Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
MỤC LỤC
Chƣơng I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ CƠNG TY ..................................................................... 3
I.
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty. .......................................................................... 3
II.
Điều hiện cơ sở vật chất kĩ thuật, lao động. .............................................................................. 5
III.
Tổ chức quản lý của cơng ty.................................................................................................. 7
IV.
Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
10
V.
Những quy định chung về quản lý tài chính của Nhà nước, Bộ, ngành cho công ty. .......... 13
Chương II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KẾT QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH, TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CP VICEM XI
MĂNG HỒNG MAI NĂM 2013. ......................................................................................... 17
Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh tế nói chung, phân tích tài chính nói riêng. ... 17
I.
1.
Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế và phân tích tài chính. .................................... 17
2.
Nội dung phân tích hoạt động kinh tế. .............................................................................................. 20
3.
Các phương pháp phân tích hoạt động kinh tế. ................................................................................ 21
4.
Nội dung phân tích tình hình tài chính. ............................................................................................ 24
II. Tìm hiểu và đánh giá tình hình SXKD và tình hình tài chính của cơng ty CP xi măng vicem
Hoàng Mai. ....................................................................................................................................... 34
A.
Đánh giá chung tình hình SXKD của cơng ty những năm qua. ........................................................... 34
B.
Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu tài chính của cơng ty năm 2013. .............................................. 40
CHƢƠNG III:
TÌM HIỂU VÀ MƠ TẢ QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ ............................. 49
KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU CỦA DOANH NGHIỆP ................................................ 49
Cơ sở lý luận về cơng tác kế tốn ngun vật liệu .................................................................. 49
A.
trong doanh nghiệp. .......................................................................................................................... 49
I.
II.
Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.............................................. 50
1.
Khái niệm, phân loại nguyên vật liệu. ................................................................................................. 50
2.
Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu. ....................................................................................................... 51
3.
Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. ......................................................................... 51
o
Các hình thức sổ kế tốn ..................................................................................................................... 60
Hình thức kế tốn nhật ký chung ......................................................................................................... 60
Hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ cái ...................................................................................................... 61
Hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ ...................................................................................................... 62
Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ ................................................................................................. 64
B.
Sự cần thiết của tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. ............................................... 49
Hình thức kế tốn máy......................................................................................................................... 65
Thực tế cơng tác kế tốn ngun vật liệu ở cơng ty CP xi măng Vicem Hoàng Mai . .......... 66
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH2
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
C. Kết Luận. ...................................................................................................................................... 90
PHỤ LỤC ................................................................................................................................. 92
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 96
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH2
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
Chƣơng I: TÌM HIỂU CHUNG VỀ CƠNG TY
I.
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
Thông tin chung về công ty
Tên:
Công ty Cổ Phần xi măng VICEM Hoàng Mai.
Trụ sở:
Thị trấn Hoàng Mai, Quỳnh Lƣu, tỉnh Nghệ An.
Vốn điều lệ:
720.000.000.000 VNĐ
Điện thoại :
(84-38) 3 866 170 – 3 217 443 - Fax: 84-(38) 3866648
Email :
Website :
www.ximanghoangmai.com.vn
* ) Giấy CNĐKKD: Số 2900329295 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh
Nghệ An cấp, đăng kí thay đổi lần thứ nhất ngày 12 tháng 10 năm 2010,
đăng kí thay đổi lần thứ hai ngày 24 tháng 08 năm 2011, đăng k. thay đổi lần
thứ 3 ngày 23 tháng 04 năm 2012.
Ngành nghề kinh doanh của công ty:
Sản xuất kinh doanh xi măng và clinker;
Xuất nhập khẩu xi măng, clinker, thiết bị, phụ tùng, vật tƣ cơng nghiệp;
Khai thác, chế biến khống sản;
Sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng;
Xây lắp các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng, thuỷ lợi;
Kinh doanh vận tải đƣờng bộ, đƣờng sông, đƣờng biển, phà sông biển;
Kinh doanh đầu tƣ bất động sản;
Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, du lịch, thể thao.
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
-
Công ty Xi măng Hồng Mai tiền thân là Cơng ty xi măng Nghệ An (trực
thuộc UBND Tỉnh Nghệ An) đƣợc thành lập theo Quyết định số
2629/QĐ.UB ngày 07/10/1995 của UBND Tỉnh Nghệ An. Cơng ty đƣợc
hình thành để làm chủ đầu tƣ Dự án xi măng Hoàng Mai đƣợc Thủ tƣớng
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH2
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 216/QĐ-TTg ngày 15/4/1996. Nhà
máy xi măng có cơng suất 1,4 triệu tấn xi măng/năm với tổng mức đầu tƣ
238 triệu USD từ nguồn vốn vay trong và ngồi nƣớc.
-
Đƣợc sự chấp thuận của Chính phủ tại văn bản số 954/CP-ĐMDN ngày
18/10/2000, ngày 30/12/2000, UBND Tỉnh Nghệ An và Tổng công ty xi
măng Việt Nam đã ký Biên bản bàn giao Cơng ty xi măng Hồng Mai thuộc
UBND Tỉnh Nghệ An trở thành thành viên hạch tốn độc lập thuộc Tổng
cơng ty xi măng Việt Nam.
-
Từ ngày 01/07/2002, sau q trình sản xuất thử, Cơng ty Xi măng Hồng
Mai chính thức đi vào hoạt động với dây chuyền sản xuất xi măng hiện đại,
các thiết bị đƣợc cung cấp bởi Tây Âu và khối G7
-
Ngày 09/03/2007 Bộ Xây dựng ban hành Quyết định số 367/QĐ-BXD
về việc thực hiện cổ phần hóa các cơng ty thành viên hạch tốn độc lập
thuộc Tổng cơng ty xi măng Việt Nam (nay là Tổng công ty Công nghiệp xi
măng Việt Nam)
-
Ngày 30/11/2007 Cơng ty xi măng Hồng Mai đã tổ chức bán đấu giá cổ
phần lần đầu ra công chúng tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.
-
Ngày 27/02/2008 Hội đồng quản trị Tổng công ty công nghiệp xi măng
Việt Nam ban hành Quyết định số: 219/QĐ-XMVN về việc điều chỉnh
phƣơng án cổ phần hố và chuyển Cơng ty Xi măng Hồng Mai thành Cơng
ty cổ phần Xi măng Hồng Mai
-
Ngày 01/04/2008 Cơng ty Cổ phần Xi măng Hồng Mai đã chính thức
đi vào hoạt động với số vốn điều lệ 720 tỷ đồng trong đó vốn Nhà nƣớc
chiếm tỷ lệ 70,96% tƣơng đƣơng 510,918 tỷ đồng.
