Mục Lục
Danh Mục Chữ Viết Tắt .......................................................................................... 3
Danh Mục Bảng Biểu Hình Ảnh ............................................................................. 4
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................... 7
2.1 Địa bàn khảo sát: ........................................................................................... 7
2.1.1 Thành phố Biên Hoà: ............................................................................. 7
2.1.2 Phường Quyết Thắng ............................................................................. 9
2.2 Chương trình phân loại rác tại nguồn: ........................................................ 11
2.2.1 Một số khái niệm: ................................................................................ 11
2.2.2 Chương trình PLRTN trên địa bàn phường Quyết Thắng: ................. 13
III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ...................................................................... 18
3.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: ............................................................... 18
3.2 Điều tra xã hội học: ..................................................................................... 18
3.3 Tổng hợp và xử lý số liệu: .......................................................................... 19
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ................................................................................. 19
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................. 22
5.1 Kết luận: ...................................................................................................... 22
5.2 Khuyến nghị: ............................................................................................... 28
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 28
Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành được bản đồ án này Nhóm 1 đã nhận được rất nhiều sự đóng
góp hỗ trợ từ các cá nhân và tổ chức liên quan.
Lời đầu tiên Nhóm xin được chân thành cảm ơn thầy Lê Tấn Thanh Lâm,
thầy Nguyễn Huy Vũ đã hướng dẫn và hỗ trợ nhóm trong suốt quá trình làm đề tài.
Xin cảm ơn công ty Môi Trường Và Dịch Vụ Tp Biên Hòa, đồng cảm ơn
Xí Nghiệp Môi Trường Thành Phố Biên Hòa đã hỗ trợ cung cấp cho nhóm những
nguồn tài liệu, thông tin hữu ích, ngoài ra còn tạo điều kiện cho Nhóm tham gia
trực tiếp vào chương trình phân loại chất thải rắn tại địa phương.
Xin cảm ơn các gia đình trong địa phận phường Quyết Thắng đã nhiệt tình
cung cấp thông tin, ủng hộ đề tài của nhóm.
Cuối cùng xin cảm ơn sự tham gia hoạt động và đóng góp nhiệt tình của tất
cả các thành viên trong Nhóm đã làm cho đề tài được hoàn thành tốt đẹp hơn.
Nhóm thực hiện
Danh Mục Chữ Viết Tắt
Danh Mục Bảng Biểu Hình Ảnh
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong lịch sử phát triển có hai sự kiện góp phần to lớn vào việc thay đổi bộ mặt
trái đất, đó là sự xuất hiện sự sống và sau đó là loài người. Nhưng đồng hành với sự xuất
hiện và phát triển của con người lại là rác thải, xã hội loài người càng phát triển thì rác thải
càng trở thành một vấn đề nhức nhối, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống và sức khỏe
của con người: ô nhiễm đất, nước, không khí, dịch bệnh,… Kết quả nghiên cứu khoa học
trên thế giới cho thấy, gần 22 căn bệnh của con người phát sinh chính là do môi trường bị ô
nhiễm bởi rác thải và thực tế chứng minh rằng việc quản lý rác thải không hợp lý chính là
một trong những nguyên nhân chính gây ra các hậu quả trên. Vậy vấn đề cấp thiết đã và
đang được đặt ra là làm thế nào để quản lý rác thải một cách hiệu quả nhất để giảm thiểu
những tác động xấu của chúng.
Trên thế giới cũng như Việt Nam đã đưa ra rất nhiều phương pháp để giải quyết
hiện trạng trên, nhưng vẫn chưa thật sự tìm ra giải pháp triệt để. Hiện nay ở các nước tiên
tiến đang áp dụng khá thành công chương trình PLRTN nhằm làm giảm thiểu khối lượng
rác phát sinh và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác xử lý rác (tái sinh, tái chế, làm phân
bón,…), đây được coi là một chương trình tiên tiến và hiệu quả nhất từ trước đến nay.
Những năm vừa qua nướcViệt Nam cũng đang trong quá trình thực hiện thí điểm chương
trình này ở một số thành phố lớn trong nước, mà gần đây nhất là Thành Phố Biên Hòa Tỉnh
Đồng Nai bắt đầu thí điểm chương trình phân loại rác tại bốn phường: Trung Dũng, Quyết
Thắng, Thanh Bình và Hòa Bình vào các tháng 7, 8, 9 năm 2009.
