BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
NGUYÔN THANH THUú
PH¸T TRIÓN HO¹T §éng kinh doanh cña ng©n hµng
ngo¹i th-¬ng viÖt nam sau cæ phÇn hãa
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
NGUYỄN THANH THUỲ
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
SAU CỔ PHẦN HOÁ
Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế
Mã số: 60.31.07
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Đặng Thị Nhàn
Hà Nội - 2008
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được Luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
nhiệt tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trước hết Tôi xin được bày tỏ lòng cám ơn đến các thầy cô giáo trong
Trường Đại học Ngoại Thương, Khoa sau Đại học Trường Đại học Ngoại Thương,
các cán bộ thuộc Ngân hàng Nhà nước, các đồng nghiệp thuộc Ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam.
Tôi xin được bày tỏ cảm ơn chân thành tới TS. Đặng Thị Nhàn đã hướng dẫn
tận tình để tôi có thể hoàn thành Luận văn này.
Tôi cũng xin được bày tỏ cảm ơn tới bạn bè và gia đình, những người đã ủng
hộ và giúp đỡ Tôi hoàn thành khoá luận này.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và
trích dẫn nêu trong Luận văn là hoàn toàn trung thực. Các kết quả nghiên cứu của
Luận văn chưa từng được ai công bố, trong bất kỳ công trình nào.
Hà Nội, ngày 03 tháng 06 năm 2008
Tác giả Luận văn
Nguyễn Thanh Thuỳ
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG 1: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
5
1.1 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại
5
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại
5
1.1.2 Khái niệm hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
8
1.1.3 Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
12
1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
12
1.1.3.2 Hoạt động sử dụng vốn
15
1.1.3.3 Dịch vụ trung gian
17
1.2 Phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại
19
1.2.1 Phát triển hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại về mặt số lượng
20
1.2.1.1 Bản chất của việc phát triển hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương
mại về mặt số lượng
20
1.2.1.2 Điều kiện để phát triển hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại
về mặt lượng
24
1.2.2 Phát triển hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại về mặt chất lượng
26
1.2.2.1 Bản chất của phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương
mại về mặt chất lượng
26
1.2.2.2 Một số tiêu chí đánh giá sự phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thương mại về mặt chất lượng
28
1.2.2.3 Điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
về mặt chất lượng
36
1.3 Sự cần thiết phải Cổ phần hóa để phát triển hoạt động kinh doanh các
Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc ở Việt Nam
38
1.3.1 Cổ phần hóa là phương án khả thi để tăng nhanh năng lực tài chính và hệ
số an toàn vốn theo tiêu chuẩn quốc tế cho các Ngân hàng thương mại
39
1.3.2 Cổ phần hóa sẽ tạo áp lực bắt buộc Ngân hàng thương mại phải nâng cao
khả năng sinh lời
40
1.3.3 Cổ phần hóa sẽ tạo ra cơ chế quản trị điều hành năng động, tạo ra động
lực mới để phát triển bền vững hội nhập
41
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NGOẠI
THƢƠNG VIỆT NAM TRƢỚC VÀ THỜI GIAN ĐẦU SAU CỔ PHẦN
HÓA
43
2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Ngoại Thƣơng Việt Nam
43
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại Thƣơng Việt
Nam trƣớc cổ phần hoá (Giai đoạn 2002-2007)
47
2.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
48
2.2.1.1 Hoạt động huy động vốn
48
2.2.1.2 Hoạt động sử dụng vốn
51
2.2.1.3 Dịch vụ trung gian
54
2.2.2 Đánh giá sự phát triển hoạt động kinh doanh của của Ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam trước cổ phần hoá
62
2.2.2.1 Những kết quả đạt được
62
2.2.2.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân
70
2.3 Thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Ngoại
Thƣơng Việt Nam thời gian đầu sau CPH
76
2.3.1 Tóm tắt lộ trình cổ phần hoá của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
76
2.3.1.1 Lộ trình
76
2.3.1.2 Hình thức và tổ chức hoạt động của Ngân hàng Ngoại Thương Việt
Nam sau cổ phần hoá
78
2.3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
quý I/2008
80
2.3.2.1 Hoạt động huy động vốn
81
2.3.2 2 Hoạt động sử dụng vốn
82
2.3.2.3 Dịch vụ trung gian
84
2.3.3 Đánh giá sự phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam sau cổ phần hoá (Quý I/2008)
88
2.3.3.1 Những kết quả đạt được
88
2.3.3.2 Những mặt hạn chế và nguyên nhân
92
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
100
3.1 Thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại
Thƣơng trong phát triển hoạt động kinh doanh sau CPH
104
3.1.1 Thuận lợi
101
3.1.1.1 Nguồn vốn tự có tăng đảm bảo an toàn hoạt động và phát triển hoạt
động kinh doanh
101
3.1.1.2 Năng lực quản lý điều hành tăng lên góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh
101
3.1.2 Khó khăn
102
3.1.2.1 Cơ chế hoạt động
102
3.1.2.2 Sự biến động nguồn nhân lực
103
3.1.2.3 Áp lực cạnh tranh trên thị trường tài chính ngân hàng
103
3.2 Định hƣớng và kế hoạch phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Thƣơng mại Cổ phần Ngoại Thƣơng trong thời gian tới
104
3.2.1 Tầm nhìn và chiến lược kinh doanh
105
3.2.1.1 Tầm nhìn
109
3.2.1.2 Chiến lược kinh doanh
107
3.2.2 Kế hoạch phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Ngoại Thương trong thời gian tới
110
3.2.2.1 Kế hoạch huy động vốn
111
3.2.2.2 Kế hoạch tín dụng
111
3.2.2.3 Kế hoạch về đầu tư
111
3.2.2.4 Kế hoạch về tài sản nợ/có
113
3.2.2.5 Dự kiến kết quả kinh doanh
113
3.3 Các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam trong thời gian
tới
117
3.3.1 Giải pháp vĩ mô
117
3.3.1.1 Hoàn thiện cơ chế chính sách của nhà nước về phát triển hoạt động
kinh doanh ngân hàng
117
3.3.1.2 Tăng cường năng lực điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà
nước
120
3.3.1.3 Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật về hoạt động giám sát Ngân hàng
120
3.3.1.4 Giảm dần vai trò của Nhà nước trong các Ngân hàng thương mại sau
cổ phần hoá
121
3.3.1.5 Xây dựng chiến lược phát triển hoạt động ngân hàng trong từng thời
kỳ để làm định hướng cho các Ngân hàng thương mại xây dựng chiến
lược của riêng mình
122
3.3.2 Giải pháp vi mô
3.3.2.1 Tái cơ cấu mô hình tổ chức hoạt động, bộ máy quản lý điều hành sau
cổ phần hoá
122
3.3.2.2 Xây dựng phát triển nguồn nhân lực
123
3.3.2.3 Phát triển và ứng dụng công nghệ hiện đại trong việc phát triển kinh
doanh
124
3.3.2.4 Đa dạng hoá loại hình sản phẩm, dịch vụ và nâng cao chất lượng sản
phẩm
125
3.3.3 Kiến nghị
127
3.3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ
127
3.3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
128
3.3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt
Nam
129
Kết luận
131
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu
Tiếng Việt
ADB
Ngân hàng phát triển Châu Á
CNTT
Công nghệ thông tin
CPH
Cổ phần hoá
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHNG
Ngân hàng nước ngoài
NHTM
Ngân hàng Thương mại
NHTMNN
Ngân hàng Thương mại Nhà nước
NHTMCP
Ngân hàng Thương mại cổ phần
NHNTVN
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
NHTMCPNTVN
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thưong Việt Nam
NHTW
Ngân hàng Trung Ương
TCTD
Tổ chức tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Nội dung
Trang
Bảng 2.1
Kết quả hoạt động huy vốn của NHNTVN giai đoạn
(2002-2007)
49
Bảng 2.2
Cơ cấu vốn theo nguồn huy động của NHNTVN
giai đoạn ( 2004-2006)
50
Bảng 2.3
Dư nợ tín dụng của NHNTVN giai đoạn (2002-2007)
51
Bảng 2.4
Hoạt động đầu tư của NHNTVN tính đến ngày 31/12/2007
53
Bảng 2.5
Hoạt động thanh toán quốc tế của NHNTVN giai đoạn
(2002-2007)
55
Bảng 2.6
Hoạt động kinh doanh thẻ của NHNTVN giai đoạn
(2002-2007)
57
Bảng 2.7
Doanh số mua bán ngoại tệ của NHNTVN giai đoạn
(2002-2007)
59
Bảng 2.8
Hệ số CAR của NHNTVN giai đoạn (1996-2000)
68
Bảng 2.9
Tình hình vốn tự có và chỉ số CAR của NHNTVN giai đoạn
(2002-2007)
68
Bảng 2.10
Một số chỉ tiêu tài chính của NHNTVN giai đoạn
(2002-2007)
70
Bảng 2.11
Hoạt động huy động vốn quý I/2008 của NHNTVN
81
Bảng 2.12
Dư nợ tín dụng của NHNTVN quý I/2008
83
Bảng 2.13
Danh mục dự án đầu tư của NHNTVN năm 2008
84
Bảng 2.14
Hoạt động Thanh toán xuất nhập khấu của NHNTVN Quý
I/2008
85
Bảng 2.15
Doanh số kinh doanh ngoại tệ của NHNTVN Quý I/2008
87
Bảng 2.16
Kết quả kinh doanh của NHNTVN Quý I/2008
91
Bảng 3.1
Dự báo kết quả kinh doanh của NHTMCPNTVN giai đoạn
(2008-2010)
113
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Nội dung
Trang
Biểu đồ 2.1
Hoạt động đầu tư, vốn góp liên doanh cổ phần của NHNTVN
giai đoạn (2002-2007)
52
Biểu đồ 2.2
Lợi nhuận trước thuế của NHNTVN giai đoạn (2002-2007)
69
Biểu đồ 2.3
Cơ cấu thanh toán xuất nhập khẩu Quý I/2008 của NHTMCPNT
85
Biểu đồ 3.1
Doanh thu hoạt động kinh doanh dự kiến của NHTMCPNTVN
115
Biểu đồ 3.2
Lợi nhuận trước thuế dự kiến của NHTMCPNT trong thời gian tới
116
Biểu đồ 3.3
Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu và chỉ số CAR của
NHTMCPNT trong thời gian tới
116
Biểu đồ 3.4
Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản dự kiến của NHTMCPNT trong
thời gian tới
117
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Nội dung
Trang
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ tổng quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
12
Sơ đồ 2.1
Các mốc lịch sử của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
47
Sơ đồ 2.2
Mô hình NHTMCPNTVN và các công ty con
79
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, quá trình hội nhập Kinh tế quốc tế diễn ra nhanh chóng và mạnh
mẽ trên quy mô toàn cầu. Nó tác động đến mọi ngành, mọi lĩnh vực sản xuất kinh
doanh của nền kinh tế mỗi quốc gia. Hoạt động kinh doanh ngân hàng của các nƣớc
trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng cũng không nằm ngoài quá trình đó.
Đây sẽ vừa là cơ hội, vừa là thách thức không nhỏ cho hoạt động kinh doanh ngân
hàng của Việt Nam. Hạn chế lớn của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
(NHTMVN) đặc biệt là các Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc (NHTMNN) là khả
năng cạnh tranh thấp. Chính vì vậy, việc nâng cao năng lực tài chính cho các
NHTMNN để có thể cạnh tranh đƣợc với các ngân hàng nƣớc ngoài đã và đang là
vấn đề đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm. Cổ phần hóa NHTMNN, một xu thế tất
yếu trong tiến trình cải tổ hệ thống ngân hàng Việt Nam, không chỉ giải quyết bài
toán về tiềm lực tài chính cho các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc mà nhờ có sự
tham gia của cổ đông bên ngoài, của các nhà đầu tƣ chiến lƣợc sẽ giúp các ngân
hàng nâng cao trình độ quản lý tốt hơn, cải thiện công nghệ ngân hàng và tuân thủ
các chuẩn mực thị trƣờng.
Ngân hàng Ngoại Thƣơng Việt Nam (NHNTVN), một trong những NHTMNN
hàng đầu, là ngân hàng đầu tiên đƣợc chọn để tiến hành cổ phần hoá và thể hiện
bƣớc đi hiện thực hoá của tiến trình cải tổ hệ thống ngân hàng Việt Nam. Ngày 26
tháng 12 năm 2007, Ngân hàng Ngoại Thƣơng Việt Nam đã thực hiện thành công
việc chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng, đánh dấu một sự thay đổi lớn lao
không chỉ đối với ngân hàng Ngoại Thƣơng Việt Nam mà còn với cả ngành ngân
hàng.
Tuy nhiên cổ phần hóa (CPH) không phải là giải pháp có thể giải quyết đƣợc toàn
bộ những khó khăn và hạn chế trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thƣơng mại. Nó chỉ là điều kiện để hỗ trợ các NHTMNN cải tổ và nâng cao hoạt
2
động ngân hàng. Phát triển hoạt động kinh doanh một cách mạnh mẽ cả về chất
(theo chiều sâu) và lƣợng (theo chiều rộng) mới là sự phát triển bền vững và lâu dài
giúp các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc nói chung và Ngân hàng Ngoại Thƣơng
Việt Nam nói riêng nâng cao đƣợc khả năng cạnh tranh. Chính điều đó đã khiến học
viên mạnh dạn chọn đề tài: “Phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Ngoại Thƣơng Việt Nam sau cổ phần hóa” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Ngân hàng Ngoại Thƣơng là một trong những ngân hàng thƣơng mại hàng
đầu của Việt Nam. Hiện tại, có một số đề tài nghiên cứu về Ngân hàng Ngoại
Thƣơng nhƣng chủ yếu về từng mảng hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhƣ Tài
trợ thƣơng mại, Tín dụng, Kinh doanh ngoại hối hoặc tổng quát hơn thì có đề tài
nghiên cứu về việc xây dựng Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam trở thành tập đoàn
tài chính ngân hàng đa năng trong khu vực châu Á …Đề tài của học viên nghiên
cứu Ngân hàng Ngoại Thƣơng trên góc độ tổng thể các hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Hơn nữa Ngân hàng Ngoại Thƣơng là Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc
đầu tiên thực hiện cổ phần hoá thành công vào tháng 12/2007, nên việc tìm hiểu,
nghiên cứu phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại Thƣơng sau cổ
phần hoá là một điểm mới của luận văn, có ý nghĩa thiết thực đối với sự phát triển
của Ngân hàng Ngoại Thƣơng nói riêng và các Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc sẽ
cổ phần hoá sau này.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trình bày những lý luận cơ bản về hoạt
động kinh doanh và việc phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng
mại, phân tích và đánh giá hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại Thƣơng
Việt Nam trƣớc và sau cổ phần hoá. Từ đó đề ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt
động kinh doanh của ngân hàng Ngoại Thƣơng Việt Nam sau cổ phân hoá, góp
3
phần thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng Ngoại Thƣơng nói riêng và các ngân
hàng thƣơng mại nói chung.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá các vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh và phát triển hoạt
động kinh doanh của NHTM, ý nghĩa của cổ phần hóa đối với việc phát triển
hoạt động kinh doanh của các NHTMVN hiện nay
- Phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Ngoại
Thƣơng Việt Nam trƣớc và sau cổ phần hoá
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của
ngân hàng Ngoại Thƣơng Việt Nam sau cổ phần hoá .
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng Ngoại
Thƣơng Việt Nam trƣớc và sau cổ phần hoá.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung chủ yếu vào hoạt động kinh doanh
của NHNTVN trƣớc CPH giai đoạn (2002 -2007) và sau cổ phần hóa (quý I/2008)
và các giải pháp đƣợc đề xuất để phát triển hoạt động kinh doanh trong thời gian tới
(đến năm 2015). Tuy nhiên, trong khuôn khổ một luận văn ngƣời viết không thể
phân tích sâu tất cả các hoạt động của ngân hàng Ngoại Thƣơng mà chỉ phân tích
vào các hoạt động chính có ảnh hƣởng nhiều nhất đến hoạt động chung của toàn bộ
ngân hàng.
Sau khi cổ phần hoá, kể từ ngày 23/05/2008, Ngân hàng Ngoại Thƣơng Việt
Nam đƣợc đổi tên thành Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam
(NHTMCPNTVN) (sau khi bản hình thức và điều lệ hoạt động của ngân hàng
Ngoại Thƣơng sau khi cổ phần hoá chính thức đƣợc phê duyệt). Do đó, ngƣời viết
sẽ dùng tên gọi Ngân hàng Ngoại Thƣơng Việt Nam cho phần phân tích hoạt động
ngân hàng trƣớc CPH giai đoạn (2002-2007) và sau CPH (quý I/2008) ở chƣơng 2.
Tên gọi Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại Thƣơng Việt Nam sẽ đƣợc sử dụng
4
trong phần chƣơng 3 khi đề cập đến các giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh
của ngân hàng trong thời gian tới.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, với việc sử dụng các phƣơng pháp cụ
thể nhƣ phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp phân tích (phân tích định tính và phân
tích thống kê). Ngoài ra, Luận văn còn sử dụng phƣơng pháp so sánh để làm sáng tỏ
hơn các kết luận rút ra trong từng hoàn cảnh cụ thể.
7. Kết cấu của luận văn:
Tên luận văn:
“Phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại Thương
Việt Nam sau cổ phần hóa”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn đƣợc kết cấu làm 03 chƣơng:
CHƢƠNG 1: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM TRƢỚC VÀ THỜI GIAN ĐẦU
SAU CỔ PHẦN HOÁ
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
5
CHƢƠNG 1
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thƣơng mại
Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thƣơng mại. Từ 3500
năm trƣớc công nguyên trở về trƣớc, có rất ít tài liệu cho thấy những hoạt động
mang tính chất giống nhƣ ngân hàng. Đến năm 1800 trƣớc công nguyên, một vài
hoạt động mang tính chất tƣơng tự ngân hàng đã xuất hiện và đƣợc lịch sử gọi là
“giai đoạn của các ngân hàng sơ khai”. Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
sơ khai gồm có: bảo quản, giữ hộ tiền và đổi tiền hƣởng hoa hồng. Ngân hàng sơ
khai với những bản quyết toán đơn giản trong đó dự trữ cuối kỳ luôn luôn bằng tổng
các khoản ký gửi, đƣợc gọi là trung tính trong cung ứng tiền, vì không có một đồng
tiền mới nào đƣợc tạo ra từ hoạt động ngân hàng. Dự trữ tiền mặt trong kho nhƣ vậy
đƣợc gọi là dữ trữ 100%. Năm 323 trƣớc công nguyên, đế quốc Hy Lạp tan rã, mở
ra thời kỳ La Mã thống trị. Ngƣời La Mã tuy thống trị về mặt chính trị, quân sự
nhƣng lại bị ảnh hƣởng rất mạnh bởi nền văn hóa của Hy Lạp. Nghệ thuật ngân
hàng sơ khai cũng theo chân ngƣời La Mã về đế quốc của họ. Từ ngân hàng (Bank)
xuất phát từ chữ La tinh là Bancus – Bancus nghĩa là chiếc bàn dài, có nhiều hộc
đƣợc những ngƣời nhận tiền gửi và cho vay tiền thời đó sử dụng để ngồi làm việc,
giao dịch, cất giữ tiền…[4, tr.11-12]
Trong vòng năm thế kỉ từ thế kỉ thứ V đến thế kỉ thứ X, nhiều hoạt động mới đƣợc
áp dụng trong ngành ngân hàng và ngƣời ta gọi đây là “giai đoạn phát triển thứ
hai” của lịch sử ngân hàng. Hoạt động ngân hàng đã bắt đầu có những hoạt động
mới nhƣ:
6
- Ngân hàng bắt đầu ghi chép và theo dõi hoạt động của thân chủ qua số hiệu
tài khoản.
- Ngân hàng áp dụng phƣơng pháp bù trừ. Chỉ có những chủ nợ của cùng một
loại tiền hay tài sản mới đƣợc phép thanh toán, chuyển nhƣợng lẫn nhau
trong mua bán giữa họ ở cùng một ngân hàng và kể cả các đối tác tại ngân
hàng khác, và nợ đáo hạn đƣợc bù trừ. Kết số dƣ cuối kỳ (1 tháng, 3
tháng…) còn lại bao nhiêu là nợ thu hồi.
- Nghiệp vụ chuyển ngân, tức là chuyển từ nơi này đến nơi khác
- Ngân hàng làm nhiệm vụ bảo lãnh, là biểu hiện ban đầu của chấp nhận các
thƣơng phiếu trong nghiệp vụ ngân hàng ngày nay.
- Ngân hàng đã áp dụng nghiệp vụ chiết khấu thƣơng phiếu.
Ngân hàng bƣớc vào giai đoạn ba (từ thế kỉ XI đến thế kỉ XVII) với việc mạnh dạn
cho vay, tạo ra các khoản tiền mới trong lƣu thông, điều này cho thấy ngân hàng đã
tham gia vào hoạt động cung ứng tiền. Hoạt động ngân hàng trong giai đoạn ba gắn
liền với việc tạo ra “tiền ngân hàng”. Sang thế kỉ XVII, các chứng thƣ do ngân hàng
phát ra (nhƣ Séc ngày nay) đã đƣợc chấp nhận nhƣ phƣơng tiện thanh toán trong
giao dịch và trao đổi. Vì chứng thƣ đƣợc chấp nhận rộng rãi, nhu cầu về loại tiền
này cho hoạt động sản xuất và thƣơng mại trong nền kinh tế tăng nhanh chóng.
Điều này khiến một số ngân hàng Châu Âu bắt đầu sản xuất ra các “chứng thƣ tự
do” (không có tiền vàng bảo đảm nhƣ trƣớc kia) và sử dụng rộng rãi chứng thƣ của
các ngân hàng nhƣ “tiền”. Quá trình tạo ra tiền ngân hàng ảnh hƣởng sâu sắc đến
tổng cung tiền tệ trong nền kinh tế. Giai đoạn (1609-1694), các ngân hàng đều có
quyền tạo ra những tờ giấy bạc có hiệu lực pháp lý nhƣ nhau trong lƣu thông. Điều
này xảy ra tình trạng trong cùng một nƣớc có nhiều giấy bạc khác nhau gây cản trở
việc giao lƣu và phát triển kinh tế. Nhà nƣớc bắt đầu có ý thức can thiệp vào hoạt
động ngân hàng để hạn chế việc phát hành. Sau khi các chính phủ lần lƣợt giới hạn
quyền phát hành tiền cho một số ngân hàng và cuối cùng là một ngân hàng duy nhất
vào cuối thế kỉ XVII [4, tr.13].
7
Sau năm 1945, khi nhà nƣớc thực sự quốc hữu hoá Ngân hàng Trung Ƣơng và độc
quyền phát hành giấy bạc pháp định, các chứng thƣ của ngân hàng trung gian mới
đƣợc chấp nhận rộng rãi nhƣ tiền. Nhƣ vậy khái niệm ngân hàng trung gian
(NHTG) ra đời sau khi Chính phủ giới hạn quyền phát hành tiền về một ngân hàng.
Các ngân hàng còn lại chỉ làm nhiệm vụ những “trung gian tài chính” giữa những
ngƣời cho vay và ngƣời vay tiền trong nền kinh tế. Ngân hàng độc quyền phát hành
tiền trở thành Ngân hàng Trung Ƣơng. Mọi hoạt động của Ngân hàng Trung Ƣơng
đều thông qua những định chế trung gian và Chính phủ để phổ biến ra công chúng.
Nhóm từ NHTG là nhóm từ dùng để chỉ nhiều loại ngân hàng. Tuỳ theo mỗi nƣớc,
các loại ngân hàng sẽ có tên khác nhau. Về nguyên tắc, NHTG không khác gì
NHTM. Tuy nhiên, NHTG ra đời để phục vụ những mục đích đã đƣợc xác định
trƣớc theo các tên gọi ví dụ nhƣ ngân hàng đầu tƣ, ngân hàng chính sách, ngân hàng
hợp tác, ngân hàng phát triển nên nó không thể có hoạt động đầu tƣ cho thƣơng mại
hoặc sản xuất một cách tự do nhƣ NHTM. Các ngân hàng thƣơng mại có đối tƣợng
đầu tƣ khá rộng, còn các NHTG có đối tƣợng đầu tƣ hẹp hơn nhiều [4, tr.20]. Các
NHTG với tên gọi khác nhau có mục đích hoạt động khác nhau và có sự khác nhau
trong tài sản có (đối tƣợng đầu tƣ). Trên thế giới, ngƣời ta chia NHTG vào bốn loại
chính:
- Ngân hàng thƣơng mại: là ngân hàng thực hiện các hoạt động cơ bản nhƣ
huy động vốn, sử dụng vốn và các dịch vụ trung gian. Ba mảng hoạt động có
quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ, thúc đẩy nhau phát triển.
- Ngân hàng đầu tƣ: có chức năng huy động vốn dài hạn để cho vay dài hạn và
đầu tƣ vào thị trƣờng chứng khoán, góp vốn thành lập công ty cổ phần và
bán cho các tổ chức cá nhân.
- Ngân hàng chính sách: đƣợc thành lập để thực hiện các chính sách xã hội
liên quan đến hoạt động ngân hàng nhƣ chính sách xoá đói, giảm nghèo…
- Ngân hàng phát triển là loại ngân hàng có chức năng cung ứng vốn tín dụng
cho các dự án đầu tƣ.Ngân hàng đầu tƣ: Đây là loại ngân hàng có chức năng
huy động vốn dài hạn
8
1.1.2 Khái niệm hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại đƣợc xem là có tính chất tổng
hợp, thực hiện mọi việc nhƣ nhận tiền gửi, cho vay, góp vốn, đầu tƣ, thanh
toán…Luật pháp các nƣớc không đƣa ra một định nghĩa trực tiếp về hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thƣơng mại mà thƣờng thông qua khái niệm về ngân hàng
thƣơng mại để liệt kê các hoạt động đƣợc cho là hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thƣơng mại.
Ở Mỹ, theo Peter S. Rose, Giáo sƣ về kinh tế học và tài chính của trƣờng
đại học Yale “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so
với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” [21, tr.7]
Nhƣ vậy, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại là hoạt động cung cấp
các dịch vụ tài chính nhƣ tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán…và thực hiện các
chức năng tài chính.
Ở Thổ Nhĩ kỳ ngƣời ta cho rằng Ngân hàng thƣơng mại là “ hội trách nhiệm
hữu hạn được thiết lập nhằm mục đích nhận tiền ký thác và thực hiện các
nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ hối phiếu, chiết khấu và những hình thức vay
muợn hay tín dụng khác”
Ở Pháp, đạo luật ngày 03/06/1942 quy định “Ngân hàng là những xí
nghiệp hay cơ sở nào làm nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới
hình thức ký thác, những khoản tiền mà họ dùng cho chính họ vào các
nghiệp vụ chiết khấu, nghiệp vụ tín dụng hay nghiệp vụ tài chính”
Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động nhận từ công chúng những khoản
tiền và dùng nó vào các nghiệp vụ của ngân hàng nhƣ chiết khấu, tín dụng, tài chính
để sinh lời.
Ở Anh, hoạt động ngân hàng đƣợc phân loại thành 3 loại hình dịch vụ chính:
dịch vụ trung gian tài chính (nhận tiền gửi và cho vay), dịch vụ thanh toán,
9
các loại dịch vụ khác. Theo David Cox, tác giả cuốn sách Nghiệp vụ ngân
hàng hiện đại thì mọi ngân hàng hoạt động với ba chức năng cơ bản: nhận
và giữ các khoản tiền gửi, cho phép rút tiền ra và vận hành hệ thống chuyển
tiền, cho vay các khoản tiền gửi dƣ thừa tới các khách hàng có nhu cầu vay
vốn. Đây là chức năng cơ bản nhất, nhƣng đầu những năm 90, hệ thống ngân
hàng hiện đại còn có các dịch vụ khác đa dạng hơn, hàm lƣợng công nghệ,
tiện ích hơn nhiều. Trong thực tế, một ngân hàng bán lẻ lớn thƣờng có
khoảng 300 dịch vụ khác nhau cho khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp
[2, tr. 335].
Tổ chức thƣơng mại thế giới WTO đƣa ra một cách tiếp cận về hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại một cách tổng quát hơn. Đó là:
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại bao gồm tất cả các dịch
vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác (ngoại trừ bảo hiểm).
Các dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác (không kể bảo hiểm) bao gồm các
dịch vụ nhƣ: Nhận tiền gửi và các khoản tiền phải hoàn trả từ công chúng; Tất cả
các kiểu cho vay, bao gồm cả tín dụng tiêu dùng, tín dụng thế chấp, Factoring (bao
thanh toán) và tài trợ cho các giao dịch thƣơng mại; Cho thuê tài chính; Tất cả các
dịch vụ thanh toán và chuyển tiền; Bảo lãnh và cam kết; Buôn bán cho chính tài
khoản của mình hoặc cho tài khoản của ngƣời tiêu dùng hoặc là tại sở giao dịch, tại
thị trƣờng phi tập trung hoặc ở các nơi khác các sản phẩm sau đây: Các công cụ của
thị trƣờng tiền tệ, ngoại tệ, các sản phẩm phái sinh, tỷ giá và các công cụ lãi suất,
các chứng khoán chuyển nhƣợng đƣợc, các công cụ mua bán đƣợc khác và các tài
sản tài chính; Tham dự vào tất cả các vấn đề liên quan đến chứng khoán, bao gồm
nhận bảo lãnh và đầu tƣ nhƣ một đại lý (hoặc công hoặc tƣ) và cung cấp dịch vụ
liên quan; Môi giới tiền tệ; Quản lý tài sản; Các dịch vụ thanh toán đối với tài sản
tài chính; Các dịch vụ tƣ vấn và phụ trợ khác; Cung cấp và chuyển thông tin tài
chính và xử lý các dữ liệu tài chính và phần mềm liên quan đƣợc cung cấp bởi các
nhà cung ứng dịch vụ tài chính khác [27].
10
Bản thân ngân hàng là một dạng doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tiền tệ để thu phí
của khách hàng nên đƣợc xét thuộc nhóm ngành dịch vụ. Hoạt động ngân hàng
không trực tiếp tạo ra sản phẩm cụ thể, nhƣng với việc đáp ứng các nhu cầu của
dịch vụ về tiền tệ, về vốn, về thanh toán cho khách hàng, ngân hàng đã gián tiếp
tạo ra các sản phẩm dịch vụ trong nền kinh tế.
