Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh cài cách hành chính trong hoạt động của kiểm toán nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 118 trang )

Kiểm toán nhà nớc







báo cáo tổng kết
đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở NM 2008

giải pháp chủ yếu đẩy mạnh
cải cách hành chính trong hoạt động
của kiểm toán nhà nớc



CHủ NHIệM Đề TàI: nGUYễN HữU PHúC








7546
02/11/2009








Hà Nội, tháng 8 năm 2009
1

Mục lục

Trang
LI NểI U
1
I. Tớnh cp thit ca ti
2
II. Mc tiờu nghiờn cu
2
III. i tng v phm vi nghiờn cu ca ti
2
IV. Phng phỏp nghiờn cu
2
V. Kt cu ca ti
2
CHNG I
NHNG VN C BN V CI CCH HNH CHNH VIT
NAM V S CN THIT Y MNH CI CCH HNH CHNH
TRONG HOT NG CA KIM TON NH NC
3
1.1. Quan điểm về cải cách hành chính của Đảng và Nhà nớc
3
1.2. Mc tiờu v ni dung ci cỏch hnh chớnh

6
1.2.1. Mc tiờu ci cỏch hnh chớnh
6
1.2.2. Cỏc ni dung c bn v ci cỏch hnh chớnh

8
1. 2.2.1. Ci cỏch th ch hnh chớnh Nh nc
8
1.2.2.2. Ci cỏch t chc b mỏy hnh chớnh

9
1. 2.2.3. i mi, nõng cao cht lng i ng cỏn b, cụng chc

10
1.2.2.4. Ci cỏch ti chớnh cụng

13
1. 2.2.5. Hin i hoỏ nn hnh chớnh
14
1.2.2.6. Gii quyt tt mi quan h gia c quan hnh chớnh vi nhõn dõn
14
1.3. S cn thit y mnh ci cỏch hnh chớnh trong hot ng ca
KTNN
15
CHNG II
THC TRNG CI CCH HNH CHNH TRONG HOT NG
CA KIM TON NH NC
20
2. 1. Khỏi quỏt v chc nng, nhim v v h thng t chc ca KTNN 20
2. 2. Tổng quan về kt qu hot ng ca KTNN 21

2.3. Thc trng thc hin ci cỏch hnh chớnh trong hot ng ca
KTNN
24
2

3.2.1. Cải cách thể chế hành chính 25
2.3.2. Cải cách tổ chức bộ máy KTNN 29
2.3.3. Đổi mới nâng cao chất lượng cán bộ, công chức KTNN 33
2. 3.4. Công tác kiểm toán 36
2. 3.5. Cải cách tài chính công 46
2. 3.6. Hiện đại hoá nền hành chính 49
CHƯƠNG III
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

52
3.1. Mục tiêu và định hướng thực hiện cải cách hành chính trong hoạt
động KTNN
52
3.2. Giải pháp chủ yếu thực hiện cải cách hành chính trong hoạt động
của KTNN
56
3.2.1. Cải cách thể chế hành chính 56
3.2.2. Đẩy mạnh công tác cải cách tổ chức bộ máy KTNN 59
3.2.3. Đổi mới nâng cao chất lượng cán bộ, công chức KTNN 61
3.2.4. Nâng cao chất lượng kiểm toán 64
3.2.5. Cải cách tài chính công 72
3.2.6. Hiện đại hoá hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin 74
3.2.7. Đẩy mạnh tuyên truyền và nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức
về cải cách hành chính

75
KÕt LuËn 77


1
LỜI NÓI ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, nhất là sau khi Luật KTNN có hiệu lực, ngành Kiểm
toán Nhà nước (KTNN) đã đạt được nhiều kết quả trong việc cải cách hành chính
nhưng so với yêu cầu đặt ra vẫn còn khoảng cách đáng kể. Trước yêu cầu ngày
càng cao của việc tăng cường hiệu quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ của KTNN
theo quy định củ
a Luật KTNN và thực hiện yêu cầu cải cách hành chính của Đảng,
Chính phủ theo Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Hội nghị
lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về đẩy mạnh cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước; Nghị quyết số
53/2007/NQ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về thực hiện Nghị
quyết Hội nghị lầ
n thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh
cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước,
công tác cải cách hành chính của KTNN cần phải thực hiện đồng bộ hơn, bao quát
tất cả hoạt động của KTNN. Chức năng, nhiệm vụ của KTNN theo quy định của
Luật KTNN đặt ra những yêu cầu rất mới trong vận hành hoạt động kiểm toán.
Đối
với lĩnh vực kiểm toán, việc cải cách hành chính cần phải hướng tới việc nâng cao
chất lượng và đẩy nhanh tiến độ phát hành báo cáo kiểm toán, xây dựng hoàn thiện
và áp dụng thông suốt các Quy trình xử lý công việc gắn với kiểm tra và đánh giá.
Vì vậy, việc đẩy mạnh cải cách hành chính KTNN là một yêu cầu quan trọng,
nhằm tiếp tục thể chế hoá đường lối của Đảng nhằm thực hiện Ngh
ị quyết Hội nghị

lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về đẩy mạnh cải cách hành
chính nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của KTNN; xác định những nhiệm vụ
chủ yếu cần triển khai thực hiện để xây dựng KTNN vững mạnh, chính quy và từng
bước hiện đại; đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực; hệ thố
ng các
đơn vị trực thuộc KTNN hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; đáp ứng yêu cầu kiểm
tra, kiểm soát giám sát của Nhà nước trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài
sản nhà nước.
Nghiên cứu triển khai và thực hiện thành công các giải pháp cải cách hành
chính trong hoạt động của KTNN sẽ góp phần quan trọng trong việc tăng cường
hiệu lực, hiệu quả của KTNN, góp phần thực hành tiết kiệm, chố
ng tham nhũng,

2
tht thoỏt, lóng phớ, phỏt hin ngn chn hnh vi vi phm phỏp lut; nõng cao hiu
qu s dng ngõn sỏch, tin v ti sn nh nc, ỏp ng yờu cu phỏt trin nhanh
v bn vng ca t nc.
II. Mc tiờu nghiờn cu ca ti
- Lm rừ quan im, mc tiờu v cỏc ni dung ci cỏch hnh chớnh ở Vit
Nam v khng nh s cn thit ci cỏch hnh chớnh trong hot ng ca KTNN;
- ỏnh giỏ thc trng thc hin c
i cỏch hnh chớnh trong hot ng ca
KTNN;
- a ra mt s gii phỏp ch yu nhm thc hin ci cỏch hnh chớnh trong
hot ng ca KTNN trong giai on hin nay.
III. i tng v phm vi nghiờn cu ca ti
i tng nghiờn cu l thc hin cải cách hành chính của KTNN. Nghiờn
cu v thc trng ca vic thc hin ci cỏch hnh chớnh trong hot ng ca
KTNN, ch yu l sau khi Lut KTNN cú hi
u lc thi hnh. Nghiờn cu cỏc gii

phỏp kh thi thc hin ci cỏch hnh chớnh trong hot ng ca KTNN.
IV. Phng phỏp nghiờn cu
ti vn dng phng phỏp so sỏnh, phng phỏp phõn tớch tng hp v
kho sỏt kinh nghim thc tin. Coi vic phõn tớch thc trng thc hin ci cỏch
hnh chớnh trong hot ng ca KTNN l c s thc tin xut v kin ngh
cỏc gii phỏp ch yu thc hin c
i cỏch hnh chớnh trong hot ng ca KTNN.
V. Kt cu ti
Ngoi phn m u v kt lun, ti c kt cu thnh 03 Chng:
- Chng 1. Nhng vn c bn v ci cỏch hnh chớnh Vit Nam v s
cn thit y mnh ci cỏch hnh chớnh trong hot ng ca KTNN.
- Chng 2. Thc trng ci cỏch hnh chớnh trong hot ng ca KTNN.
- Chng 3. nh hng v gii phỏp ch y
u thc hin ci cỏch hnh chớnh
trong hot ng ca KTNN.