Ưu điểm lớn nhất của chương trình PLRTN là thực hiện dựa trên nguyên tắc từ cội
nguồn bản chất của vấn đề, chính vì vậy nếu áp dụng thành công thì chúng ta sẽ giải quyết
vấn đề một cách triệt để. Nhưng kèm theo đó, để triển khai thực hiện chương trình này thì
cũng cần phải đáp ứng được rất nhiều yếu tố:
Chi phí đầu tư lớn cho công nghệ và việc thay đổi bổ sung trang thiết bị, dụng cụ
thu gom rác, đào tạo nhân lực có kiến thức về phân loại rác.
Cần thời gian lâu dài để có thể thay đổi thói quen của người dân.
Cần những chương trình tuyên truyền giáo dục ý thức cộng đồng hiệu quả.
Cần những chính sách, luật lệ để triển khai quản lý giám sát hoạt động….
Điều này cũng có nghĩa là sự thành công hay thất bại của chương trình bị phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố. Với thực tế là những kết quả đạt được không mấy thành công
của các địa điểm khác (TP Hà Nội, TP HCM…) thì liệu rằng thí điểm lần này tại bốn
phường sẽ có kết quả ra sao, thành công hay thất bại và nguyên nhân tại sao lại dẫn đến
những thành công hay thất bại đó? Một khi tìm ra được câu trả lời cho những câu hỏi trên
thì đồng nghĩa với việc chúng ta đã tìm ra được phần nào hướng giải quyết cho vấn nạn rác
thải ở nước ta. Muốn biết được điều đó thì chúng ta phải giám sát và đánh giá thường
xuyên quá trình thí điểm tại từng phường một trong suốt quá trình thực hiện. Với cùng một
tham vọng giải đáp phần nào những khúc mắc đặt ra trên, nhưng vì thời gian thực hiện có
giới hạn nên nhóm chúng tôi quyết định thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả của chương
trình phân loại rác tại nguồn trên địa bàn phường Quyết Thắng Thành Phố Biên
Hòa Tỉnh Đồng Nai”.
Như đã đề cập ở trên, vì lý do hạn hẹp của thời gian, địa bàn nghiên cứu cùng với
kinh nghiệm và kiến thức còn giới hạn nên kết quả thu được của đề tài chỉ mang tính chất
tham khảo. Nhóm rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của thầy và các bạn.
II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Địa bàn khảo sát:
2.1.1 Thành phố Biên Hoà:
a. Vị trí địa lý:
Thành phố Biên Hòa nằm ở phía tây tỉnh Đồng Nai, Bắc giáp huyện Vĩnh Cửu,
Nam giáp huyện Long Thành, Đông giáp huyện Trảng Bom, Tây giáp huyện Dĩ An, Tân
Uyên tỉnh Bình Dương và Quận 9 - thành phố Hồ Chí Minh. Biên Hòa ở hai phía của sông
Đồng Nai, cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh 30km (theo Xa lộ Hà Nội và Quốc lộ
1A), cách thành phố Vũng Tàu 90 Km (theo Quốc lộ 51).
Tổng diện tích tự nhiên là 154,73 km
2
, chiếm 2,64% diện tích tỉnh. Thành phố
Biên Hòa nằm phía Tây Nam tỉnh Đồng Nai, là Trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, xã
hội của tỉnh lớn này.
Vì là tỉnh lỵ của Đồng Nai nên hầu hết các cơ quan nhà nước cấp tỉnh đều nằm tại
thành phố này. Vừa qua, Hội Đồng nhân dân tỉnh có dự định dời trung tâm hành chánh
hiện tại về Khu đô thị Tam Phước - Xã Tam Phước, huyện Long Thành. Từ Hà Hội vào
theo quốc lộ 1, tại vòng xoay Tam Hiệp, sẽ gặp cửa ngõ đi vào Trung tâm thành phố
b. Hành chính
Biên Hòa có 26 đơn vị hành chính gồm 23 phường: Trung Dũng, Thanh Bình, Hòa
Bình, Tam Hòa, Tân Mai, Tam Hiệp, Quang Vinh, Quyết Thắng, Bình Đa, Tân Tiến, Tân
Hòa, Hố Nai, Thống Nhất, Tân Biên, Tân Hiệp, Bửu Hòa, Tân Vạn, An Bình, Bửu Long,
Long Bình Tân, Tân Phong, Trảng Dài, Long Bình. Và 3 xã: Tân Hạnh, Hiệp Hòa, Hóa
An.
c. Dân cư
Dân số năm 2005 ước có 541.495 người, mật độ 3.500,97 người/km². Dân số năm
2007 đã lên tới 604.548 người . Theo thống kê năm 2008, dân số thành phố khoảng
610.200 dân, mật độ dân số là 3932 người/km².
d. Kinh tế
Bên cạnh việc là tỉnh lỵ của Đồng Nai, Biên Hòa còn là trung tâm kinh tế, văn hóa,
chính trị và xã hội của tỉnh.