Ở Việt Nam, theo Điều 9 Luật Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, Điều 20
Luật Các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X kỳ họp thứ 2 thông qua
ngày 12/12/1997 quy định “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và
sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Theo khái niệm trên thì hoạt động kinh doanh ngân hàng bao gồm: hoạt động kinh
doanh tiền tệ là hoạt động mua bán vốn tiền tệ giữa một bên là ngân hàng và một
bên là khách hàng. Hoạt động dịch vụ bao gồm các nhân tố không hiện hữu, giải
quyết các mối quan hệ giữa khách hàng hoặc tài sản mà khách hàng sở hữu với
ngƣời cung cấp mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
Tiền tệ theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam bao gồm tiền giấy,
tiền kim loại và các giấy tờ có giá nhƣ tiền. Cấp tín dụng là phƣơng thức cung ứng
vốn, đƣợc thực hiện dƣới hình thức nhƣ: cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, bảo
lãnh, bao thanh toán, cho thuê tài chính. Dịch vụ ngân hàng là các loại công việc tổ
chức tín dụng phục vụ khách hàng liên quan đến hoạt động tiền tệ.
Như vậy, hoạt động ngân hàng là một loại hình hoạt động kinh doanh trong nền kinh
tế có đối tƣợng kinh doanh là tiền tệ. Đây là dấu hiệu quan trọng để phân biệt hoạt
động kinh doanh ngân hàng với các hoạt động kinh doanh khác trong nền kinh tế
nhƣ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, hoạt động kinh doanh dịch vụ đời
sống…[3, tr.9]
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại lại tƣơng tự nhƣ các
doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác ở chỗ thu hút các yếu tố đầu vào, tạo ra
các sản phẩm, dịch vụ, cung ứng cho thị trƣờng và xã hội nhƣ: huy động vốn, cho
vay vốn, tƣ vấn, đầu tƣ chứng khoán…Xét ở tầm vĩ mô, đối với cả nền kinh tế, hoạt
11
động ngân hàng đƣợc coi là hoạt động dịch vụ vì không trực tiếp làm ra của cải, vật
chất. Ở góc độ vi mô, ta thấy rằng trong nền kinh tế thị trƣờng, các hoạt động kinh
tế nói chung đều hƣớng tới cái đích cuối cùng là lợi nhuận nên việc phân định rõ
ranh giới giữa hoạt động nghiệp vụ và hoạt động dịch vụ là rất khó và không cần
thiết.
Hơn nữa, ở Việt Nam đến nay chƣa có sự phân biệt rõ ràng giữa khái niệm dịch vụ
ngân hàng và hoạt động ngân hàng. Một số ý kiến cho rằng, các hoạt động sinh lời
của ngân hàng thƣơng mại ngoài hoạt động cho vay thì đƣợc gọi là hoạt động dịch
vụ. Quan điểm này phân định rõ hoạt động tín dụng, một hoạt động truyền thống và
chủ yếu trong thời gian qua của các NHTM Việt Nam, với hoạt động dịch vụ, một
hoạt động mới bắt đầu phát triển ở nƣớc ta. Sự phân định nhƣ vậy trong xu thế hội
nhập và mở cửa thị trƣờng dịch vụ tài chính hiện nay cho phép ngân hàng thực thi
chiến lƣợc tập trung đa dạng hoá, phát triển và nâng cao hiệu quả của các hoạt động
phi tín dụng.
Còn quan điểm thứ hai thì cho rằng, tất cả các hoạt động của một ngân hàng thƣơng
mại đều đƣợc coi là hoạt động dịch vụ. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp
kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Quan niệm này phù hợp với
thông lệ quốc tế, phù hợp với cách phân loại các phân ngành dịch vụ trong Hiệp
định WTO mà Việt Nam cam kết, phù hợp với nội dung Hiệp định thƣơng mại Việt
– Mỹ. Trong phân tổ các ngành kinh tế của Tổng cục Thống kê Việt Nam, Ngân
hàng là ngành đƣợc phân tổ trong lĩnh vực dịch vụ.
Qua việc nghiên cứu các quy định về hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng
mại ở các nƣớc, ngƣời viết nhận thấy rằng: Tuỳ theo điều kiện kinh tế và mức độ
phát triển của mỗi nước, các hoạt động kinh doanh của NHTM có thể khác nhau
về phạm vi và công nghệ nhưng nhìn chung hoạt động của NHTM bao gồm ba
hoạt động cơ bản: hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn và dịch vụ
trung gian. Các hoạt động kinh doanh của NHTM có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ
lẫn nhau để hình thành hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế.