Kiểm toán Nhà nớc
báo cáo tổng kết
đề tàI cấp cơ sở
nội dung, trình tự và phơng pháp kiểm
toán tuân thủ trong hoạt động của
ngân hàng chính sách x hội
Chủ nhiệm: ThS. Đào Thị Thu Vĩnh
7551
02/11/2009
Hà Nội, tháng 7 năm 2006
C¸c tõ viÕt t¾t
BCTC B¸o c¸o tµi chÝnh
BTC Bé Tµi chÝnh
NHCSXH Ng©n hµng ChÝnh s¸ch x· héi
INTOSAI
Tæ chøc Quèc tÕ c¸c C¬ quan KiÓm to¸n Tèi cao
NHNN Ng©n hµng Nhµ n−íc
NHTM
Ng©n hµng Th−¬ng m¹i Nhµ n−íc
KBNN
Kho b¹c Nhµ n−íc
KTNN
KiÓm to¸n Nhµ n−íc
KTTT
KiÓm to¸n tu©n thñ
KTV
KiÓm to¸n viªn
UBND
ñy ban nh©n d©n
TCTD
Tæ chøc tÝn dông
1
Mục lục
Trang số
Mục lục
Mở đầu
Chơng I: Cơ sở lý luận về kiểm toán Tuân thủ
trong hoạt động của nhcsxh
1.1 Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội
1.1.1 Vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của NHCSXH
1.1.2 Đặc điểm tổ chức và hoạt động của NHCSXH
1.2. Tổng quan về Kiểm toán Tuân thủ trong một cuộc kiểm toán
BCTC của NHCSXH
1.2.1 Khái niệm kiểm toán tuân thủ của Ngân hàng nói chung và trong
lĩnh vực kiểm toán NHCSXH nói riêng
1.2.2 Mục tiêu kiểm toán tuân thủ trong một cuộc kiểm toán BCTC của
NHCSXH
1.2.3 Đối tợng và phạm vi kiểm toán tuân thủ trong hoạt động của
NHCSXH
1.3. Nội dung, trình tự và phơng pháp kiểm toán tuân thủ trong hoạt
động của NHCSXH
1.3.1 Nội dung kiểm toán tuân thủ
1.3.2 Trình tự kiểm toán tuân thủ
1.3.3 Các phơng pháp, kỹ thuật kiểm toán tuân thủ
1.3.4 Những yêu cầu đối với kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán tuân
thủ hoạt động của NHCSXH và sự hiểu biết về những hành vi không
tuân thủ
1.4. Những nhân tố ảnh hởng đến nội dung, quy trình và phơng
pháp kiểm toán tuân thủ
Chơng II: Thực trạng về kiểm toán tuân thủ trong
hoạt động của các Ngân hàng nớc ta hiện nay
1
3
6
6
6
7
13
13
13
15
16
16
16
16
16
19
20
2
2.1 Kinh nghiệm kiểm toán tuân thủ tại các NHTM và NHNN
2.1.1 Kinh nghiệm kiểm toán tuân thủ tại các NHNN
2.1.2 Kinh nghiệm kiểm toán tuân thủ tại các NHTM
2.2 Tình hình kiểm toán báo cáo tài chính của NHCSXH
2.3 Thực trạng kiểm toán tuân thủ trong hoạt động của NHCSXH
Chơng III: Xây dựng nội dung, trình tự và phơng
pháp kiểm toán Tuân thủ trong hoạt động của Ngân
hàng Chính sách x hội
3.1 Định hớng và nguyên tắc việc xây dựng phơng pháp kiểm toán
tuân thủ trong hoạt động của NHCSXH
3.1.1 Định hớng việc xây dựng phơng pháp kiểm toán tuân thủ trong
hoạt động của NHCSXH
3.1.2 Nguyên tắc việc xây dựng phơng pháp kiểm toán tuân thủ trong
hoạt động của NHCSXH
3.2 Nội dung, trình tự và phơng pháp kiểm toán tuân thủ trong Quy
trình kiểm toán BCTC của NHCSXH
3.2.1 Bớc 1 Chuẩn bị kiểm toán
3.2.2 Bớc 2 Thực hiện kiểm toán
3.2.3 Bớc 3 Lập, công bố Báo cáo kiểm toán
3.2.4 Bớc 4 Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị
kiểm toán
3.3 Những giải pháp, điều kiện để tổ chức thực hiện
3.3.1 Những giải pháp
3.3.2 Điều kiện để tổ chức thực hiện
Kết luận
Các phụ lục
Tài liệu tham khảo
20
20
25
30
36
39
39
39
41
50
47
55
63
65
67
67
68
70
82
3
Mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) thuộc đối tượng kiểm toán hàng
năm của Kiểm toán Nhà nước, do đó yêu cầu đòi hỏi Kiểm toán Nhà nước phải
sớm hoàn thiện các chuẩn mực pháp lý, chuẩn mực nghiệp vụ kiểm toán trong
lĩnh vực kiểm toán Báo cáo tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội. Kiểm
toán tuân thủ là một loại hình kiểm toán được áp d
ụng chủ đạo trong một cuộc
kiểm toán báo cáo tài chính của NHCSXH. Do vậy, việc xây dựng “Nội dung,
trình tự và phương pháp kiểm toán tuân thủ trong hoạt động của Ngân hàng
Chính sách xã hội” là một sự cần thiết khách quan và là nhu cầu chuẩn hoá trong
lĩnh vực kiểm toán Báo cáo tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội để nâng
cao chất lượng hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
Cơ sở lý luận chung và quy trình kiểm toán tuân thủ trong một cuộ
c kiểm toán
báo cáo tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội ở nước ta chưa được đầu tư
nghiên cứu vì Ngân hàng Chính sách xã hội mới được thành lập và đi vào hoạt
động từ năm 2003. Vì vậy, việc triển khai nghiên cứu đề tài này là để đáp ứng nhu
cầu đòi hỏi cấp bách của thực tiễn trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà
nước.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài được triển khai nghiên cứu cơ sở lý luận và phương pháp luận nhằm tạo
ra cơ sở khoa học để xây dựng “Nội dung, trình tự và phương pháp kiểm toán
tuân thủ trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội”, nhằm mục đích
sớm áp dụng vào thực tế của Kiểm toán Nhà nước.
Từ thực tế kiểm toán Ngân hàng Chính sách xã hội trong hai năm qua, kết hợp
với việc nghiên cứu các quy trình kiể
m toán báo cáo tài chính, trong đó có kiểm
toán tuân thủ, của các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nhà nước để rút ra một
cách có chọn lọc những vấn đề có thể vận dụng để xây dựng quy trình kiểm toán
tuân thủ trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Đề xuất nội dung, trình tự, và phương pháp kiểm toán để từ đó chuẩn hoá
thành các văn bản quy định trong việc thực hiện cuộc kiểm toán tuân thủ đối với
hoạt
động của Ngân hàng Chính sách xã hội để nâng cao chất lượng kiểm toán.
4
3. Phạm vi đối tượng nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài cụ thể là hoạt động của Ngân hàng Chính
sách xã hội và tham khảo kinh nghiệm kiểm toán tại Ngân hàng thương mại,
Ngân hàng Nhà nước để xây dựng nội dung, trình tự và phương pháp kiểm toán
tuân thủ trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội trong điều kiện hiện
nay của Kiểm toán Nhà n
ước.
3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu kiểm toán tuân thủ trong hoạt
động của NHCSXH.
Các nghiệp vụ phát sinh trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã
hội, bao gồm:
- Việc tiếp nhận, quản lý các nguồn vốn của Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các
cấp;
- Việc huy động vốn của các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị
xã hội, các hiệp
hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước;
- Việc cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác, các chương trình,
dự án phát triển kinh tế – xã hội;
- Dịch vụ ủy thác cho các tổ chức đoàn thể, tổ nhóm (chi phí về hoa hồng, phí
uỷ thác cho vay);
- Việc tổ chức thực hiện các quy định tại Quy chế điều hành và hoạt động đối
với các đơn vị
, tổ chức trong NHCSXH mà Hội đồng quản trị của NHCSXH
đã ban hành.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu loại hình kiểm toán tuân thủ của Việt Nam, cũng như tham khảo
các tài liệu về kiểm toán tuân thủ của Quốc tế và các nước trong khu vực, sau đó
kết hợp với nghiên cứu kiểm toán tuân thủ trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài
chính của Ngân hàng thương mại nhà nước (NHTM), Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) và th
ực tiễn kiểm toán báo cáo tài chính của NHCSXH trong hai năm
vừa qua. Sử dụng phương pháp tư duy khoa học và tiếp cận lô-gíc có hệ thống,
tổng hợp, phân tích và đánh gía để đề xuất nội dung, trình tự và phương pháp
kiểm toán trong một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính của NHCSXH.
5
5. Nội dung và kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Kiểm toán Tuân thủ trong hoạt động của Ngân hàng
Chính sách xã hội
Chương 2: Thực trạng về kiểm toán tuân thủ trong hoạt động của các Ngân hàng
nước ta hiện nay.
Chương 3: Xây dựng nội dung, trình tự và phương pháp ki
ểm toán tuân thủ trong
hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Trên cơ sở xác định sự cần thiết, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi và đối
tượng của đề tài, tập thể tác giả đề tài gồm:
- ThS. Đào Thị Thu Vĩnh - Phó trưởng phòng - Kiểm toán Nhà nước chuyên
ngành VII, Chủ nhiệm đề tài
- CN. Nguyễn Khả Minh – Trưởng phòng- Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành
VII;
- CN. Trần Ngọc Thạch – Kiểm toán viên - Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành
VII, (CPA);
đã tậ
p trung vào nghiên cứu, vận dụng có chọn lọc nội dung quy trình kiểm toán
chung của KTNN, chuẩn mực kiểm toán của INTOSAI, quy trình kiểm toán tuân
thủ của một số nước, kinh nghiệm kiểm toán thực tế tại NHNN, NHTM và
NHCSXH để xây dựng nội quy, trình tự và phương pháp kiểm toán tuân thủ trong
hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
6
Chương I
Cơ sở lý luận về kiểm toán Tuân thủ trong hoạt động của nhcsxh
1.1 Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội
1.1.1 Vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội
- Vị trí, vai trò:
Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập theo Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ, để thực
hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với ngườ
i nghèo và các đối tượng chính sách
khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo được thành lập theo
Quyết định số 230/QĐ-NH5, ngày 01 tháng 9 năm 1995 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngân hàng Chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng Nhà nước lớn nhất
phục vụ và hỗ trợ chính thức các nhu cầu vốn cho người nghèo ở Việt Nam. Ngân
hàng Chính sách xã hội hoạt động không vì mục đích lợi nhuậ
n, được Nhà nước
bảo đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%. Không phải tham
gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà
nước. Vốn điều lệ ban đầu của Ngân hàng Chính sách xã hội là 5.000 tỷ đồng
(Năm nghìn tỷ đồng) và được cấp bổ sung cho phù hợp với yêu cầu hoạt động
theo từng thời kỳ
. Thời hạn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội là 99
năm. Đến ngày 01/01/2005 vốn điều lệ của NHCSXH đã được cấp là 2.315 tỷ
đồng.
Việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội được đánh giá là giải pháp
nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại nhà nước,
nhằm tách hoạt động tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại. Tạo điều
kiện cho các ngân hàng thương m
ại nhà nước kinh doanh theo nền kinh tế thị
trường, đồng thời tập trung thực hiện chương trình xoá đói, giảm nghèo của Đảng
và Nhà nước ta.
- Chức năng, nhiệm vụ:
Được huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước,
tiếp nhận các nguồn vốn của Chính phủ và ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức
kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, các hiệp hội, các h
ội, các tổ chức phi Chính phủ,
7
các cá nhân trong và ngoài nước để cho vay người nghèo và các đối tượng chính
sách khác.
Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức và
tầng lớp dân cư bao gồm: tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; Tổ chức huy động tiết
kiệm trong cộng đồng người nghèo.
Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các
giấy tờ có giá khác, vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài n
ước; Vay
tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Vay Ngân hàng Nhà nước.
Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không
hoàn trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và
các tổ chức chính trị – xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ trong nước
và nước ngoài.
Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trong và ngoài
nước.
Ngân hàng Chính sách xã hội có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ
thống liên ngân hàng trong nước.
Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện các dịch vụ ngân hàng về
thanh toán và ngân quỹ:
• Cung ứng các phương tiện thanh toán.
• Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước.
• Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt.
• Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà n
ước.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất, kinh doanh,
tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia xoá đói giảm nghèo, ổn định xã hội.
Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá nhân
trong nước, ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác.
1.1.2 Đặc điểm tổ chức và ho
ạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
1.1.2.1 Sự hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Chính sách
xã hội
8
Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập theo Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ, về việc
thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội, căn cứ theo Nghị định số 78/2002/NĐ-
CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo
và các đối tượng chính sách khác.Thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội nhằm
thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác trên cơ sở tổ chức l
ại Ngân hàng Phục vụ người nghèo được thành lập theo
Quyết định số 230/QĐ-NH5, ngày 01 tháng 9 năm 1995 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
là 99 năm.