Thành phố đô thị loại II này cũng là trung tâm công nghiệp quan trọng của cả
nước. Biên Hòa có 4 khu công nghiệp được Chính phủ phê duyệt: Khu công nghiệp Biên
Hòa 1, Khu công nghiệp Biên Hòa 2, Khu công nghiệp Amata và Khu công nghiệp Loteco
đã đi vào hoạt động với cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ.
Biên Hòa là đầu mối giao thông quan trọng của quốc gia. Ngoài hệ thống đường
sắt Thống Nhất thuộc hệ thống đường sắt Bắc - Nam còn có hệ thống đường bộ với nhiều
con đường huyết mạch của Đồng Nai và cả nước như quốc lộ 1, quốc lộ 51, quốc lộ 15...
Thành phố Biên Hòa là thành phố có mật độ dân cư cao thứ ba ở Việt Nam sau Hà
Nội và Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 3932 người/km². Cùng với Bình Dương và
Tp.HCM, Biên Hòa và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Trảng Bom, Vĩnh Cửu tạo
thành một tam giác công nghiệp phát triển nhất cả nước. Với những định hướng, tiềm năng
và sự phát triển về kinh tế, Đồng Nai đang định hướng để nâng cấp thành phố này và các
huyện lân cận như Trảng Bom và Long Thành trở thành thành phố trực thuộc Trung ương
vào trước năm 2015. Hiện nay, thành phố này là một trong những thành phố đông dân,
hiện đại và phát triển nhất cả nước.
Về cơ cấu kinh tế, năm 2008, công nghiệp - xây dựng chiếm 70,13%; nông lâm
nghiệp chiếm 0,43% và dịch vụ chiếm 29,45%.
e. Lượng rác thải:
Thành phố Biên hòa hiện có khoảng 85% lượng rác thải sinh hoạt được đưa vào
xử lý và có thể khẳng định việc xử lý, tái chế rác sinh hoạt là việc làm hết sức cần thiết để
giải quyết lượng rác thải sinh hoạt một cách có ích. Trong số rác đưa vào xử lý được phân
loại để đưa sang bãi chôn lấp khoảng từ 15 đến 20%, số còn lại được Nhà máy xử lý rác
chế biến theo các công đoạn. Tuy nhiên, thực trạng xử lý rác thải ở thành phố Biên Hòa
hiện nay vẫn đặt ra những vấn đề tương đối nghiêm trọng về vệ sinh môi trường chung
quanh khu vực xử lý mà những người dân lân cận là những người hứng chịu hậu quả đầu
tiên. Hiện tại, mỗi ngày có khoảng 350 tấn rác thải sinh hoạt được đưa tới nhà máy xử lý
rác thải của Công ty cổ phần Vũ Nhựt Hồng ở phường Trảng Dài để xử lý. Rác thải qua
dây chuyền xử lý sẽ thành nguyên liệu dùng để sản xuất phân vi sinh, đối với Nhà máy xử
lý rác của Công ty Vũ Nhựt Hồng mới chỉ sản xuất ra thành phẩm là compost, chưa sản
xuất ra được phân vi sinh.
Tuy nhiên, quá trình hoạt động của nhà máy này đã phát sinh ô nhiễm cho môi
trường dân cư sinh sống gần đó, trong đó nặng nhất là mùi hôi (từ nguồn rác tươi khi tập
kết, từ dây chuyền chế biến hở, từ ủ phân thô, rác để ngoài trời...) và nước thải (nước rỉ
rác, nước mưa tràn vào...). Do công ty chưa tách riêng và đấu nối được hệ thống thoát
nước mưa ra ngoài nên nước mưa vẫn hòa chung với nước thải có thể gây ô nhiễm nguồn
nước ngầm... Công ty Vũ Nhựt Hồng cho biết, phải chờ đến khi giai đoạn 2 của nhà máy
(đang xin thêm 5 hécta) được phê duyệt và xây dựng xong thì những quy định về môi
trường mới được thực hiện tốt.
Như vậy, người dân khu vực xung quanh sẽ phải tiếp tục hứng chịu tình trạng bốc
mùi từ rác chế biến này chưa biết đến bao giờ. Hơn nữa ngay cạnh Nhà máy xử lý rác của
Công ty Cổ phần Vũ Nhựt Hồng có thêm một đơn vị xử lý rác nữa là Công ty Bốn Mùa,
không rõ công đoạn xử lý rác ra sao, nhưng qua ghi nhận thì rác vẫn chất cao như núi, để
ngoài trời, nguy cơ ô nhiễm ảnh hưởng tới khu dân cư xung quanh là điều khó tránh khỏi.
2.1.2 Phường Quyết Thắng
a. Vị trí địa lý
Phường Quyết Thắng là một trong những phường nội ô của thành phố Biên Hòa,
được thành lập và xây dựng sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, là trung tâm hành
chính chính trị của tỉnh, thành phố Biên Hòa. Có ranh giới hành chính tiếp giáp:
• Phía Đông giáp phường Thống Nhất
• Phía Tây giáp phường Thanh Bình
• Phía Bắc giáp phường Trung Dũng
• Phía Nam giáp sông Đồng Nai
Phường có tổng diện tích tự nhiên là 142,38ha chiếm 0,92% diện tích tự nhiên của
thành phố Biên Hòa.
b. Các ấp, khu phố
Phường Quyết Thắng được chia thành 4 khu phố:
• Khu phố 1 có 15 tổ, 3 cư xá
• Khu phố 2 có 21 tổ, 2 cư xá
• Khu phố 3 có 16 tổ, 4 cư xá
• Khu phố 4 có 15 tổ, 2 cư xá
c. Địa hình
Là phường nội ô của thành phố Biên Hòa, tập trung các cơ quan hành chính của
tỉnh và thành phố, trên địa bàn phường có tuyến đường sắt đi ngang qua và có công ty cấp
nước sinh hoạt cho toàn thành phố.
d. Khí hậu - thuỷ văn
Khí hậu ôn hoà thuộc khu vực Đông Nam Bộ. Nhiệt độ trung bình hằng năm
25,4
0
C – 29
0
C. Nhiệt độ thấp tuyệt đối 20 - 50
0
C.
Độ ẩm trung bình hàng năm 83,5% mùa mưa, độ ẩm thấp nhất mùa khô có khi
dưới 70%. Lượng mưa trung bình 1800 mm/năm, phân phối không đều, trong 6 tháng mùa
mưa lượng mưa chiếm 90% lượng mưa cả năm.
Hướng gió chủ yếu là Tây – Tây Nam và Đông – Đông Bắc. Gió Tây Nam thổi
trong mùa mưa với vận tốc trung bình 3,5 m/s. Gió Bắc – Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến
tháng 3, là khu vực ít có bão.
2.2 Chương trình phân loại rác tại nguồn:
2.2.1 Một số khái niệm:
a. Chất thải rắn:
Theo quan niệm chung: CTR là toàn bộ các vật chất được con người loại bỏ
trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt
động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng…) trong đó quan trọng nhất là các loại chất
thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống .
Theo quan niệm mới: CTR đô thị là vật chất mà ban đầu mà con người tạo ra rồi
vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường cho sự vứt đi đó. Thêm
vào đó, chất thải được gọi là CTR đô thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà
thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy (Trần Hiếu Nhuệ, 2001)
b. Phân loại chất thải rắn:
Có nhiều cách phân loại CTR như phân loại theo bản chất, ví dụ: tro than, xác xúc
vật chết, rác quét đường. Tuy vậy, cách phân loại tốt nhất là phân loại theo nguồn phát thải.
Nguồn phát thải Loại chất thải
Hộ gia đình
Rác thực phẩm, giấy, cacton, nhựa, túi nilon, vải, da, rác vườn, gỗ, thủy
tinh, lon thiếc, nhôm, kim loại, tro, lá cây, chất thải đặc biệt như pin, dầu
nhớt xe, lốp xe, ruột xe, sơn thừa…
Khu thương mại
Giấy, cacton, nhựa, túi nilon, gỗ, rác thực phẩm, thủy tinh, lim loại; chất
thải đặc biệt như vật dụng gia đình hư hỏng (kệ sách, đèn, tủ …), đồ điện
tử hư hỏng (máy radio, tivi …), tủ lạnh, máy giặt hỏng, pin, dầu nhớt xe,
săm lốp, sơn thừa…
Công sở
Giấy, cacton, nhựa, túi nilon, gỗ, rác thực phẩm, thủy tinh, kim loại; chất
thải đặc biệt như kệ sách, đèn, tủ hỏng, pin, dầu nhớt xe, săm lốp, sơn thừa
…
Xây dựng Gỗ, thép, bêtông, đất, cát …
Khu công cộng Giấy, túi nilon, lá cây …
Trạm XL nước thải Bùn hóa lý, bùn sinh học.
c. Phân loại chất thải rắn tại nguồn: