao động
Tuy vậy, mức độ tiền lơng phải luôn luôn lớn hơn hoậc bằng suất lơng tối thiểu

( tức là số tiền trả cho loại lao động giản đơn nhất trong Xã hôi). Nguyên tắc này bắt
nguồn từ pháp lệnh hợp đồng lao động nhằm đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động
c) Tiền lơng trả cho ngời lao động phải phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động của
ngời lao động và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Nguyên tắc này bắt nguồn từ mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng, trong đó
sản xuất đóng vai trò quýêt định.
4.2. Tạo động lực về tính thần trong lao động
a) Tạo môi trờng tâm sinh lý thuận lợi cho quá trình lao động
Các yếu tố tâm sinh lý của con ngời chi phối thái độ của ngời lao động trong quá
trình làm vịêc. Bởi vậy, vấn đề sử dụng lao động trong các doanh nghiệp không chỉ
dừng lại ở chỗ khai thác tối đa năng lực của con ngời mà cần phải tạo ra những điều
kiện thuận lợi làm giảm mức độ căng thẳng, mệt mỏi, tạo không khi phấn khởi tại
nơi làm việc
Muốn làm đợc điều đó, doanh nghiệp cần phải
* Hoàn thiện công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc theo yêu cầu của công việc,
tạo ra môi trờng thuận lợi về tầm sinh lý cho ngời lao động
* Tạo ra bầu không khí dân chủ, tơng trợ giúp đõ lẫn nhau giữa ngời sử dụng lao
động và ngời lao động, giữa những ngời lao động với nhau để ngời lao động cảm
thấy mình đựơc tôn trọng,do đó họ sẽ phát huy đợc hết mọi tiềm năng của mình.
b. ) Xây dựng các hình thức khuyến khích về mặt tinh thần
Khuyến khích về mặt tinh thần cho ngời lao động có thể thực hiện dới nhiều hình
thức khác nhau nh:
Xây dựng danh hiệu thi đua: lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua, anh hùng lao
động v.v.v
Xây dựng các hình thức khen thởng :giấy khen, bằng khen, huân chơng .v.v
c) Xây dựng chơng trình phúc lợi và dịch vụ chủ yếu mà các doanh nghiệp có thể
thực hiện nh sau:
* Phúc lợi và dịch vụ về tài chính
Phúc lợi và dịch vụ về tài chính nhằm giúp đỡ về tài chính cho ngời lao động và
gia đình củ anh ta. Laọi phúc lợi và dịch vụ ngày đợc chia làm 6 hoạt động sau:

1- Kế hoạch chia sản phẩm
Mai Phơng Nhung Kế toán 43B
6
Báo cáo quản lý Trờng CĐ Kinh tế kỹ thuật CN I
2- Hiệp hội tín dụng
3- Giúp đỡ tài chính doanh nghiệp
4- Chơng trình bảo hiểm mới
5- Các cửa hàng, cửa hiệu, căng tin trợ giúp công nhân
6- Trợ cấp giáo dục
* Dịch vụ về nghề nghiệp
Một số doanh nghiệp lấy nhân viên của mình để phục vụ cho lao động công nhân
trong doanh nghiệp không mất tiền thể hiện dới một số lọai dịch vụ nh :
1- Cố vấn kế toán côngkhai
2- Dịch vụ t vấn cho côngnhân
3- Phúc lợi y tế
4- Th viện và phòng đọc
5- Hệ thống nghên cứu đề nghị của công nhân
* Dịch vụ giải trí
Các doanh nghiệp tạo cho công nhân những cơ hội để họ sử dụng thời gian nhàn
rỗi của mình một cách bổ ích hơn bằng cách tổ chức các hoạt động:
1- Chơng trình thể thao
2- Chơng trình Xã hội(mở rộng và thức đẩy quan hệ hiểu biết lẫn nhau giữa công
nhân, một số doanh nghiệp đã thực hiện chức năng Xã hội)
* Dịch vụ nhà ở và giao thông đi lại
Một số doanh nghiệp có văn phòng chi nhánh ở tỉnh xa , tạo những tiện nghi về
nhà ở cho ngời lao động của doanh nghiệp khi đi công tác tại các tỉnh, các vùng ở
xa. Có doanh nghiệp còn làm nhà phân phối hoặc bán cho ngời lao động với giá rẻ
hoặc chi trả góp.
Về trợ cấp đi lại: Có doanh nghiệp cho công nhân của mình đợc hởng trợ cấp đi
lại, có doanh nghiệp khác lại sử dụng xe cộ của mình hoặc xe buýt chạy đờng ngắn

để đa công nhân đi về.
* Những phúc lợi và dịch vụ đòi hỏi theo pháp luật
1. Hệ thống bảo hiểm Xã hội
Bảo hiểm XH đảm bảo cho công nhân giảm bớt khó khăn khi bị ốmđau, bệnh tật
và khi về hu.v.v hệ thống BHXH đòi hỏi cả ngời sử dụng lao động và ngời lao động
đều phải nộp hàng tháng trên cơ sở thu nhập hàng tháng của lao động
2. Chăm sóc y tế
Bổ sung cho BHXH, Chính phủ còn ban hành bảo hiểm y tế, hệ thống này đòi
hởi phải có sự đóng góp bình đẳng giữa những công nhân. BHYT tạo điều kiện để
khám, chữa bệnh không mất tiền nếu ngời đóng góp bảo hiểm ốm đau
5- Công tác bồi dỡng lao động
Đào tạo phát triển nhân lực là một quá trình nâng cao chất lợng nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp. Tùy theo từng đối tợng, công vịệc, từng yêu cầu của mỗi bộ
phận mà doanh nghiệp có chính đào tạo khác nhau . Nhân viên trong Công ty nên
thờng xuyên đợc kiểm tra và đào tạo tay nghề để nâng cao hiệu quả làm việc.
Chính sách đào tạo, bối dỡng lao động trong các doanh nghiệp đợc chia làm hai
hình thức chính là:

+ Đào tạo tại chỗ: Hình thức này chủ yếu đợc áp dụng đối với các lao động
thuộc hệ công nhân kỹ thụât, công nhân mới, công nhân từ bộ phận khác chuyến
sang.
+ Đào tạo ngoài Công ty : Đây là hình thức đào tạo cao nhất trong công tác bôi
bồi dỡng lao động. Doanh nghiệp chủ yếu áp dụng hình thức này đối với các nhân
viên phòng ban chủ chốt của mình. Theo hình thức này các nhân viên có năng lực,
có triển vọng sẽ đợc cử đi học tại các khoá huấn luyện hoặc các trờng đào tạo khi
doanh nghiệp thấy có nhu cầu cho những vị trí trống hoặc có ý định đề bạt những cá
nhân có năng lực làm nòng cốt trong doanh nghiệp làm lâu dài.
Mai Phơng Nhung Kế toán 43B
7
Báo cáo quản lý Trờng CĐ Kinh tế kỹ thuật CN I

Ngoài ra ngời lao động khi tham gia khoá học vẫn đợc hởng đầy đủ các chế độ
trong doanh nghiệp nh: Lơng, các chế độ bảo hiểm v.v.

Mai Phơng Nhung Kế toán 43B
8
Báo cáo quản lý Trờng CĐ Kinh tế kỹ thuật CN I
II- các biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm lao động
1- Các tiêu thức sử dụng lao động
1.1. Sử dụng lao động về mặt số l ợng.
Trong ba yếu tố của quả trình sản xuất, lao động của con ngời là yếu tố có tính
chất quyết định nhất. Sử dụng tốt nguồn lao động, tận dụng hết khả năng lao động
kỹ thuật của ngời lao động là một yếu tố hết sức quan trọng làm tăng khối lợng sản
phẩm, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp .
Số lợng và chất lợng lao động là một trong những yếu tố cơ bản quyết định quy
mô kết quả sản xuất, kinh doanh. Bởi vậy, việc phân tích tình hình sử dụng số lợng
lao động cần xác định mức tiết kiệm, hay lãng phí. Trên cơ sở đó, tìm mọi biện pháp
tổ chức sử dụng lao động tốt nhất. Vận dụng phơng pháp so sánh, xác định mức biến
động tuyệt đối về trình độ hoàn thành kế hoạch sử dụng số lợng lao động, theo trình
tự sau đây:
- Mức biến động tuyệt đối:

=
%100*
1
k
T
T
- Mức chênh lệch tuyệt đối : T= T
1

- T
k
Trong đó :
T
1
, T
k
: số lợng lao động kỳ thực tế và kỳ kế hoạch.
Kết quả phân tích trên phản ánh tình hình sử dụng lao động thực tế so kế hoạch
tăng lên hay giảm đi, cha nêu đựơc DN sử dụng lợng lao động tiết kiệm hay lãng
phí. Vì lao động đựơc sử dụng có ảnh hởng trực tiếp đến năng suất lao động; lao
động lại gắn liền với kết quả sản xuất.
- Mức biến động tơng đối:

=
%100*
1
1
k
k
Q
Q
T
T

Trong đó:
Q
1
, Q
k

: Sản lợng kỳ thực tế và kỳ kế hoạch.
- Mức chênh lệch tuyệt đối:
T=T
1
- T
k*
k
Q
Q
1
1.2 sử dụng lao động về mặt nsld
a. Xác định năng suất lao động:
Mai Phơng Nhung Kế toán 43B
9
Tỷ lệ % hoàn thành
kế hoạch sử dụng
số lợng lao động
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch
sử dụng số lợng lao động
có liên hệ với sản lợng
Báo cáo quản lý Trờng CĐ Kinh tế kỹ thuật CN I
Kết quả sử dụng đồng bộ các yếu tố hợp thành năng lực sản xuất đợc phản ánh qua
chỉ tiêu mức năng suất lao động của lao động sản xuất doanh nghiệp. Mức năng suất
lao động đợc xác định bằng công thức:
Năng suất lao động =
Trong đó:
+ Khối lợng sản phẩm có thể biểu hiện bằng thớc đo hiện vật, giá trị và thời gian.
Năng suất lao động biểu hiện bằng hiện vật là số lợng sản phẩm sản xuất ra trong
đơn vị thời gian hao phí
Năng suất lao động biểu hiện bằng giá trị là giá trị sản lợng đợc sản xuất ra trong

một đơn vị thời gian lao động hao phí.
NSLĐ biểu hiện bằng đơn vị thời gian là lợng thời gian lao động hao phí để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm.
+ Thời gian lao động có thẻ tính bằng giờ cộng, ngày công hoặc theo năm. Mỗi một
chỉ tiêu lại có một ý nghĩa khác nhau . Trong đó, mức năng suất lao động năm phản
ánh đầy đủ nhất chất lợng và thời gian làm việc của công nhân. Vì vậy, nó đợc sử
dụng để phản ánh đúng mức snăng suất lao động toản doanh nghiệp

Mức năng suất lao động
=
Giờ sản xuất
Mức NSLĐ giờ chịu ảnh hởng của các chỉ tiêu: Chất lợng công nghệ sản
xuất, chất lợng nguyên liệu sử dụng cho sản xuất sản phẩm, chất lợng lao động vận
hành công nghệ thiết bị sản xuất và khả năng tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Bởivậy, phân tích NSLĐ là việc đánh giá sử dụng tổng hợn các
yếu tố hợp thành năng lực sản xuất của doanh nghiệp.

2. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị :
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ảnh năng lực sản xuất
hiện có, trình độ tiến bộ KHKT của doanh nghiệp. TSCĐ, đặc biệt là máy móc thiết
bị sản xuất là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lợng, tăng NSLĐ, sử
dụng hợp lý tiết kiệm nguồn lao động từ đó giảm bớt chi phí sản xuất và hạ giá thành
sản phẩm v v Bởi vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị có hiện đại, có đợc sử
dụng hợp lý, đạt hiệu quả cao cũng góp phần trong việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm
lao động trong các doanh nghiệp.
2.1. Tình hình trang bị TSCĐ :
Cơ sở để có kế hoạch trang bị thêm TSCĐ , nhằm tăng NSLĐ, tăng sản lợng, tiết
kiệm lợng lao động, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm .v.vlà đánh giá
mức độ đảm bảo TSCĐ, đặc biệt là máy móc thiết bị sản xuất cho lao động .
Chỉ tiêu dùng để phân tích :

Nguyên giá TSCĐ bình quân
=
một công nhân trong ca
Mai Phơng Nhung Kế toán 43B
Nguyên giá TSCĐ
Số công nhân trong ca
10
Khối lợng sản phẩm
Thời gian lao động
Khối lợng sản phẩm
hoàn thành trong kỳ .
Tổng số giờ công nhân sản
xuất sản phẩm trong kỳ
Báo cáo quản lý Trờng CĐ Kinh tế kỹ thuật CN I
Chỉ tiêu này phản ánh chung trình độ trang bị TSCĐ cho công nhân. chỉ tiêu này
càng tăng, chứng tỏ trình độ cơ giới hoá của doanh nghiệp càng cao, còn nếu thấp thì
chứng tỏ trình độ cơ giới hoá của doanh nghiệp còn thấp và doanh nghiệp cần phải
có phơng hớng để giải quyết tình trạng này .
Nguyên giá thiết bị
sản xuất bình quân cho =
một công nhân trong ca
Chỉ tiêu này cũng phản ánh trình độ trang bị kỹ thuật cho công nhân. Chỉ tiêu này
càng tăng, chứng tỏ trình độ trang bị kỹ thuật của doanh nghiệp càng cao .
Xu hớng chung là nguyên giá thiết bị sản xuất bình quân cho 1 công nhân tăng
với tốc độ nhanh hơn nguyên giá TSCĐ bình quân cho 1 công nhân. Có nh vậy, mới
tăng quy mô năng lực sản xuất, tăng năng suất lao động và càng chứng tỏ doanh
nghiệp đó đã sử dụng lao động một cách hợp lý và tiết kiệm .
2.2 Tình hình trang bị máy móc thiết bị sản xuất :
Máy móc thiết bị sản xuất là một bộ phận quan trọng trong TSCĐ tích cực tham
gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc trang bị đầy đủ, hiện đại

máy móc thiết bị sản xuất giúp cho doanh nghiệp giảm bớt đợc lợng lao động đáng
kể hay nói cách khác càng làm cho công tãc quản lý lao động đạt hiệu quả hơn
Tùy theo mức độ tham gia vào quá trình sản xuất - kinh doanh, số lợng máy móc
thiết bị sản xuất của doanh nghiệp đợc chia thành các loại sau :
- Máy móc thiết bị hiện có:
Là tất cả những máy móc thiết bị sản xuất đợc tính vào bảng cân đối TSCĐ và ghi
vào danh mục tài sản của doanh nghiệp trong kỳ phân tích thuộc quyền quản lý và sử
dụng của doanh nghiệp, không phụ thuộc vào hiện trạng và vị trí của nó.
- Máy móc thiết bị đã lắp :
Là những thiết bị đã lắp đặt trong dây chuyền sản xuất, đã chạy thử và có khả năng
sử dụng vào sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp .
- Máy móc thiết bị làm việc thực tế : Là những thiết bị đã lắp đặt và đợc sử dụng
trong sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp kỳ phân tích .
Các chỉ tiêu đánh giá, phân tích tình hình trang bị máy móc thiết bị :

-Hệ số lắp đặt thiết bị hiện có (Hi)
H
i
=
Hệ số này phản ánh trình độ kịp thời của việc lặp đặt số lợng thiết bị hiện có và
có thể huy động vào sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp, qua hệ số này cũng
phát hiện một cách tơng đối số lợng thiết bị đã đợc đa về doanh nghiệp nhng cha đọc
lắp đặt.
-Hệ số sử dụng thiết bị đã lắp đặt vào sản xuất :
H
sl
=
Mai Phơng Nhung Kế toán 43B
Nguyên giá thiết bị sản xuất
Số công nhân trong ca lớn nhất

Số lợng tb đã lắp đặt bình quân
Số lợng tb hiện có bình quân
Số lợng tb làm việc thực tế bình quân
Số lợng tb đã lắp bình quân
11
Báo cáo quản lý Trờng CĐ Kinh tế kỹ thuật CN I
Hệ số trên phản ánh mức độ huy động máy móc thiết bị đã lắp đặt vào sản xuất.
Qua hệ thống số này cũng phát hiện một cách tơng đối số thiết bị dự trữ hoặc lắp đặt
rồi nhứng cha đợc sử dụng .
- Hệ số sử dụng thiết bị hiện có (H
s
) :
H
s
=
Hệ số này phản ánh một cách khái quát tình hình sử dụng số lơng máy móc thiết
bị hiện có của doanh nghiệp .
Ta có thể thấy đợc mối quan hệ giữa 3 chỉ tiêu trên biểu hiện bằng phơng trình
kinh tế sau :
H
s
= H
i
*H
sl
.
Phơng trình kinh tế cho thấy :
Muốn nâng cao hệ số sử dụng thiết bị hiện có phải nâng cao hệ số lắp đặt thiết bị
hiện có và hệ số sử dụng thiết bị đã lắp đặt. Trên cơ sở đó, cần xác định rõ những
nguyên nhân ảnh hởng đến tình hình lắp đặt, mức độ huy động máy móc thiết bị vào

sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó có thể kiến nghị những biện pháp
khai thác mọi khả năng tiềm tàng về năng lực sản xuất của máy móc thiết bị .
3. Phân phối thu nhập cho ngời lao động :
Sau Đại Hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị tr-
ờng định hớng Xã hội chủ nghĩa. Trong cơ chế này, phân phối theo lao động là một
vấn đề mang tính Kinh tế - Xã hội cao đòi hỏi phải đợc đa ra phân tích hợp lý để xác
định nguyên tắc phân phối theo lao động .
Phân phối theo lao động trong chế độ xhcn là một nguyên tắc phân phối hợp lý và
công bằng hơn cả trong những nguyên tắc phân phối của các chế độ khác. Điều này
đã đợc C.Mác trình bày rõ trong cơng lĩnh " Phê phán cơng lĩnh Gôtha". C.Mác đã
vạch rõ rằng trong xhcn, sau khi đã trừ đi các khoản cần thiết để duy trì sản xuất
để tái sản xuất , cũng nh để duy trì đời sống cộng đồng thì toàn bộ sản phẩm xh còn
lại sẽ đợc phân phối theo nguyên tắc: Mỗi ngời lao động sễ đợc nhận trở lại một khối
lợng vật phẩm có giá trị ngang với số lợng lao động hao phí mà anh ta đã cung cấp
cho sản xuất. Đó là một nguyên tắc phân phối đảm bảo công bằng cho những ngời
lao động ngang nhau, làm những công việc ngang nhau.
3.1 Thu nhập của ng ời lao động :
Tổng thu nhập của ngời lao động là toàn bộ số tiền mà ngời lao động nhận đợc
trong một kỳ lao động (là tháng hoặc là quý hoặc là năm), bao gồm tiền lơng tiền th-
ởng, tiền nhận từ BHXH và các khoản khác nh làm thêm, làm kinh tế phụ v.v.Nh
vậy, tổng thu nhập của ngời lao động có thể biểu diễn dới dạng công thức sau :
Tổng thu nhập = Tiền lơng + Tiền thởng + Tiền nhận đợc từ BHXH +
các thu nhập khác.
Thu nhập cuối cùng của ngời lao động : đợc xác định là phần thu nhập còn lại
sau khi lấy tổng thu nhập của ngời lao động nhận đợc trong một thời kỳ trừ đi các
khoản mà họ phải nộp và phân phối trong kỳ đó ( nh thuế thu nhập, phí BH, phí
Đoàn, phí Đảng v.v )
Mai Phơng Nhung Kế toán 43B
Số tb làm việc thực tế bình quân
Số tb hiện có bình quân

12
Báo cáo quản lý Trờng CĐ Kinh tế kỹ thuật CN I
Thu nhập thực tế : Thu nhập thực tế đợc hiểu là thu nhập cuối cùng của ngời
lao động tính theo giá so sánh hay nói cách khác đó là toàn bộ giá trị hàng hoá và
dịch vụ mà ngời lao động có thể mua đợc từ thu nhập cuối cùng của họ .
Mối quan hệ giữa thu nhập thực tế và thu nhập cuối cùng đợc biểu diễn dới dạng ph-
ơng trình kinh tế sau :
Thu nhập thực tế =
Vì khoản thu nhập thực tế hay là giá trị hàng hoá, dịch vụ mà ngời lao động nhận
đợc là điều mà họ quan tâm, nó có đảm bảo đợc cho cuộc sống của họ và gia đình họ
không. Do vậy thu nhập của ngời lao động có ảnh hởng rất lớn đến công tác quản lý
lao động trọng các doanh nghiệp. Khi mức thu nhập của ngời lao động có cao, có
thoả mãn đợc cho cuộc sống của họ thì mới kích thích đợc họ lao động tốt hơn và có
nh vậy thì công tác quản lý lao động ở doanh nghiệp mới thực sự đạt hiệu quả .
3.2 Các loại thu nhập :
a) Tiền lơng :
Tiền lơng chính là phần thù lao lao động đợc biểu hiện bằng tiền mà doanh
nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian, khối lợng công việc. Về bản chất,
tiền lơng chính là bỉêu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác, tiền lơng
còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và
tạo mối quan tâm của ngời lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác,
tiền lơng chính là một nhân tố thúc đẩy NSLĐ.
Tiền lơng chiếm một tỷ lệ lớn trong nguồn tổng thu nhập của ngời lao động và
nó mang đầy đủ chức năng sau :
Tiền lơng là thớc đo giá trị sức lao động : Mỗi ngời lao động làm công việc của
mình sẽ nhận lại một khoản tiền lơng phù hợp với sức lao động mà họ đã bỏ ra
cho công việc ấy .
Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động :Đây là chức năng quan trọng
của tiền lơng vì vậy nhà nớc đã đặt ra mức lơng tối thiểu (lơng cơ bản ) bắt buộc
các doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động .

Chức năng kích thích sản xuất của tiền lơng : Có nghĩa là khi 2 ngời lao động
cùng làm một công việc nhng ai làm việc đạt hiệu quả cao hơn sẽ đợc hởng mức
lơng cao hơn xứng đáng với sức lao động mà họ bỏ ra đồng thời từ đó khuyến
khích họ tích cực hơn trong lao động .
Chức năng tích luỹ của tiền lơng : Đây là chức năng phản ánh một phần tiền lơng
của ngời lao động có thể đợc tích luỹ cho một mục đích trong tơng lai.
Chức năng thanh toán của tiền lơng : Tiền lơng là nguồn thu nhập chính của ngời
lao động do vậy để chi trả cho các khoản chi phí sinh hoạt thờng này cũng nh các
khoản khác thì họ chủ yếu dựa vào tiền lơng mà mình nhận đợc .
Do tiền lơng mang những chức năng quan trọng nh vậy nên phân phối thu nhập cho
lao động hay phân phối tiền lơng phải đảm bảo đợc nguyên tắc cơ bản sau :
Nguyên tắc phân phối theo lao động :
Đây là nguyên tắc cao nhất trong phân phối tiền lơng vì để tiền lơng mang chức
năng kích thích sản xuất, làm đòn bẩy kinh tế khuyến khích ngời lao động, khai thác
đợc tiềm năng lao động của họ thì phải dựa rrên cơ sở đảm bảo nguyên tắc phân phối
theo lao động .
Mai Phơng Nhung Kế toán 43B
Thu nhập cuối cùng
Chỉ số giá cả
13
Báo cáo quản lý Trờng CĐ Kinh tế kỹ thuật CN I
Nguyên tắc kết hợp:
Phân phối theo lao động kết hợp với các vấn đề xh nh: không thể áp dụng
nguyên tắc phân phối theo lao động ở mọi lúc, mọi nơi và cho mọi công việc đợc
mà phải tuỳ thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể để phân phối một cách hợp lý nhất,
giàu tính cộng đồng nhất.
Nguyên tắc thù lao lao động mang tính cạnh tranh :
Một doanh nghiệp muốn phát triển và đi lên một cách bền vững thì phải thu hút
và giữ đợc những lao động giỏi, có năng lực và có kinh nghiệm ở lại lao động cho
doanh nghiệp đó. Và nh vậy, phân phối thu nhập cho ngời lao động cũng phải mang

tính cạnh tranh.
b) Tiền thởng :
Tiền thởng là khoản bổ sung cho tiền lơng nhân viên nhằm ổn định hơn cuộc
sống của ngời lao động khi họ lao động hoàn thành vợt mức kế hoạch hoặc có sáng
kiến cải tiến kỹ thuật.
Nguyên tắc phân phối tiền thởng phải đảm bảo các điều kiện sau :
- Nguyên tắc thực hiện đúng : Tức là doanh nghiệp phải có một quy định thởng
một cách chặt chẽ và đúng với những gì mà ngời lao động đã thực sự đạt đợc cao
hơn với mức quy định.
- Nguyên tắc thực hiện kịp thời : theo nguyên tắc này thì doanh nghiệp phải thực
hiện việc khen thởng một cách kịp thời, đúng vào thời điểm mà ngời lao động làm đ-
ợc điều đó có nh vậy tiền thởng lại càng có ý nghĩa hơn.
c) Tiền nhận đợc từ bhxh :
Bảo hiểm xh là một trong những nội dung quan trọng của chính sách xh mà
nhà nớc đảm bảo trớc pháp luật cho mỗi ngời dân nói chung và ngời lao động nói
riêng. bhxh là sự đảm bảo về vật chất cho ngời lao động thông qua các chế độ
bhxh nhằm góp phần ổn định thêm đời sống của ngời lao động và gia đình họ.
BHXH là một hoạt động mang tính XH cao trên cơ sở tham gia đóng góp của ngời
lao động và sự quản lý bảo hộ của nhà nớc.
_ Quỹ BHXH đợc dùng để chi trả trợ cấp BHXH và các chi phí khác phục vụ cho
quản lý và phát triển BHXH.
_ Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập tập trung và nằm ngoài ngân sách nhà nớc,
quỹ BHXH đợc hình thành từ các nguồn sau:
Ngời sử dụng lao động đóng 15% tổng quỹ lơng.
Ngời lao động đóng 5 % tổng tiền lơng
Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối với ng-
ời lao động
Các nguồn khác .
Chế độ BHXH :
Theo quy định trong chơng VII - BHXH của bộ luật lao động, ngời lao động

tham gia BHXH đựơc hởng các chế độ BH nh sau :
Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp : Trong thời gian ngời lao động nghỉ
việc vì tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp thì ngời sử dụng lao động phải trả
đủ lơng và chi phí y tế sau khi điều trị tuỳ theo mức độ suy giảm khả năng lao
động mà ngời đợc hởng trợ cấp một lần hay hàng tháng do quỹ BHXH trả.
Chế độ ốm đau : Khi ốm đau ngời lao động khám và điều trị tại các cơ sở y tế
theo chế độ BHYT, trong thời gian điều trị thì đợc hởng trợ cấp ốm đau, mức trợ
cấp này phụ thuộc vào điều kiện làm việc, thời gian đóng góp BH .
Mai Phơng Nhung Kế toán 43B
14
Báo cáo quản lý Trờng CĐ Kinh tế kỹ thuật CN I
Chế độ thai sản : Trong thời gian ngời lao động nữ nghỉ thai sản theo quy định từ
4 đến 6 tháng tuỳ theo điều kiện cụ thể đã đóng HXH đợc trợ cấp BHXH bằng
100 % lơng và đợc trợ cấp tiền lơng hàng tháng bằng nửa số tiền lơng phải trả
cho lao động động theo quy định .
Chế độ tử tuất : Chế độ này áp dụng đối với ngời lao động đóng BHYT bị chết do
tai nạn lao động, ốm đau bệnh nghề nghiệp trong thời gian làm việc và cả khi ng-
ời lao động nghỉ hu, mất sức thì thân nhân của họ đợc nhận chế độ tử tuất đó .
d) Các nguồn thu nhập khác :
Nhu cầu của con ngời là vô tận, bởi khi nhu cầu này đợc thoả mãn thì nhu cầu
khác lại đợc nảy sinh, nhu cầu sau bao giờ cũng cao hơn nhu cầu trớc vì nó là động
cơ thúc đẩy con ngời lao động và lao động một cách tích cực hơn. Với một XH hiện
đại văn minh nh ngày nay thì nhu cầu của con ngời ngày một nâng cao, trong khi đó
thì tiền lơng và các quỹ lơng trong doanh nghiệp chỉ giữ vai trò chủ yếu trong việc
đảm bảo mức sống của ngời lao động, vì thế họ phải tìm nhiều việc khác để cuộc
sống của mình đầy đủ hơn nh :
- Làm thêm ngài giờ : Làm những công việc ngoài thời gian làm trong doanh nghiệp
- Làm kinh tế phụ gia đình : Ngời lao động có thể nhận thêm việc từ Công ty của
mình về nhà làm thêm hoặc tự gia đì mình làm thêm bằng các nghề thủ công truyền
thống v v

Ngoài nguồn thu nhập trên ngời lao động còn đợc hởng lợi tức do mua cổ phiếu, trái
phiếu, đợc hởng các phục lợi XH của doanh nghiệp .
Mai Phơng Nhung Kế toán 43B
15
Báo cáo quản lý Trờng CĐ Kinh tế kỹ thuật CN I
Phần hai: thực trạng công tác quản lý lao động tại Công ty nhựa
Đông á
I- tổng quan về Công ty tmsx nhựa Đông á
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tiền thân là công ty cổ phần thơng mại sản xuất nhựa đông á thành lập năm
1996 cấp ngày 16/2/1997 hoạt động tuân theo pháp luật nhà nớc việt nam. Theo
điều lệ và hợp đồng liên đoanh số 01/1997 về việc thành lập công ty tnhh và
tmsx nhựa đông á đợc ký kết ngày 09/1/1997 giữa công ty cổ phần thơng mại
sản xuất nhựa đông á và công ty tnhh thơng mại và dịch vụ Hùng Phát.
công ty hoạt động theo danh hiệu:
Tên Công ty: công ty tnhh và tmsx.
Tên giao dịch: Đông APLASTIC CO., LTD.
Tên viết tắt: dong aco., ltd.
Trụ sở chính: Số 5 Hàng Nón-phờng Hàng gai- quận Hoàn Kiếm- thành phố
Hà Nội.
Trụ sở sản xuất: Nhị Châu- Liên Ninh - Thanh Trì - Hà Nội.
và cho đến nay, trong nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển đi lên khẳng định
vị trí của mình trên thị trờng tiêu dùng . Hiện nay sản phẩm của công ty phục vụ chủ
yếu cho khác hàng tiêu dùng. Hơn nữa đây lại là tiêu dùng cho mục đích làm đẹp do
đó công ty đã rất chú trọng sản xuất các sản phẩm có chất lợng và yêu cầu kỹ thuật
cao cùng với giá trị kinh tế của sản phẩm vì thế trong điều kiện hiện nay để đáp ứng
nhu cầu thị trờng và thị yếu của ngời tiêu dùng.
Công ty đã tung ra thi tr ờng những mặt hàng chủ yếu sau:
Tấn nhựa ốp trần với nhiều hoa văn và màu sắc khác nhau
Nẹp phào , nẹp trúc

Cửa nhựa
Mê khách hàng
đề can
Thạch cao
Tấm xốp và bạt các loại
Sản phẩm của Công ty nhựa đông á sản xuất ra đợc căn cứ trên đơn đặt hàng, các
hợp đồng kinh tế mà Công ty đã ký đợc với khách hàng, đồng thời Công ty cũng tiến
hành nghiên cứu nhu cầu thị trờng để cải tiến mẫu mã và điều chỉnh giá cả cho phù
hợp nhằm đa sản phẩm của Công ty ngày càng hoàn thiện hơn để đáp ứng nhu cầu
thị trờng và đòi hỏi của khách hàng. Công ty tiến hành tổ chức, cải tíên, bố trí sắp
xếp dây chuyền công nghệ đến từng bộ phận. đối với công ty thì đặc tính nổi trội
của sản phẩm không những có nghĩa quan trọng trong công tác chào hàng và giới
thiệu sản phẩm mà còn là một công cụ cạnh tranh hữu hiệu, có nó tạo ra sự khác biệt
giữa sản phẩm của công ty với đối thủ cạnh tranh.
Song trong môi trờng cạnh tranh gay gắt nh hịên nay thì việc làm cho sản phẩm của
công ty nổi trội hơn là rất khó bởi ngoài trình độ kỹ thuật thì khả năng hiểu biết của
nhiều khách hàng về sản phẩm này là thấp , nhận thức đợc điều này công ty đã thực
hiện công tác maketing sản phẩm của mình để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và
thị yếu của họ bằng phát triển sản phẩm mới nh mặt hàng cửa nhựa và liên tục cải
tiến thay đổi mẫu mã của sản phẩm hiện tại bằng những thông tin thu đợc từ khách
Mai Phơng Nhung Kế toán 43B
16
Báo cáo quản lý Trờng CĐ Kinh tế kỹ thuật CN I
hàng. Nâng cao chất lợng từ khâu kiểm tra sản phẩm nhằm hoàn thiện các thông số
kỹ thuật của sản phẩm, loại bỏ những sản phẩm không kỹ thuật do vậy sản phẩm của
công ty ngày càng thu hút đợc đợc khách hàng mới và giữ đợc uy tín trên thị trờng.
2- Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp:
trong điều kiện nền kinh tế phát triển nh hiện nay nhu cầu ngời tiêu dùng ngày
một đòi hỏi cao hơn .Chính bởi vì lẽ đó mà các Công ty ngoài việc đa ra sản phẩm
có chất lợng cao còn phải tạo đợc hình thức phù hợp với thị yếu của ngời tiêu dùng.

Do vậy công ty đã tiến hành nghiên cứu sản xuất và kinh doanh sản phẩm nhựa với
các chức năng cơ bản sau:
công ty có chức năng sản xuất, kinh doanh các sản phảm nhựa dùng để trang trí
nội thất.
đáp ứng mặt hàng nhựa nội thất cho hoạt động xây dựng và trang trí.
góp phần trong quá trình phát triển ngành hàng
Từ những chức năng trên ta thấy nhiệm vụ của công ty là rất quan trọng, nhiệm
vụ đầu tiên của bất cứ một doanh nghiệp nào là thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh nhăm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của mọi khách hàng về các loại hàng hoá
và dịch vụ, nhiệm vụ của công ty TNHH và TMSX nhựa Đông A cũng không nằm
ngoài quy luật đó .
công ty có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh để tạo ra lợi nhuận, công ăn việc làm
đảm bảo thu nhập và quyền lợi cho ngời lao động góp phần làm ổn định Xã hội, góp
phần xây dựng tổ quốc .
Qua nghiên cứu thị trờng nhựa phục vụ trong xây dựng và nội thất cho thấy các
nhà máy xản xuât hiện nay cha đủ khả năng thoả mãn nhu cầu hiện tại cũng nh tơng
lai . Thị trờng chủ yếu mà Công ty chiếm lĩnh hiện nay là các tỉnh từ Vinh ra phía
bắc. Với xu hớng nền kinh tế ngày càng phát triển và đời sống Xã hội ngày một
nâng cao và đi theo nó những nhu cầu bức xúc của đời sống Xã hội luôn luôn đợc Xã
hội quan tâm và đặt lên hàng đầu là cái đẹp, sự hoàn thiện luôn là tiêu chí để con ng-
ời vơn tới và hoàn thiện nó. Đây cũng là mục tiêu hàng đầu mà Công ty đặt ra và
mục tiêu đó đã và đang đợc Công ty thực hiện để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi bức xúc
của Xã hội cũng nh trong phạm vi thị trờng công ty đang kinh doanh và nhu cầu về
mặt hàng nhựa nội thất đòi hỏi ngày càng cao cùng với sự phát triển nền kinh tế và
xã hội.
Để có thể hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì công ty luôn phải cố
gắng nghiên cứu và áp dụng những kỹ thuật tiên tiến sao cho quá trình sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả tốt hơn . Công ty phải luôn tiến hành việc kiểm tra, giám sát, đào
tạo khả năng nghiệp vụ cán bộ công nhân ciên nhằm ngày càng phục vụ tốt nhu cầu
của khách hàng.

3- Cơ cấu tổ chức của Công ty nhựa Đông á
Do là một công ty tnhh mới đợc thành lập nên bộ máy tổ chức và quản lý của
công ty tơng đối đơn giản nhng lại hết sức chặt chẽ:
Sơ đồ 1: bộ máy tổ chức của Công ty.
Mai Phơng Nhung Kế toán 43B
17
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
bảo vệ
Phòngkế
toánvà tài
vụ
Phòngkinh
doanh tổng
hợp
Phòng tổ
chức
Phòngkỹ
thuật
đại lý
Xởng
sản
xuất
đại lý
Báo cáo quản lý Trờng CĐ Kinh tế kỹ thuật CN I

Với chức năng nhiệm vụ của các ban, phòng ban chức năng nh sau:
Ban giám đốc bao gồm:
Giám đốc : Là ngời điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách

nhiệm trớc pháp luật về mọi hành vi, đảm bảo thực hiện mọi nghĩa vụ đối với
Nhà nớc. Là ngời có quyền quyết định cuối cùng đối với mọi công việc của công
ty.
Phó giám đốc : điều hành theo sự phân công của giám đốc, tham mu , hỗ trợ
cho giám đốc trong công tác tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh tạo điều
kiện cho giám đốc nắm bắt, điều chỉnh triển khai kế hoạch xuống các phòng ban
Các phòng ban chức năng bao gồm:
phòng tổ chức: Có chức năng giúp giám đốc về mô hình cơ cấu tổ chức , quản
lý cán bộ công nhân viên về các vấn đề chủ trơng , tiêu chuẩn nhận xét quy
hoạch , điều động và các chính sách với ngời lao động .
phòng kinh doanh tổng hợp : Có chức năng giúp giám đốc xây dựng và triển
khai thực hiện kế hoạch kinh doanh và phát triển trong các giai đoạn khác nhau .
Đồng thời xác định nhu cầu tiêu dùng mặt hàng của ngành , khai thác nguồn
hàng, xây dựng nguồn hàng, chiến lợc hàng hoá thị trờng , cân đối cung cầu và
phơng hớng phát triển mặt hàng
phòng kế toán và tài vụ : Có chức năng ghi chép, kiểm tra phản ánh cụ thể bằng
con số đối với tài sản hàng hoá, để giám đốc xem xét sự cân đối thu chi , nguồn
tài chính hiện tại của Công ty . Để từ đây ra quyết định thu hẹp hay mở rộng quy
mô của công ty v.v
phòng kỹ thuật : Kiểm tra đợc chất lợng của các nguồn hàng nhập , cùng nh là
sản phẩm của công ty sau khi sản xuất và đến tay ngời tiêu dùng . Nghiên cứu và
phân tích định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản phẩm ngày càng hoàn thiện
hơn.
Mai Phơng Nhung Kế toán 43B
18
Báo cáo quản lý Trờng CĐ Kinh tế kỹ thuật CN I
phòng bảo vệ : Tổ chức bảo vệ an toàn, xây dựng mạng lới bảo vệ , tổ chức tuần
tra canh gác , kiểm tra giấy tờ, vật t hàng hóa ra vào công ty . Phòng bảo vệ chịu
trách nhiệm mọi mất mát của Công ty.
4- Mục tiêu ngành nghề kinh doanh :

Ngành nghề kinh doanh đã đợc đăng ký của Công ty:
- Sản xuất vật liệu xây dựng và trang trí nội thất bằng nhựa
- Buôn bán máy móc thiết bị bật t ngành nhựa
- Dịch vụ thơng mại , đại lý ký gửi hàng hoá
Do là một công ty TNHH vì vậy trong thời kỳ đầu sản xuất và kinh doanh Công ty
đã gặp không ít khó khăn trong việc huy động vốn dẫn tới việc nguồn vốn kinh
doanh của Công ty là nhỏ với:
Vốn điều lệ ban đầu của Công ty là : 5.000.000.000 VNĐ
Vốn đi vay là : 15.000.000.000 VNĐ
Vốn góp : 5000.000.000 VNĐ
Với nguồn vốn khiêm tốn nh vậy nên quy mô kinh doanh của công ty ban đầu là
rất nhỏ mới chỉ là những thị trờng cũ và hoạt động kinh doanh buôn bán trong phạm
vi hẹp, dẫn tới lợi nhuận rất thấp . Song một mặt do sự cạnh tranh phát triển không
ngừng của ngành công nghiệp đặc biệt là trang trí nội thất, do nhu cầu đòi hỏi ngày
càng cao về chất lợng cũng nh mẫu mã của sản phẩm, mặt khác do với sự cố gắng
của ban lãnh đạo và công nhân viên đến nay quy mô sản xuất của Công ty đã đợc mở
rộng, thị trờng của công ty đã phát triển ở hầu hết các tỉnh từ miền Bắc đến miền
Trung.
công ty tnhh đông á đã và đang có những bớc đi vững chắc trên thị trờng, điều
đó đợc thể hiện qua sự tín nhiệm của đông đảo các bạn hàng bè mọi miền trên đất n-
ớc.cùng với việc sản xuất, buôn bán máy móc thiết bị, thực hiện các dịch vụ thơng
mại Công ty đã giải quyết đợc việc làm tạo nguồn thu nhập ổn định cho ngời lao
động, tăng doanh thu cho công ty.
5. cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp:
nguyên vật liệu chính của sản phẩm nhựa mà doanh nghiệp taọ ra là hạt nhựa. Tr-
ớc đây khi mới bắt tay vào sản xuất thì nguyên vật liệu chính này doanh nghiệp phải
nhập từ bên ngoài vào, gây khó khăn không ít trong việc hạ giá thành sản phẩm. Nh-
ng mấy năm gần đây, doanh nghiệp đã cố gắng đầu t một dây chuyền sản xuất hạt
nhựa hoàn toàn mới về để trực tiếp tạo ra nguyên vật liệu chính của mình, đồng thời
tiết kiệm chi phí thu mua hạt nhựa, và đạt hiệu quả cao trong việc hạ giá thành sản

phẩm, tăng chất lợng sản phẩm
với sự hớng dẫn , giới thiệu nhiệt tình cuả các anh chị phòng kế toán và quan sát
thực tế của bản thân, em đã có thêm nhiều hiểu biết về cơ cấu sản xuất của công ty
sản xuất nhựa đông á, đợc biểu diễn dới dạng sơ đồ nh sau:
Mai Phơng Nhung Kế toán 43B
19
Báo cáo quản lý Trờng CĐ Kinh tế kỹ thuật CN I
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất của Công ty.

nguyên vật liệu chính ban đầu là bột đá, bột nhựa pha với một vài hoá chất
theo tỷ lệ nhất định đợc đa vào máy trộn, từ máy trộn nguyên vật liệu hỗn
hợp đợc chuyển sang máy tạo hạt để tạo ra những hạt nhựa - nvl trực tiếp tạo ra
sản. Hạt nhựa vừa tạo ra ngay lập tức đợc đa qua máy làm nguội sau đó mới đóng
vào bao và nhập vào kho NVL chính. Khi sản xuất, bao hạt nhựa đợc xuất ra sản
xuất, chúng đợc đa vào các máy tạo sản phẩm khác nhau để tạo ra các sản phẩm
khác nhau. Sau đó công đoạn cuối cùng của dây chuyền sản xuất là in bóng, in màu,
in hình trang tríđể tạo tính thẩm mỹ cao cho sản phẩm .
Do sản xuất mang tính chất dây chuyền nên môĩ công đoạn sản xuất đều phải
đảm bảo cho chất lợng sản phẩm và tính liên tục của dây chuyền. để đảm bảo đợc
điều này, DN ngay từ đầu đã xây dựng một đội ngũ công nhân khoẻ mạnh, có tay
nghề kỹ thuật cao, tạo nguồn lực dồi dào có tinh thần trách nhiệm cao trong công
việc của mình nói riêng và của Công ty nói chung.
6- Kết quả hoạt động sxkd của công ty qua vài năm gần đây
Công ty tnhh và tmsx nhựa Đông á mặc dù trong những năm gần đây gặp rất
nhiều khó khăn do sự cạnh tranh trên thị trờng diến ra hết sức gay gắt, cũng nh
những mặt khó khăn tồn tại trong Công ty song với sự nỗ lực của toàn Công ty cũng
với bộ máy công tác quản lý số có hiệu quả do đó không những công ty vẫn tồn tại
mà còn phát triển một cách rất thuận lợi. Điều này đợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng số 1: Bảng báo cáo kết quả hđsx kinh doanh của Công ty


(Đơn vị: triệu đồng)
Mai Phơng Nhung Kế toán 43B
20
Bột nhựa+bột
đá+hoá chất
Bột nhựa+bột
đá+hoá chất
Hạt nhựa
Hạt nhựa
Tấm ốp
trần
Tấm ốp
trần
Nẹp phào
nẹp trúc
Nẹp phào
nẹp trúc
Cửanhựa
cửa xếp
nhựa
Cửanhựa
cửa xếp
nhựa
Bạt các
loại
Bạt các
loại
In bóng
In màu
In bóng

In màu
Báo cáo quản lý Trờng CĐ Kinh tế kỹ thuật CN I
Năm
Chỉ tiêu
1999 2000 2001
Số tuyệt đối Tỷ lệ %
2000/
1999
2001/
2000
2000/
1999
2001/2
000
Doanh thu 70.201 77.025 80.205 109,7 114,25 6.824 318
Doanh số mua 61.705 63.400 65.500 102,7 106,15 1.695 2.100
Lãi gộp 10.002 11.470 13.320 114,47 116,12 1450 1.850
Phí lu thông 7.102 8.971 9.015 126,31 100,49 1.869 44
Lợi nhuận 1.457 1.624 2.012 111,46 124,4 167 388
Thu nhập bìnhquân 0,654 0,721 0,805 110,24 123,08 0,067 0,084
Nộp ngân sách 1.250 1.375 10736 110 126,7 125 361
Qua bảng kết quả kinh doanh trên ta có thể thấy:
Doanh thu năm sau tăng hơn so với năm trớc từ 9.7% (năm 2000/1999) tới
14,25% (năm 2001/2000) tơng ứng số tuyệt đối là 6.824(tr.đồng) và 318
(tr.đồng).
Lãi gộp năm 2000 tăng hơn so với năm 1999 là 14,47% tơng ứng 145(tr. đồng ),
năm 2001so với năm 2000 là tăng 16,12% hay 1.850 (tr.đồng)
Lợi nhuận hàng năm tăng một cách đều đặn : Năm 2000 so với năm 1999 tăng
11,46% (167 tr.đồng), năm 2001 so với năm 2000 tăng 24,4%(388tr. đồng).
Thông qua việc nộp ngân sách của Công ry hàng năm trên một tỷ đồng và tỷ lệ

tăng cao hơn, bên cạnh đó đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng đợc
cải thiện (thu nhập bình quân tăng từ: 0,654 (tr.đồng / ngời) đến 0,805 (tr.đồng /
ngời / tháng) Đây là mức thu nhập cũng không phải là cao song tốc độ tăng trởng
thu nhập ổn định của ngời lao động qua các năm cùng thể hiện sự quan tâm của
ban lãnh đạo đối với công ngời lao động
Để đạt đợc kết quả trên là nhờ sự nỗ lực, cố gắng không ngừng trong lao động của
tập thể ban lãnh đạo và công nhân viên trong Công ty.
Bảng số 2: bảng tổng hợp doanh số bán hàng của Công ty qua
các vùng
st
t
Khu vực
Số lợng (mét)
giá trị
(triệu đồng)
Tỷ lệ
(%)
Tấm trần
nẹp
phào
1. Hà Nội 10.268.220 740.297 30.790,2 44
2. Thanh Hoá-Vinh 2.675.410 272.640 9.983,1 11
3. Nghệ An 2.065.280 209.260 7.672,5 9
4. Thái Nguyên 1.820.830 183.630 6.791,7 8
5. Quảng Ninh 1.814.870 125.850 6.698,7 8
6. Hải Dơng-Hng Yên 939.900 150.180 3.582,2 4
7. Bắc Ninh-Bắc Giang 833.510 51.960 3.499,8 4
8. Lạng Sơn 788.100 77.750 2.937,5 3
9. Điện Biên 578.340 45.600 2.887,7 2
10. Thái Bình 451.600 43.980 1.986,9 2

11. Ninh Bình 1.275.600 125.000 4.751,3 5
Mai Phơng Nhung Kế toán 43B
21
Báo cáo quản lý Trờng CĐ Kinh tế kỹ thuật CN I
Việc thâm nhập vào thị trờng tiềm năng khu vực miền Trung, miền Nam, Công ty
đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc thiết lập kênh xác định thị trờng miền Bắc
là thị trờng chủ đạo, thị trờng miền Trung, miền Nam là thị trờng tiềm năng .
II- Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật ảnh hởng đến công tác quản lý lao
động tại Công ty tmsx nhựa Đông á.
1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý :
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty tmsx nhựa Đông á đợc thiết lập
theo cơ cấu trực tuyến - chức năng, theo cơ cấu này thì có u diểm là thể hiện phần
nào tính hiệu quả trong công tác điều phối và tận dụng đợc sự trợ giúp đắc lực của
các bộ phận phòng ban chức năng, tạo ra sự thông suốt từ khâu chỉ đạo đến khâu sản
xuất trong Công ty .
Các phòng ban chức năng nghiệp vụ chủ yếu của Công ty đợc tổ chức theo một
mô hình quản lý kinh doanh điển hình gồm một trởng phòng, một phó phòng và các
nhân viên. Tuy nhiên điều đáng nói ở đây là trong cơ câú tổ chức của Công ty
tmsx nhựa Đông á còn quá đơn giản, chỉ mang tính chất hình thức,không có tính
hiệu quả cao. Một số phòng (nh phòng quản lý nhân sự, phòng kinh doanh ) chỉ có 2
đến 3 nhân viên, con số này cha đủ điều kiện để đảm bảo cho công vịêc của phòng
đạt hiệu vì khi nguồn nhân lực thiếu thì không thể hoàn tất công việc một cách hiệu
quả đợc .
2. Đặc điểm về lao động
Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất - kinh doanh, tạo nên
hiệu qủa hoạt động của doanh doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và
phát triển đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Vì vậy, việc quản lý và phát triển một
cách hợp lý nguồn nhận lực là một tiền đề tốt cho sự phát triển của chính doanh
nghiệp đó trong tơng lai.
Cùng với sự phát triển của quy mô sản xuất - kinh doanh, tổng số cán bộ công

nhân viên của công ty đã không ngừng tăng lên từ lúc chỉ có 70 ngời (năm 2001) đến
95 ngời (năm 2002) điều này đợchthể hiện rõqua báng sô liệu sau:
Biểu só 3: Bảng cơ cấu lao động tại Công ty tmsx nhựa Đông á
Chỉ tiêu 2000 2001 So sánh
Số Ld % Số Ld % Số Ld %
Tổng số cbcnv(ngời) 70 100 95 135,7 +25 +35,7
- Lao động trực tiếp (ngời) 28 100 34 121,4 +6 +21,4
- Lao động gián tiếp (ngời) 42 100 61 145,2 +19 +45,2
- Nam (ngời) 63 100 83 131,7 +20 +31,7
- Nữ (ngời) 7 100 12 171,4 +5 +71,4
- Tuổi trung bình (tuổi) 24,3 100 22,5 96,2 -1,8 -7,4
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy một số đặc điểm:
* Lao động trong Công ty chủ yếu là lao động trẻ, thể hiện tuổi trung bình là 24,3
tuổi ( năm 2001) và 22,5 tuổi ( năm 2002)
*Tỷl ệ Nam / Nữ của Công ty còn chênh lệch rất cao, thể hiện:
Năm 2001, nữ chỉ có 7 ngời, năm 2002 nữ tăng là 12 ngời tức chỉ chiếm 12,5 %
trong tổng số công nhân viên. Nguyên nhân là do cơ cấu sản xuất của Công ty chủ
yếu là các công việc nặng, đòi hỏi sức khoẻ tốt nên lao động nữ chủ yếu là lao động
gián tiếp, làm các công việc thuộc về văn phòng hoặc phục cụ , thể hiện qua bảng số
liệu sau:
Mai Phơng Nhung Kế toán 43B
22
Báo cáo quản lý Trờng CĐ Kinh tế kỹ thuật CN I
Tổ lao động
Tổng số
lao động
Nam Nữ
Số LĐ % Số LĐ %
Tổ tạo hạt 18 18 100 0 0
Tổ ép 23 23 100 0 0

Tổ in 20 17 85 3 15
Tổ bảo vệ +bốc xếp + cơ điện 19 19 100 0 0
Văn phòng 15 6 40 9 60
Cộng 95 83 87,4 12 12,6
Theo bảng số liệu trên thì :
Tỷ lệ % lao động
=
34
* 100% = 35,78%
gián tiếp 95
ở nớc ta hiện nay, yêu cầu tỷ lệ % lao động gián tiếp trong tổng số cán bộ công
nhân viên là từ 15 % đến 18 % còn doanh nghiệp thì lại dạt mức cao hơn là 35,78
%. Đây là một con số mà doanh nghiệp cần phải nghiên cứu và tìm cách hạ thấp tỷ
lệ này xuống vì : Trong số lao động gián tiếp thì tỷ lệ lao động làm việc trong các
phòng ban chức năng là chủ yếu mà lại là những ngời có thu nhập cao trong doanh
nghiệp, quỹ lơng của họ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng quỹ lơng khi đó nếu số lợng
này lớn sẽ đãn đến chi phí tiền lơng cao trực tiếp làm tăng giá thành của sản phẩm,
doanh thu giảm từ đó quỹ lơng cũng giảm theo và cuối cùng là tiền lơng bình quân
hay thu nhập của lao động lao động sẽ bị giảm xuống.
3- Công tác tuyên dụng và bố trí lao động tại Công ty nhựa Đông á
Phòng quản lý nhân sự của Công ty nhựa Đông á có 3 cán bộ quản lý, trong đó
một là trợ lý giám đốc, còn hai ngời còn lại đều là kế toán trởng và kế toán viên. có
thể nói đây không hẳn là phòng quản lý nhân sự thì cũng đúng vì những cán bộ
trong đó chỉ là tập hợp những nhân viên chủ chốt của Công ty (nh trợ lý giám đốc,
kế toán trởng, kế toán viên). Đây là một đặc diểm rất có ảnh hởng đến công tác quản
lý lao động của Công ty vì với lực lợng cán bộ khiêm tốn nh thế và với việc tận dụng
nhân viên nh vậy thì phòng quản lý hoạt động sẽ không có hiệu quả tốt đợc.
a) Xác định nhu cầu lao động
Trên thực tế cho thấy cha có một chỉ tiêu nào để xác định nhu cầu lao động cả.
Đối vơi nhân viên gián tiếp thì khi các nhân viên trong Công ty phải đảm nhiệm quá

nhiều công việc, họ sẽ có kiến nghị yêu cầu tuyển thêm còn đối với công nhân thì do
tổ trởng quýêt định khi thấy tổ của mình không thể hoàn tất đợc công việc tốt hơn do
thiếu nhân lực, ngời tổ trởng sẽ báo cho quản đốc phân xởng. Sau đó quản đốc sẽ
báo trực tiếp lên phòng quản lý và phòng quản lý sẽ lên kế hoạch tuyển dụng lao
động.
b) Công tác tuyển dụng lao động
Do đặc điểm của phòng quản lý nh trên, công tác tuyển dụng lao động thực
chất cũng chỉ mang tính chất hình thức và với các bớc chủ yếù nh sau:
+ Xác định nhu cầu lao động : Côngviệc nàykhông theo một định kỳ nào cả mà chỉ
mang tính bột phát, thấy thiếu thì cần tuyển gấp.
+ Thông báo tuyển dụng: Thông báo tuyển dụng của doanh nghiệp cũng đựơc áp
dụng trên một số hình thức chủ yếu nh: Thông báo đến toàn thể cán bộ công nhân
Mai Phơng Nhung Kế toán 43B
23
Báo cáo quản lý Trờng CĐ Kinh tế kỹ thuật CN I
viên trong Công ty để họ có cơ hội đa con em mình vào sau đó là các thông báo trên
báo lao động, trên công nghệ thông tin
+ Phỏng vấn ngời xin việc:
Những ngời xin việc sẽ nộp đơn trực tiếp cho phòng quản lý và sẽ đợc phỏng
vấn trực tiếp ngay trong lần nộp đơn đó.
Đối với công nhân thì công việc này diễn ra dễ dàng và chỉ đánh giá bên ngoài
qua hình thức mà thôi, tức là chỉ xem anh ta có khoẻ mạnh, có nhanh nhẹn hay
không vì công việc của ngời công nhân ở đây cũng không cần đòi hỏi về trình độ
hay cấp bậc nào cả.
Còn đối với nhân viên thì khó hơn, phòng quản lý sẽ hỏi đến trình độ, cấp bậc của
ngời xin việc xem đến đâu, có những khả năng gì và có thể đáp ứng đợc công vịêc
mà họ cần tuyển không.
+ Ký hợp đồng và giao nhiệm vụ cho lao động mới :
Ngời lao động mới sẽ ký hợp đồng thuê lao động của doanh nghiệp đa ra, trong
đó có ghi rõ những công việc mà anh phải làm và mức lơng mà anh ta sẽ nhận đợc

( tuỳ từng đối tợng )
Công việc mà ngời lao động đợc giao trong hợp đồng sẽ giống nh trong thông
báo tuyển dụng nhng trên thực tế thì còn nhiều hơn nh vậy. Chẳng hạn nh ngời lao
động đựơc nhận làm bảo vệ nhng đôi khi vẫn phải ra kiểm tra nhập - xuất hàng, ngời
đợc nhận làm lao vụ, tạp vụ thì vẫn luôn phải ra xuất hàng v.v.v
đôi khi công tác tuyển dụng lao động của Công ty chỉ mang tính chất hình thức, đối
với những ngời có ngời thân trong Công ty thì công việc này diễn ra hết sức dễ dàng.
Đây là một nhợc điểm mà Công ty cần phải khắc phục, vì nó rất có ảnh hởng đến
công tác quản lý, đến kết qủa sản xuất sau này .
4. Công tác kiểm tra đánh giá kết quả lao động :
Công tác kiểm tra đánh giá kết quả lao động của Công ty đợc thực hiện một
cách khách quan, không dựa vào một chỉ tiêu đánh giá nào cả. Khi ngời quản lý cấp
trên của ngời lao động có nhận xét là ngời đó làm đợc, làm tốt thì đó chỉ là những
nhận định qua thị giác và cảm tính mà thôi.
5. Công tác bồi dỡng lao động :
Khác với những công tác trên, công tác vồi dỡng lao động lại đợc Công ty chú
ý hơn đối với mọi ngời lao động .
+ Đối với cá nhân :Công việc này đợc tiến hành(tại chỗ) ngay trong Công ty, những
công nhân còn kém, công nhân mơí sẽ đợc những lao động có trình độ chuyên môn
hơn chỉ dạy ngay tại nơi mà ngời đó làm hay sẽ làm để họ khắc phục đợc ngay tránh
gây ra những ảnh hởng trong lao động .
+ Đào tạo ngoài công ty : Công ty cũng áp dụng hình thức này đối với một số cán bộ
phòng ban, môt số kỹ s nh cử họ đi học tại các trung tâm, các khoá huấn lyện, đóng
học phí và chi phí học tập cho các kỹ s hoá chất để nâng cao trình độ của các học
viên. Trong thời gian ngời lao động tham gia các khoá học thì Công ty vẫn trả lơng
cho họ với mức bình thờng họ làm việc.
Đây là điểm đáng khen ngợi trong công tác quản lý lao động của Công ty, tạo điều
kiện cho ngời lao động phát triển về trí lực để có thể gắn bó và lao động hết mình vì
Công ty .
6- Đặc điểm về tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở Công ty

Hiện nay, do đặc điểm của cơ cấu sản xuất mang tính chất dây chuyền nên hình
thức trả lơng mà Công ty áp dụng là hình trức trả lơng theo thời gian.
Trả lơng theo thời gian là hình thức doanh nghiệp căn cứ vào thời gian có mặt của
ngời lao động tại nơi làm việc mà trả lơng cho ngời lao động Theo hình thức này thì
doanh nghiệp phải dựa vào bảng chấm công để làm cơ sở tính lơng.
Tiền lơng theo thời gian áp dụng ở Công ty nhựa Đông á
Mai Phơng Nhung Kế toán 43B
24
Báo cáo quản lý Trờng CĐ Kinh tế kỹ thuật CN I
đợc chia ra:
_ Tiền lơng tháng: tiền lơng tháng là tiền lơng trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động
mức lơng cơ bản hàng tháng theo HĐ lao động thì một công nhân đợc lĩnh hàng
tháng một khoản tiền là:
1,47 * 210.000 = 308.000 đồng
_Tiền lơng ngày : tiền lơng ngày là tiền lơng trả cho một ngày làm việc và đợc xác
định bằng cách lấy tiền lơng tháng chia cho 26 ngày.
T
n
=
_ Tiền lơng giờ là tiền lơng trả cho một giờ làm việc và đợc xác định bằng cách lấy
tiền lơng ngày chia cho 8 giờ
T
g
=
Căn cứ để lfm cơ sở tính để tiền lơng mà Công ty áp dụng là bảng chấm công
theo thời gian. Thời gian ngời lao động làm việc thực tế bằng tổng số giờ mà ngời đó
làm việc ( kể cả giờ làm thêm và giờ chủ nhật) đợc thể hiện dới biểu trích sau:
Stt Họ và tên
Tổng số giờ công làm việc

Giờ theo

Thêm giờ
Giờ chủ
nhật
1 Phạm Anh Thắng 208 112,5 32
2 Nguyễn Hải Phong 208 86,3 8
3 Phân Thành Lê 208 121,5 24
4 Lu Xuân Thái 208 127,5 40
5 Kiều Văn Luận 208 117,0 24
(Nguồn phòng kế toán )
Tuỳ theo từng đối tợng lao động mà doanh nghiệp trả lơng cơ bản khác nhau
một phần là do hình thức trả lơng theo thoì gian cũng một phần làdo công việc của
ngời lao động (công nhân sản xuất ) không cần thiết đòi hỏi đến trình độ tay nghề,
biểu hiện nh:
+ Lao động gián tiếp thuộc cán bộ quản lý từ: 25.00.000 đ đến 1.000.000 đ
+ Lao động gián tiếp từ: 400.000 đ đến 800.000 đ
+ Lao động hệ công nhân : 500.000 đ hoậc 550.000 đ.
Nh vậy, doanh nghiệp trả lơng cơ bản cho lao động là không căn cứ trên một
hệ số hay chỉ tiêu nào cả mà chỉ phụ thuộc vào tính chất công việc mà ngời lao động
đảm nhiệm, đợc thể hiện qua hai bản trích dẫn sau:
Mai Phơng Nhung Kế toán 43B
25
T
t
26
T
n
8

×