Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Khóa luận: Phân tích rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính tại Công ty Cổ phần Lâm đặc sản xuất khẩu Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.05 KB, 91 trang )

LỜI CẢM ƠN


.


Qua 4 năm học tập dưới mái trường Đại Học Nha Trang, đuợc sự truyền đạt
tận tình của Quý thầy, cô, em đã tích lũy được nhiều kiến thức bổ ích và làm quen
với nhiều phương thức học. Chính nhờ nền tảng tri thức này, em đã dễ dàng lĩnh hội
được những kiến thức mới trong quá trình thực tập để làm hành trang cho em tiếp
cận và làm chủ công việc trong tương lai.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn:
− Giáo viên hướng dẫn: Cô Ths Nguyễn Bích Hương Thảo – đã tận tình
chỉ bảo, sữa chữa những sai sót, giúp em hoàn thành tốt đề tài.
− Quý Thầy, Cô trong Khoa Kế Toán – Tài Chính, ngành Tài Chính đã
nhiệt tình truyền đạt kiến thức, góp ý, bổ sung để đề tài của em được
hoàn chỉnh.
− Tập thể nhân viên Công ty Cổ phần Lâm đặc sản xuất khẩu Quảng
Nam, đặc biệt là phòng kế toán đã tận tình hướng dẫn, cung cấp
những tài liệu cần thiết để em tìm hiểu, hoàn thành đề tài.
− Gia đình yêu thương – nguồn cổ vũ tinh thần luôn bên em, động viên
em hoàn thành tốt khóa luận.
Trong quá trình hoàn thành đề tài, do hạn chế về thời gian cũng như chưa có
nhiều kinh nghiệm thực tế, nên bài làm của em không tránh khỏi thiếu sót. Em kính
mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô và các cô chú, anh chị trong
Công ty để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô, tập thể
nhân viên tại Công ty có nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.

Nha Trang, tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện


Trương Thạch Thảo











MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Chương 1: Khái quát về rủi ro và phân tích rủi ro kinh doanh và rủi ro tài
chính trong doanh nghiệp 01
1.1 Tổng quan về rủi ro và phân tích rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính trong doanh
nghiệp 01
1.1.1Tổng quan về rủi ro 01
1.1.1.1 Khái niệm về rủi ro 01
1.1.1.2 Những nguyên nhân gây nên rủi ro 02
1.1.1.3 Phân loại rủi ro 03
1.1.2 Khái quát về phân tích rủi ro trong doanh nghiệp 05
1.1.2.1Sự cần thiết phải phân tích rủi ro trong doanh nghiệp 05
1.1.2.2 Các nguồn thông tin để phân tích rủi ro 06
1.1.2.3 Phương pháp phân tích rủi ro 08
1.2 Nội dung phân tích rủi ro kinh doanh 09
1.2.1 Phân tích rủi ro kinh doanh qua độ biến thiên 09
1.2.1.1 Phương sai và độ lệch chuẩn 09

1.2.1.2 Hệ số biến thiên 10
1.2.2 Phân tích rủi ro kinh doanh qua đòn bẩy kinh doanh 10
1.2.3 Phân tích rủi ro kinh doanh qua mức độ phân bổ giữa chi phí biến đổi và chi
phí cố định 11
1.3 Nội dung phân tích rủi ro tài chính 13
1.3.1 Các quan điểm phân tích rủi ro tài chính 13
1.3.2 Nội dung phân tích rủi ro tài chính 14
1.3.2.1 Phân tích rủi ro tài chính thông qua độ biến thiên của ROE 14
1.3.2.2 Phân tích rủi ro tài chính thông qua đòn bẩy tài chính 15
1.3.2.3 Phân tích rủi ro tài chính thông qua khả năng thanh toán 16
1.3.2.4 Phân tích rủi ro tài chính thông qua độ nhảy cảm với lãi suất, biến động giá
cả và tỷ giá 17
Chương 2: Phân tích rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính ở Công ty cổ phần
Lâm đặc sản xuất khẩu Quảng Nam 19
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần Lâm đặc sản xuất khẩu Quảng Nam 19
2.1.1 Sự hình thành, đặc điểm và chức năng của Công ty 19
2.1.1.1 Lịch sử hình thành 19
2.1.1.2 Quá trình phát triển 19
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 21
2.1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh 21
2.1.2.2 Tình hình hoạt động 21
2.1.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 21
2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty 22
2.1.3.1 Bộ máy quản lý tại Công ty 22
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các thành viên trong bộ máy quản lý 23
2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn từ năm
2008 đến năm 2011 25
2.2 Phân tích rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính ở Công ty cổ phần Lâm đặc sản
xuất hẩu Quảng Nam 27
2.2.1 Phân tích rủi ro kinh doanh tại Công ty 27

2.2.1.1 Nhận diện rủi ro kinh doanh tại Công ty 27
2.2.1.2 Phân tích rủi ro kinh doanh tại Công ty 30
Phân tích rủi ro kinh doanh qua độ biến thiên doanh thu 31
Phân tích rủi ro kinh doanh qua độ biến thiên lợi nhuận 36
Phân tích rủi ro kinh doanh qua độ biến thiên ROA 45
Phân tích rủi ro kinh doanh qua đòn bẩy kinh doanh và mức phân bổ giữa
định phí và biến phí 48
2.2.2 Phân tích rủi ro tài chính tại Công ty 50
2.2.2. 1 Nhận diện rủi ro tài chính tại Công ty 50
2.2.2.2 Phân tích rủi ro tài chính tại Công ty 51
Phân tích rủi ro tài chính qua độ biến ROE 51
Phân tích rủi ro tài chính qua đòn bẩy tài chính 56
Phân tích rủi ro tài chính qua tính thanh khoản 58
Phân tích rủi ro tài chính qua độ nhạy cảm với lãi suất, biến động giá cả và tỷ
giá 59
2.3 Nhận xét chung về rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính của Công ty 62
2.3.1 Những thế mạnh của Công ty 62
2.3.2 Những điểm yếu mà Công ty cần khắc phục để né tránh và giảm bớt rủi ro
kinh doanh và rủi ro tài chính 63
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro kinh doanh và rủi ro tài
chính ở Công ty cổ phần Lâm đặc sản xuất khẩu Quảng Nam 64
3.1 Tình hình công tác phân tích, đánh giá rủi ro tại Công ty 64
3.2 Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro kinh doanh 64
3.2.1 Giải pháp tăng trưởng doanh thu Công ty ổn định 64
3.2.1.1 Mở rộng thị trường tiêu thụ 65
3.2.1.2 Mở rộng loại hình kinh doanh 66
3.2.1.3 Thực hiện tốt Công tác phân tích tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu và
Công tác phân tích, đánh giá rủi ro 68
3.2.2 Giải pháp kiểm soát chi phí cho Công ty 68
3.2.2.1 Giải pháp nhằm hạn chế sự biến động chi phí do tác động của môi trường

kinh doanh 69
3.2.2.2 Giải pháp về quản lý, kiểm soát chi phí của Công ty 70
3.3 Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tài chính 74
3.3.1 Lựa chọn chính sách tài trợ hợp lý theo hướng giảm bớt tỷ lệ nợ 74
3.3.1.1 Phát hành cổ phiếu 74
3.3.1.2 Huy động vốn trong nội bộ doanh nghiệp 74
3.3.1.3 Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu 74
3.3.1.4 Dự toán nhu cầu vốn lưu động của Công ty để chủ động trong việc huy động
vốn 75
3.3.2 Hạn chế biến động của chi phí lãi vay 75
3.3.3 Sử dụng hiệu quả nguồn vốn của Công ty 76
3.3.4 Giải pháp giảm rủi ro tỷ giá hối đoái 77
KẾT LUẬN 80





















DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP : Chi phí
CPBH : Chi phí bán hàng
ĐBKD : Đòn bẩy kinh doanh
EBIT : Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
GVHB : Giá vốn hàng bán
LNTT :Lợi nhuận trước thuế
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
ROA : Khả năng sinh lời của tổng tài sản
RE : Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
ROE : Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
UBND : Ủy Ban Nhân Dân
VCSH : Vốn chủ sở hữu
























DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Bảng
Bảng 2.1: Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn
2008 – 2011 26
Bảng 2.2: Độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên doanh thu của FOREXCO 31
Bảng 2.3: So sánh hệ số biến thiên Doanh thu giữa các công ty 31
Bảng 2.4: Phân tích biến động doanh thu giữa các công ty 35
Bảng 2.5: Hệ số biến thiên lợi nhuận kinh doanh giai đoạn 2008 - 2011 của Forexco
36
Bảng 2.6: So sánh hệ số biến thiên Lợi nhuận kinh doanh giữa các công ty 37
Bảng 2.7: Phân tích biến động Lợi nhuận kinh doanh giữa các công ty giai đoạn
2008 - 2011 37
Bảng 2.8: Biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận của Forexco 39
Bảng 2.9: Biến động các loại chi phí của Forexco giai đoạn 2007-2011 40
Bảng 2.10: Hệ số biến thiên RE của Forexco giai đoạn 2008-2011 46
Bảng 2.11: So sánh hệ số biến thiên RE giữa các công ty 46
Bảng 2.12: Tỷ trọng định phí trên tổng chi phí 48
Bảng 2.13: Độ lớn đòn bẩy kinh doanh của Forexco giai đoạn 2008-2011 49
Bảng 2.14: ROE của Forexco giai đoạn 2008-2011 52

Bảng 2.15: Hệ số biến thiên ROE của Forexco giai đoạn 2008-2011 52
Bảng 2.16: So sánh hệ số biến thiên ROE giữa các công ty 42
Bảng 2.17: Tôc độ tăng các chỉ tiêu phản ánh ROE của Forexco giai đoạn
2008 - 2011 53
Bảng 2.18: Cơ cấu nợ của Forexco giai đoạn 2008-2011 54
Bảng 2.19: Độ lớn đòn bẩy tài chính của Forexco giai đoạn 2008 - 2011 56
Bảng 2.20: Độ lớn đòn bẩy tài chính của Đức Thành và Thuận An giai đoạn
2008 - 2011 57
Bảng 2.21: Hệ số thanh toán hiện hành giữa các công ty giai đoạn 2008-2011 58
Bảng 2.22: Hệ số thanh toán nhanh giữa các công ty giai đoạn 2008-2011 58
Bảng 2.23: Hệ số thanh toán lãi vay giữa các công ty giai đoạn 2008-2011 59
Bảng 2.24: Biến động chi phí lãi vay và tỷ trọng Nợ vay ngắn hạn/Tổng nợ của
Forexco giai đoạn 2008-2011 60
Bảng 2.25: Tỷ trọng Lỗ chênh lệch tỷ giá đã thực hiện/ (EBIT+Lỗ chênh lệch tỷ giá
đã thực hiện) giữa các công ty giai đoạn 2008-2011 61




Biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Mức độ biến động tổng doanh thu của Forexco giai đoạn 2008 - 2011
32
Biểu đồ 2.2: Biến động lợi nhuận trước thuế và lãi vay của Forexco giai đoạn
2008 - 2011 38
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng chi phí trên tổng doanh thu của Forexco giai đoạn
2008 - 2011 39
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng các loại chi phí trên doanh thu thuần bán hàng của Forexco
giai đoạn 2008 - 2011 41
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng các loại chi phí trên doanh thu của Đức Thành giai đoạn
2008 - 2011 44

Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng các loại chi phí trên doanh thu của Thuận An giai đoạn
2008 - 2011 45
Biểu đồ 2.7: Biến động RE của Forexco và hai công ty cùng ngành giai đoạn
2008 - 2011 47
Biểu đồ 2.8: Sự biến động ROE của các công ty giai đoạn 2008-2011 53
Biểu đồ 2.9: Tỷ suất Nợ của Forexco và hai công ty cùng ngành giai đoạn
2008 - 2011 56

Sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý tại Công ty 22










1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Trong bối cảnh “con tàu” Việt Nam đã ra biển lớn, vượt sóng hội nhập, khi
nền kinh tế Việt Nam đã hội nhập vào “sân chơi’’ chung của toàn cầu với rất nhiều
những cơ hội và thách thức to lớn đan xen vào nhau, bởi “lực đẩy” của cạnh tranh
và hội nhập, các doanh nghiệp ngày càng phải đối mặt với nhiều rủi ro. Chính vì
vậy, vấn đề phân tích rủi ro của doanh nghiệp đã trở thành vấn đề thu hút được sự

quan tâm của đông đảo mọi người và càng ngày càng tở nên bức thiết hơn bao giờ
hết.
Đặc biệt, trong giai đoạn vừa qua, nền kinh tế Việt Nam có sự biến động to
lớn về nhiều mặt ảnh hưởng đến đa số các ngành nghề kinh doanh trong đó có
ngành gỗ, là ngành hiện đang có kim ngạch xuất khẩu thứ 5 trên cả nước. Đi từ suy
thoái nặng nề năm 2008, 2009 khi khủng hoảng kinh tế và lạm pháp xảy ra cho đến
sự phục hồi khi nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi trở lại. Đến nay, Việt Nam đã trở
thành nước xuất khẩu sản phẩm gỗ nhất nhì Đông Nam Á. Tuy nhiên bên cạnh sự
phát triển đó các doanh nghiệp ngành gỗ luôn phải đối đầu với những khó khăn và
rủi ro khó lường đến từ bản thân doanh nghiệp hay môi trường kinh doanh như giá
nguyên vật liệu tăng, nhu cầu tiêu dùng không ổn định Những điều này đã gây
không ít khó khăn cho doanh nghiệp gỗ Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần
Lâm đặc sản xuất khẩu Quảng Nam nói riêng.
Trong điều kiện như vậy Công ty phải đối mặt ngày càng nhiều với rủi ro.
Do đó bên cạnh việc phân tích hiệu quả, để có thể xem xét, đánh giá một cách đầy
đủ, chính xác tình hình tài chính của Công ty thì việc đo lường phân tích các rủi ro
để hạn chế tổn thất và phát huy hiệu quả là vấn đề cần được quan tâm và rất cần
thiết.
Với ý nghĩa quan trọng của việc phân tích rủi ro của doanh nghiệp và xuất
phát từ thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Lâm đặc sản xuất khẩu
Quảng Nam, đặc biệt là sự gợi ý, hướng dẫn tận tình, chu đáo của Cô Nguyễn Bích
Hương Thảo em đã chọn đề tài “Phân tích rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính
tại Công ty Cổ phần Lâm đặc sản xuất khẩu Quảng Nam’’ làm đề tài tốt nghiệp
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích của đề tài này nhằm đưa ra những lý luận cơ bản nhất về phân tích
rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính, phân tích rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính ở
Công ty cổ phần Lâm đặc sản xuất khẩu Quảng Nam và đưa ra một số giải pháp
nhằm hạn chế rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính ở Công ty.


2


3. Đối tượng và phạm vi ngiên cứu của đề tài
Đối tượng của đề tài: rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu:
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài chỉ tập trung vào việc phân tích rủi
ro kinh doanh và rủi ro tài chính tại Công ty Cổ phần Lâm đặc sản xuất khẩu Quảng
Nam.
Số liệu phân tích được thu thập từ năm 2008 đến năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để nội dung phân tích đúng với tình hình thực tế tại Công ty, em đã sử dụng
kết hợp các phương pháp phân tích sau: phương pháp so sánh, phương pháp cân
đối, phương pháp phân tích tương quan, phương pháp phân tích nguồn số liệu chủ
yếu lấy từ báo cáo tài chính. Trong đó, đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích rủi ro
thực tế của Công ty theo phương pháp phân tích báo cáo tài chính và từ đó đưa ra
kết luận cùng một số giải pháp để kiểm soát rủi ro tại Công ty.
5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Đề tài gồm có 3 chương:
CHƯƠNG 1: Khái quát về rủi ro và phân tích rủi ro kinh doanh và rủi
ro tài chính trong doanh nghiệp
CHƯƠNG 2: Phân tích rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính ở Công ty
cổ phần Lâm đặc sản xuất khẩu Quảng Nam
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro kinh doanh và rủi
ro tài chính ở Công ty cổ phần Lâm đặc sản xuất hẩu Quảng Nam

Do kiến thức còn hạn hẹp, tài liệu còn nhiều thiếu sót và thời gian trải nghiệm thực
tế còn nhiều hạn chế nên dù đã cố găng hết sức nhưng đề tài sẽ không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong sự góp ý và chỉ bảo của thầy cô và các cô chú phòng kế
toán của Công ty để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!







1

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ RỦI RO VÀ PHÂN TÍCH RỦI RO KINH DOANH
VÀ RỦI RO TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP

1.1 Tổng quan về rủi ro và phân tích rủi ro kinh doanh, rủi ro tài chính trong
doanh nghiệp
1.1.1 Tổng quan về rủi ro
1.1.1.1 Khái niệm về rủi ro
Cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về rủi ro. Những trường phái khác
nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau. Những định
nghĩa này rất phong phú và đa dạng nhưng tập trung lại có thể chia thành hai trường
phái lớn:
∗ Theo trường phái truyền thống: Rủi ro được xem là sự không may mắn, sự
tổn thất mất mát, nguy hiểm. Đó là sự giảm sút về tài sản hay sự giảm sút lợi nhuận
thực tế so với lợi nhuận dự kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bắc trắc ngoài ý
muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu
đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. Tóm lại theo quan điểm này rủi
ro mang tính tiêu cực.
∗ Theo trường phái hiện đại: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa
mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất
mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội.
Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế

những rủi ro tiêu cực, chớp lấy những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.
Thường thì các định nghĩa được phát biểu tùy theo quan điểm của từng
người, từng ngành. Chẳng hạn theo quan điểm của bảo hiểm, rủi ro được định nghĩa
là sự tổn thất ngẫu nhiên, là khả năng có thể gây ra tổn thất, là khả năng có thể xuất
hiện một biến cố không mong đợi. Theo quan điểm của các nhà đầu tư, rủi ro lại
được định nghĩa là không có được NPV, IRR như dự tính. Còn theo sác xuất và
thống kê thì rủi ro là biến cố ngẫu nhiên có thể đo lường bằng xác suất. Theo quan
điểm hiện đại, rủi ro được định nghĩa là: “khả năng sẽ xảy ra một kết quả có lợi hay
không có lợi từ mối nguy hiểm hiện hữu”.
Đối với doanh nghiệp, rủi ro là bất cứ điều gì có khả năng ngăn cản sự phát
triển của doanh nghiệp, có những rủi ro xâm nhập từ bên ngoài doanh nghiệp cũng
như phát sinh bên trong doanh nghiệp. Mỗi một doanh nghiệp khi thực thi những
chiến lược hoạt động phát triển sản phẩm và dịch vụ của mình không thể không
tránh khỏi việc đương đầu với những rủi ro có thể xảy ra trong kinh doanh. Chẳng
hạn, một doanh nghiệp xuất khẩu bất ngờ phải đối mặt với một vụ kiện chống bán
phá giá dẫn tới những thua thiệt trong đơn đặt hàng hay công nhân của nhà máy đột
2

ngột đình công làm ngưng trệ sản xuất, giá của nguyên liệu đầu vào tăng đột biến
trong khi giá bán sản phẩm không đổi làm lợi nhuận bị sụt giảm mạnh… Những rủi
ro đó sẽ làm cho doanh nghiệp bị bất ngờ và dẫn đến thiệt hại, ảnh hưởng đến mục
tiêu của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Những nguyên nhân gây nên rủi ro
 Nguyên nhân khách quan:
Là những nguyên nhân xảy ra ngoài ý muốn, ngoài sự kiểm soát và không phải từ
hành động trực tiếp của con người bao gồm:
+ Nhóm nguyên nhân đến từ những điều kiện tự nhiên bất lợi như: gió, bão, sóng
thần, động đất, núi lửa…, các dịch bệnh có xu hướng ngày càng gia tăng và lan
nhanh.
+ Nhóm nguyên nhân từ môi trường kinh doanh: Môi trường kinh doanh luôn tìm

ẩn những nguy cơ rủi ro cao cho những ai không nhận biết, vận dụng quy luật
kinh tế, chớp thời cơ kinh doanh, thích nghi với tính cạnh tranh…Sự thay đổi
của các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước và Chính phủ đã tác động đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (chính sách phát triển kinh tế xã hội,
chinhs sách ngoại giao) cũng chính là nguyên nhân gián tiếp gây nên rủi ro, tổn
thất trong sản xuất của doanh nghiệp.
 Nguyên nhân chủ quan:
Đây là những nguyên nhân được coi là xuất hiện từ các hành vi trực tiếp hoặc gián
tiếp của các cá nhân và tổ chức trong quá tình kinh doanh. Nhóm nguyên nhân này
rất đa dạng và phức tạp. Có thể khái quát một số nguyên nhân sau đây:
+ Chính sách quản lý vĩ mô sai lầm, chính trị không ổn định, hệ thống pháp luật
luôn thay đổi, pháp chế không nghiêm, tập quán xã hội khác biệt… Nhóm
nguyên nhân này gây hậu quả lớn và không mang tính quy luật nên khó dự đoán.
+ Những sai lầm của các cá nhân, tổ chức về việc lựa chọn chiến lược kinh doanh.
+ Thiếu thông tin kiến thức kinh doanh cũng chính là một nguyên nhân gây ra
những quyết định sai lầm dẫn đến rủi ro.
+ Do sơ suất, bất cẩn, chủ quan không tập trung của các cá nhân, tổ chức.
+ Do thiếu tinh thần trách nhiệm, đạo đức, phẩm chất, kinh nghiệm nghề nghiệp,
sức khỏe, tinh thần của mọi thành viên trong tổ chức…
+ Buôn lậu, làm hàng giả, cạnh tranh không lành mạnh… cũng là nguyên nhân của
rủi ro ngày càng gia tăng và phức tạp.
+ Trong hoạt động của các cá nhân, tổ chức phải quan hệ vơi nhiều cá nhân, tổ
chức khác nhau. Chính từ các mối quan hệ này đã phát sinh cấc nhân tố có thể
gây nên rủi ro. Đây là những nguyên nhân gây nên rủi ro từ hành vi của đối tác
kinh doanh hoặc của những người thứ ba gây nên.
3

+ Về phía doanh nghiệp: Rủi ro có thể xuất phát từ việc thiếu hiểu biết kỹ thuật
công nghệ mới, không nắm bắt được sự đổi mới nhanh chóng của công nghệ,
chưa có chiến lược nhân sự trong việc lựa chọn người quản lý doanh nghiệp

hoặc sự yếu kém của nhân viên không nắm vững nghiệp vụ, luật pháp gây nên
tổn thất cho doanh nghiệp.
1.1.1.3 Phân loại rủi ro
 Theo tính chất của rủi ro
Có thể chia rủi ro thành hai loại: rủi ro suy đoán và rủi ro thuần túy.
+ Rủi ro suy đoán: Còn được gọi là rủi ro suy tính hay rủi ro đầu cơ. Đây là
loại rủi ro gắn liền với khả năng thành bại của hoạt động đầu tư, kinh doanh và đầu
cơ. Ví dụ việc đầu tư vào việc mua bán chứng khoán là khoản đầu tư có thể lãi, hòa
vốn hoặc lỗ. Khi mua chứng khoán các nhà đầu tư mong muốn mang lại cho mình
một khoản lợi lớn. Tuy nhiên không phải bao giờ những tính toán kinh nghiệm của
các nhà đầu tư cũng đúng. Sai lầm và sự biến đổi không ngừng của môi trường kinh
tế - tài chính làm giá chứng khoán giảm mạnh chính là rủi ro trong đầu tư chứng
khoán. Hoặc như thực hiện một hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có ba tình
huống có thể xảy ra: lãi, hòa vốn hoặc lỗ. Những tác động bất lợi của môi trường
kinh doanh, những quyết định sai lầm, những sai sót của hệ thống quản trị… là
nguyên nhân dẫn đến lỗ vốn trong kinh doanh.
Lỗ vốn trong kinh doanh, thất bại trong đầu tư nhưng không tiên lượng được chính
là biểu hiện cụ thể của rủi ro suy đoán. Rủi ro suy đoán có mặt hấp dẫn nào đó. Khi
vào cuộc chơi người ta thường cho rằng xác suất rủi ro nhỏ hơn xác suất thành
công, tức là họ kỳ vọng đạt được những may mắn. Nhận định này tùy thộc vào thái
độ, cảm giác chủ quan của con người trong mỗi “cuộc chơi”, thành công của người
này chính có thể là thất bại của người khác. Trong kinh doanh rủi ro càng lớn thì
khả năng đạt được lợi nhuận càng lớn và ngược lại.
+ Rủi ro thuần túy là những rủi ro chỉ có thể dẫn đến những thiệt hại mất mát
mà không có cơ hội kiếm lời. Rủi ro này có nguyên nhân từ những đe dọa nguy
hiểm luôn rình rập như những hiện tượng tự nhiên bất lợi, những hành động sơ ý bất
cẩn của con người hoặc những hành động xấu của người khác gây ra Bất cứ khi
nào, ở đâu rủi ro thuần túy xảy ra thì cá nhân, tổ chức, xã hội sẽ bị thiệt hại, mất mát
về tài sản cũng như tinh thần. Như vậy khi rủi ro thuần túy xảy ra thì sẽ không ai
được hưởng lợi.

 Theo phạm vi ảnh hưởng của rủi ro
Được chia làm hai loại: rủi ro cơ bản và rủi ro riêng biệt
+ Rủi ro cơ bản là những rủi ro phát sinh từ những nguyên nhân ngoài tầm
kiểm soát của mọi người. Hậu quả của loại rủi ro này thường nghiêm trọng, khó
lường, có ảnh hưởng đến cộng đồng. Hầu hết các rủi ro cơ bản đếu xuất phát từ sự
4

tác động thuộc về kinh tế, chính trị, xã hội. Ví dụ như nạn thất nghiệp, khủng hoảng
tiền tệ kinh tế, lạm phát, chiến tranh, xung đột chính trị, động đất, núi lửa, bão lụt,
cháy nổ…
+ Rủi ro riêng biệt: Là những rủi ro xuất phát từ những biến cố chủ quan và
khách quan của cá nhân, tổ chức, nó vừa nằm ngoài vừa nằm trong suy nghĩ và
hành vi con người. Loại rủi ro này chỉ ảnh hưởng đến lợi ích của từng cá nhân, tổ
chức. Nếu xét tới hậu quả của một tổ chức có thể rất nghiêm trọng nhưng không ảnh
hưởng nhiều tới xã hội. Ví dụ rủi ro do định hướng chiến lược sai, rủi ro do đầu tư
sai vào một thị trường hoặc rủi ro phá sản.
 Phân theo đối tượng của rủi ro
+ Rủi ro tài sản: Là đối tượng có thể hưởng lợi hoặc chịu tổn thất về vật chất,
tài sản chính hoặc tài sản vô hình khi rủi ro xảy ra. Tài sản có thể bị hư hỏng, tàn
phá, mất mát hoặc giảm giá bằng nhiều cách khác nhau.
+ Rủi ro pháp lý: Là các đối tượng có thể gây ra tổn thất vì các trách nhiệm
pháp lý đã quy định. Các trách nhiệm pháp lý thay đổi theo từng quốc gia cũng là
điều cần phải lưu ý.
+ Rủi ro nguồn nhân lực: Là các đối tượng có liên quan đến “tài sản con
người” nó không chỉ là thiệt hại về thể xác mà sự bất ổn kinh tế như mất việc, nghỉ
hưu cũng là tổn thất phổ biến.
 Phân theo môi trường rủi ro
+ Nhóm rủi ro từ tác động của môi trường vĩ mô
Sự thay đổi các yếu tố của môi trường vĩ mô như kinh tế, chính trị, pháp luật,
cạnh tranh trên thị trường, thông tin… theo hướng bất lợi cho doanh nghiệp mà

không dự báo được chính là nhóm rủi ro từ tác động của môi trường vĩ mô bao
gồm:
− Rủi ro kinh tế: Là rủi ro do các nhân tố kinh tế vĩ mô gây bất lợi cho các
doanh nghiệp và được thể hiện trên các yếu tố: suy thoái kinh tế, lạm phát, sự
chuyển dịch lãi suất…
− Rủi ro chính trị: Là sự thay đổi bất thường của các thể chế chính trị, sự tác
động của chiến tranh, bạo lực các thế lực chính trị, sự can thiệp quá sâu vào hoạt
động của doanh nghiệp… Môi trường chính trị càng ổn định thì càng giảm thiểu rủi
ro.
− Rủi ro pháp lý: Rủi ro pháp lý có nguồn gốc từ sự thay đổi của pháp luật liên
quan đến kinh doanh: sự mập mờ, chồng chéo không thống nhất của các văn bản
pháp quy, sự thiếu thông tin trong việc phổ biến pháp luật, quá nhiều những điều
chỉnh. Hậu quả của những rủi ro pháp lý là những tranh chấp kiện tụng giữa các
doanh nghiệp, các công trình xây dựng bị bõ dỡ, kìm hãm sự đầu tư từ nước ngoài.
5

− Rủi ro cạnh tranh: Là những áp lực bất ngờ không lường trước của doanh
nghiệp trước sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng, sự gia tăng bất thường về số
lượng cũng như qui mô của các doanh nghiệp cùng ngành, sự xâm nhập mạnh mẽ
của các doanh nghiệp nước ngoài khi Chính phủ mở cửa kinh tế… Rủi ro cạnh tranh
có thể dẫn đến sự thu hẹp thị trường tiêu thụ thậm chí doanh nghiệp có thể bị thôn
tính hoặc bị loại ra khỏi thị trường.
− Rủi ro thông tin: Là những sai lệch thông tin, chậm tiếp cận nguồn thông tin,
phân tích xử lý thông tin thiếu chính xác của doanh nghiệp. Hậu quả của tủi ro
thông tin là doanh nghiệp chậm chân, bỏ lỡ thời cơ hoặc đưa ra quyết định sai lầm
dẫn đến thất bại trong kinh doanh.
+ Nhóm rủi ro trong hoạt động kinh doanh
− Rủi ro quản lý: Đây là những rủi ro gắn liền với những sai lầm về chiến lược,
chính sách kinh doanh và những quyết định thiếu sáng suốt của nhà quản trị. Loại
rủi ro này ảnh hưởng khá nặng nề đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.
− Rủi ro chuyên môn, nghiệp vụ: Trong quá trình tác nghiệp, trên cơ sở nhiệm
vụ hoặc chuyên môn của mình có thể xảy ra những bất trắc sai lầm, sơ suất do chủ
quan hoặc thiếu kiến thức, kinh doanh gây ra những thiệt hại về tài sản, tiền bạc, lợi
ích không được hưởng, cơ hội kinh doanh. Đây là những rủi ro có thể khắc phục,
hạn chế bằng cách rèn luyện tính cẩn trọng, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, tích
lũy kinh nghiệm, không ngừng học hỏi những kiến thức, lĩnh vực khác nhau….
1.1.2 Khái quát về phân tích rủi ro trong doanh nghiệp
1.1.2.1 Sự cần thiết phải phân tích rủi ro trong doanh nghiệp
 Đối với doanh nghiệp: Phân tích rủi ro là công cụ để phát hiện những rủi ro
tiềm ẩn trong kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Bất kỳ ngành nghề kinh doanh với
điều kiện và môi trường kinh doanh khác nhau thế nào đi chăng nữa cũng luôn tồn
tại những nhân tố gây bất lợi có ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển của doanh
nghiệp. Chỉ khi tiến hành phân tích mới phát hiện những yếu tố bất lợi đó và có
những giải pháp ngăn chặn kịp thời để giảm thiểu rủi ro và mang lại hiệu quả hoạt
động cho doanh nghiệp.
 Đối với nhà đầu tư: Để đưa ra quyết định đầu tư, các nhà đầu tư xem xét tình
hình tài chính của doanh nghiệp thông qua viêc phân tích hiệu quả của doanh
nghiệp. Tuy nhiên đó chỉ mới là một mặt để xem xét tinh hình tài chính của doanh
nghiệp. Những kết luận rút ra từ nội dung phân tích này sẽ không đầy đủ nếu ta
không xem xét một dạng khác của nó, đó là phân tích rủi ro của doanh nghiệp. Hiệu
quả hoạt động của một doanh nghiệp chỉ có thể được xem xét tương ứng với một
mức rủi ro mà nó có thể chịu và ngược lại. Nhà đầu tư chỉ chấp nhận một rủi ro đầu
tư tương ứng với một hiệu quả trông chờ nào đó. Phân tích rủi ro của doanh nghiệp
6

nhà đầu tư sẽ biết được mức độ rủi ro của doanh nghiệp từ đó đưa ra quyết định có
nên đầu tư hay không.
 Đối với các chủ nợ: Các chủ nợ quan tâm đầu tiên đó là mức độ an toàn của
các doanh nghiệp để đảm bảo trả nợ. Thông qua việc phân tích rủi ro của doanh

nghiệp, các chủ nợ sẽ biết được mức độ an toàn của doanh nghiệp từ đó đưa ra
quyết định cho vay hay không và mức vay là bao nhiêu. Doanh nghiệp có mức rủi
ro càng thấp sẽ được các nhà cho vay càng tin tưởng, ưu tiên để tiếp cận với nguồn
vốn của họ.
1.1.2.2. Các nguồn thông tin để phân tích rủi ro
 Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Đây là một báo cáo tài chính tổng hợp dùng để phản ánh tổng quát toàn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành nên tài sản đó của doanh nghiệp dưới
hình thức tiền tệ tại một thời điểm nhất định. Qua bảng cân đối kế toán ta thấy được
toàn bộ giá trị tài sản hiện có, hình thái vật chất của tài sản, nguồn hình thành tài sản
đó và đánh giá khái quát được tình hình tài chính, sự biến động tăng giảm của
nguồn vốn chủ sở hữu. Nó là một ảnh chụp (tĩnh) chứ không phải là một cuốn phim
(động) và phải được phân tích dựa trên sự so sánh với các bản cân đối kế toán trước
đây và các báo cáo hoạt động khác.
Dựa vào số liệu trên bảng cân đối kế toán ta có thể tính được các chỉ tiêu để
phân tích các vấn đề cần thiết của doanh nghiệp.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là báo cáo tài chính tổng hợp cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ nhất định, phản ánh tóm lược các khoản thu, chi phí, kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh theo từng hoạt động kinh doanh (sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính, hoạt
động bất thường). Bên cạnh đó, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn cho biết
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp trong thời kỳ đó.
Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, người sử dụng thông tin có
thể kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ, so sánh với kỳ trước và với doanh nghiệp khác để nhận biết khái quát hoạt
động trong kỳ và xu hướng vận động.


Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Được lập để trả lời những câu hỏi liên quan đến luồng tiền ra vào trong
doanh nghiệp, tình hình trả nợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thông tin về những luồng vào, ra của
7

tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao, có thể
nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trước ít chịu rủi ro lỗ
về giá trị do những sự thay đổi về lãi suất. Những luồng vào ra của tiền và những
khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động
tài chính và lập theo phương pháp trực tiếp, gián tiếp.
Thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo kế toán nội bộ khác
Đây là báo cáo mô tả các phương pháp kế toán, phương pháp tính giá,
phương pháp khấu hao… mà doanh nghiệp đang sử dụng. Đồng thời nó cũng cung
cấp thêm các thông tin chi tiết hơn cho các khoản mục quan trọng trên bảng cân đối
kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh như: tiền và tương đương tiền, tài
sản cố định, các khoản vay, các khoản phải thu, phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu…
phục vụ thêm cho công tác phân tích cho cụ thể và xác thực.
Ngoài báo cáo tài chính doanh nghiệp, còn sử dụng thêm các báo cáo quản
trị khác mang đặc thù của doanh nghiệp và nhu cầu quản lý để phân tích hiệu quả
hơn.
 Các nguồn thông tin khác
Ngoài thông tin từ báo cáo kế toán, phân tích rủi ro doanh nghiệp còn sử
dụng nhiều nguồn thông tin khác để các kết luận trong phân tích có tính thuyết phục
hơn. Các nguông thông tin khác được chia thành 3 nhóm sau:
∗ Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu nhiều sự tác động bởi nhiều
nhân tố thuộc môi trường vĩ mô nên phân tích cần dặt trong bối cảnh chung của
kinh tế trong nước và khu vực. Kết hợp thông tin này sẽ đánh giá đầy đủ hơn tình

hình tài chính và dự báo nguy cơ của doanh nghiệp. Những thông tin quan tâm bao
gồm:
+ Thông tin về tăng trưởng, suy thoái kinh tế
+ Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỉ giá ngoại tệ
+ Thông tin về chỉ số lạm pháp
+ Các chính sách kinh tế lớn của Chính Phủ, chính sách chính trị, ngoại giao
của đất nước…
∗ Thông tin theo ngành
Ngoài những thông tin về môi trường vĩ mô, những thông tin liên quan đến ngành,
lĩnh vực kinh doanh cũng cần được chú trọng. Đó là:
+ Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngảnh
+ Mức độ cạnh tranh và quy mô của thị trường
8

+ Tính chất cạnh tranh của thị trường hay mối quan hệ giữa doanh nghiệp với
nhà cung cấp, khách hàng.
+ Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn …
Những thông tin trên sẽ làm rõ hơn nội dung của từng chỉ tiêu tài chính trong từng
ngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro doanh nghiệp.
∗ Thông tin về đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong tổ chức sản xuất kinh
doanh và trong phương hướng hoạt động nên để đánh giá hợp lý tình hình kinh
doanh, tài chính của doanh nghiệp nhà phân tích cần nghiên cứu kĩ lưỡng đặc điểm
hoạt động của doanh nghiệp. Những vấn đề cần quan tâm bao gồm:
+ Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp gồm cả chiến lược tài
chính và chiến lược kinh doanh.
+ Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh của doanh
nghiệp
+ Tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng và

các đối tượng khác.
+ Các chính sách hoạt động khác.
1.1.2.3 Phương pháp phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro doanh nghiệp cần xác định các chỉ tiêu phù hợp và so sánh
giữa các thời kỳ, giữa các doanh nghiệp hoặc so sánh với các chỉ tiêu trung bình
ngành. Qua đó có thể đánh giá mức độ rủi ro của doanh nghiệp giữa các thời kỳ
hoặc giữa các phương án nghiên cứu khác nhau hoặc xu hướng rủi ro.
Trên cơ sở đó ta thiết lập các công thức thể hiện mối liên quan giữa các chỉ
tiểu phản ánh rủi ro với các nhân tố ảnh hưởng qua đó làm rõ mức độ ảnh hưởng
của từng nhân tố đối với rủi ro của doanh nghiệp. Từ đó tìm hiểu nguyên nhân để có
phương hướng khắc phục và các biện pháp cụ thể để chọn được phương án ít rủi ro
nhất hoặc để giảm rủi ro trong các giai đoạn sau.
Để phân tích các nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro của doanh
nghiệp nhằm có biện pháp khắc phục cần kết hợp các yếu tố định tính và định
lượng. Rủi ro giữa các doanh nghiệp thuộc các ngành khác nhau thường không
giống nhau, do vậy phải so sánh với các chỉ tiêu của ngành hoặc mức độ rủi ro giữa
các doanh nghiệp cùng ngành để có sự đánh giá chính xác hơn. Rủi ro cũng thay đổi
theo thời gian do môi trường kinh tế, chính trị xã hội không phải lúc nào cũng ổn
định. Phân tích rủi ro không chỉ xem xét đến hoạt động của doanh nghiệp mà còn
xem đến tác động của môi trường, đó là sự ảnh hưởng của các nhân tố như sự tăng
9

trưởng kinh tế cả nước, lạm phát, tỷ giá, lãi suất… và nhiều yếu tố khác. Vì vậy
phân tích rủi ro phải xem xét toàn diện các vấn đề trên.
Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng cần phải dự báo các rủi ro có thể xảy ra
trong tương lai, từ đó có những quyết định kinh doanh đúng đắn và lựa chọn những
chiến lược kinh doanh phù hợp nhất.
Về nội dung phân tích rủi ro của doanh nghiệp bao gồm: phân tích rủi ro
kinh doanh, phân tích rủi ro tài chính và phân tích rủi ro phá sản. Tuy nhiên trong
phạm vi đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Sau đây

là nội dung phân tích rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính trong doanh nghiệp.
1.2 Nội dung phân tích rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh được hiểu là biến cố xảy ra và gây nên tổn thất trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, đó là sự tổn thất về tài sản hay sự giảm sút về lợi nhuận. Rủi ro
kinh doanh là rủi ro gắn liền với sự không chắc chắn, sự biến thiên của kết quả và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1 Phân tích rủi ro kinh doanh qua phương sai, độ lệch chuẩn và hệ số biến
thiên
1.2.1.1 Phương sai và độ lệch chuẩn
∗ Phương sai (Var: Variance)
Rủi ro kinh doanh có thể được hiểu là rủi ro gắn liền với sự biến thiên của
kết quả và hiệu quả kinh doanh. Vì vậy theo quan điểm phân tích thống kê, để đo
lường rủi ro kinh doanh người ta sử dụng chỉ tiêu phương sai đại lượng kết quả kinh
doanh như doanh thu, lợi nhuận… hay hiệu quả kinh doanh như khả năng sinh lời
tổng tài sản để đánh giá mức độ biến thiên của các đại lượng đó. Ví dụ để xem xét
độ biến thiên của chỉ tiêu k, ta dùng phương sai (ký hiệu là Var) để thể hiện
và phương sai sẽ được tính bằng bình phương các độ lệch của chỉ tiêu nghiên cứu
với giá trị trung bình của nó.
( )
i
n
i
i
pkkkVar *)(
2
1
−=

=


Trong đó:
k
i
là giá trị thứ i của chỉ tiêu nghiên cứu (đó có thể là kết quả kinh doanh hay chỉ
tiêu hiệu quả kinh doanh nào đó được chọn để phân tích như: doanh thu, lợi nhuận,
hiệu suất sinh lời…)

k
là giá trị kỳ vọng hay giá trị trung bình của chỉ tiêu phân tích ở trên, được tính
bằng công thức:
i
n
i
i
pkk *
1

=
=

P
i
là xác suất để có được giá trị k
i

10

∗ Độ lệch chuẩn (
σ
: Standard Deviation)

Đôi khi để chỉ tiêu có giá trị tương ứng và phù hợp về đơn vị người ta còn dùng
thêm chỉ tiêu độ lệch chuẩn, độ lệch chuẩn được tính theo công thức:
( )
( )

=
−==
n
i
ii
pkkkVar
1
2
σ

Hai chỉ tiêu này có ý nghĩa tương tự nhau, đều thể hiện độ phân tán của các
giá trị của chỉ tiêu so với giá trị trung bình của nó. Khi phân tích rủi ro kinh doanh
thì nó có ý nghĩa là ở một mức hoạt động và quy mô tương tự nhau, doanh nghiệp
hay phương án nào có phương sai hay độ lệch chuẩn của cùng một chỉ tiêu nhỏ hơn
phương sai hay độ lệch chuẩn của doanh nghiệp hay phương án kia thì doanh
nghiệp hay phương án đó có rủi ro thấp hơn do mức độ biến thiên kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp là thấp hơn. Nghĩa là doanh nghiệp hoạt động ổn định hơn.
1.2.1.2 Hệ số biến thiên
Trong quá trình phân tích chỉ tiêu phương sai và độ lệch chuẩn có nhược
điểm là các chỉ tiêu có thước đo khác nhau, giá trị kỳ vọng giữa các phương án so
sánh khác nhau thì sử dụng phương sai và độ lệch chuẩn để so sánh là không có ý
nghĩa. Do đó, người ta sử dụng thêm chỉ tiêu hệ số biến thiên, hệ số biến thiên được
tính bằng tỷ số giữa độ lệch chuẩn của chỉ tiêu với giá trị kỳ vọng của nó.
k
H

bt
σ
=

Hệ số biến thiên được dùng để đánh giá rủi ro kinh doanh giữa các phương
án với nhau một cách chính xác hơn khi các phương án đó có thước đo khác nhau,
có giá trị kỳ vọng khác nhau. Với công thức như trên hệ số biến thiên đã loại bỏ ảnh
hưởng của nhân tố thước đo và quy mô. Do đó nó có thể làm căn cứ so sánh giữa
hai doanh nghiệp không cùng quy mô. Hệ số này dùng để so sánh giữa các phương
án, giữa các doanh nghiệp hay giữa các thời kỳ. Phương án hay doanh nghiệp nào
có hệ số biến thiên nhỏ hơn thì có rủi ro kinh doanh nhỏ hơn.
1.2.2 Phân tích rủi ro kinh doanh qua đòn bẩy kinh doanh
Hệ số đòn bẩy kinh doanh hay còn gọi là độ lớn đòn bẩy kinh doanh là chỉ
tiêu phản ánh ảnh hưởng của những thay đổi về doanh thu đối với lợi nhuận của
doanh nghiệp. Nó phản ánh mức độ rủi ro trong kinh doanh. Độ lớn đòn bẩy kinh
doanh (K) được tính theo công thức sau:




% thay đổi lợi nhuận kinh doanh
% thay đổi lợi doanh thu
Độ lớn đòn bẩy kinh doanh =
(ĐBKD)

11

Hay
DT
DT

LNLN
K
/
/


=

Trong đó:
LN là lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp
DT là doanh thu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Hệ số K cho thấy: cứ 1% thay đổi về doanh thu sẻ ảnh hưởng đến K% thay
đổi về lợi nhuận kinh doanh. Lợi nhuận tính theo đòn bẩy kinh doanh không tính
đến chi phí phải trả lãi vay nhằm loại bỏ sự ảnh hưởng của cơ cấu và chi phí nguồn
vốn khi phân tích rủi ro kinh doanh.
Hệ số đòn bẩy kinh doanh cho thấy ứng với một mức hoạt động, hệ số này
càng cao thì doanh nghiệp có thể đạt được hiệu quả kinh doanh lớn nhưng hiệu quả
kinh doanh biến thiên lớn do đó rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp cũng cao. Lí do
là một sự thay đổi nhỏ về doanh thu cũng dẫn đến một sự thay đổi lớn hơn về lợi
nhuận kinh doanh. Lợi nhuận kinh doanh sẽ tăng rất nhanh trong trường hợp mở
rộng thị trường, tăng doanh thu nhưng cũng sẽ giảm rất mạnh nếu tiêu thụ của
doanh nghiệp giảm
1.2.3 Phân tích rủi ro kinh doanh qua mức độ phân bổ giữa chi phí biến đổi và
chi phí cố định
Rủi ro gắn liền với sự không chắc chắn của hiệu quả kinh doanh phụ thuộc
chủ yếu vào sự phân bổ giữa định phí và biến phí.
Trong trường hợp chi phí kinh doanh của doanh nghiệp tách biệt thành biến phí và
định phí thì hệ số đòn bẩy kinh doanh tại một mức hoạt động của doanh nghiệp có
thể được xem xét như sau:
(

)
( )
ĐPBPPQ
BPPQ
ĐBKDK
đv
đv
−−

==

Trong đó:
Q: số lượng sản phẩm tiêu thụ
P: đơn giá bán sản phẩm
BP
đv
: biến phí đơn vị
ĐP: tổng định phí
Công thức trên cho thấy, định phí có ảnh hưởng lớn đến hệ số K vừa tính
được. Tại một mức độ hoạt động, tỉ lệ định phí trong tổng chi phí càng lớn thì độ
lớn đòn bẩy kinh doanh càng cao và rủi ro doanh nghiệp càng lớn.
Do vậy nhân tố về phân bố chi phí cố định cũng còn được gọi là đòn cân
định phí. Nhân tố này thể hiện: nếu tỉ trọng chi phí cố định trong tổng chi phí cao và
tỉ trọng này không giảm khi nhu cầu cắt giảm thì rủi ro doanh nghiệp càng gia tăng.
12

Điều này cũng được giải thích như sau, chi phí cố định phụ thuộc vào mức
độ đầu tư và công nghệ của doanh nghiệp, doanh nghiệp nào có nhiều tài sản cố
đính sẽ có đòn bẩy kinh doanh lớn nhưng lại rất khó khăn trong việc chuyển đổi
hình thức hoạt động kinh doanh. Do đó doanh nghiệp sẽ thiếu tính năng động trong

việc thích ứng với sự phát triển của thị trường và rủi ro kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ lớn.
Các doanh nghiệp sản xuất thường có tỉ trọng tài sản cố định lớn nên đòn bẩy
kinh doanh cao, trong khi đó các doanh nghiệp thương mại có độ lớn đòn bẩy kinh
doanh thấp. Vì vậy các doanh nghiệp sản xuất thường rủi ro hơn các doanh nghiệp
thương mại.
 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro kinh doanh
 Sự biến đổi nhu cầu thị trường:
Khi nhu cầu thị trường ổn định và số lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh
nghiệp ổn định, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì rủi ro kinh doanh của
doanh nghiệp càng thấp.
Nhân tố này cho thấy rủi ro kinh doanh giữa các ngành hoàn toàn khác nhau
và sự khác nhau này giữa các doanh nghiệp còn phụ thuộc vào vị trí của doanh
nghiệp trên thị trường. Những sản phẩm kinh doanh có chu kỳ sống sản phẩm càng
ngắn thì rủi ro kinh doanh càng cao. Vấn đề độc quyền trên thị trường hay sự liên
minh, liên kết hoặc sản phẩm đang trong giai đoạn tăng trưởng… đều tạo cho doanh
nghiệp một doanh số ổn định, rủi ro doanh nghiệp được cho là thấp. Vì vậy trong
phân tích tài chính, nhà phân tích nên xem xét đến biến động của doanh thu trong
nhiều năm liên tiếp và thông qua đó đánh giá triển vọng của doanh nghiệp trong
tương lai.
 Sự biến đổi giá bán:
Những doanh nghiệp mà có giá bán sản phẩm dễ dao động thường mang rủi
ro kinh doanh cao hơn những doanh nghiệp có giá bán ổn định. Nhân tố này gắn
liền với doanh thu ở trên vì sự thay đổi giá cả thường dẫn đến khách hàng thay đổi
sản phẩm tiêu thụ. Ngoài ra, đây còn là cơ sở đánh giá mức độ rủi ro giữa các ngành
kinh doanh. Khi phân tích sự biến đổi giá bán cũng cần xem xét đến dặc điểm của
sản phẩm (nhất là độ co giãn của cầu theo giá) và cả chiến lược định giá của doanh
nghiệp. Các vấn đề có tính thời vụ, thiên tai, quản lý giá cả, điều kiện giao thông
vận tải, khả năng phát sinh các doanh nghiệp mới trong những ngành nghề hấp dẫn,
những thay đổi công nghệ… phải xem xét toàn diện vì chúng có liên hệ mật thiết

đến giá cả của doanh nghiệp.
 Sự biến đổi giá cả và các yếu tố đầu vào:
Nhân tố này thể hiện: những doanh nghiệp có giá cả yếu tố đầu vào luôn biến
động cao thì có mức độ rủi ro kinh doanh cao vì yếu tố này sẽ tác động đến lợi
13

nhuận trong tương lai thông qua mức chi phí. Sự biến đổi về giá cả đầu vào thường
có nhiều yếu tố tác động cả do chủ quan lẫn khách quan. Các yếu tố khách quan bao
gồm: biến động nền kinh tế (lạm phát, tỷ giá…), tính khan hiếm của vật tư hàng
hóa, thời vụ, giao thông vận tải, giá cả các mặt hàng có liên quan (sản phẩm thay
thế), chính sách của Nhà nước… Các yếu tố chủ quan thường do khả năng kiểm
soát của doanh nghiệp đối với giá cả các yếu tố đầu vào chẳng hạn: quản lý chặt chẽ
chi phí thu mua, khả năng gây ảnh hưởng của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp.
Nói chung, một khi giá cả đầu vào ổn định thì lợi nhuận của doanh nghiệp ít bị ảnh
hưởng.
 Khả năng thay đổi giá bán khi có sự thay đổi giá đầu vào:
Không phải doanh nghiệp nào cũng có khả năng tăng giá bán khi giá đầu vào
tăng. Có nhiều lý do cho vấn đề này: vì áp lực từ phía Nhà nước, do cách ứng xử
của đối thủ cạnh tranh, do phản ứng từ người tiêu dùng và cả vị trí của doanh
nghiệp trên thị trường. Những doanh nghiệp nào có khả năng thay đổi giá bán càng
lớn khi giá cả đầu vào thay đổi, doanh nghiệp đó càng có mức độ rủi ro kinh doanh
thấp. Nhân tố này đặc biệt quan trọng khi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế
có mức lạm phát cao. Ngày nay, hoạt động kinh doanh có xu hướng toàn cầu hóa
nên bất kỳ khủng hoảng kinh tế khu vực đều có khả năng gây ảnh hưởng đến biến
động về giá.
Trong điều kiện kinh tế Việt Nam, phân tích nhân tố này còn phải xem xét
đến quy chế định giá của doanh nghiệp. Giá cả sản phẩm mà doanh nghiệp kinh
doanh phải được sự chấp thuận của cơ quan quản lý giá của Nhà nước hay doanh
nghiệp tự định giá. Trong trường hợp giá cả phải do Nhà nước chấp nhận thì sự linh
hoạt này thường thấp hơn các doanh nghiệp tự do cạnh tranh.