-
Ngày 09/07/2009 Công ty Cổ phần Xi măng Hồng Mai chính thức
niêm yết 72.000.000 cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán của Sở Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội với mã chứng khoán HOM.
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH2
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
-
Theo nghị quyết đại hội đồng cổ đông thƣờng niên năm 2011 đã đƣợc
thông qua, ngày 18/08/2011 Công ty đã thay đổi tên thành Cơng ty CP xi
măng Vicem Hồng Mai.
II.
Điều hiện cơ sở vật chất kĩ thuật, lao động.
Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty gồm có: Nhà xƣởng, máy móc thiết thị để
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, phƣơng tiện vận tải,vv..
Nhà cửa vật kiến trúc: Cơng ty có tổng diện tích đất sử dụng cho nhà máy là
332.500 m2, trong đó có 72.000 m2 là diện tích đất xây dựng nhà xƣởng, 38.000 m2 là
diện tích đất xây dựng đƣờng bãi. Ngồi ra Cơng ty cịn có các cơng trình khác nhƣ nhà
tập thể cho cán bộ công nhân viên trong Cơng ty, sân vận động, sân bóng chuyền đạt
tiêu chuẩn thi đấu phục vơ sinh hoạt, giải trí cho cán bộ cơng nhân viên.
Máy móc thiết bị: Máy móc thiết bị của nhà máy có rất nhiều loại và mỗi loại có
một đặc tính khác nhau. Tuy nhiên có một đặc điểm chung của các thiết bị này là
chúng đều rất hiện đại, hầu nhƣ đều đƣợc sản xuất bởi các nƣớc Tây âu. Có thể kể đến
một số loại máy móc thiết bị nhƣ sau
+ Máy đập đá vơi dạng thanh của hãng KRUPP HAZEMAG SA, công
suất 720 tấn sản phẩm/giờ.
+ Thiết bị khoan, nổ, bốc xúc, vận chuyển công suất lớn của các hãng:
ATLAS COPCO, CAT, VOLVO, LIBBEHER đƣợc sử dụng để khai thác và
vận chuyển vật liệu.
+ Thiết bị hiện đại rải, xúc nguyên liệu tại kho đồng nhất sơ bộ của hãng
BMH, Cộng hoà Liên bang Đức.
+ Máy nghiền liệu chu trình kín kiểu MPS 5000B của hãng PFEFER AG
(Đức), công suất 320 tấn/giờ...
Phương tiện vận tải: Chủ yếu là xe bồn cỡ lớn dùng để chuyên trở xi măng đã
sản xuất, xe xúc khai thác ở mỏ,..
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH2
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
Lao động
Công ty có một ƣu thế là nguồn lao động dồi dào và sẵn có ngay tại địa phƣơng.
Cuối năm 2013, tổng số lao động của Công ty là 984 ngƣời. Trong đó, lao động có
trình độ đại học có 181 ngƣời chiếm 18,4%, lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp
có 160 ngƣời chiếm 16,3%, cơng nhân kĩ thuật là 532 ngƣời chiếm 54,1%.
PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG THEO TRÌNH ĐỘ
000%
001%
011%
018%
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng, trung cấp
016%
054%
Cơng nhân kĩ thuật
Sơ cấp
Lao động khác
Ngoài ra, nếu phân loại lao động trong cơng ty theo giới tính thì lao động nam
chiếm 84,89% , lao động nữ chỉ chiếm 15,11%. Phân loại lao động theo phục vụ cho
sản xuất thì lao động trực tiếp chiếm 80,15%, lao động gián tiếp chiếm 19,85%. Nhƣ
vậy, tổ chức lao động của công ty khá hợp lý với ngành nghề kinh doanh chủ yếu của
công ty là sản xuất và kinh doanh xi măng.
Tình hình vốn của doanh nghiệp.
Tại thời điểm cuối năm 2013 tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp đạt
2.004.769 triệu đồng, giảm 140.064 triệu đồng, giảm 6.53% so với đầu năm. Trong đó,
vốn cố định của doanh nghiệp cuối năm đạt 1.329.556 triệu đồng, giảm 101.997 triệu
đồng so với thời điểm đầu năm 2013, hay tƣơng ứng giảm 7,12%. Vốn lƣu động tại
thời điểm cuối năm cũng có xu hƣớng giảm so với thời điểm đầu năm. Cụ thể, cuối
năm 2013 vốn lƣu động đạt 675.213 triệu động, giảm 38.067 triệu đồng hay giảm
tƣơng ứng 5,34% so với thời điểm đầu năm.
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH2
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp.
Tại thời điểm cuối năm 2013 tổng nguồn vốn của doanh nghiệp đạt 2.004.769
triệu đồng, giảm 140.064 triệu đồng, giảm 6.53% so với đầu năm. Trong đó, nợ phải
trả của doanh nghiệp vào cuối năm đạt 1.157.861 triệu đồng, giảm 55.302 triệu đồng so
với thời điểm đầu năm 2013, hay tƣơng ứng giảm 5,54%. Vốn chủ sở hữu cuối năm
2013 đạt 846.908 triệu động, giảm 84.761 triệu đồng hay giảm tƣơng ứng 9,1% so với
thời điểm đầu năm.
III.
Tổ chức quản lý của công ty.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ
đông bầu ra HĐQT của Công ty, HĐQT là cơ quan quản lí cao nhất giữa hai kỳ đại hội
cổ đơng, có trách nhiệm quản lí và tổ chức thực hiện các nghị quyết của đại hội cổ
đơng cùng kỳ, có tồn quyền nhân danh cơng ty, thay mặt cổ đông để quyết định mọi
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH2
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Cơng ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội cổ đông đƣợc quy định trong điều lệ của Công ty.
- Hội đồng quản trị : Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình, Hội đồng quản trị tổ
chức họp định kỳ mỗi qu. một lần, kiểm điểm phân tích đánh giá tình hình sản xuất
kinh doanh và các hoạt động khác của Cơng ty, tình hình thực hiện các nghị quyết của
Đại hội cổ đơng, cụ thể hố các kế hoạch, nhiệm vụ và giao cho Tổng Giám đốc điều
hành tổ chức thực hiện.
- Ban Kiểm soát: Ban Kiểm soát của Công ty gồm năm (05) thành viên, do Đại hội
đồng cổ đơng bầu ra. Ban kiểm sốt có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong
điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Cơng ty. Ban kiểm soát hoạt
động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.
- Ban Giám đốc: Ban Giám đốc Cơng ty gồm Giám đốc và 03 Phó Giám đốc. Giám
đốc đƣợc Hội đồng quản trị ủy quyền, là ngƣời đại diện theo pháp luật của Công ty,
điều hành mọi hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trƣớc HĐQT về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ đƣợc giao. Phó Giám đốc đƣợc phân cơng phụ
trách các mảng khác nhau, gồm: Phó Giám đốc phụ trách sản xuất; Phó Giám đốc phụ
trách cơ điện và Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh.