Ngân hàng Chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất
trong phạm vi cả nước, là một pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, có tài sản và
hệ thống giao dịch từ trung ương đến địa phươ
ng. Hội sở chính đặt tại Thủ đô Hà
Nội; Chi nhánh đặt tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng giao
dịch đặt tại các huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh. Những nơi cần thiết thì thành
lập Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện và do Hội đồng quản trị
Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.
Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội được quy định tại
Quyế
t định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ và Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Hội sở chính, Chi nhánh và Phòng giao dịch do Hội đồng quản trị Ngân hàng
Chính sách xã hội quy định.
Chính thức đi vào hoạt động từ 11 tháng 3 năm 2003 hoạt
động theo mô
hình tổ chức mạng lưới, tính đến nay, Bộ máy quản trị của Ngân hàng Chính sách
xã hội bao gồm: Hội đồng quản trị trung ương, 64 Ban đại diện Hội đồng quản trị
cấp tỉnh, thành phố và hơn 600 Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp quận, huyện.
Bộ máy điều hành của Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập ở 3 cấp
tập trung chỉ đạ
o triển khai việc huy động vốn và cho vay vốn người nghèo và các
đối tượng chính sách khác. Tính đến nay, hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội
bao gồm Hội sở chính ở trung ương, Sở giao dịch, 64 chi nhánh cấp tỉnh và 587
phòng giao dịch cấp huyện với tổng số gần 6.000 cán bộ, nhân viên.
1.1.2.2 Đặc điểm chủ yếu của hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội
- Đặc điểm giống các Ngân hàng Thương mại:
9
Ngân hàng Chính sách xã hội cũng là một tổ chức tín dụng nên nó cũng có
những mặt tổ chức và hoạt động giống như Ngân hàng thương mại, cụ thể:
• Thứ nhất:
Là một pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối, có con dấu,
được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước và các Tổ
chức tín dụng khác tại Việt Nam.
• Thứ hai:
Là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống; tự chủ về tài chính,
tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật; thực hiện bảo
tồn và phát triển vốn; bù đắp chi phí và rủi ro hoạt động tín dụng của mình.
• Thứ ba:
áp dụng Luật các Tổ chức Tín dụng số 02/1997/QH10 ngày
12/12/1997.
• Thứ tư:
áp dụng chế độ kế toán theo hệ thống tài khoản kế toán áp dụng
cho các tổ chức tín dụng, được ban hành theo Quyết định số
479/20204/QĐ-NHNN ngày 29 tháng 4 năm 2004 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước về việc ban hành hệ thống Tài khoản kế toán các Tổ chức
tín dụng. Các chế độ tài chính được áp dụng theo quy định của Bộ Tài
chính và Ngân hàng Nhà nước.
• Thứ năm:
Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Chính
sách xã hội cũng thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh
toán, ngân quỹ,…
- Đặc điểm khác với các Ngân hàng Thương mại:
Do những tính chất đặc thù được quy định tại Quyết định thành lập Ngân
hàng Chính sách xã hội, theo đó ngoài những đặc điểm giống như Ngân hàng
thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội còn có những đặc điểm rất khác biệt
v
ới Ngân hàng thương mại, cụ thể như sau:
Thứ nhất:
Ngoài các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh toán, ngân
quỹ,… như Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội còn thực hiện
việc nhận vốn uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương, các tổ chức
kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ,
các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình, dự án phát triển
kinh tế – xã hội ở địa phương.
10
Thứ hai: Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận; được Nhà nước bảo đảm
khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%, không phải tham gia bảo
hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
Thứ ba:
Hàng năm, Ngân hàng Chính sách xã hội được Nhà nước cấp bù
chênh lệch lãi suất và chi phí quản lý. Mức cấp bù chênh lệch lãi suất hàng năm
được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất hoà đồng các nguồn vốn với lãi
suất cho vay theo quy định và phần phí quản lý được hưởng.
Thứ tư:
Đối tượng vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội là với số lượng
rất lớn, là những người nghèo, đối tượng chính sách, cư trú hầu hết ở nông thôn
nên việc cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội được thực hiện theo phương
thức uỷ thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức chính trị – xã hội theo hợp đồng uỷ
thác trực tiếp cho vay đến Người vay.
Thứ năm:
Món vay có giá trị là rất nhỏ so với món vay của Ngân hàng thương
mại, lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất cho vay của Ngân hàng thương mại, có khi
có những món vay không có lãi suất,
1.1.2.3 Hệ thống kiểm soát nội và xác định các rủi ro trong các hoạt động của
Ngân hàng Chính sách xã hội.
Môi trường kiểm soát chung:
- Đặc thù về quản lý: Khác với các ngân hàng thương mại, Quản trị điều
hành Ngân hàng Chính sách xã hội là Hội đồng quản trị bao gồm thành phần
nhi
ều Bộ ngành tham gia; tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thành lập Ban đại diện Hội đồng quản trị do
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp làm trưởng ban. Quản lý
các khách hàng vay phải dựa vào các tổ tiết kiệm vay vốn thuộc các tổ chức chính
trị xã hội và chính quyền địa phương là chủ yếu.
- Hệ thống các v
ăn bản, chính sách hướng dẫn trong nội bộ Ngân hàng
Chính sách xã hội đã hình thành và xây dựng để điều hành, kiểm soát hoạt động
trong hệ thống bao gồm:
+ Các Quyết định của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội ban
hành các Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị; Quy chế hoạt động của Ban
đại diện Hội đồng quản trị; Quy chế điều hành hoạt độ
ng và lề lối làm việc của
Tổng giám đốc; Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban kiểm soát, Hệ thống kiểm
tra kiểm toán nội bộ, Chi nhánh, Sở giao dịch, Phòng giao dịch Ngân hàng Chính
sách xã hội và Quy chế tổ chức và hoạt động của Tổ tiết kiệm và vay vốn.
+ Hệ thống các văn bản nghiệp vụ hướng dẫn các loại nghiệp vụ trong hệ
thống Ngân hàng Chính sách xã hội bao gồ
m: các văn bản hướng dẫn về huy
11
động vốn; cho vay các đối tượng chính sách; phân cấp quản lý tài chính, hạch
toán kế toán; hướng dẫn nghiệp vụ ngân quỹ; hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát.
+ Hệ thống thông tin báo cáo phục vụ cho hoạt động quản lý và điều hành.
+ Hệ thống kiểm tra kiểm toán nội bộ:
Tổ chức bộ máy kiểm tra, kiểm toán nội bộ:
Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ thuộc bộ máy điều hành của Tổng
giám đốc, được thành lập từ Hội sở chính đến Chi nhánh tỉnh, thành phố và các
Phòng giao dịch quận, huyện.
Tại Hội sở chính và tại mỗi Chi nhánh có Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
(tại Hội sở chính bố trí khoảng 15 cán bộ và tại mỗi Chi nhánh từ 2-3 cán bộ
chuyên trách kiểm tra, kiểm toán nội bộ).
Ngay từ những năm đầu mới thành lập tại Hội sở chính đã xây dựng
chương trình kiểm tra toàn diện tình hình hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội
của các Chi nhánh. Hiện nay hàng năm Phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ tại Hội
sở chính vẫn thực hiện các kế hoạch kiểm tra các Chi nhánh theo kế hoạch đã
được Tổng Giám đốc phê duyệt, tại Phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ tại các Chi
nhánh cũng thự
c hiện các kế hoạch kiểm tra các Phòng giao dịch các huyện theo
kế hoạch đã được Giám đốc phê duyệt.
Đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ:
a. Tính đầy đủ và hiệu lực của hệ thống:
Hội đồng Quản trị của Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện chức năng
quản lý, Tổng giám đốc thực hiện chức năng điều hành và Ban kiểm soát thực
hiện chức năng giám sát. Sự phân công nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm từng bộ
phận chức năng rõ ràng, được quy định cụ thể trong Đ
iều lệ tổ chức và hoạt động
của Ngân hàng Chính sách xã hội và các quy chế tổ chức hoạt động đối với từng
lĩnh vực.
b. Tính đầy đủ và hiệu lực của những quy trình:
Hội đồng Quản trị của Ngân hàng Chính sách xã hội rất quan tâm đến công
tác điều hành và giám sát các hoạt động nghiệp vụ của Tổng giám đốc, tạo nên
môi trường kiểm soát chặt chẽ
, phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà
nước, thể hiện:
+ Xây dựng hệ thống các quy chế điều hành hoạt động trong hệ thống khá
đầy đủ, rõ ràng, đảm bảo các hoạt động được giám sát chặt chẽ và khách quan.
+ Phòng Kiểm tra Kiểm toán nội bộ độc lập với Phòng Kế toán Quản lý tài
chính.
+Ban Kiểm soát hoàn toàn độc lập với các bộ phận, đơn vị bị kiểm soát.
12
+Trong quản lý có sự tách biệt giữa người ký duyệt, người thực hiện và
người ghi chép sổ sách.
+ Các quy trình của hệ thống kiểm soát nội bộ Ngân hàng Chính sách xã
hội đều đảm bảo có hiệu lực thực hiện và năm 2004 được triển khai tích cực.
c. Đánh giá sự tuân thủ pháp luật, nguyên tắc công việc, các chính sách
kinh doanh và quy trình nghiệp vụ:
Trên cơ sở Nghị định, các thông tư liên tịch, liên bộ về chính sách chế
độ
quy định về cơ chế hoạt động và quản lý tài chính của Nhà nước, Ngân hàng
Chính sách xã hội đã ban hành các văn bản quy định và hướng dẫn nghiệp vụ cụ
thể đối với từng loại nghiệp vụ và thực hiện phân cấp quản lý tài chính một cách
thống nhất trong toàn hệ thống; phù hợp với hoạt động của ngành và đúng chế độ,
chính sách, pháp luật Nhà nước.
Là tổ chứ
c tín dụng Nhà nước mới thành lập, hoạt động của Ngân hàng Chính
sách xã hội mang tính đặc thù (các đối tượng vay vốn của Ngân hàng Chính sách xã
hội đều là đối tượng chính sách), các văn bản chế độ, chính sách quy trình nghiệp vụ
áp dụng trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội tuy đã được xây dựng một
cách tích cực và có hệ thống nhưng vẫn chưa hoàn thiện và đầy đủ. Trong quá trình
thực hiện đã chấp hành, tuân thủ pháp luật và các quy trình nghiệp vụ
nhưng do đội
ngũ cán bộ còn thiếu và phần lớn là mới nên còn có những qui trình nghiệp vụ chưa
được triển khai thực hiện, có những nghiệp vụ do chưa nhận thức đúng đã triển khai
thực hiện sai hoặc chưa đầy đủ theo quy trình.
d. Đánh giá bước đầu về phát hiện những vấn đề trọng yếu và rủi ro tiềm tàng
trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
:
Khả năng rủi ro tiềm tàng xuất phát từ đặc thù hoạt động của Ngân hàng
Chính sách xã hội như: quy mô hoạt động rất rộng, số lượng khách hàng nhiều,
các món vay nhỏ lẻ; việc cho vay và thu hồi vốn phụ thuộc hoàn toàn vào các tổ
chức chính trị xã hội nhận uỷ thác; hệ thống kiểm soát nội bộ chưa đủ nhân lực
nên khả năng kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn
đến từng đối tượng vay vốn còn
hạn chế. Những chế tài đối với các đối tượng sử dụng vốn vay và các tổ chức
chính trị xã hội nhận uỷ thác chưa đủ mạnh, vì vậy các hành vi gian lận là có thể
xảy ra, cụ thể là cho vay không đúng đối tượng và cho vay không đúng mục
đích.
Rủi ro tiềm tàng ở đây là do Ngân hàng Chính sách xã hội là ngân hàng
mới thành lập và đi vào hoạt động nên các Quy trình về
kiểm soát nội bộ xây
dựng chưa thể đầy đủ và thích hợp, mặt khác việc kiểm soát của bộ phận kiểm
soát, bộ phận kiểm tra kiểm toán nội bộ do nhân sự, trình độ, kinh nghiệm còn
13
hạn chế dẫn đến rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát ở mức độ cao là không thể
tránh khỏi. Vì đối tượng vay của Ngân hành Chính sách xã hội là rất lớn, nhỏ lẻ,
giá trị vay thấp, trình độ của người vay là không cao, cộng với rủi ro tiềm tàng và
rủi ro kiểm soát ở mức độ cao, thời gian kiểm toán thực tế là có hạn, điều này dẫn
đến rủi ro phát hiện và r
ủi ro kiểm toán của kiểm toán viên là cũng ở mức độ
cao.
1.2. Tổng quan về Kiểm toán Tuân thủ trong một cuộc kiểm toán BCTC của
NHCSXH
1.2.1 Khái niệm kiểm toán tuân thủ của Ngân hàng nói chung và trong lĩnh
vực kiểm toán NHCSXH nói riêng
Theo Điều 4 – Luật Kiểm toán Nhà nước “ Kiểm toán tuân thủ là loại hình
kiểm toán để kiểm tra, đánh giá, xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy
chế mà đơn vị
được kiểm toán phải thực hiện”.
Tại Điều 38 – Luật Kiểm toán Nhà nước đã quy định rõ nội dung kiểm toán
tuân thủ như sau:
- Tình hình chấp hành Luật ngân sách nhà nước, Luật kế toán, các luật thuế và
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Tình hình chấp hành nội quy, quy chế của đơn vị được kiểm toán.
Như vậy, Kiểm toán tuân thủ của Ngân hàng nói chung là loại hình kiểm
toán để ki
ểm tra, đánh giá và xác nhận việc chấp hành Luật ngân hàng nhà nước,
Luật các tổ chức tín dụng, Luật ngân sách nhà nước, Luật kế toán, các Luật thuế
và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan điều chỉnh hoạt động của
Ngân hàng. Đồng thời khi kiểm toán từng Ngân hàng cụ thể thì phải kiểm tra,
đánh giá tình hình chấp hành nội quy, quy chế của Ngân hàng đó tại các đơn vị,
chi nhánh thuộc và trực thuộc.
Ki
ểm toán tuân thủ hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội là một loại
hình kiểm toán do chủ thể kiểm toán (đoàn kiểm toán Nhà nước, các Kiểm toán
viên nhà nước) tiến hành để kiểm tra, đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp
luật của các hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội có theo đúng các thủ tục,
các nguyên tắc, quy chế mà các cơ quan có thẩm quyền cấp trên hoặc các cơ quan
chức năng của Nhà nước đã đề ra áp dụng cho Ngân hàng Chính sách xã h
ội hay
không. Đồng thời thông qua đó đánh giá kết quả và hiệu quả các hoạt động của
Ngân hàng Chính sách xã hội.
14
1.2.2 Mục tiêu kiểm toán tuân thủ trong một cuộc kiểm toán BCTC của
NHCSXH
Vì Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động mang tính đặc thù trong hệ
thống các Ngân hàng hiện nay của nước ta nên nó được điều chỉnh ngoài những
quy phạm pháp luật chung đối với tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật
khác điều chỉnh cụ thể riêng mang tính rất riêng biệt, ví dụ: Ngân hàng Chính
sách xã hội tuy là một tổ chức tín dụng Nhà nước nhưng hoạ
t động không vì mục
đích lợi nhuận; không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi; có tỷ lệ dự trữ bắt buộc
bằng 0% (không phần trăm); được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách
Nhà nước;…Theo đó mục tiêu kiểm toán tuân thủ đối với hoạt động của Ngân
hàng Chính sách vừa phải đạt được mục tiêu kiểm toán chung đối với các tổ chức
tín dụng và phải đạt
được mục tiêu kiểm toán cụ thể mang tính đặc thù đối với
hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Mục tiêu kiểm toán tuân thủ đối với hoạt động của Ngân hàng Chính sách
được chia làm 2 loại như sau:
• Mục tiêu kiểm toán chung là đưa ra ý kiến về sự tuân thủ các nguyên tắc, quy
chế mà các cơ quan có thẩm quyền cấp trên hoặc các cơ quan chức năng của
Nhà nước đã đề ra áp dụng cho Ngân hàng Chính sách xã hội hay không, hay
nói một cách khác là Báo cáo tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội có
tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý hay không,
thông qua kết quả kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước đưa ra những tồn tại, sai sót
để Ngân hàng Chính sách xã hội khắc phục hoàn thiện và đề nghị các cơ
quan
Nhà nước có thẩm quyền có liên quan chỉnh sửa, hoàn thiện, ban hành chế độ
chính sách đối với Ngân hàng Chính sách xã hội nếu chế độ chính sách áp
dụng đối với Ngân hàng Chính sách đã ban hành chưa phù hợp hoặc chưa ban
hành để đáp ứng với thực tiễn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
• Mục tiêu kiểm toán cụ thể (các hoạt động hiện có của Ngân hàng Chính sách
xã hội trong thời điểm hiện nay):
- Việc tiếp nhận, quản lý các nguồn vốn của Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các
cấp có tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành liên quan hay không;
- Việc huy động vốn của các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, các hiệp
hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nướ
c có
tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành liên quan hay không;
15
- Việc cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác, các chương trình,
dự án phát triển kinh tế – xã hội có chấp hành chế độ tín dụng của Nhà nước
và các quy định cụ thể liên quan đến từng khoản vay hay không;
- Các khoản chi phí về hoa hồng, phí uỷ thác cho vay có đúng với tỷ lệ cho
phép hiện hành hay không;
- Việc quản lý tài chính, tài sản nguồn vốn có tuân thủ chế độ quy định hay
không;
- Việc hạch toán kế toán, s
ử dụng tài khoản, quản lý ngân quỹ có tuân thủ các
Chuẩn mực kế toán và hệ thống tài khoản kế toán, chế độ quản lý ngân quỹ áp
dụng đối với Ngân hành Chính sách xã hội hay không;
- Các quy chế điều hành và hoạt động đã xây dựng áp dụng cho các bộ phận,
đơn vị trong Ngân hàng Chính sách có được thực hiện theo đúng quy chế đã
ban hành hay không;
- Trách nhiệm của Hội đồng Quản trị, Ban Tổ
ng giám đốc trong việc quản lý và
sử dụng các nguồn lực.
1.2.3 Đối tượng và phạm vi kiểm toán tuân thủ trong hoạt động của NHCSXH
Đối tượng kiểm toán:
Đối tượng kiểm toán tuân thủ đối với hoạt động của Ngân hàng Chính sách
xã hội là các hoạt động nghiệp vụ cụ thể (huy động vốn, cho vay, dịch vụ ngân
quỹ,…) và các hoạt động về quản lý (quản lý tài chính, quản lý tài sản, hạch toán
kế toán, kiểm tra kiểm soát nội bộ, thông tin, báo cáo,…), điều hành các hoạt
động trong Ngân hàng Chính sách xã hội.
Phạm vi kiểm toán:
Từ yêu cầu, mục tiêu kiểm toán cần dự kiến phạm vi và giới hạn kiểm toán
cho phù hợp và hiệu quả, đảm bảo cho mẫu chọn kiểm toán đại diện được đầy đủ
các tính chất và đặc điểm cho tổng thể; để từ mẫu chọn này có thể rút ra nhận xét
đánh giá sát đúng và phù hợp nhất. Phạm vi kiểm toán phải đảm bảo mang tính
chất đại diệ
n chung cho hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Xác định trọng tâm của cuộc kiểm toán, các vấn đề cần chú ý trong quá
trình thực hiện kiểm toán.
- Xác định số lượng các chi nhánh và các đơn vị trực thuộc cần được kiểm
16
toán;
- Một số chỉ tiêu chủ yếu của các đơn vị được kiểm toán so với tổng thể
(Tổng nguồn vốn; nguồn vốn huy động; Tổng dư nợ cho vay; dư nợ quá hạn;
nguyên giá TSCĐ; Thu nhập- chi phí )
- Năm tài chính được kiểm toán (niên độ kế toán). Nêu rõ Báo cáo tài chính
năm nào được kiểm toán và các thời kỳ trước sau có liên quan.
- Có thể tiến hành kiểm toán tổng hợp về hoạt động của m
ột bộ phận, một
mặt nghiệp vụ, hoặc toàn bộ hoạt động của một ngân hàng để đánh giá kết quả
hoạt động của nó về tính tuân thủ, kết hợp với phương pháp – kỹ thuật kiểm toán
hoạt động để đánh giá tính kinh tế, tính hiệu quả và hiệu năng.
1.3. Nội dung, trình tự và phương pháp kiểm toán tuân thủ trong hoạt động
của NHCSXH
1.3.1 Nộ
i dung kiểm toán tuân thủ
Nội dung kiểm toán tuân thủ trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã
hội là việc xem xét, kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ pháp luật, chế độ chính sách
hiện hành liên quan, các nội quy, quy định đã ban hành. Vì vậy, nội dung kiểm
toán tuân thủ trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội cần tập trung vào
những nội dung chủ yếu sau:
- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu mà Nhà nước đã
giao cho Ngân hàng Chính sách xã hộ
i;
- Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng các nguồn lực mà Nhà nước đã giao cũng như
huy động từ bên ngoài;
- Kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ pháp luật, chế độ chính sách hiện hành liên
quan;
- Kiểm tra, đánh giá hệ thống kiểm soát, quản lý.
1.3.2 Trình tự kiểm toán tuân thủ
Cũng như quy trình kiểm toán nói chung, trình tự kiểm toán tuân thủ trong
họat động của NHCSXH được thực hiện kết h
ợp với loại hình kiểm toán tài chính
trong cuộc kiểm toán BCTC của NHCSXH được thực hiện qua các bước sau:
- Bước 1: Chuẩn bị kiểm toán;
- Bước 2: Thực hiện kiểm toán;
- Bước 3: Lập và gửi báo cáo kiểm toán;
- Bước 4: Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
1.3.3 Các phương pháp, kỹ thuật kiểm toán tuân thủ
17
Phương pháp kiểm toán tuân thủ thường được áp dụng khi kiểm toán các
loại nghiệp vụ thường xuyên. Phương pháp này được tiến hành bằng cách kết hợp
giữa hai loại kỹ thuật kiểm toán: kiểm tra hệ thống và kiểm tra thử nghiệm chi tiết
đối với hệ thống kiểm soát nội bộ.
Kiểm toán tuân thủ trong hoạt động của NHCSXH thường áp dụng các
phương pháp – kỹ thuật kiểm toán: Kiểm tra h
ồ sơ, tài liệu, phỏng vấn, quan sát,
đối chiếu, đánh giá, so sánh, tham chiếu với chế độ chính sách Nhà nước và các
quy chế, quy trình kiểm soát đã ban hành.
1.3.4 Những yêu cầu đối với kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán tuân thủ
hoạt động của NHCSXH và sự hiểu biết về những hành vi không tuân thủ
a. Kiểm toán viên phải nắm bắt được: Đơn vị được kiểm toán đã áp dụng
hay chưa các biệ
n pháp và thủ tục nhằm ngăn ngừa, phát hiện những hành vi
không tuân thủ pháp luật và các quy định, gồm:
- Nắm bắt kịp thời yêu cầu của pháp luật và các quy định liên quan đến hoạt
động của Ngân hàng Chính sách xã hội, và có các biện pháp để thực hiện
những yêu cầu đó;
- Thiết lập và vận hành một hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp và hiệu quả;
- Xây dựng và th
ực hiện các quy tắc trong hoạt động kinh doanh của đơn vị, có
biện pháp theo dõi, khen thưởng, kỷ luật kịp thời;
- Sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật, kể cả dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán để
thực hiện đúng các yêu cầu của pháp luật và các quy định;
- Tổ chức bộ phận kiểm tra kiểm toán nội bộ phù hợp với quy mô và yêu c
ầu
của đơn vị;
- Lưu trữ đầy đủ các văn bản pháp luật và các quy định liên quan mà đơn vị phải
tuân thủ và những tài liệu có liên quan đến các vụ tranh chấp, kiện tụng.
b. Kiểm toán viên phải hiểu biết tổng thể về pháp luật và các quy định có
liên quan đến đơn vị được kiểm toán, để làm được điều đó kiểm toán viên áp
dụng những biệ
n pháp sau đây:
- Sử dụng các kiến thức hiện có liên quan đến hoạt động và ngành nghề kinh
doanh của đơn vị;
- Yêu cầu đơn vị cung cấp và giải trình về những qui định và thủ tục nội bộ của
đơn vị liên quan đến việc tuân thủ pháp luật và các quy định;
- Trao đổi với lãnh đạo đơn vị về pháp luật và các quy định có ảnh hưởng trọng
yế
u đến báo cáo tài chính của đơn vị;
18
- Xem xét các qui định và thủ tục giải quyết cụ thể của đơn vị khi xảy ra tranh
chấp hoặc xử phạt;
c. Dựa trên những hiểu biết tổng thể về pháp luật và các quy định liên quan
đến hoạt động của đơn vị được kiểm toán, kiểm toán viên phải tiến hành các thủ
tục cần thiết để xác định hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định liên
quan đến quá trình lập báo cáo tài chính,
đặc biệt phải chú ý đến các thủ tục sau:
- Trao đổi với Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán về
việc tuân thủ pháp luật và các quy định;
- Trao đổi với các cơ quan chức năng có liên quan.
d. Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về
việc không tuân thủ pháp luật và các quy định của đơn vị làm ảnh hưởng trọng
yếu đến báo cáo tài chính. Kiểm toán viên phải có những hiểu biết đầy đủ về pháp
luật và các quy định nhằm mục đích xem xét tính tuân thủ pháp luật và các qui
định khi kiểm toán cơ sở dữ liệu liên quan đến các thông tin trên báo cáo tài
chính.
e. Khi những văn bản pháp luật và các quy định liên quan đến hoạt động
của đơn vị và ngành kinh doanh có thay đổi trong từng giai đoạn, kiểm toán viên
phải xem xét tính tuân thủ những quy định này trong quan hệ phù hợp về
mặt thời
gian với việc lập báo cáo tài chính.
f. Khi phát hiện ra những thông tin liên quan đến hành vi không tuân thủ
pháp luật và các quy định, kiểm toán viên phải tìm hiểu rõ tính chất của hành vi,
hoàn cảnh phát sinh hành vi và những thông tin liên quan để đánh giá ảnh hưởng
có thể có đến báo cáo tài chính.
g. Khi xét thấy các hành vi không tuân thủ pháp luật và các quy định có ảnh
hưởng đến báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải xem xét đến:
- Khả năng xảy ra hậu quả về tài chính, thậm chí dẫn đến rủi ro bu
ộc đơn vị
được kiểm toán phải ngừng hoạt động;
- Sự cần thiết phải giải trình hậu quả về tài chính trong phần Thuyết minh
báo cáo tài chính;
- Mức độ ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính.
h. Khi có nghi ngờ hoặc khi đã phát hiện có hành vi không tuân thủ pháp
luật và các quy định, kiểm toán viên phải ghi lại và lưu hồ sơ kiểm toán những
phát hiện đó và thảo luận vớ
i Giám đốc (hoặc người đứng đầu) của đơn vị được
19
kiểm toán. Hồ sơ lưu bao gồm bản trích sao chứng từ, sổ kế toán, biên bản họp và
các tài liệu khác có liên quan.
Một số dấu hiệu của hành vi
không tuân thủ pháp luật và các quy định
- Đã có sự kiểm tra, thanh tra, điều tra của cơ quan chức năng có liên quan
về việc vi phạm pháp luật và các qui định, như vay mượn, quan hệ thanh
toán, tiền phạt ;
- Có những khoản thanh toán không rõ ràng, hoặc cho các đố
i tượng là
những người có chức, có quyền vay;
- Các khoản chi phí trả cho các dịch vụ quá cao so với các doanh nghiệp
khác cùng ngành hoặc so với giá trị bản thân dịch vụ nhận được;
- Giá cả mua bán quá cao hoặc quá thấp so với mức giá của thị trường;
- Không có chứng từ mua bán hợp lệ, thích hợp khi thanh toán;
- Chấp hành không đúng, không đầy đủ chế độ kế toán phải thực hiện;
- Những nghiệp vụ thu, chi không được phê duyệt hoặc những nghiệp vụ
ghi chép sai quy định;
- Đơn vị đã bị tố giác, hoặc đã có dư luận không tốt trên các phương tiện
thông tin đại chúng hoặc từ xã hội;
- Kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không ổn định, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh thường xuyên biến động;
- Chi phí quả
n lý, chi phí quảng cáo quá cao;
- Bổ nhiệm kế toán trưởng không đúng quy định;
- Thực hiện chế độ kiểm kê không đúng quy định.
Nguyên nhân dẫn đến các hành vi vi phạm:
- Chế độ quy định chưa chặt chẽ, còn có những khe hở để lợi dụng hoặc không
có quy định cụ thể;
20
- Việc phân quyền và phân cấp không rõ ràng hay tập trung quyền quá nhiều
vào một cá nhân;
- Một bộ phận cá nhân cấu kết thông đồng, cố tình vi phạm có chủ ý;
- Môi trường kiểm soát thấp: Hệ thống kiểm soát nội bộ không có tác dụng do
trình độ yếu kém hay do Lãnh đạo đơn vị giải quyết công việc không coi trọng
khâu kiểm soát …
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến nội dung, quy trình và phương pháp
kiểm toán tuân th
ủ
Hiện nay các Chuẩn mực kiểm toán, Quy trình kiểm toán đã được Kiểm
toán Nhà nước xây dựng và ban hành, tuy nhiên các chuẩn mực và các quy trình
là áp dụng chung, chưa có quy trình, chương trình kiểm toán riêng cho lĩnh vực
Ngân hàng, trong đó có Ngân hàng Chính sách xã hội.
Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội nghiệp vụ tương đối đa dạng,
đối tượng vay vốn nằm trong đối tượng chính sách và hầu hết ở nông thôn nên
nhận thức còn hạn chế, dự án được đầ
u tư mang tính xã hội;
Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động với mạng lưới chi nhánh, các
phòng giao dịch đều hạch toán phụ thuộc trải khắp phạm vi cả nước;
Các giao dịch, các đối tượng vay vốn, dự án của Ngân hàng Chính sách xã
hội là rất lớn và giá trị nghiệp vụ là nhỏ.
Từ những nhân tố nêu trên sẽ tác động ảnh hưởng, chi phối đến việc xác
định khối lượng, nội dung cũng nh
ư sắp xếp trình tự các công việc đúng quy trình
kiểm toán tuân thủ trong hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội.
21
Chương II
Thực trạng về kiểm toán tuân thủ trong hoạt động của các Ngân hàng nước
ta hiện nay
2.1 Kinh nghiệm kiểm toán tuân thủ tại các NHTM và NHNN
2.1.1 Kinh nghiệm kiểm toán tuân thủ tại Ngân hàng Nhà nước
Điều 48 của Luật Ngân hàng Nhà nước (NHNN) quy định: “ Báo cáo tài
chính của NHNN phải được KTNN kiểm toán và xác nhận.”. Thực hiện Luật
NHNN, năm 2000 Kiểm toán Nhà nước bắt đầu thực hiện kiểm toán BCTC năm
1999 c
ủa NHNN. Kể từ khi đó đến nay, hàng năm KTNN thực hiện kiểm toán
BCTC của NHNN. Cuộc kiểm toán của năm sau kế thừa kinh nghiệm của các
năm trước. Công việc kiểm toán được hoàn thiện dần qua từng năm. Trước năm
2004, lĩnh vực kiểm toán Ngân hàng do (Vụ) Kiểm toán Doanh nghiệp nhà nước
thực hiện. Đầu năm 2004, (Vụ) Kiểm toán Các tổ chức tài chính - ngân hàng được
thành lập theo Nghị định s
ố 93/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
KTNN, lĩnh vực kiểm toán ngân hàng, trong đó có Ngân hàng Nhà nước và Ngân
hàng thương mại nhà nước (NHTM), có điều kiện kiểm toán thường xuyên và
chuyên môn hoá hơn.
Trong sáu năm qua, BCTC của NHNN hàng năm được KTNN kiểm toán
bằng hai hình thức chủ yếu: kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán tuân thủ. Vì
NHNN Việt Nam là một cơ quan của Chính ph
ủ và là Ngân hàng Trung ương của
nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và
hoạt động ngân hàng; là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín
dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ, nên hình thức kiểm toán
tuân thủ đóng một vai trò quan trọng bên cạnh hình thức kiểm toán tài chính. Hai
loại hình kiểm toán này đan xen lẫn nhau trong khi thực hiện cuộc kiểm toán báo
cáo tài chính.
Quy trình kiểm tóan BCTC của NHNN được thự
c hiện thành bốn bước
(bốn giai đọan) theo đúng Quy trình kiểm toán Nhà nước ban hành theo Quyết
định số 03/1999/QĐ-KTNN ngày 06/10/1999 và Hệ thống chuẩn mực KTNN ban
hành kèm theo Quyết định số 06/1999/QĐ-KTNN ngày 24/12/1999 của Tổng
KTNN, cụ thể: ): 1/Chuẩn bị kiểm toán; 2/Thực hiện kiểm toán; 3/ Lập báo cáo,
công bố kết quả và lưu trữ hồ sơ kiểm toán; 4/ Theo dõi, kiểm tra đơn vị thực hiện
các kiến nghị kiểm toán.
Nội dung kiểm toán BCTC của NHNN hàng năm là:
22
- Kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn vốn;
- Kiểm toán thu nhập, chi phí và chênh lệch thu - chi;
- Kiểm toán việc thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước;
- Kiểm toán việc chấp hành luật, chính sách, chế độ quản lý tài chính, kế
toán, tín dụng của nhà nước.
Trong các nội dung trên, thì nội dung kiểm tóan việc chấp hành luật, chính
sách, chế độ quản lý tài chính kế tóan, tín dụng nhà nước là dạng kiểm toán tuân
thủ. N
ội dung này được thực hiện đan xen khi kiểm tóan các nội dung, các mục,
số liệu trong BCTC.
Tuy nhiên, hiện nay trong nội dung kiểm toán trên vẫn còn có giới hạn
(ngoại trừ kiểm toán) do điều kiện thời gian kiểm toán và số lượng kiểm toán viên
còn hạn chế. Cụ thể: Chưa thực hiện kiểm toán các nghiệp vụ về hoạt động thanh
toán; Không chứng kiến kiểm kê tồn kho, quỹ nghiệp vụ, kiểm kê tài s
ản cố định
và công cụ lao động vào thời điểm cuối năm; Không thực hiện đối chiếu các
khoản công nợ đến 31/12/2004 trong và ngoài NHNN; không đối chiếu Các tài
khoản tiền gửi và đầu tư ở nước ngoài,…
Tùy thuộc vào mục tiêu kiểm toán hàng năm, mà xác định các nội dung
kiểm toán cụ thể từ các nội dung kiểm toán tổng quát ở trên. Mục tiêu kiểm toán
BCTC hàng năm của NHNN được xác định căn c
ứ vào mục đích của cuộc kiểm
toán, kết hợp với đánh giá tính trọng yếu của các hoạt động tài chính, nghiệp vụ
tín dụng và các nghiệp vụ khác nổi trội của NHNN trong năm đó, cùng với đánh
giá rủi ro kiểm soát trong năm (môi trường kiểm soát, những đơn vị nào đã được
Vụ Tổng kiểm soát của NHNN kiểm tra, kiểm toán trong niên độ tài chính đó…).
Đồng thời, tham khảo nhữ
ng vấn đề dư luận đang quan tâm, những vấn đề chưa
kiểm toán được trong các năm trước, ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo KTNN.
Cơ sở pháp lý để tiến hành kiểm toán NHNN:
- Quyết định giao kế hoạch kiểm toán hàng năm của Chính phủ, thông báo
kế hoạch kiểm toán và Quyết định thành lập Đoàn kiểm toán của Tổng Kiểm toán
Nhà nước;
- Căn cứ Điề
u 48, Chương IV của Luật NHNN Việt Nam số 06-1997-QHX
ngày 26/12/1997 quy định về việc kiểm toán BCTC của NHNN;
- Căn cứ Nghị định số 93/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
KTNN và các điều từ chương IV đến chương VII của Quyết định số 61/TTg ngày
24 tháng 01 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ về việ
c ban hành Điều lệ tổ chức
và hoạt động của cơ quan KTNN;
23
- Căn cứ vào hệ thống luật pháp và các quy định về quản lý kinh tế, tài
chính, kế toán của Nhà nước; Hệ thống chuẩn mực KTNN ban hành kèm theo
Quyết định số 06/1999/QĐ-KTNN ngày 24/12/1999 của Tổng KTNN; Quy trình
kiểm toán Nhà nước ban hành theo Quyết định số 03/1999/QĐ-KTNN ngày
06/10/1999; Quy chế tổ chức và hoạt động của đoàn Kiểm toán Nhà nước ban
hành kèm theo Quyết định số 02/2000/QĐ-KTNN ngày 12/4/2000 của Tổng
KTNN.
Nội dung Kiểm tóan tuân thủ t
ại cuộc kiểm toán BCTC của NHNN:
- Kiểm tra tình hình chấp hành Luật NHNN, Luật kế toán, Chế độ tài chính
theo Nghị định số 100/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 của Chính phủ; Thông tư số
111/1999/TT-BTC ngày 17/9/1999, và các văn bản bổ sung của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 100/1998/NĐ-CP nói trên, Hệ thống tài khoản kế
toán của NHNN (hiện nay hệ thống này do NHNN ban hành sau khi đã tham khảo
ý kiến của Bộ Tài chính) (Quyết định 425/1998/QĐ-NHNN
2
ngày 17/12/1998 của
Thống đốc NHNN; và các văn bản bổ sung, sửa đổi quyết định trên: Quyết định
số 162/2002/QĐ-NHNN ngày 6/3/2002, Quyết định số 961/2002/QĐ-NHNN
ngày 9/9/2002, Quyết định số 1579/2003/QĐ-NHNN ngày 01/12/2003, Quyết
định số 1638/2003/QĐ-NHNN ngày 26/12/2003 của Thống đốc NHNN v/v sửa
đổi, bổ sung một số tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán NHNN) và các văn
bản quy pháp luật khác có liên quan đến họat động khác của NHNN.
- Kiểm tra tình hình ch
ấp hành nội quy, quy chế của NHNN, đặc biệt trong
hoạt động quản lý tài chính, hạch toán kế toán, quản lý tài sản và nguồn vốn đầu
tư XDCB, mua sắm tài sản cố định, công cụ lao động, vật liệu, hoạt động tín
dụng, Quản lý ngoại hối và hoạt động kinh doanh ngoại hối
Tuy nhiên, vì là kiểm tóan tuân thủ trong một cuộc kiểm tóan BCTC của
NHNN, nên chủ yếu mới tiến hành được kiểm toán tuân thủ
đối với các hoạt động
được thể hiện trên BCTC (thông tin tài chính) của NHNN, chưa kiểm toán tuân
thủ đối với các hoạt động không thể hiện và phản ánh trên BCTC (thông tin phi
tài chính) như hoạt động quản lý và điều hành nội bộ (công tác tổ chức, quản lý
nguồn nhân lực, hệ thống kiểm sóat, thông tin báo cáo, công tác đào tạo ), chế độ
đảm bảo an toàn tài sản, bảo mật, họat động đ
iều hành thực hiện chính sách tiền tệ
quốc gia; công tác quản lý phát hành tiền, hoạt động thông tin
Một số điểm khác biệt khi kiểm toán tuân thủ NHNN:
- NHNN là một cơ quan vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh
vực NH vừa thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, vừa thực hiện quản lý Dự trữ
ngọai hối cho Nhà nước. Đồng thời là ngân hàng c
ủa các ngân hàng, là đầu mối
thực hiện thanh tóan cho các TCTD, KBNN, thực hiện kinh doanh ngọai tệ, tín