Ở đây chúng ta chỉ xem xét một số các nhân tố, nguyên nhân ảnh hưởng đến
rủi ro của doanh nghiệp. Việc xem xét mức độ ảnh hưởng của chúng thường rất
phức tạp. Mối quan hệ giũa chúng không biểu hiện thành công thức. Do đó phương
pháp xác định các nhân tố ảnh hưởng là phương pháp tương quan.
1.3 Nội dung phân tích rủi ro tài chính
1. 3.1 Quan điểm phân tích rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính có thể hiểu là sự bất trắc, sự không ổn định có thể đo lường
được, có thể đưa đến những tổn thất, mất mát thiệt hại hoặc làm mất đi những cơ
hội sinh lời. Những rủi ro này gắn liền với hoạt động tài chính và mức độ sử dụng
nợ của doanh nghiệp nghĩa là gắn liền với cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
Có thể xem xét việc phân tích rủi ro tài chính theo quan điểm sau: Nếu xem
hoạt động tài chính như là một hoạt động kinh doanh thì chỉ tiêu, phương pháp sử
dụng đối với phân tích rủi ro kinh doanh có thể áp dụng khi phân tích rủi ro tài
14

chính của doanh nghiệp. Do đó, có thể phân tích rủi ro tài chính thông qua sự biến
thiên của khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu, sự biến thiên của đòn bẩy tài chính
Rủi ro tài chính vừa hàm ý các trạng thái rủi ro kiệt giá tài chính và còn nói
lên những rủi ro do doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính - sử dụng vốn vay trong
kinh doanh. Rủi ro kiệt giá tài chính là độ nhạy cảm từ các nhân tố giả cả thị trường
như lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa và chứng khoán tác động đến thu nhập doanh
nghiệp.
Vì vậy, ngoài việc phân tích rủi ro tài chính thông qua sự biến thiên của khả
năng sinh lời vốn chủ sở hữu, phân tích đòn bẩy tài chính thì phải đồng thời phân
tích khả năng thanh toán cũng như độ nhạy cảm đối với lãi suất, tỷ giá, biến động
giá cả của doanh nghiệp để phân tích rủi ro tài chính một cách toàn diện.
1.3.2 Nội dung phân tích rủi ro tài chính
1.3.2.1 Phân tích rủi ro tài chính thông qua độ biến thiên của ROE (khả năng
sinh lời vốn chủ sở hữu)
Khả năng sinh lời vốn chủ sỡ hữu là chỉ tiêu phản ánh khái quát nhất khả

năng sinh lời của doanh nghiệp được tính theo công thức:






Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu cho biết được một đơn vị vốn chủ hữu đầu
tư vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu còn được tính theo công thức:








x




x

L

i nhu

n sau thu

ế

Vốn chủ sở hữu bình quân
L

i nhu

n sau
Doanh thu thu

n

Doanh thu thu

n

V

n ch

s

h

u

L

i nhu


n sau
Doanh thu thu

n

Doanh thu thu

n

T

ng tài s

n

Tổng tài sản
V

n ch

s

h

u

Khả năng sinh lời VCSH =

=


=

x

x

Doanh lợi
doanh thu
Vòng quay
tổng tài sản
1

1 – tỷ số nợ
x

=

x

x 100

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Khả năng sinh lời VCSH =

15

Ta thấy khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu phụ thuộc một phần vào cơ cấu
nguồn vốn của doanh nghiệp tức là tùy thuộc vào mức độ sử dụng nợ. Đối với tỷ số
nợ, ta thấy khi tỷ số nợ càng cao thì tỷ số 1/(1+tỷ số nợ) càng lớn. Do đó khi doanh

nghiệp có lợi nhuận thì khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu càng cao hay nói cách
khác là tỷ số nợ tỷ lệ thuận với khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu. Nghĩa là khi
doanh nghiệp vay nợ càng nhiều thì càng kỳ vọng làm gia tăng khả năng sinh lời
vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, khi tỷ số nợ của doanh nghiệp càng cao thì các tỷ số
thanh toán càng thấp cho thấy rủi ro tài chính càng cao.
Do đó rủi ro tài chính của doanh nghiệp được biểu hiện bởi độ biến thiên của
hiệu quả tài chính (khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu). Doanh nghiệp nào có độ biến
thiên khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu càng cao thì rủi ro tài chính càng lớn. Vì vậy
khi phân tích rủi ro tài chính phải sử dụng độ biến thiên của chỉ tiêu này để đánh
giá.
1.3.2.2 Phân tích rủi ro tài chính thông qua đòn bẩy tài chính
Như đã nêu ở trên rủi ro tài chính chịu sự ảnh hưởng trực tiếp từ vấn đề sử
dụng nợ của doanh nghiệp và ảnh hưởng đó thể hiện qua sự tác động của nó đối với
khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu. Để xem xét ảnh hưởng đó ta dùng chỉ tiêu
đòn bẩy tài chính. Độ lớn đòn bẩy tài chính là chỉ tiêu đo lường ảnh hưởng của
những thay đổi về lợi nhuân trước thuế và lãi vay đối với lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu của doanh nghiệp.





Hay :



Chỉ tiêu này có ý nghĩa là nếu lợi nhuận trước thuế và lãi vay tăng 1% thì lợi
nhuận trên một đồng vốn chủ sở hữu tăng K% (K là độ lớn đòn bẩy tài chính).
Những doanh nghiệp không sử dụng nợ sẽ có độ lớn đòn bẩy tài chính bằng 1.
Những doanh nghiệp sử dụng nợ có độ lớn đòn bẩy tài chính lớn hơn 1, các chủ sở

hữu mong muốn gia tăng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cao hơn.
Vì đòn bẩy tài chính đặt trọng tâm vào tỷ số nợ, do đó đòn bẩy tài chính sẽ
rất lớn trong các doanh nghiệp có tỷ số nợ cao, và ngược lại đòn bẩy tài chính sẽ rất
nhỏ trong các doanh nghiệp có tỷ số nợ thấp. Khi đòn bẩy tài chính cao, chỉ cần một
sự thay đổi nhỏ của lợi nhuận trước thuế và lãi vay cũng làm thay đổi lớn tỷ lệ lợi
% thay đổi ROE
% thay đổi lợi nhuận trước thuế
và lãi vay
Độ lớn đòn bẩy tài chính =

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lợi nhuận trước thuế
Độ lớn đòn bẩy tài chính =

16

nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu. nghĩa là tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ
sở hữu sẽ rất nhạy cảm với lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Tóm lại, tăng độ lớn đòn bẩy tài chính thì có thể tăng hiệu quả tài chính của
doanh nghiệp nhưng kèm theo đó cũng làm tăng rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
1.3.2.3 Phân tích rủi ro tài chính qua khả năng thanh toán
Thực tế cho thấy, một doanh nghiệp có hoạt động tài chính tốt và lành mạnh
sẽ không phát sinh tình trạng dây dưa nợ nần, chiếm dụng vốn lẫn nhau kéo dài, khả
năng thanh toán dồi dào. Ngược lại, khi một doanh nghiệp phát sinh tình trạng nợ
nần dây dưa, kéo dài thì chắc chắn chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp
không cao, thực trạng tài chính không mấy sáng sủa, khả năng thanh toán thấp. Vì
vậy qua việc phân tích tính thanh khoản của doanh nghiệp ta có thể thấy được mức
độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
Tính thanh toán sẽ được phân tích theo hệ số thanh toán hiện hành, hệ số
thanh toán nhanh, hệ số thanh toán lãi vay.

Hệ số thanh toán hiện hành được tính theo công thức:




Chỉ tiêu này đánh giá thực trạng tổng quát tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bình thường thì hệ số này luôn lớn hơn
1. Nếu hệ số này bằng 1 hoặc nhỏ hơn 1 nghĩa là doanh nghiệp đã mất hết vốn chủ
sở hữu và doanh nghiệp bị phá sản hoặc giải thể.
Hệ số thanh toán nhanh được tính theo công thức:




Hệ số thanh toán nhanh được sử dụng nhằm đo khả năng huy động tài sản
lưu động của một doanh nghiệp để thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp này.
Hệ số thanh toán lãi vay được tính theo công thức:




Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh =

Tổng tài sản
Nợ phải trả
Hệ số thanh toán hiện hành =


Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay
Hệ số thanh toán lãi vay =

×