- Các phịng ban:
+ Phịng tiêu thụ: chun thực hiện các cơng tác liên quan đến tiêu thụ, bán sản
phẩm do Công ty sản xuất, tham mƣu giúp Giám đốc hoạch định chính sách tiêu thụ.
+ Phịng kế tốn tài chính: thực hiện hạch tốn kế tốn trong cơng ty theo quy
định của Nhà nƣớc và tổng công ty Công nghiệp xi măng Việt Nam, tham mƣu cho
Giám đốc về tài chính của cơng ty.
+ Phịng tổ chức: có trách nhiệm tham mƣu cho Giám đốc về công tác tổ chức
quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức lao động tiền lƣơng, tiền thƣởng, định
mức lao động và các chế độ chính sách khác. Thực hiện công tác hợp đồng lao động,
đào tạo, bồi dƣỡng, thi đua khen thƣởng, thanh tra pháp chế bảo vệ bí mật nội bộ.
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH2
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
+ Phòng vật tư: tham mƣu cho Giám đốc để kí các hợp đồng kinh tế, mua bán
vật tƣ, nguyên liệu, sản phẩm,.. xây dựng điều hòa kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản
lý theo dõi tình hình nhập xuất tồn của vật tƣ trong cơng ty.
+ Văn phịng cơng ty: Có trách nhiệm quản lý hành chính, văn thƣ, lƣu trữ, tài
sản đƣợc giao, mua sắm trangthiết bị văn phòng phục vụ cơng tác hành chính các
phịng, ban, xƣởng...đúng theo quy địnhcủa Nhà nƣớc. Quản lý thông tin tuyên truyền,
thi đua, công tác phục vụ hội nghị, hội thảo, khách đến giao dịch, nơi làm việc và phục
vụ lãnh đạo Công ty. Quản lý hệ thống mạng LAN, Internet của Công ty. Quản lý công
việc tiếp khách, phục vụ ăn uống , chăm sóc sức khỏe, bảo vệ tài sản, đảm bảo an tồn
trong sản xuất, kinh doanh,..
+ Phịng kỹ thuật sản xuất: quản lý và chỉ đạo chuyên sâu về kỹ thuật công
nghệ. Bao gồm: theo dõi chất lƣợng nguyên vật liệu, đảm bảo vận hành hệ thống thiết
bị dây chuyền, tham mƣu kế hoạch sản xuất cho Giám đốc, điều hành sản xuất, kiểm
tra chất lƣợng sản phẩm, nghiên cứu,..
+ Phòng cơ điện: Theo dõi, giám sát lắp đặt, chạy thử tồn bộ thiết bị ở dây
chuyền sản xuất chính và thiết bị phụ trợ trong toàn nhà máy trong giai đoạn lắp đặt,
chạy thử và đƣa nhà máy vào sản xuất thử. Quản lý chuyên sâu kỹ thuật các thiết bị cơ
điện, tự động hoá và động lực trong tồn Cơng ty. Quản lý danh mục chủng loại, số
lƣợng vật tƣ phụ tùng, thiết bị cần cho dự phòng trong quá trình sửa chữa và sản xuất
hàng năm của Công ty,..
+ Xưởng xi măng: Tham mƣu cho Giám đốc quản lý, chỉ đạo và tổ chức vận
hành hệ thống nghiền, đóng bao xi măng, đảm bảo khai thác cơng suất thiết bị cao nhất
và an toàn. Phối hợp với phòng tiêu thụ để xuất clinker, xi măng theo kế hoạch. Tham
mƣu cho lãnh đạo Công ty về quản lý con ngƣời, thiết bị, nhà xƣởng, tài sản, vật tƣ, vật
liệu, sản phẩm có trong cơng đoạn nghiền xi măng và đóng bao cũng nhƣ sản phẩm
đầu vào, đầu ra của xƣởng.
+ Xưởng mỏ: Khai thác và bốc xúc đá vôi, đá sét trong địa bàn quản lý đảm bảo
chất lƣợng và khối lƣợng theo kế hoạch Công ty giao một cách có hiệu quả nhất. Quản
lý tài nguyên mỏ và hồ sơ lý lịch mỏ (nếu có) đƣợc giao; Quản lý chỉ giới và tài
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH2
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
nguyên mỏ đƣợc giao. Quản lý tài sản, vật tƣ, thiết bị máy móc đƣợc giao phục vụ khai
thác mỏ.
+ Xưởng điện - tự động hóa: Tham mƣu cho Giám đốc trong cơng tác quản lý,
vận hành, sữa chữa và bảo dƣỡng các thiết bị thuộc hệ thống khu cấp điện, trạm điện,
thiết bị điện trong dây chuyền sản xuất của Nhà máy. Quản lý, vận hành sửa chữa hệ
thống PLC, điện lạnh.
+ Xưởng Clinker: Quản lý và sử dụng có hiệu quả thiết bị, vật tƣ, tài sản và
nhân lực đƣợc giao. Phối hợp với Phòng Kỹ thuật sản xuất vận hành an toàn, đồng bộ
các thiết bị trong dây chuyền và theo dõi hoạt động các thiết bị thuộc xƣởng nhằm
quản lý an toàn, đồng bộ, đảm bảo hoàn thành kế hoạch Công ty giao về năng suất,
chất lƣợng Clinker.
+ Xưởng xây dựng và dịch vụ: là một đơn vị trực thuộc cơng ty có chức năng
chính là quản lý cơng trình, tài sản nhƣ: xây, vá gạch chịu lửa, đổ bê tơng chịu nhiệt lị
nung, caciner, nguội clinker , cây cảnh, vv.. ngồi ra cũng có chức năng đầu tƣ vận tải
để phục vụ cho sản xuất và kinh doanh.
+ Xưởng cơ khí: Thực hiện cơng việc sửa chữa, thay thế, lắp đặt hiệu chỉnh thiết
bị cơ khí. Gia cơng chế tạo, phục hồi các thiết bị cơ khí trên hệ thống công nghệ của
Nhà máy. Tham gia công tác quản lý kỹ thuật vận hành, kỹ thuật bảo dƣỡng sửa chữa,
đảm bảo tiến độ và an toàn trên hệ thống công nghệ. Quản lý lao động, trang thiết bị
đƣợc giao. Tổ chức thực hiện việc gia công các thiết bị trong khả năng phân xƣởng có
thể thực hiện đƣợc, phục hồi sửa chữa các thiết bị có điều kiện phục hồi nhằm đảm bảo
tính hiệu quả kinh tế cho Nhà máy.
IV.
Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển trong tương
lai của doanh nghiệp.
Thuận lợi
– Mặc dù kinh tế trong những năm gần đây chịu sự ảnh hƣởng từ suy thoái kinh
tế thế giới đặc biệt là ngành bất động sản và kéo theo là những kho khăn trong ngành
xây dựng. Tuy nhiên năm 2013 nhà nƣớc đã thay đổi chính sách thuế tạo ra nhiều ƣu
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH2
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
đãi với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, BĐS.. điều này góp
phần kích cầu cho doanh nghiệp.
– Là đơn vị đã thực hiện kinh doanh theo mơ hình Nhà phân phối hơn 5 năm vì
vậy có hệ thống khách hàng ổn định, đặc biệt tại địa bàn Bắc trung Bộ, miền Trung và
Tây Nguyên. Với chính sách kinh doanh mở hiện nay của Tổng cơng ty thì việc vận
hành kinh doanh thuận lợi hơn, tạo tâm lý an tâm cho khách hàng.
– Xi măng Hoàng Mai đƣợc hệ thống các nhà thầu tin tƣởng sử dụng vào các dự
án trọng điểm quốc gia, đặc biệt là hệ thống các cơng trình thuỷ điện tại bắc Trung Bộ,
miền trung và Tây Nguyên.
– Công suất sản xuất thực tế sau khi nâng cao năng suất lò nung thêm 10% đã
vận hành ổn định, đảm bảo đạt sản lƣợng sản xuất clinker với chất lƣợng tốt. Là cơ sở
để Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh các năm tiếp theo sau khi cổ phần
hố.
– Thiết bị của Cơng ty đƣợc đầu tƣ mới nên hoạt động ổn định và chi phí sửa
chữa lớn hàng năm là thấp so với các nhà máy thuộc Tổng công ty.
– Đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ và kinh nghiệm đang đƣợc từng bƣớc đào
tạo, đào tạo lại phù hợp với nhu cầu của tình hình mới.
trình độ quản lý tiên tiến, tiếp cận tiến bộ về khoa học kỹ thuật và công nghệ
mới.
– Đƣợc sự hỗ trợ của các Ngân hàng và Bộ Tài chính.
Khó khăn
– Nền kinh tế cịn trong giai đoạn khó khăn. Nhất là những ảnh hƣởng xấu từ
bất động sản dẫn đến nhu cầu về xi măng có xu hƣớng tiếp tục giảm trong tƣơng lai.
– Địa bàn đứng chân của Công ty xa các địa chỉ tiêu thụ lớn vì vậy chi phí vận
chuyển là khá cáo, khó cạnh tranh với các thƣơng hiệu mới ra đời có vị trí địa lý thuận
lợi hơn.
– Chi phí tài chính hàng năm tƣơng đối lớn do dự án đƣợc đầu tƣ bằng vốn vay
(trƣớc khi cơ cấu lại tài chính để cổ phần hố) đã ảnh hƣởng đến giá thành tổng hợp,
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH2
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
ảnh hƣởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt nguồn vốn vay
bằng đồng Euro (trƣớc khi trả nợ trƣớc hạn) lớn và tỷ giá Euro liên tục tăng cao đã ảnh
hƣởng đến kết quả kinh doanh do đánh giá lại số dƣ ngoại tệ cuối kỳ.
– Nhà máy mới, đƣợc đầu tƣ bằng vốn vay nên tổng giá trị tài sản cịn cao, làm
cho chi phí khấu hao hàng năm lớn, ảnh hƣởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của
Cơng ty.
– Lực lƣợng lao động đủ trình độ nhƣng trình độ khơng đồng đều, cần nhiều
thời gian cho việc đào tạo, bố trí lại. Mặt khác, do Công ty đặt tại địa bàn xa khu vực
trung tâm, nên việc thu hút chất xám gặp nhiều khó khăn.
Định hướng
Mục tiêu dài hạn.
- Phát huy thế mạnh về tiềm năng nguồn nguyên liệu và điều kiện hạ tầng để
phát triển sản xuất, kinh doanh xi măng nhằm chiếm lĩnh thị phần cốt lõi ( tỉnh Nghệ
an). Tiêu thụ tối đa công suất sản xuất tại các thị trƣờng cốt l.i, thị trƣờng mục tiêu, thị
trƣờng tiềm năng và xuất khẩu. Đảm bảo hài hịa các lợi ích : lợi ích cho nhà nƣớc, lợi
ích cho các nhà đầu tƣ và lợi ích cho ngƣời lao động, cùng Tổng cơng ty CN xi măng
Việt Nam phấn đấu đƣa ngành công nghiệp xi măng trở thành một ngành công nghiệp
mũi nhọn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế x. hội của
đất nƣớc.
- Phát triển sản phẩm mới để tăng doanh thu, lợi nhuận và tăng việc làm,
thu nhập cho ngƣời lao động.
- Đầu tƣ dây chuyền 2 xi măng Hồng mai với cơng suất 12.000 tấn clinke/ngày
để mở rộng quy mô và trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu về ngành
công nghiệp xi măng.
Mục tiêu trung và ngắn hạn.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tiêu thụ tại địa bàn nhà máy, phát triển hệ thống
đại lý trên thị trƣờng, nâng cao tỷ trọng xi măng tiêu thụ trong khối dân sinh, nâng thị
phần, độ phủ Xi măng Vicem Hoàng Mai cả ở thị trƣờng cốt lõi và thị trƣờng mục tiêu.
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH2
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
- Tận dụng về lợi thế vùng nguyên liệu đá vôi, đá sét, lợi thế thƣơng hiệu và dự
án cảng biển Đông Hồi tại x. Quỳnh Lập – huyện Quỳnh Lƣu – tỉnh Nghệ An (cách
Công ty khoảng 10km) để từng bƣớc tiến hành thi công các hạng mục Dự án dây
chuyền Xi măng Vicem Hồng Mai 2 có cơng suất 12.000 tấn clinker/ngày tƣơng
đƣơng 4,5 triệu tấn/năm với tổng mức đầu tƣ dự kiến 650 triệu USD.
- Tiếp tục ổn định sản xuất kinh doanh các dây chuyền sản xuất đá VLXD, gạch
block, bê tông tƣơi. Đƣa dây chuyền sản xuất vôi công nghiệp (4 l.), dây chuyền sản
xuất tro bay, dây chuyền sản xuất kết cấu bê tông vào hoạt động có hiệu quả.
- Tận dụng nhiệt khí thải: xây dựng các trạm sử dụng nhiệt thừa thải ra của lò
nung clinker để phát điện phấn đấu tự cung cấp đến 30% nhu cầu sử dụng điện của nhà
máy với giá thành rẻ khoảng 1.5 cent/kWh, và giảm đáng kể lƣợng phát thải ô nhiễm
môi trƣờng.
- Nâng cao chất lƣợng và mác xi măng: sản xuất clinker chất lƣợng cao PC50.
PC60, tăng tỷ lệ pha phụ gia Puzolan, tro xỉ nhiệt điện, xỉ hạt l. cao… để giảm tỷ lệ
clinker, giảm lƣợng khí thải CO2, NOx, SO2.
- Tận dụng và tái chế chất thải: ứng dụng công nghệ tái chế chất thải công
nghiệp để làm nhiên liệu, làm phụ gia cho xi măng để giảm giá thành.
- Giảm nồng độ bụi trong sản xuất xi măng: trang bị đồng bộ hệ thống thiết bị
lọc bụi túi thế hệ mới thay thế lọc bụi tĩnh điện để đảm bảo giảm nồng độ bụi
trong khí thải đạt mức dƣới 20mg/Nm3 …
V.
Những quy định chung về quản lý tài chính của Nhà nước, Bộ,
ngành cho cơng ty.
Ngồi nhƣng quy định chung về quản lý tài chính của nhà nƣớc, cơng ty cịn áp
dụng những quy định đặc thù sau:
1) Cơ sở lập báo cáo tài chính:
-
Báo cáo tài chính kèm theo đƣợc trình bày bằng Đồng Việt Nam (VND),
theo nguyên tắc giá gốc và phù hợp với các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam.
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH2
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
-
Hình thức ghi sổ kế tốn: hình thức nhật ký chung.
-
Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
2) Các chính sách kế tốn chủ yếu:
Ƣớc tính kế tốn: Việc lập Báo cáo tài chính tn thủ theo các Chuẩn mực Kế
toán Việt Nam, Chế độ Kế tốn Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến
việc lập và trình bày Báo cáo tài chính u cầu Ban Giám đốc phải có những ƣớc tính
và giả định ảnh hƣởng đến số liệu báo cáo về cơng nợ, tài sản và việc trình bày các
khoản công nợ và tài sản tiềm tàng tại ngày lập Báo cáo tài chính cũng nhƣ các số liệu
báo cáo về doanh thu và chi phí trong suốt năm tài chính. Kết quả hoạt động kinh
doanh thực tế có thể khác với các ƣớc tính, giả định đặt ra.
Áp dụng hƣớng dẫn kế tốn mới: Ngày 06/11/2009, Bộ Tài chính đã ban hành
Thông tƣ số 210/2009/TT-BTC (“Thông tƣ 210”)hƣớng dẫn áp dụng Chuẩn mực Báo
cáo tài chính Quốc tế về trình bày báo cáo tài chính và thuyết minh thơng tin đối với
các cơng cụ tài chính. Việc áp dụng Thơng tƣ 210 sẽ u cầu trình bày các thơng tin
cũng nhƣ ảnh hƣởng của việc trình bày này đối với một số các cơng cụ tài chính nhất
định trong báo cáo tài chính của Cơng ty. Cơng ty đã áp dụng Thơng tƣ 210 và trình
bày các thuyết minh bổ sung về việc áp dụng này trong báo cáo tài chính Qúy 4 năm
2013 kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2013 tại Thuyết minh số 26.
Dự phòng phải thu khó địi: đƣợc trích lập theo các quy định kế tốn hiện hành
và theo quy định thơng tƣ số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính.
Theo đó, Cơng ty đƣợc phép lập dự phịng phải thu khó địi cho các khoản đã quá hạn
thanh toán hoặc các khoản nợ phải thu đến thời hạn thanh tốn nhƣng có thể khơng địi
đƣợc do khách khơng có khả năng thanh tốn.
Hàng tồn kho: đƣợc xác định trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị
thuần có thể thực hiện đƣợc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế
biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đƣợc hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại. Giá gốc của hàng tồn kho đƣợc xác định theo phƣơng pháp
bình qn gia quyền. Giá trị thuần có thể thực hiện đƣợc đƣợc xác định bằng giá bán
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH2
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
ƣớc tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thƣờng trừ chi phí ƣớc
tính để hồn thành sản phẩm và chi phí ƣớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Hàng tồn kho đƣợc hạch toán theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên, một số mặt
hàng tồn ngoài bến bãi khó kiểm đếm đƣợc hạch tốn theo phƣơng pháp kiểm kê định
kỳ.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: bao gồm chi phí cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh nhƣng chƣa hoàn thành tại thời điểm kết thúc kỳ hoạt động. Chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang bao gồm: Đá vôi, đá sét, bột liệu, clinker và xi măng bột.
Số lƣợng sản phẩm dở dang đƣợc xác định theo số lƣợng kiểm kê cuối kỳ, giá trị dở
dang đƣợc xác định theo chi phí phát sinh cộng giá trị dở dang đầu kỳ chia cho số
lƣợng sản xuất và lƣợng dở dang đầu kỳ nhân với số lƣợng dở dang cuối kỳ.
Tài sản cố định hữu hình: đƣợc khấu hao theo phƣơng pháp đƣờng thẳng dựa
trên thời gian sử ƣớc tính phù hợp với các quy định của Thơng tƣ số 45/2013/TT-BTC
của Bộ Tài chính ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
Thời gian khấu hao cụ thể của từng loại tài sản nhƣ sau:
Ngoại tệ: Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ đƣợc chuyển đổi theo tỷ giá tại
ngày phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các nghiệp vụ này đƣợc hạch
toán vào Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh. Số dƣ các tài sản bằng tiền và công
nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ tại ngày kết thúc kỳ kế toán đƣợc chuyển đổi theo
tỷ giá tại ngày này. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do việc đánh giá lại các khoản
mục tiền, nợ phải thu, phải trả đƣợc hạch toán vào Báo cáo kết quả doanh trong năm
theo hƣớng dẫn của Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 10 - Ảnh hƣởng của việc thay
đổi tỷ giá hối đoái.
Thuế TNDN: Việc xác định thuế thu nhập của Công ty căn cứ vào các quy định
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH2
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
hiện hành về thuế. Tuy nhiên, những quy định này thay đổi theo từng thời kỳ và việc
xác định sau cùng về thuế thu nhập doanh nghiệp tuỳ thuộc vào kết quả kiểm tra của cơ
quan thuế có thẩm quyền. Ngày 02 tháng 08 năm 2010, Bộ Tài chính đã trình Thủ
tƣớng Chính phủ công văn số 10024/BTC-TCDN về việc xử lý sau thanh tra việc quản
lý và khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An, theo đó Cơng ty cổ phần Xi
măng Vicem Hồng Mai bắt đầu có lãi từ năm 2008 và đƣợc miễn thuế TNDN trong 3
năm từ năm 2008 đến năm 2010, giảm 50% thuế TNDN phải nộp trong thời hạn 7 năm
tiếp theo theo giấy phép ƣu đãi đầu tƣ số 02/UB của UBND tỉnh Nghệ An ngày
10/07/1998. Trong năm 2013, Công ty đƣợc giảm 50% số thuế TNDN.
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH2
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
Chương II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH, TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CƠNG TY CP VICEM XI MĂNG HOÀNG MAI NĂM 2013.
I.
Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh tế nói chung, phân tích
tài chính nói riêng.
1. Mục đích, ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế và phân tích tài
chính.
Mục đích phân tích hoạt động kinh tế.
1- Đánh giá kết quả hoạt động kinh tế, kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ
đƣợc giao, đánh giá việc chấp hành các chế độ, chính sách của Nhà nƣớc..
2- Xác định các nhân tố ảnh hƣởng và mức độ ảnh hƣởng của cách nhân tố.
Xác định nguyên nhân dẫn đến sự biến động các nhân tố làm ảnh hƣởng trực
tiếp đến mức độ và xu hƣớng của hiện tƣợng kinh tế.
3- Đề xuất các biện pháp và phƣơng hƣớng để cải tiến phƣơng pháp kinh
doanh, khai thác các khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiêu quả kinh doanh.
Ý nghĩa phân tích hoạt động kinh tế.
Trong cơ chế thị trƣờng hiện nay, để các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển bền vững đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lợi nhuận. Để đạt đƣợc lợi
nhuận cao nhất từ kinh doanh các doanh nghiệp không chỉ phải xác định đúng phƣơng
hƣớng và mục tiêu đầu tƣ mà cịn phải sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất một
cách hiệu quả. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải lắm đƣợc các nhân tố tác động, mức
độ ảnh hƣởng và xu hƣớng tác động của các nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này
chỉ có thể thực hiện đƣợc dựa trên các quyết định kinh doanh sử dụng thơng tin quan
trọng từ phân tích kinh tế.
Thực tế cho thấy, mọi hoạt động kinh tế đều có quan hệ hữu cơ với nhau. Bởi
vậy, chỉ có thể phân tích hoạt động kinh doanh một các tồn diện mới có thể đánh giá
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH2
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó,
nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hồn thành mục tiêu dựa trên một hệ thống các
chỉ số kinh tế khác nhau. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân dấn đến hồn
thành hay khơng hồn thành mục tiêu trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó, có
thể đánh giá đầy đủ các mặt mạnh, yếu trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Mặt
khác, qua phân tích kinh tế cịn giúp các nhà quản lý doanh nghiệp tìm ra các biện pháp
nâng cao tiềm năng, giảm thiểu bất lợi nhằm khai thác tối đa các yếu tố của q trình
sản xuất, nâng cao kết quả kinh doanh. Thơng tin từ phân tích hoạt động kinh tế cịn là
căn cứ quan trọng để doanh nghiệp tiến hành dự báo, dự đốn xu thế phát triển trong
tƣơng lai.
Phân tích hoạt động kinh tế cịn có ý nghĩa quan trọng với các đối tƣợng bên
ngoài doanh nghiệp. Với nhà đầu tƣ hoặc ngân hàng thì phân tích hoạt động kinh tế là
cơ sở để đƣa ra quyết định đầu tƣ hoặc cho vay. Với nhà nƣớc thì phân tích hoạt động
kinh tế là cơ sở để đánh giá đƣợc tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc…
Mục đích phân tích tình hình tài chính.
Mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp những
ngƣời ra quyết định lựa chọn phƣơng án kinh doanh tối ƣu và đánh giá chính xác thực
trạng tiềm năng của doanh nghiệp. Do vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
phải đạt đƣợc các mục tiêu cơ bản sau:
- Cung cấp thơng tin hữu ích cho các nhà đầu tƣ, các chủ nợ khác để họ có thể ra
quyết định đầu tƣ, tín dụng. Các thơng tin phải dễ hiểu đối với những ngƣời có một
trình độ tƣơng đối về sản xuất kinh doanh và các hoạt động kinh tế mà muốn nghiên
cứu các thông tin này.
- Cung cấp thông tin để giúp các nhà đầu tƣ, các chủ nợ và những ngƣời sử dụng
khác đánh giá số lƣợng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền.
- Cung cấp thông tin về các nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp, nghĩa vụ của
doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và các tác động của những nghiệp vụ kinh tế,
những sự kiện và những tình huống làm thay đổi các nguồn lực cũng nhƣ các nghĩa vụ
đối với các nguồn lực đó.
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH2
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
Ý nghĩa phân tích tình hình tài chính.
Phân tích tình hình tài chính chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Nó cung cấp thơng tin về tài chính cho các nhà quản lý để họ đƣa ra
những quyết định tài chính đúng đắn và tổ chức thực hiện các quyết định ấy một cách
kịp thời và khoa học, giúp doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển.
Phân tích tình hình tài chính rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Nó khơng những
chiếm vị trí quan trọng trong doanh nghiệp mà nó cịn là cơng cụ quan trọng trong quản
lý kinh tế. Thật vậy:
Đối với doanh nghiệp: Trên cơ sở phân tích tình hình tài chính, các nhà quản
trị doanh nghiệp đánh giá đƣợc thực trạng tài chính, thực trạng quản lý tài chính của
doanh nghiệp mình, nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động khi tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh… Đồng thời đƣa ra đƣợc các quyết định về mặt chiến lƣợc và
chiến thuật, tổ chức thực hiện các quyết định đó một cách kịp thời và khoa học, giúp
doanh nghiệp tối đa hoá lợi nhuận, tăng giá trị doanh nghiệp và tăng khả năng cạnh
tranh từ đó doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trên thị trƣờng.
Đối với các nhà quản lý kinh tế: Trên cƣ sở những thơng tin mà phân tích tình
hình tài chính cung cấp họ có thể nhận biết đƣợc những mặt yếu kém, tồn tại của doanh
nghiệp, những hạn chế của các chính sách quản lý kinh tế… Từ đó đƣa ra đƣợc các
chính sách quản lý kinh tế phù hợp với sự phát triển của từng ngành nhƣ: chính sách tín
dụng, thuế, những chính sách mang tính chất ƣu đãi về tài chính đối với từng ngành…
Cũng qua những thơng tin mà phân tích tình hình tài chính cung cấp, các nhà quản lý
kinh tế có đƣợc quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp hay tiếp tục duy trì hoạt động của
doanh nghiệp.
Đối với các nhà cho vay, người đầu tư, các chủ ngân hàng: Thơng tin mà
phân tích tình hình tài chính cung cấp sẽ giúp họ đƣa ra các quyết định đúng đắn là có
đầu tƣ hay khơng?.
