Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

bài giảng cấu trúc tài chính và vai trò của các trung gian tài chính - đh quốc gia tp hcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 27 trang )

BÀI 6.
CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
VÀ VAI TRÒ CỦA
CÁC TRUNG GIAN TÀI CHÍNH
Hệ thống tài chính là một thực thể
phức tạp về cấu trúc và chức năng ở
mọi nơi trên thế giới. Nó bao gồm
nhiều loại hình tổ chức khác nhau và
được điều tiết bởi chính phủ.
1. Những đặc điểm về cấu trúc tài
chính doanh nghiệp
Cấu trúc tài chính doanh nghiệp ở
một số nước
8 đặc điểm cơ bản của cấu trúc tài chính:
1. Cổ phiếu không phải là nguồn tài trợ quan trọng nhất cho doanh
nghiệp.
2. Việc phát hành chứng khoán nợ và chứng khoán vốn không phải là
kênh chủ yếu để tài trợ cho hoạt động doanh nghiệp.
3. Tài chính gián tiếp đóng vai trò quan trọng hơn tài chính trực tiếp.
4. Các trung gian tài chính, đặc biệt là ngân hàng thương mại, là
nguồn tài trợ vốn quan trọng nhất cho các doanh nghiệp.
5. Hệ thống tài chính là một lónh vực được điều tiết nhiều nhất trong
nền kinh tế.
6. Chỉ những công ty lớn, nổi tiếng mới dễ dàng tiếp cận thò trường
chứng khoán để huy động vốn.
7. Thế chấp tài sản là đặc điểm phổ biến của các hợp đồng vay nợ đối
với cá nhân cũng như doanh nghiệp.
8. Các hợp đồng nợ có đặc trưng gồm những điều khoản có tính pháp
lý đặc biệt phức tạp nhằm điều chỉnh người vay.
2.1 Chi phí giao dòch
o Tại sao tỷ lệ người sở hữu chứng khoán


không nhiều?
o Vì nhiều người có số tiền nhỏ. Mà số tiền
nhỏ thì mua được rất ít cổ phiếu và phí môi
giới chiếm tỷ lệ đáng kể.
o Số tiền nhỏ thì rất khó mua trái phiếu do
mệnh giá trái phiếu thường lớn.
2. Ảnh hưởng của chi phí giao dòch
lên cấu trúc tài chính
2.1 Chi phí giao dòch
o Nếu danh mục đầu tư lớn thì sẽ làm chi
phí giao dòch tăng lên. Nên với số tiền
nhỏ thì bạn sẽ có danh mục đầu tư hạn
chế, điều này làm cho bạn sẽ phải đối
diện với rủi ro thực sự.
2. Ảnh hưởng của chi phí giao dòch
lên cấu trúc tài chính
2.1 Chi phí giao dòch
 Chi phí giao dịch là chi phí (thời gian,
tiền bạc) chi vào các hoạt động giao
dịch tài chính.
 Chi phí giao dịch bao gồm 3 hình thức:
 Chi phí tìm kiếm, thơng tin (search
costs)
 Chi phí mặc cả (Bargaining costs)
 Chi phí thực thi ( enforcement costs)
2. Ảnh hưởng của chi phí giao dòch
lên cấu trúc tài chính
2.2 Các trung gian tài
chính giảm chi phí giao
dòch như thế nào?

o Tiết kiệm nhờ quy mô
(Economies of scale)
o Tiết kiệm nhờ tính
chuyên nghiệp
(Expertise)
2. Ảnh hưởng của chi phí giao dòch
lên cấu trúc tài chính
o Thông tin bất cân xứng (Asymmetric
information) là tình huống phát sinh khi
một bên không nhận biết đầy đủ về các
đối tác của mình, dẫn đến những quyết
đònh không chính xác trong quá trình
giao dòch.
o Sự tồn tại thông tin bất cân xứng dẫn đến
lựa chọn nghòch và rủi ro đạo đức.
3. Thông tin bất cân xứng
10
3. Thông tin bất cân xứng
Giao dòch
Lựa chọn
nghòch
Rủi ro
đạo đức
Một bên khơng biết đầy đủ thơng tin về
bên kia trong một giao dịch nên khơng thể
đưa ra được các quyết định chính xác.
TRƯỚC SAU
o Lựa chọn nghòch (Adverse selection) là
tình huống thông tin bất cân xứng xuất
hiện trước khi giao dòch được thực hiện.

o Ví dụ: những người đi vay tiềm ẩn rủi ro
cao lại là những người tích cực trong việc
tìm kiếm khoản vay.
3. Thông tin bất cân xứng: lựa
chọn nghòch và rủi ro đạo đức
o Rủi ro đạo đức (Moral hazard) phát sinh
sau khi giao dòch được thực hiện.
o Ví dụ: người cho vay có thể gặp rủi ro
nếu người đi vay sử dụng vốn vào các
hoạt động khác không mong đợi, bởi vì
các hoạt động này có thể khiến cho
khoản vay không hoàn trả được.
3. Thông tin bất cân xứng: lựa
chọn nghòch và rủi ro đạo đức
o Lý thuyết về thông tin bất cân xứng lần đầu tiên
được đề cập bởi George Akerlof năm 1970 và được
phát triển bởi Micheal Spence (1973) khi chỉ ra cơ
chế phát tín hiệu (signaling): bên có nhiều thông tin
có thể phát tín hiệu đến bên ít thông tin một cách
trung thực và tin cậy.
o Joseph Stiglitz (1975) đã tiếp tục phát triển lý thuyết
thông tin bất cân xứng khi chỉ ra cơ chế sàng lọc
(screening): bên có ít thông tin hơn có thể thu thập
thông tin từ bên kia bằng cách đưa ra các điều kiện
giao dòch hợp đồng khác nhau.
3. Thông tin bất cân xứng
o Năm 2001 giải Nobel kinh tế được trao
cho Akerlof với “The market for lemons”.
o Nghiên cứu thò trường xe hơi cũ
3. Thông tin bất cân xứng