3
CHƯƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Ở VIỆT NAM VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
1.1. Quan điểm về cải cách hành chính của Đảng và Nhà nước
Thực hiện đường lối đổi mới toàn diện, bắt đầu từ đổi mới kinh tế, lấy đổi
mới kinh tế làm trọng tâm, đồ
ng thời từng bước đổi mới hệ thống chính trị, nhằm
xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân,
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương về cải cách hành chính và luôn xác
định cải cách hành chính là một khâu quan trọng trong sự nghiệp đổi mới để phát
triển đất nước. Nhận thức, tư tưởng và sự hiểu biết khoa học v

ề cải cách hành
chính ở Việt Nam hình thành và phát triển cùng với quá trình đổi mới tư duy về tổ
chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước nói chung và nền hành chính nói riêng để
thích ứng, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã
hội chủ nghĩa. Cùng với quá trình nhận thức về vai trò và chức năng của Nhà nước
trong nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội ch
ủ nghĩa, các quan điểm và
nguyên tắc cải cách hành chính được hình thành và phát triển một cách nhất quán
và liên tục, từng bước được bổ sung hoàn thiện, và nhanh chóng hình thành hệ
thống quan điểm cơ bản tương đối đầy đủ về nền hành chính và cải cách hành
chính. Cải cách nền hành chính là một bộ phận được đặt trong cải cách bộ máy Nhà
nước, có mối quan hệ khăng khít với các bộ phận cấu thành nên hệ thống chính tr

của Việt Nam trong điều kiện một đảng cầm quyền là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Để thực hiện chủ trương đường lối của Đảng, Chính phủ đã ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 để triển
khai cải cách hành chính theo các chủ trương, nghị quyết của Đảng. Trong những
năm qua, cải cách hành chính đã đạt những kết quả
bước đầu quan trọng, góp
phần vào thành tựu chung của đất nước. Hệ thống thể chế, luật pháp tiếp tục được
đổi mới và hoàn thiện, hình thành dần cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, đảm bảo ngày càng tốt hơn quyền dân chủ của nhân dân. Chức năng,
nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các cơ quan trong hệ thố
ng hành chính nhà nước
được điều chỉnh, sắp xếp phù hợp hơn, quản lí nhà nước ngày càng tốt hơn trong
điều kiện mới. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính

4
nhà nước có bước được nâng lên, đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ. Thể chế,
pháp luật về quản lí tài chính công được tích cực xây dựng và từng bước hoàn

thiện. Thủ tục hành chính và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước có
bước đổi mới, hiệu lực, hiệu quả, kỉ luật, kỉ cương được tăng cường hơn.
Tuy nhiên, nền hành chính nhà nước vẫn còn nhiều hạn ch
ế, yếu kém. Hệ
thống thể chế, pháp luật, nhất là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa vẫn còn nhiều bất cập, vướng mắc. Chức năng, nhiệm vụ của một số cơ
quan trong hệ thống hành chính nhà nước chưa đủ rõ, còn trùng lặp và chưa bao
quát hết các lĩnh vực quản lí nhà nước; cơ cấu tổ chức bộ
máy còn cồng kềnh,
chưa phù hợp. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng kịp yêu cầu;
tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí còn nhiều. Thể chế, luật pháp về quản
lí tài chính công tuy có nhiều đổi mới, nhưng còn bất cập. Thủ tục hành chính còn
nhiều vướng mắc, gây phiền hà cho tổ chức và công dân; kỉ luật, kỉ cương cán bộ,
công chức chưa nghiêm; hiệu lực, hiệu qu
ả của quản lí nhà nước còn nhiều yếu
kém. Nguyên nhân chủ yếu của các hạn chế, yếu kém là :
- Chủ trương và nhận thức về một số vấn đề lớn, quan trọng trong sự nghiệp
đổi mới nói chung và cải cách hành chính nói riêng còn lúng túng, chưa đủ rõ.
- Sự lãnh đạo, chỉ đạo trong việc thực hiện cải cách hành chính và thủ tục
hành chính còn thiếu thống nhất, chưa kiên quyết; chưa gắn kết đồ
ng bộ giữa cải
cách hành chính với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống
chính trị và cải cách lập pháp, cải cách tư pháp, làm cho cải cách hành chính chậm
và hiệu quả thấp.
- Sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ và chính quyền các cấp đối với việc
triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính còn thiếu kiên quyết và
chưa được t
ập trung cao; kỉ luật, kỉ cương trong cải cách hành chính chưa nghiêm;
trách nhiệm và quyền hạn của người đứng đầu chưa được quy định rõ.
Với mục tiêu đẩy mạnh cải cách hành chính, ngày 1/8/2007, Hội nghị lần thứ

năm Ban Chấp hành Trung ương khoá X đã ban hành Nghị quyết số 17-NQ/TW về
đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lí của bộ máy nhà
nước; ngày 07/11/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị quyế
t số 53/2007/NQ-CP về
thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa

5
X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ
máy nhà nước với quan điểm, chủ trương chung như sau:
Một là, cải cách hành chính phải được tiến hành trên cơ sở các nghị quyết và
nguyên tắc của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị, đổi mới phương thức lãnh
đạo và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng. Quan điểm này nhấn mạnh sự th
ống
nhất hữu cơ giữa xây dựng Đảng, kiện toàn nhà nước và cải cách nền hành chính
trong điều kiện một Đảng duy nhất cầm quyền. Cải cách hành chính phải kết hợp
chặt chẽ với việc đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với
Nhà nước, khắc phục tình trạng tách rời, phân biệt máy móc bên Đảng, bên chính
quyền. Mặt khác, cải cách hành chính không phải là công vi
ệc riêng của bộ máy
chính quyền mà phải có sự lãnh đạo, kiểm tra sát sao của các cấp uỷ đảng từ
Trung ương đến các cấp địa phương trong các tổ chức chính quyền. Cải cách hành
chính cũng phải kết hợp chặt chẽ với đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội,
các cơ quan tư pháp, phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước
nhằm nâng cao hi
ệu lực trong việc thực thi cả ba quyền lập pháp, hành pháp và tư
pháp.
Hai là, cải cách hành chính phải được tiến hành trên cơ sở tiếp tục hoàn
thiện chức năng, nhiệm vụ và quy chế phối hợp để nâng cao vai trò, trách nhiệm
của từng cơ quan và cả bộ máy nhà nước. Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng,
đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, phục vụ tốt nhất cho nhân dân và chịu sự

giám sát chặt chẽ
của nhân dân. Nền hành chính phải bảo đảm quyền làm chủ của
nhân dân trên thực tế, bằng cơ chế và hình thức thích hợp với điều kiện cụ thể. Bộ
máy hành chính phải phục vụ tận tuỵ, công tâm, đáp ứng yêu cầu thường ngày và
quyền lợi hợp pháp của người dân; đồng thời đòi hỏi mọi người tuân theo pháp
luật, thực hiện đầy đủ nghĩa v
ụ công dân. Tăng cường các công cụ, biện pháp bảo
đảm trật tự, kỷ cương xã hội, phát hiện và xử lý nghiêm minh các hành vi phạm
pháp, không có ngoại lệ. Cải cách hành chính phải giải quyết vấn đề này mới
được nhân dân ủng hộ.
Thực hiện đồng bộ cải cách hành chính với cải cách lập pháp, cải cách tư
pháp. Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiệ
n quy chế
bầu cử nhằm nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội; tăng hợp lí số lượng đại biểu

6
Quc hi chuyờn trỏch, phỏt huy tt vai trũ ca i biu Quc hi v on i
biu Quc hi, ci tin hot ng cht vn ca i biu Quc hi theo hng nõng
cao cht lng v hiu qu ca cụng tỏc giỏm sỏt. T chc li mt s u ban ca
Quc hi; nõng cao vai trũ v cht lng hot ng ca Hi ng Dõn tc v cỏc
u ban c
a Quc hi. i mi hn na quy trỡnh xõy dng lut, gim mnh vic
ban hnh phỏp lnh. Thc hin tt hn nhim v quyt nh cỏc vn quan trng
ca t nc v chc nng giỏm sỏt ti cao ca Quc hi.
Xõy dng h thng c quan t phỏp trong sch, vng mnh. y mnh vic
thc hin chin lc c
i cỏch t phỏp n nm 2020 theo tinh thn v ni dung
Ngh quyt s 49-NQ/TW, ngy 02-6-2005 ca B Chớnh tr. Tin hnh ci cỏch
t phỏp khn trng, ng b; ly ci cỏch hot ng xột x lm trng tõm; ban
hnh quy nh c th thc hin c ch cụng t gn vi hot ng iu tra. Xõy

dng c ch phỏn quyt v nhng vi phm Hin phỏp trong hot
ng lp phỏp,
hnh phỏp v t phỏp.
Xỏc nh rừ chc nng, nhim v ca Chớnh ph v cỏc c quan hnh chớnh
nh nc. Hon thin chc nng, nhim v ca Chớnh ph theo hng xõy dng
h thng c quan hnh phỏp thng nht, thụng sut, hin i v ỳng vi vai trũ l
c quan hnh chớnh nh nc cao nht.
Ba l, cỏc ch trng, gii phỏp ci cỏch hnh chớnh phi ỏp ng yờu cu
xõy dng v bo v T qu
c Vit Nam xó hi ch ngha, y mnh cụng nghip
hoỏ, hin i hoỏ. Ci cỏch hnh chớnh phi c tin hnh ng b, vng chc,
cú trng tõm, trng im, phự hp vi iu kin lch s c th v bo m s phỏt
trin n nh, bn vng ca t nc. Mi ch trng v bin phỏp thc hin ci
cỏch hnh chớnh
u phi xut phỏt t yờu cu ca cuc sng, sỏt vi iu kin
thc t, nhm thu c kt qu thit thc, tỏc ng tớch cc ti cỏc lnh vc ca
i sng kinh t xó hi. iu quan trng trong ci cỏch hnh chớnh l vic ra
mc tiờu phi c t chc thc hin cht ch, ch o kiờn quyt, sõu sỏt, ginh
cho c k
t qu sỏt thc, to ó cho cỏc bc tip theo.
1.2. Mc tiờu v ni dung ci cỏch hnh chớnh
Theo Từ điển tiếng Việt của Nhà xuất bản Đà Nẵng xuất bản năm 2002:
Hành chính thuộc phạm vi chỉ đạo, quản lý việc chấp hành chính luật pháp, chính

7
sách của nhà nớc hoặc Hành chính thuộc về những công việc sự vụ nh văn th,
tổ chức, kế toán [tr.422]. Cải cách là sửa đổi những bộ phận cũ cho thành hợp
lý và đáp ứng yêu cầu khách quan hơn [tr.104]. Theo ý nghĩa này, cải cách hành
chính tức là sửa đổi những bộ phận của nền hành chính để thực hiện hiệu quả, đạt
đợc mục tiêu đề ra của nhà nớc nói chung và bất kỳ tổ chức xã hội nào nói riêng.

1.2.1. Mc tiờu ci cỏch hnh chớnh
Mc tiờu ci cỏch hnh chớnh c xỏc nh nh sau:
Th nht, xỏc nh nhng nhim v ch yu ca cỏc c quan hnh chớnh nh
nc Trung ng v a phng nhm tip tc xõy dng v hon thin Nh nc
phỏp quyn xó hi ch ngha. Cỏc c quan trong h thng hnh chớnh c xỏc
nh ch
c nng, nhim v, thm quyn v trỏch nhim rừ rng; chuyn c mt s
cụng vic v dch v khụng cn thit phi do c quan nh nc thc hin cho
doanh nghip, t chc xó hi, t chc phi Chớnh ph m nhn. C cu t chc ca
Chớnh ph gn nh, hp lý theo nguyờn tc B qun lý a ngnh, a lnh vc, thc
hin chc n
ng ch yu l qun lý v mụ ton xó hi bng phỏp lut, chớnh sỏch,
hng dn v kim tra thc hin.
B mỏy ca cỏc b c iu chnh v c cu trờn c s phõn bit rừ chc
nng, phng thc hot ng ca cỏc b phn tham mu, thc thi chớnh sỏch, cung
cp dch v cụng. Phõn cp qun lý hnh chớnh nh nc gia Trung ng v a
phng, gia cỏc c
p chớnh quyn a phng phự hp; nh rừ chc nng, nhim
v, thm quyn v t chc b mỏy chớnh quyn ụ th v nụng thụn. Cỏc c quan
chuyờn mụn thuc U ban nhõn dõn cp tnh, cp huyn c t chc gn nh,
thc hin ỳng chc nng qun lý nh nc theo nhim v v thm quyn quy
nh. Xỏc nh rừ tớnh cht, c cu t chc, ch
lm vic ca cỏc cp chớnh
quyn.
Th hai, xõy dng mt nn hnh chớnh dõn ch, trong sch, vng mnh, tng
bc hin i. H thng th ch hnh chớnh, c ch, chớnh sỏch phự hp vi thi k
cụng nghip hoỏ, hin i húa t nc, trc ht l cỏc th ch v kinh t, v t
chc v hot ng ca h thng hnh chớnh. Ti
p tc i mi quy trỡnh xõy dng
v ban hnh vn bn quy phm phỏp lut, khc phc tớnh cc b trong vic chun

b, son tho cỏc vn bn; cao trỏch nhim ca tng c quan trong quỏ trỡnh xõy

8
dựng thể chế, phát huy dân chủ, huy động trí tuệ của nhân dân để nâng cao chất
lượng văn bản quy phạm pháp luật. Xoá bỏ về cơ bản các thủ tục hành chính mang
tính quan liêu, rườm rà, gây phiền hà cho doanh nghiệp và nhân dân; hoàn thiện các
thủ tục hành chính mới theo hướng công khai, đơn giản và thuận tiện cho dân. Phân
cấp quản lý hành chính nhà nước phù hợp giữa Trung ương và địa phương, giữa
các cấp chính quyền địa phương; định rõ chức nă
ng, nhiệm vụ, thẩm quyền và tổ
chức bộ máy chính quyền ở đô thị và nông thôn. Tiền lương của cán bộ, công chức
được cải cách cơ bản, trở thành động lực của nền công vụ, bảo đảm cuộc sống của
cán bộ, công chức và gia đình.
Thứ ba, xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất và năng
lực, đội ngũ
cán bộ, công chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, chuyên nghiệp, hiện đại.
Tuyệt đại bộ phận cán bộ, công chức có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành công
vụ, tận tuỵ, phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước và phục vụ nhân dân.
Thứ tư, hệ thống các cơ quan nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, đáp
ứng yêu c
ầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước. Nền hành chính nhà nước
được hiện đại hoá một bước rõ rệt. Các cơ quan hành chính có trang thiết bị tương
đối hiện đại phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước kịp thời và thông suốt. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của mọi cơ quan, tổ chức.
1. 2.2. Các nội dung cơ bản về cải cách hành chính
Nền hành chính Nhà nước bao gồ
m các bộ phận: thể chế hành chính; cơ cấu,
cơ chế tổ chức, hoạt động của bộ máy hành chính; đội ngũ cán bộ, công chức;
nguồn tài chính công và các điều kiện vật chất, phương tiện làm việc cần thiết. Để
làm tốt chức năng phục vụ công, thực hiện quản lý một cách dân chủ, hiệu quả, nền

hành chính cần chú trọng nâng cao năng lực cả b
ốn thành tố trên và giải quyết tốt
mối quan hệ giữa cơ quan hành chính và nhân dân, tạo nên sức mạnh tổng hợp để
tổ chức thực hiện thành công đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Xuất
phát từ quan điểm như trên các nội dung cơ bản về cải cách hành chính bao gồm:
1.2.2.1. Cải cách thể chế hành chính Nhà nước
- Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh việc xây dựng, hoàn thiện h
ệ thống thể chế, đặc
biệt là thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và các thể chế về nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về tổ chức bộ máy, công chức, công vụ, phân

9
cấp, tài chính công.
- Xây dựng chương trình xây dựng pháp luật dài hạn và ngắn hạn. Xác định từ
những văn bản luật cần thiết phải có để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế; không nhất thiết mỗi lĩnh
vực, mỗi ngành phải có một luật riêng.
- Tiếp tục đổi m
ới và hoàn thiện quy trình xây dựng pháp luật, nâng cao chất
lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, xác định từ quan điểm chỉ đạo của
từng văn bản pháp luật cần ban hành. Ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành đủ
cụ thể, rõ ràng, kịp thời, đúng quy định. Hoàn thiện cơ chế để nhân dân tham gia ý
kiến xây dựng pháp luật, nhất là các đối tượng chịu sự điều chỉ
nh của văn bản quy
phạm pháp luật sẽ ban hành.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính - khâu đột phá của cải cách
hành chính
- Tập trung chỉ đạo rà soát và cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, tạo môi
trường thuận lợi nhất cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và nhu cầu chính
đáng của người dân, đặc biệt trong các lĩnh vực trọng điểm sau: thành lập, giải thể,

phá s
ản doanh nghiệp; đăng ký kinh doanh và chứng nhận đầu tư; đầu tư xây dựng
công trình, dự án và nhà ở; quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản; xuất, nhập
khẩu; nộp thuế; hộ tịch, hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thị thực
nhập cảnh; công chứng, chứng thực; thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp
- Các cấp chính quyền và từng cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm
rà soát các lo
ại thủ tục hành chính, tự bãi bỏ, sửa đổi hoặc trình cấp có thẩm quyền
xem xét hủy bỏ, sửa đổi những nội dung không phù hợp với yêu cầu của cải cách
hành chính. Xử lý nghiêm những cá nhân và tổ chức tự tiện đặt ra các quy định trái
pháp luật, trái thẩm quyền, gây khó khăn, phiền hà cho người dân. Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ khẩn trương rà soát những bất cập về thủ tục hành chính đ
ó quy
định trong Luật, pháp lệnh trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét,
sửa đổi.
- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong
việc cải cách thủ tục hành chính.

10
- Công bố công khai các thủ tục (các loại giấy tờ, biểu mẫu) và quy trình giải
quyết công việc, thời gian giải quyết, phí và lệ phí theo quy định để tổ chức, công
dân biết và thực hiện thuận lợi. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện có hiệu quả cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước và mở
rộng áp dụng tại các
đơn vị sự nghiệp dịch vụ công như bệnh viện, trường học.
1.2.2.2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
- Tiếp tục hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Tổ chức Bộ máy quản lý đa ngành,
đa lĩnh vực, bảo đảm tinh gọn, hợp lý; rà soát, sắp xếp hợp lý đầu m
ối tổ chức bên

trong của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
- Xây dựng Quy chế làm việc của Chính phủ; xác định cụ thể nhiệm vụ của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng và từng thành viên Chính
phủ, bảo đảm bao quát hết các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ;
Xây dựng Quy chế làm việc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thu
ộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thực hiện phân cấp mạnh và phù hợp hơn về nhiệm vụ từ Chính phủ và các
Bộ, ngành cho chính quyền địa phương. Xây dựng cơ chế uỷ quyền trong công tác
quản lý nhà nước.
- Đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước, kể cả các Tổng công ty
và Tập đoàn kinh tế, trọng tâm là cổ phần hoá để
thu hẹp và tiến tới không còn
chức năng đại diện chủ sở hữu của các Bộ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
đối với doanh nghiệp nhà nước; Đẩy mạnh cải cách các đơn vị sự nghiệp dịch vụ
công; Xây dựng, thực hiện quy hoạch tổng thể đơn vị hành chính các cấp; Kiện
toàn thống nhất hệ thống cơ quan chuyên môn của các cấp chính quyền; Thí điểm
không t
ổ chức Hội đồng nhân dân ở huyện, quận, phường; Thí điểm nhân dân bầu
trực tiếp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Quy định từ thẩm quyền và trách nhiệm
của tập thể Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Xác định cụ thể các
chức danh công chức xã theo hướng ổn định và chuyên sâu về nghiệp vụ trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ của chính quyền xã.
1.2.2.3.
Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

11
Tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức: triển khai Luật cán bộ công
chức; Hoàn thiện tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức; Xây dựng cơ cấu cán
bộ, công chức; Đổi mới chế độ tuyển dụng và quản lý cán bộ, công chức; Hoàn

thiện Quy chế đánh giá, phân loại cán bộ, công chức; Thực hiện thi tuyển một số
chức danh công chức lãnh đạo gắn với chuyên môn nghiệp vụ trong b
ộ máy hành
chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp; Thực hiện cải cách tiền lương và các chế
độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ, công chức; Xây dựng chế độ phụ
cấp công vụ đối với cán bộ, công chức hành chính, bao gồm cả cán bộ, công chức
đảng, đoàn thể trong hệ thống chính trị; Nghiên cứu xây dựng chính sách, chế độ
thích hợp về nhà ở cho cán bộ, công ch
ức; Nghiên cứu chính sách xây dựng và sử
dụng nhà công vụ trong hệ thống chính trị; Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức; thực hiện cơ chế đào tạo tiền công vụ và đào tạo, bồi dưỡng
trong công vụ theo định kỳ bắt buộc hàng năm; thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng
trước khi bổ nhiệm; Tăng cường kỷ
luật, kỷ cương hành chính; xây dựng và áp
dụng chế độ thanh tra, kiểm tra công vụ ở các cấp, kể cả trách nhiệm người đứng
đầu cơ quan, đơn vị.
(1) Đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức
Đổi mới công tác quản lý cán bộ, công chức phù hợp với quá trình phát triển
kinh tế - xã hội và cải cách hành chính:
- Tiến hành tổng điều tra, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức nhằm xác định
chính xác số
lượng, chất lượng của toàn bộ đội ngũ cán bộ, công chức, trên cơ sở
đó quy hoạch, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức để từng bước chuyển
sang quản lý cán bộ, công chức bằng hệ thống tin học ở các cơ quan hành chính
nhà nước ở
trung ương và ở địa phương;
- Sửa đổi, bổ sung hệ thống ngạch, bậc, các quy định hiện hành về tiêu chuẩn
nghiệp vụ, chức danh cán bộ, công thức. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh
phù hợp với thực tiễn Việt Nam, với yêu cầu công tác chuyên môn của từng đối

tượng, làm căn cứ cho việc đánh giá năng lực của cán bộ, công chức;
- Xác định cơ cấ
u cán bộ, công chức hợp lý gắn với chức năng, nhiệm vụ
trong các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương và ở địa phương, làm cơ sở

12
cho việc định biên và xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức. Cải tiến
phương pháp định biên làm căn cứ cho việc quyết định về số lượng, chất lượng và
cơ cấu cán bộ, công chức phù hợp với khối lượng và chất lượng công việc của từng
cơ quan hành chính;
- Hoàn thiện chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức, thực hiện quy chế mới về
định giá, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức để nâng cao chất lượng
hoạt động công vụ. Cơ chế thi tuyển phải bảo đảm tính dân chủ, công khai, chọn
đúng người đủ tiêu chuẩn vào bộ máy Nhà nước, chú ý bảo đảm một tỷ lệ thích
đáng cán bộ, công chức nữ trong các ngành, lĩnh vực khác nhau;
- Xây dựng quy định thống nhất về tinh giản biên chế trong cơ quan hành
chính, đơn vị s
ự nghiệp ở Trung ương và địa phương để thực hiện được việc
thường xuyên đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức không đủ năng lực,
trình độ, những người vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, tạo điều
kiện đổi mới, trẻ hoá, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức;
- Đổi mới, nâng cao năng lự
c của các cơ quan và cán bộ làm nhiệm vụ quản lý
cán bộ, công chức, công vụ phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá;
- Sửa đổi việc phân cấp trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức. Mở rộng
quyền và trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức của chính quyền địa phương. Phân
cấp quản lý về nhân sự đi liền với phân cấp về
nhiệm vụ và phân cấp về tài chính.
(2) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức:

- Đánh giá lại công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, xây dựng và
triển khai kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong bộ máy hành
chính Nhà nước theo từng loại: cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tham mưu hoạch
định chính sách; cán bộ, công chức các ngạch hành chính, sự nghiệp và cán bộ
chính quyền cơ
sở.
- Tiếp tục đổi mới nội dung chương trình và phương thức đào tạo, bồi dưỡng,
chú trọng nâng cao kiến thức, kỹ năng hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức
theo chức trách, nhiệm vụ đang đảm nhận. Mỗi loại cán bộ, công chức có chương
trình, nội dung đào tạo và bồi dưỡng phù hợp.

13
- Kết hợp đào tạo chính quy với các hình thức đào tạo không chính quy, đào
tạo trong nước và gửi đi đào tạo ngoài nước. Khuyến khích cán bộ, công chức tự
học có sự giúp đỡ của Nhà nước.
- Tổ chức lại hệ thống cơ sở đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức; điều chỉnh
sự phân công giữa các cơ sở đào tạo. Tạo
điều kiện để Học viện Hành chính Quốc
gia các trường đào tạo cán bộ của các tỉnh, thành phố có thể chủ động đào tạo một
bộ phận nhân lực phục vụ bộ máy hành chính Nhà nước ở Trung ương và địa
phương.
(3) Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ, công chức:
- Tăng cường các biện pháp giáo dục cán bộ, công chức về tinh thần trách
nhiệm ý thức tậ
n tâm, tận tuỵ với công việc. Xây dựng tiêu chuẩn đạo đức nghề
nghiệp cán bộ, công chức. Tôn vinh nghề nghiệp, danh dự của người cán bộ, công
chức.
- Ban hành và thực hiện nghiêm Quy chế công vụ, gắn với thực hiện Quy chế
dân chủ trong các cơ quan hành chính Nhà nước, thực hiện triệt để nguyên tắc công
khai hoá hoạt động công vụ, nhất là trong các việc có quan hệ trực tiếp với công

dân, trong lĩnh vực tài chính, ngân sách;
đảm bảo thực hiện kỷ cương của bộ máy,
nâng cao trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của đội ngũ cán bộ, công chức.
- Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy Nhà
nước. Thực hiện chế độ kiểm toán và các chế độ bảo vệ công sản và Ngân sách Nhà
nước.
1.2.2.4 Cải cách tài chính công
- Phát huy vai trò của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp trong việc
quyết
định và giám sát việc thu chi ngân sách. Tăng cường phân cấp quản lí ngân
sách, đồng thời phải bảo đảm tính thống nhất của thể chế, luật pháp về ngân sách
nhà nước và vai trò chủ đạo của ngân sách Trung ương. Nâng cao tính minh bạch,
dân chủ và công khai trong quản lí ngân sách nhà nước. Xây dựng thể chế giám
sát tài chính đồng bộ và hiệu quả. Thí điểm thực hiện cơ chế cấp phát ngân sách
theo kết quả công việc thay thế cơ chế cấp kinh phí cho c
ơ quan hành chính chủ
yếu dựa vào chỉ tiêu biên chế đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp dịch

14
vụ công. Tạo thêm động lực đối với hoạt động của các cơ quan hành chính, nâng
cao trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, khuyến khích, động viên cán bộ, công
chức làm việc tích cực, gắn việc hoàn thành nhiệm vụ với tiền lương, tiền thưởng.
- Đẩy mạnh cải cách các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công theo hướng tăng
cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm v
ề mọi mặt hoạt động của đơn vị
thay cho việc hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị, ngân sách nhà
nước tập trung nguồn để đầu tư phát triển các lĩnh vực có trọng tâm, trọng điểm
theo các đề án, chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của
Chính phủ quy định chế độ t

ự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh
phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-
CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp công lập; Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 nă
m 2005 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và
công nghệ công tập.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế cổ phần hoá các đơn vị sự nghiệp công lập để
sớm thực hiện thí điểm cổ phần hoá các đơn vị sự nghiệp công lập. Trên cơ sở xác
định từ danh sách, lộ trình cổ phần hóa các đơn v
ị sự nghiệp công lập đến 2010 và
sau 2020 của từng Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương. Đồng thời nghiên
cứu xây dựng cơ chế quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp sau khi cổ phần hoá.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế để thực hiện chuyển đổi một số đơn vị sự
nghiệp công lập đang tự bảo đảm kinh phí hoạt độ
ng thường xuyên hoặc tự bảo
đảm được phần lớn kinh phí hoạt động thường xuyên sang doanh nghiệp nhà nước
(Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên). Đồng thời nghiên cứu xây dựng cơ
chế quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp sau khi chuyển đổi.
- Xây dựng quy định về tổ chức và hoạt động của kiểm toán nội bộ tại các cơ
quan, tổ chức quản lý và s
ử dụng ngân sách, tiền và tài sản của nhà nước.
1.2.2.5. Hiện đại hoá nền hành chính
Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tính chuyên nghiệp của bộ máy hành

15
chính, của cán bộ, công chức, đặc biệt là kỹ năng hành chính và áp dụng công
nghệ thông tin vào hoạt động của cơ quan hành chính.
Cần quy hoạch và xây dựng công sở theo hướng tập trung và từng bước hiện

đại, có đủ điều kiện và phương tiện làm việc, tạo thuận lợi cho người dân khi đến
liên hệ và giải quyết công việc. Tiếp tục áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn TCVN 9001 - 2000 vào ho
ạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước.
1.2.2.6. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa cơ quan hành chính với nhân dân
Huy động sự tham gia có hiệu quả của nhân dân và xã hội vào hoạt động
quản lí của các cơ quan hành chính nhà nước. Tiếp tục phát huy mạnh mẽ quyền
làm chủ của nhân dân. Quán triệt sâu sắc trong nhận thức và hành động của cả hệ
thống cơ quan hành chính nhà nước ý thức phục vụ dân, gần dân, giúp dân, họ
c
dân. Khắc phục tình trạng vô trách nhiệm hoặc đùn đẩy khó khăn của cán bộ,
công chức cho người dân và doanh nghiệp.
Tập trung cải cách theo hướng đơn giản, minh bạch, công khai về thủ tục
hành chính. Coi đây là một giải pháp quan trọng để phòng, chống tham nhũng,
khắc phục tiêu cực trong bộ máy hành chính nhà nước. Xây dựng và đưa vào thực
hiện các quy định về quyền được thông tin của người dân, tạo điều ki
ện để người
dân tham gia, giám sát hoạt động của cơ quan hành chính.
Xử lí nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà cho dân trong quá trình
quản lí hành chính; hạn chế tối đa các oan sai và xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân trong quá trình công chức nhà nước thi hành công vụ; khẩn
trương ban hành Luật về bồi thường nhà nước.
Tạo lập cơ sở pháp luật nhằm bảo đảm quyền giám sát trực tiếp của nhân
dân đối với hoạt động c
ủa bộ máy hành chính, tăng cường các hình thức dân chủ
trực tiếp để người dân tham gia vào công việc của Nhà nước ngày càng thực chất
và có hiệu quả; đảm bảo cho người dân, tổ chức là đối tượng chịu sự điều chỉnh
của pháp luật được tham gia vào quá trình xây dựng pháp luật và thực hiện pháp
luật.

Khẩn trương xây dựng các quy định về chế độ công khai: công khai thẩm

16
quyn v trỏch nhim ca tng c quan hnh chớnh; cỏc quy nh, quy trỡnh gii
quyt cụng vic, th tc hnh chớnh, phớ, l phớ v thi gian gii quyt cụng vic;
cụng khai ngõn sỏch, ti chớnh; cụng khai bỏo cỏo kim toỏn; cụng khai ti sn
ca cỏn b, cụng chc v tuyn dng, b nhim cỏn b, cụng chc theo quy nh
ca phỏp lut.
1.3. S cn thit y mnh ci cỏch hnh chớnh trong hot ng ca
KTNN
Trong nhng nm qua, cụng tỏc ci cỏch hnh chớnh ca KTNN c lónh
o KTNN quan tõm ch
o v c c th húa trong vic th ch cỏc quy nh
liờn quan n nhiu lnh vc t chc v hot ng ca ngnh, nht l hot ng
kim toỏn. Trờn c s y mnh cỏc gii phỏp ci cỏch hnh chớnh v mt th ch,
th tc v trỡnh t x lý cụng vic gn vi nguyờn tc cụng khai, minh bch v thc
hin nghiờm Quy ch lm vic ca KTNN, Quy ch lm vic ca cỏc
n v trc
thuc cựng hng lot cỏc quy nh trong hot ng KTNN ó to nhng chuyn
bin mi trong mi hot ng ca KTNN núi chung v cụng tỏc kim toỏn núi
riờng, bc u ó nõng cao mt bc cht lng hot ng ca ton ngnh. Mc
dự ó t c nhiu kt qu trong vic ci cỏch v th ch hnh chớnh, t chc b
mỏy, qun lý ti chớnh, hin i hoỏ nn hnh chớnh, nõng cao ch
t lng kim toỏn
nhng so vi yờu cu t ra vn cũn khong cỏch ỏng k, nht l vic ng dng
cụng ngh thụng tin trong thc hin nhim v chuyờn mụn, xõy dng v trin khai
ng dng cỏc quy trỡnh qun lý trong mi hot ng ca KTNN, tin phỏt hnh
bỏo cỏo cũn chm so vi quy nh ca Lut KTNN, hiu lc ca kt lun v kin
ngh kim toỏn cha cao, phõn cụng phõn nhim trong t chc v qu
n lý hot

ng kim toỏn cn phi c hon thin hn.
Trớc yêu cầu ngày càng cao của việc tăng cờng hiệu quả thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của KTNN theo quy định của Luật KTNN và thực hiện yêu cầu cải
cách hành chính của Đảng, Chính phủ theo Ngh quyt s 17-NQ/TW ngy 01
thỏng 8 nm 2007 ca Hi ngh ln th nm Ban Chp hnh Trung ng ng
khoỏ X v y mnh ci cỏch hnh chớnh, nõng cao hiu lc, hiu qu qun lý ca
b mỏy nh nc; Ngh quyt s 53/2007/NQ-CP ngy 07 thỏng 11 nm 2007 ca
Chớnh ph v thc hin Ngh
quyt Hi ngh ln th nm Ban chp hnh Trung

17
ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý của bộ máy nhà nước, công tác cải cách hành chính của KTNN cần phải
thực hiện đồng bộ hơn, bao quát tất cả các hoạt động của KTNN.
Luật KTNN có hiệu lực từ 1/1/2006 đã đưa KTNN lên một vị thế mới với vai
trò là cơ quan kiểm tra tài chính từ bên ngoài đối với hoạt động quản lý, điề
u hành
ngân sách, tiền và tài sản nhà nước. Sự ra đời và phát triển của KTNN theo yêu cầu
của cải cách hành chính và trách nhiệm giải trình của Chính phủ đối với lĩnh vực tài
chính công. Hoạt động kiểm toán của KTNN mang tính độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật, trung thực, khách quan. Đây là đặc điểm cơ bản nhất, yếu tố quan trọng
nhất trong hoạt động kiểm toán của KTNN. Vấn đề này được quy định thành
nguyên tắc và
được cụ thể hoá trong các điều, khoản của Luật KTNN và các quy
chế liên quan đến tổ chức và hoạt động của KTNN, phù hợp với chuẩn mực và
thông lệ quốc tế. Đối tượng kiểm toán của KTNN là việc quản lý, sử dụng ngân
sách, tiền và tài sản nhà nước ở tất cả các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan với
phạm vi rộng lớn trên tất cả các lĩnh vự
c của nền kinh tế quốc dân. Chính vì vậy để
triển khai nhiệm vụ trong điều kiện vị trí pháp lý rõ ràng hơn rất cần hoàn thiện một

thể chế thông suốt, đồng bộ đòi hỏi nhu cầu tất yếu trong việc tiếp cục cải cách thể
chế đối với tổ chức và hoạt động của KTNN.
Chức năng của KTNN là kiểm tra, đánh giá, xác nhận, kết lu
ận và kiến nghị,
trong đó xác nhận độ tin cậy của báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán là chức năng
đặc trưng riêng có của KTNN. Đồng thời, KTNN có chức năng kiểm toán việc tuân
thủ pháp luật và đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng
ngân sách, tiền và tài sản nhà nước. Thông qua kết quả kiểm toán, KTNN có nhiệm
vụ cung cấp thông tin cho các cơ quan giám sát, quản lý, điều hành tài chính ngân
sách quốc gia. KTNN đưa ra các kết lu
ận, kiến nghị nhưng việc xử lý các kết luận,
kiến nghị kiểm toán lại do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và bản thân các
đơn vị được kiểm toán thực hiện. Điều này đòi hỏi phải có sự phối hợp rất chặt chẽ
giữa KTNN với các cơ quan có liên quan thì hiệu lực kiểm toán mới được xác lập
trên thực tế. Hơn nữa, hoạt động ki
ểm toán mang tính chuyên môn, chuyên nghiệp
rất cao:
- Tuân theo chuẩn mực, quy trình, quy chế một cách chặt chẽ;
- Đội ngũ kiểm toán viên phải có kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng tương

18
xứng, đòi hỏi phải có quá trình tuyển dụng, đào tạo, huấn luyện rất công phu;
- Sản phẩm của KTNN - báo cáo kiểm toán có nội dung chuyên môn rất cao
đòi hỏi phải có sự hiểu biết ở mức độ nhất định của người sử dụng (Đại biểu Quốc
hội, các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan chức năng của Nhà nước, báo chí và
công luận nói chung);
- Đòi hỏi ph
ải được trang bị sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại, đồng
bộ (Hệ thống dữ liệu, công nghệ thông tin, các phương tiện đặc chủng trong lĩnh
vực đầu tư - dự án ).

- Chủ thể hoạt động kiểm toán - các kiểm toán viên vừa là công chức nhà
nước, vừa có quy định đặc thù về tiêu chuẩn, trách nhiệm, quyền hạn, có quyền độc
lập và quyền b
ảo lưu kết quả kiểm toán, chịu trách nhiệm về kết quả kiểm toán theo
quy định của pháp luật.
- Hoạt động kiểm toán phân tán trên địa bàn rộng lớn cả nước (trung bình mỗi
kiểm toán viên mỗi năm phải đi công tác xa nhà, dài ngày khoảng 6 đến 7 tháng);
hàm chứa nhiều rủi ro về chuyên môn, phẩm chất đạo đức của kiểm toán viên. Do
vậy, vừa đòi hỏi đội ngũ kiểm toán viên về c
ả trình độ chuyên môn và đạo đức nghề
nghiệp; vừa phải có chế độ đãi ngộ thích hợp; vừa đòi hỏi phải có cơ chế kiểm soát
chất lượng và quản lý đạo đức nghề nghiệp chặt chẽ.
Tất cả các đặc điểm trên từ chức năng, nhiệm vụ, tính đặc thù trong công tác
kiểm toán đã thể hiện rõ cần tạo môi trường pháp lý đầy đủ
, tương xứng với vai trò
của cơ quan KTNN, đồng thời KTNN phải có được tổ chức bộ máy phù hợp, đủ
năng lực để thực hiện nhiệm vụ được giao. Bên cạnh đó, do phạm vi hoạt động rộng
lớn, cùng với tính chất hoạt động nghề nghiệp tiềm ẩn nhiều rủi ro và khó tránh khỏi
va chạm đặt ra những vấn đề đối với cơ quan KTNN trong vi
ệc đẩy mạnh cải cách
các quy trình làm việc, nhất là hoạt động kiểm toán và giám sát quá trình kiểm toán,
giải quyết tốt những vướng mắc phát sinh trong và sau quá trình kiểm toán.
Đẩy mạnh cải cách hành chính trong hoạt động của KTNN sẽ góp phần quan
trọng trong việc tăng cường hiệu lực, hiệu quả của KTNN, góp phần thực hành tiết
kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí, phát hiện ngăn chặn hành vi vi phạm
pháp luật; nâng cao hiệu quả
sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước, đáp ứng
yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước
Vì vậy, việc đẩy mạnh cải cách hành chính KTNN là một yêu cầu quan trọng,


19
nhm tip tc th ch hoỏ ng li ca ng nhm thc hin Ngh quyt Hi ngh
ln th nm Ban chp hnh Trung ng ng khoỏ X v y mnh ci cỏch hnh
chớnh nõng cao hiu lc, hiu qu qun lý ca KTNN; xỏc nh nhng nhim v
ch yu cn trin khai thc hin xõy dng KTNN vng mnh, chớnh quy v tng
bc hi
n i; i ng cỏn b, cụng chc cú phm cht, nng lc; h thng cỏc
n v trc thuc KTNN hot ng cú hiu lc, hiu qu; ỏp ng yờu cu kim
tra, kim soỏt, giỏm sỏt ca Nh nc trong qun lý, s dng ngõn sỏch, tin v ti
sn nh nc.
Việc cải cách hành chính của KTNN cần tập trung trong các lĩnh vực chủ yếu
nh: xây dựng và hoàn thiện các quy định liên quan đến tổ chức và hoạt động
KTNN; hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao chất lợng, trình độ, năng lực của cán
bộ, công chức và Kiểm toán viên để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của KTNN
theo quy định của Luật KTNN; tiếp tục cải cách việc quản lý chi tiêu ngân sách và
quản lý tài sản; hiện đại hoá nền hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin. Đối
với lĩnh vực kiểm toán, việc cải cách hành chính cần phải hớng tới việc nâng cao
chất lợng kiểm toán và đẩy nhanh tiến độ phát hành báo cáo kiểm toán, xây dựng
hoàn thiện và áp dụng thông suốt các Quy trình xử lý công việc gắn với kiểm tra và
đánh giá.
CHNG 2.
THC TRNG CI CCH HNH CHNH
TRONG HOT NG CA KIM TON NH NC
2.1. Khỏi quỏt v chc nng, nhim v v h thng t chc ca KTNN
- KTNN đợc thành lập và hot ng trên cơ sở Nghị định số 70/CP ngày
11/7/1994 của Chính phủ về việc thành lập cơ quan KTNN và Quyết định số
61/TTg ngày 24/01/1995 của Thủ tớng Chính phủ về việc ban hành Điều lệ tổ
chức và hoạt động của KTNN. KTNN đợc thành lập để giúp Thủ tớng Chính phủ
thực hiện chức năng kiểm tra, xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của tài liệu và số
liệu kế toán, báo cáo quyết toán của các cơ quan Nhà nớc, các đơn vị sự nghiệp,

đơn vị kinh tế Nhà nớc và các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội sử dụng
kinh phí do NSNN cấp; ngày 13/8/2003 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
93/2003/NĐ-CP hoàn thin mt bc chc nng, nhim v, quyn hn v t chc
ca KTNN
ỏp ng yờu cu ca ci cỏch nn hnh chớnh v ci cỏch ti chớnh cụng.

20
- Luật KTNN đã đợc Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày
14/6/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2006, m ra giai on phỏt trin
mi ca KTNN vi t cỏch l c quan kim tra ti chớnh nh nc do Quc hi
thnh lp, hot ng c lp v ch tuõn theo phỏp lut.
(1) Về địa vị pháp lý: KTNN là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài
chính nhà nớc do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
(2) Về chức năng: KTNN có chức năng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm
toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân
sách, tiền và tài sản nhà nớc.
(3) V nhim v: KTNN cú mt s nhim v ch yu sau: Quyt nh k
hoch kim toỏn hng nm v bỏo cỏo vi Quc h
i, Chớnh ph trc khi thc
hin; thc hin nhim v kim toỏn theo yờu cu ca Quc hi, U ban Thng v
Quc hi, Chớnh ph, Th tng Chớnh ph; xem xột, quyt nh vic kim toỏn
khi thng trc HND, UBND tnh, thnh ph trc thuc trung ng cú yờu cu;
cung cp kt qu kim toỏn phc v cụng tỏc qun lý, iu hnh ti chớnh - ngõn
sỏch ca cỏc c quan qun lý nh n
c v Chớnh ph; cung cp thụng tin phc v
Quc hi giỏm sỏt, quyt nh d toỏn NSTW, phõn b NSTW, quyt nh d ỏn,
cụng trỡnh quan trng quc gia v phờ chun quyt toỏn NSNN; cung cp thụng tin
giỳp HND trong vic quyt nh v giỏm sỏt vic thc hin NSP; bỏo cỏo kt
qu kim toỏn nm v kt qu thc hin kt lun, kin ngh kim toỏn vi Quc
hi, U ban Thng v Quc hi; tham gia v

i U ban Kinh t v Ngõn sỏch ca
Quc hi (nay l U ban Ti chớnh - Ngõn sỏch) v cỏc c quan khỏc ca Quc hi
trong vic xem xột, thm tra bỏo cỏo v d toỏn NSNN, phng ỏn phõn b NSTW,
phng ỏn iu chnh d toỏn NSNN, phng ỏn b trớ ngõn sỏch cho d ỏn, cụng
trỡnh quan trng quc gia do Quc hi quyt nh v quyt nh d toỏn NSNN; t
chc cụng b cụng khai bỏo cỏo kim toỏn theo quy nh ca phỏp lut; chuyn h
s cho c quan iu tra v cỏc c
quan khỏc ca Nh nc cú thm quyn kim tra,
x lý nhng v vic cú du hiu vi phm phỏp lut ca t chc, cỏ nhõn ó c
phỏt hin thụng qua hot ng kim toỏn; ch o v hng dn v chuyờn mụn,
nghip v kim toỏn ni b ca c quan, t chc cú qun lý, s dng ngõn sỏch,
tin v ti sn nh nc.
(4) Về hệ thống tổ chức của KTNN

21
- V mụ hỡnh t chc: KTNN c t chc theo mụ hỡnh tp trung thng nht,
trc tuyn.
- V c cu t chc: Theo Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 và Nghị
quyết số 1123/NQ-UBTVQH 11 ca Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội, c cu t chc
ca KTNN gồm 25 đơn vị trực thuộc (06 đơn vị tham mu thuộc bộ máy điều hành;
07 KTNN chuyên ngành, 09 KTNN khu vực và 03 đơn vị sự nghiệp). Nm 2007,
KTNN c thnh lp thờm 04 KTNN khu vc.
2.2. Tổng quan về kt qu hot ng ca KTNN
Sau gn 15 nm hot ng, KTNN ó khụng ngng cng c hon thi
n v phỏt
trin b mỏy t chc theo nguyờn tc tp trung, thng nht bao gm 25 n v trc
thuc: 06 n v tham mu thuc b mỏy iu hnh, 07 KTNN chuyờn ngnh
Trung ng, 09 KTNN khu vc úng trờn a bn cỏc a phng, 03 n v s
nghip. i ng cỏn b, cụng chc, Kim toỏn viờn hin ti ca KTNN l 1.303
ngi, trong ú 100% Kim toỏn viờn cú trỡnh i hc tr lờn

c tuyn chn
t nhiu lnh vc, nhiu ngnh khỏc nhau. Thc hin phng chõm va xõy dng
t chc, va trin khai hot ng, t khi chớnh thc i vo hot ng n nay,
KTNN ó tin hnh hng nghỡn cuc kim toỏn vi quy mụ ln, nh khỏc nhau ti
cỏc n v s dng ngõn sỏch, tin v ti sn nh nc trờn tt c cỏc lnh vc. Kt
qu kim toỏn ó phỏt hi
n nhiu vi phm chớnh sỏch, ch qun lý kinh t, ti
chớnh, ó kin ngh tng thu, gim chi, ghi thu- ghi chi qun lý qua ngõn sỏch nh
nc, x lý cỏc khon tm thu, tm gi v cỏc khon khỏc, vi tng s tin gn
30.000 t ng. Kt qu kim toỏn c ghi nhn khụng ch l con s tng thu, tit
kim chi cho ngõn sỏch nh nc, m thụng qua hot ng kim toỏn, KTNN cũn
giỳp cỏc c quan nh nc chn chnh cụng tỏc qun lý ti chớnh ngõn sỏch; giỳp
cỏc n v
c kim toỏn nhỡn nhn v ỏnh giỏ ỳng n thc trng tỡnh hỡnh ti
chớnh khc phc nhng yu kộm, s h trong qun lý kinh t v sn xut, kinh
doanh, ngn nga nhng tiờu cc, lóng phớ, tht thoỏt tin, ti sn v tng bc
hon thin hn cụng tỏc qun lý, bo m s dng ngun lc ti chớnh quc gia
hiu qu hn. KTNN cng ó cung cp nhng thụng tin xỏc thc v tỡnh hỡnh qun
lý v
iu hnh ngõn sỏch cựng nhiu kin ngh vi Quc hi, Chớnh ph sa i,
b sung, hon thin cỏc vn bn quy phm phỏp lut, chớnh sỏch, ch ti chớnh
gúp phn tng cng hiu lc qun lý, minh bch v lnh mnh nn ti chớnh quc

22
gia.
KTNN đã từng bước xác nhận các chỉ tiêu trên báo cáo quyết toán làm căn cứ
giúp HĐND các cấp, Quốc hội phê chuẩn quyết toán ngân sách, làm tài liệu giúp các
Đại biểu Quốc hội trong công tác giám sát ngân sách; kiểm toán báo cáo quyết toán
các dự án đầu tư giúp cơ quan chức năng có thẩm quyền phê chuẩn quyết toán (như
Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Trụ sở Bộ Tài chính ); xác nhận các chỉ tiêu trên báo

cáo tài chính của các doanh nghiệp để phục vụ công tác cổ phần hoá Ki
ểm toán
tuân thủ của KTNN đã gắn liền với việc yêu cầu Bộ trưởng, Chủ tịch UBND các
tỉnh, Tổng giám đốc các Tổng công ty Nhà nước thực hiện và xử lý sai phạm của
các tổ chức và cá nhân; đã thường xuyên báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý các sai
phạm trong quản lý ngân sách, tiền và tài sản nhà nước; đã gửi và cung cấp kết quả
kiểm toán theo yêu cầu của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, các Uỷ ban c
ủa Quốc hội,
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; đã chuyển tới Cơ quan Điều
tra, cơ quan Thuế điều tra, xem xét xử lý các sai phạm theo thẩm quyền , qua đó đã
giúp cho các đơn vị chấn chỉnh, xử lý sai phạm
KTNN đã tích cực tham gia các đoàn kiểm tra liên ngành do Ban Bí thư và
Chính phủ thành lập; tham gia các đoàn giám sát của Quốc hội Thực hiện thẩm định
dự toán NSNN, ph
ương án phân bổ NSTW theo khoản 4 Điều 15 Luật KTNN. Đồng
thời cũng đã cung cấp nhiều thông tin xác thực về tình hình quản lý và điều hành ngân
sách cùng nhiều kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các
văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chế độ tài chính có những sơ hở hoặc không
còn phù hợp với thực tế; góp phần tăng cường hiệu lực quản lý, minh bạ
ch và lành
mạnh nền tài chính quốc gia
KTNN đã chú trọng nghiên cứu, xây dựng, ban hành và trình các cơ quan có
thẩm quyền ban hành các quy định liên quan đến hoạt động KTNN như hệ thống
các chuẩn mực kiểm toán, các quy trình kiểm toán, quy chế làm việc của KTNN và
quy chế hoạt động Đoàn kiểm toán và đặc biệt là hệ thống các văn bản hướng dẫn
Luật KTNN trên cơ sở phù hợp với thông lệ quốc tế và phù hợp với th
ực tiễn Việt
Nam. Mặc dù đã có những bước phát triển quan trọng và đóng góp tích cực vào
việc tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản
nhà nước, minh bạch hóa nền tài chính quốc gia, song trước yêu cầu ngày càng cao,

nhất là trong điều kiện thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, Luật KTNN,

×