Đối với các cơ quan tài chính, những người lao động…: Thơng tin mà phân
tích tình hình tài chính cung cấp sẽ giúp họ xác định đƣợc quyền lợi và trách nhiệm của
họ đối với doanh nghiệp trong hiện tại và trong tƣơng lai.
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH2
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
Vậy, phân tích tình hình tài chính là một trong những cơng cụ khơng thể thiếu
đƣợc trong quản lý kinh tế và nó thực sự cần thiết cho công tác quản lý ở một doanh
nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng thì nó càng trở nên
cần thiết và cấp bách.
2. Nội dung phân tích hoạt động kinh tế.
Hoạt động kinh doanh là một phạm trù rất rộng có liên quan đến mọi lĩnh vực
trong đời sống xã hội. Hoạt động này của các doanh nghiệp nƣớc ta hiện nay thực hiện
theo cơ chế hạch toán kinh doanh. Đây là một phạm trù kinh tế khách quan, thể hiện
mối quan hệ giữa Nhà nƣớc với các tổ chức kinh tế, giữa các tổ chức kinh tế với nhau
cũng nhƣ giữa các bộ phận trong tổ chức kinh tế. Do vậy, hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp có mối quan hệ với các tổ chức kinh tế khác nhau và với tồn bộ nền
kinh tế quốc dân, nó đƣợc tiến hành trong sự độc lập tƣơng đối và sự ràng buộc phụ
thuộc hữu với môi trƣờng xung quanh. Mặt khác, hạch toán kinh doanh là một phƣơng
pháp quản lý kinh tế mà yêu cầu cơ bản là các doanh nghiệp đƣợc quyền tự chủ trong
hoạt động kinh doanh, tự trang trải chi phí và đảm bảo có lợi nhuận. Để thực hiện đƣợc
điều này, phân tích hoạt động kinh doanh phải thƣờng xuyên kiểm tra đánh giá mọi
diễn biễn và kết quả quá trình hoạt động kinh doanh, tìm giả pháp khai thác tiềm năng
của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Nhƣ vậy nội dung
chủ yếu của phân tích hoạt động kinh doanh là các hiện tƣợng, các quá trình kinh
doanh đã hoặc sẽ xẩy ra trong các đơn vị, bộ phận và doanh nghiệp dƣới sự tác động
của các nhân tố chủ quan và khách quan. Các hiện tƣợng, các quá trình kinh doanh
đƣợc thể hiện bằng một kết quả hoạt động kinh doanh cụ thể đƣợc biểu hiện bằng các
chỉ tiêu.
Kết quả hoạt động kinh doanh có thể là kết quả của từng khâu riêng biệt, cũng có
thể là kết quả tổng hợp của quá trình hoạt động kinh doanh. Khi phân tích kết quả hoạt
động kinh doanh phải hƣớng vào kết quả thực hiện các định hƣớng, mục tiêu và
phƣơng án đặt ra.
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH2
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
Trong phân tích, kết quả hoạt động kinh doanh đƣợc biểu hiện bằng hệ thống chỉ
tiêu hiện vật, hiện vật quy ƣớc và chỉ tiêu giá trị. Đó là sự xác định về nội dung và
phạm vi của kết quả hoạt động kinh doanh. Nội dung chủ yếu của phân tích kết quả
hoạt động kinh doanh là phân tích sản lƣợng, doanh thu hoạt động kinh doanh. Tuy
nhiên việc phân tích này phải luôn luôn đặt trong mối quan hệ với các yếu tố của quá
trình hoạt động kinh doanh nhƣ lao động, vật tƣ, tiến vốn...
Phân tích hoạt động kinh doanh khơng chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh thông qua các chỉ tiếu kết quả, mà cịn phải đi sâu phân tích các nhân
tố ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Thông qua việc phân tích đánh giá
đƣợc kết quả đạt đƣợc, điều kiện hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung và từng bộ phận, từng khía cạnh, từng đơn vị nói
riêng.
Để thực hiện đƣợc các nội dung trên, phân tích hoạt động kinh doanh cần phải
xác định các đặc trƣng về mặt lƣợng của các giai đoạn, các quá trình kinh doanh (số
lƣợng, kết cấu, mối quan hệ, tỷ lệ...) nhằm xác định xu hƣớng và nhịp độ phát triển,
xác định những nguyên nhân ảnh hƣởng đến sự biến động của q trình kinh doanh,
tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa kết quả kinh doanh với các điều
kiện (yếu tố) kinh doanh.
3. Các phương pháp phân tích hoạt động kinh tế.
Các phương pháp đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
*) Phương pháp so sánh.
Là phƣơng pháp đƣợc vận dụng phổ biến trong phân tích nhằm xác định vị trí và
xu hƣớng biến động của hiện tƣợng, đánh giá kết quả. Trong bài đồ án này chủ yếu là
so sánh giữa kỳ gốc với kỳ nghiên cứu để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
Có 2 phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng trong bài:
-
So sánh số tuyệt đối (+/- ) : phản ánh về quy mô, biến động của các yếu tố
nghiên cứu.
-
So sánh số tƣơng đối (% ): xu hƣớng, tốc độ biến động:
Số tƣơng đối động thái cố định kỳ gốc:
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH2
Yi
Yo
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
So sánh bằng mức biến động tƣơng đối điều chỉnh theo quy mô chung:
Mức biến động = Mức độ kỳ nghiên cứ – ( Mức độ kỳ gốc x hệ số tính
chuyển )
Chú ý: Khi so sánh phải đảm bảo nguyên tắc so sánh đƣợc
+ Lựa chọn tiêu chuẩn (chỉ tiêu) để so sánh, nếu cịn thiếu chỉ tiêu hay nhân tố
nào thì ngƣời phân tích phải tính tốn bổ sung dựa theo công thức đã biết.
+ Điều kiện để so sánh đƣợc là: các chỉ tiêu phải thống nhất về nội dung phân
tích và phƣơng pháp tính tốn, phải có cùng đơn vị đo lƣờng. Các chỉ tiêu cần phải
đƣợc quy đổi cùng qui mô và điều kiện kinh doanh tƣơng tự.
+ Kỹ thuật so sánh: Q trình phân tích theo kỹ thuật so sánh có thể thực
hiện theo 3 hình thức:
So sánh theo chiều dọc: thƣờng chọn một chỉ tiêu cơ bản làm gốc, sau đó chia
giá trị của các chỉ tiêu còn lại cho chỉ tiêu gốc để thấy đƣợc cơ cấu phần trăm
giữa các chỉ tiêu.
So sánh theo chiều ngang: thƣờng dùng bảng chia cột biến động tuyệt đối và
tƣơng đối
So sánh kết hợp: kết hợp 2 phƣơng pháp so sánh theo chiều dọc và theo chiều
ngang.
Phương pháp chi tiết.
Có 3 phƣơng pháp chi tiết thƣờng đƣợc sử dụng là : chi tiết theo thời gian, chi
tiết theo địa điểm và chi tiết theo bộ phận cấu thành. Trong đó cần lƣu tâm là chi tiết
theo thời gian và chi tiết theo các bộ phận cấu thành.
Chi tiết theo thời gian ( năm/ quý/ tháng/ tuần/ ngày ) giúp cho việc đánh giá kết
quả đƣợc sát , đúng và tìm đƣợc các giải pháp có hiệu quả cho công việc kinh doanh.
Chi tiết theo bộ phận cấu thành giúp ta biết đƣợc mối quan hệ cấu thành của các
hiện tƣợng kết quả kinh tế, nhận thức đƣợc bản chất của chỉ tiêu kinh tế từ đó giúp cho
việc đánh giá kết quả của doanh nghiệp đƣợc chính xác , cụ thể và xác định đƣợc
nguyên nhân cũng nhƣng trọng điểm của công tác quản lý.
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH2
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
Phƣơng pháp xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố.
Có nhiều phƣơng pháp khác khau để xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân
tố nhƣng phƣơng pháp đơn giản và thông dụng nhất thƣờng đƣợc sử dụng là phƣơng
pháp cân đối
Phương pháp cân đối.
Phƣơng pháp này sử dụng để tính mức độ ảnh hƣởng của nhân tố đến chỉ tiêu nghiên
cứu, khi chỉ tiêu có mối quan hệ tổng đại số với các nhân tố.
* Khái quát: Gọi giá trị của chỉ tiêu là y đƣợc cấu thành bởi 3 nhân tố theo
phƣơng trình:
y=a+b-c
- Trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc: y0 = a0+ b0- c0
- Trị số của chỉ tiêu ở kỳ nghiên cứu: y1 = a1+ b1- c1
- Xác định đối tƣợng phân tích: Là chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu ở kỳ
nghiên cứu và kỳ gốc
y = y1 - y0 = (a1+ b1- c1) - (a0+ b0- c0)
- Xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
+ Ảnh hƣởng của nhân tố a:
Ảnh hƣởng tuyệt đối: ya = ya - y0 = a1 – a0
Ảnh hƣởng tƣơng đối: ya =
y a
*100 (%)
y0
+ Ảnh hƣởng của nhân tố b:
Ảnh hƣởng tuyệt đối: yb = yb - y0 = b1 – b0
Ảnh hƣởng tƣơng đối: yb =
yb
*100 (%)
y0
+ Ảnh hƣởng của nhân tố c:
Ảnh hƣởng tuyệt đối: yc = yc- y0 = c1 – c0
Ảnh hƣởng tƣơng đối: yc =
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH2
y c
*100 (%).
y0
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
* Lập bảng phân tích:
Kỳ gốc
STT
Chỉ tiêu
Qui
mơ
Tỷ
trọng
(%)
Kỳ nghiên cứu
Qui
mơ
Tỷ
trọng
(%)
So
sánh
(%)
Chênh
MĐAH
lệch
∑A(%)
1
Nhân tố thứ 1
a0
da0
a1
da1
a
a
ya
2
Nhân tố thứ 2
b0
db0
b1
db1
b
b
yb
3
Nhân tố thứ 3
c0
dc0
c1
dc1
c
c
cc
Tổng(∑ A)
y0
100
y1
100
y
y
-
4. Nội dung phân tích tình hình tài chính.
o Phân tích tài sản.
Mục đích phân tích
Là nhằm đánh giá tổng quát cơ sở vật chất kỹ thuật, tiềm lực kinh tế của doanh
nghiệp ở quá khứ, hiện tại và khả năng ở tƣơng lai căn cứ chủ yếu là dựa vào Bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp qua nhiều kỳ kinh doanh. Cụ thể :
- Đánh giá năng lực kinh tế thực sự của tài sản doanh nghiệp hiện tại bằng cách tiến
hành thẩm định giá trị kinh tế thực của khối tài sản doanh nghiệp đang nắm giữ và khả
năng chuyển đổi của nó. Cơng tác này đƣợc tiến hành cụ thể cho từng loại tài sản của
doanh nghiệp.
- Đánh giá tính hợp lý của sự biến động về giá trị và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp
qua nhiều kỳ, những ảnh hƣởng đến quá trình hoạt động kinh doanh, sự biến động đó
có phù hợp với chiến lƣợc phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khơng,
tìm ngun nhân để có giải pháp đáp ứng tốt hơn nhu cầu cho hoạt động kinh doanh.
Phân tích sự biến động của tài sản
Từ số liệu trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, lập bảng phân tích cơ cấu
tài sản:
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH2
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp - 2014
Bảng phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp
Đầu năm
So sánh
Số
Chỉ tiêu
Cuối kỳ
Số
Số
Tỷ trọng
tiền
A
Tỷ trọng
tiền
(A/∑A)*100% B
Tỷ trọng
tiền
(B/∑B)*100% B-A (B/A)*100%
A. Tài sản NH
1. Vốn bằng tiền
..............
B. Tài sản hạn
1. Tài sản cố định
..........
Tổng cộng tài sản
∑A
∑B
Qua bảng số liệu tiến hành phân tích nhƣ sau:
Xem xét tổng số tài sản cuối kỳ so với đầu năm tăng hay giảm (cả số tuyệt đối và
số tƣơng đôi) để đánh giá quy mô tài sản của doanh nghiệp. Nếu tổng tài sản tăng thì
đánh giá quy mô tài sản của doanh nghiệp đã đƣợc tăng lên và ngƣợc lại. Với các chỉ
tiêu tài sản cố định, chi phí xây dựng cơ bản của doanh nghiệp cũng so sánh tƣơng tự.
Để đánh giá tình hình đầu tƣ theo chiều sâu, đầu tƣ mua sắm trang thiết bị, cần tính và
phân tích chỉ tiêu tỷ suất đầu tƣ.
Loại B Tài sản
Tỷ suất đầu tƣ =
x 100
Tổng số tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng
lực kinh doanh và xu hƣớng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Khi phân tích tính chỉ
tiêu này đầu năm và cuối kỳ sau đó so sánh đối chiếu để có nhận xét. Nếu tỷ suất đầu
tƣ tăng lên sẽ cho thấy năng lực kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc mở rộng và khi các
mặt khác của hoạt động kinh doanh khơng thay đổi (vẫn phát triển bình thƣờng) thì đây
Sinh viên: Phạm Việt Anh – QKT51 ĐH2
25