o Nghiên cứu vấn đề “quả chanh” trên thò trường
chứng khoán: lựa chọn nghòch xảy ra do công
ty niêm yết biết rõ khả năng đạt được lợi nhuận
kỳ vọng và mức giá bán hợp lý của cổ phiếu
của mình. Trong khi đó, các NĐT nếu không
xác đònh chính xác lợi nhuận kỳ vọng của công
ty sẽ đònh giá cổ phiếu thấp (khi đó nếu hoạt
động sản xuất kinh doanh không hiệu quả thì
sự thiệt hại của họ trên phần vốn góp là thấp).
4. Vấn đề “quả chanh”: lựa chọn
nghòch ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính
Vậy vấn đề “quả chanh” đã ngăn cản
thò trường chứng khoán trở thành kênh
hiệu quả luân chuyển vốn từ người tiết
kiệm đến người đi vay.
4. Vấn đề “quả chanh”: lựa chọn
nghòch ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính
a. Sản xuất và bán thông tin
 Vấn đề người hưởng ké (Free-rider
problem)
b. Quy chế của chính phủ tăng cường cung
cấp thông tin
c. Thông qua trung gian tài chính
d. Thế chấp tài sản và vốn chủ sở hữu
Các công cụ giải quyết vấn đề lựa
chọn nghòch
o Rủi ro đạo đức trong hợp đồng vốn chủ
sở hữu (Equity contract): vấn đề ủy thác
– đại lý:

 Hợp đồng vốn, ví dụ cổ phiếu thường, là
quyền được chia lợi nhuận và tài sản của
công ty. Hợp đồng vốn chứa đựng rủi ro
đạo đức, được thể hiện bởi vấn đề “Ủy
thác – Đại lý”.
5. Ảnh hưởng của rủi ro đạo đức đến
lựa chọn vay nợ và phát hành cổ phiếu
o Nhà quản lý là những đại lý chỉ nắm giữ 1
tỷ lệ nhỏ, các cổ đông còn lại là những
người ủy thác nắm giữ chủ yếu vốn cổ
phần của công ty.
o Sự tách biệt giữa quyền sở hữu và công
việc quản lý công ty làm phát sinh rủi ro
đạo đức: các nhà quản lý không sử dụng
nguồn vốn hiệu quả và đúng mục đích như
đã cam kết với nhà đầu tư.
5. Ảnh hưởng của rủi ro đạo đức đến
lựa chọn vay nợ và phát hành cổ phiếu
a. Sản xuất thông tin và giám sát
 Vấn đề người hưởng ké (Free-rider
problem)
b. Quy chế của chính phủ tăng cường cung
cấp thông tin
Các công cụ giúp giải quyết vấn đề
cổ đông và nhà quản lý
Bernard L. Madoff. Ảnh: AFP
 Thông tư số 09/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính:
quy đònh về công bố thông tin doanh nghiệp
 Trên TTCK các công ty niêm yết phải công bố 4
nhóm thông tin:

1. Thông tin đònh kỳ: bảng cân đối kế toán, báo cáo
KQKD, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh
báo cáo tài chính
2. Thông tin bất thường: về những biến cố bất
thường xảy ra với công ty hoặc những thay đổi
trong chiến lược kinh doanh của công ty
Cơ sở quy đònh thực hiện công tác quản trò
DN liên quan đến thò trường vốn
3. Thông tin theo yêu cầu: là những thông tin doanh
nghiệp cần công bố trong thời hạn 24 giờ kể từ
khi nhận được yêu cầu của UBCKNN, SGDCK
4. Thông tin về giao dòch của cổ đông nội bộ: Thành
viên HĐQT, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc /
Giám đốc, Phó tổng giám đốc / Phó giám đốc, Kế
toán trưởng và người có liên quan khi có ý đònh
giao dòch cổ phiếu của tổ chức niêm yết bắt buộc
phải công bố thông tin giao dòch trước khi giao
dòch.
Cơ sở quy đònh thực hiện công tác quản trò
DN liên quan đến thò trường vốn
 QĐ số 12/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính:
quy đònh cụ thể về các khía cạnh quản trò
doanh nghiệp mà các công ty niêm yết trên
TTCK phải tuân thủ để đảm bảo DN có 1 bộ
máy quản trò mạnh, minh bạch và độc lập
 QĐ số 15/2007/QĐ-TTLK của UBCK: quy
đònh về việc thực hiện các quyền của cổ đông
và nhà đầu tư trong công ty niêm yết.
Cơ sở quy đònh thực hiện công tác quản trò
DN liên quan đến thò trường vốn

c. Thông qua trung gian tài chính
d. Tham gia hợp đồng nợ (trái phiếu)
Các công cụ giúp giải quyết vấn đề
cổ đông và nhà quản lý

×