Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu xây dựng giải pháp phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 100 trang )

Vụ Thị trờng trong nớc








Báo cáo tổng kết đề tài:

Nghiên cứu xây dựng giải pháp phát triển
thị trờng thức ăn chăn nuôi


Cnđt: Nguyễn Xuân Chiến











8521

Hà nội 2010



1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu Đề tài
Chăn nuôi là một ngành quan trọng trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp,
một trong những ngành chính tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập, cải thiện
cuộc sống cho người dân nông thôn. Trong những năm vừa qua ngành chăn
nuôi đạt được một số kết quả về mức độ tăng trưởng, tỷ trọng chăn nuôi trong
nông nghiệp t
ăng dần. Chăn nuôi trang trại, công nghiệp bước đầu hình thành
và phát triển, tuy nhiên vẫn còn bộc lộ những tồn tại như chăn nuôi ở quy mô
nhỏ, phân tán và mang tính tận dụng; giá thành sản phẩm chăn nuôi cao (do
giá thức ăn chăn nuôi cao hơn từ 10 đến 15% so với các nước trong khu vực,
hệ số sử dụng thức ăn chăn nuôi thấp, chi phí thú y còn ở mức cao ); dịch
bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm, ô nhiễm môi tr
ường vẫn chưa được kiểm
soát tốt, hệ thống thông tin dự báo và khả năng kiểm soát sản xuất, thị trường
đối với nguyên liệu và sản phẩm chăn nuôi còn nhiều bất cập; chất lượng và
vệ sinh an toàn thực phẩm thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu.
Theo định hướng Chiến lược phát triển của ngành chăn nuôi đến năm 2020
đã được Th
ủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 10/2008/QĐ – TTg
ngày 16 tháng 1 năm 2008, năm 2010 tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp dự
kiến sẽ chiếm khoảng 32%, đến 2015 là 38%, năm 2020 là 42%,với tốc độ tăng
trưởng đạt 6 - 7%/năm.
Ngoài ra, theo mục tiêu phát triển đàn gia súc, gia cầm đến năm 2015: đàn
bò sữa đạt 200.000 con, cung cấp 350.000 tấn sữa, đáp ứng 30% nhu cầu trong
nước; sẽ có 9,0 triệu con bò thị
t, đạt 310.000 tấn thịt; đàn trâu sẽ là 3,1 triệu con
với 72.800 tấn thịt; đàn lợn lớn nhất với 36,9 triệu con, 4,2 triệu tấn thịt, đàn gia

cầm lên đến 397,3 triệu con, đạt 2,256 triệu tấn thịt.
Bên cạnh đó, với sự tăng trưởng đều của nền kinh tế Việt Nam, thu
nhập bình quân đầu người cũng liên tục gia tăng hàng năm, dẫn tới cơ cấ
u
tiêu dùng thực phẩm của dân cư cũng thay đổi theo chiều hướng tăng tỷ lệ
tiêu thụ gia súc, gia cầm. Cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi theo
phân tích ở trên dẫn tới nhu cầu thức ăn chăn nuôi (TĂCN) cũng tăng
trưởng theo. Thực tế những năm vừa qua cho thấy nhu cầu TĂCN tăng
khoảng 7%-8% một năm, cụ thể là năm 2008 nhu cầu TĂCN là 14,6 triệu
t
ấn, ước tính năm 2010 nhu cầu khoảng 18,6 triệu tấn và đến năm 2015 là
24,2 triệu tấn.

2
Đối với TĂCN thành phẩm, do nguồn cung TĂCN sản xuất trong nước
mới chỉ đáp ứng được khoảng 50% nên khối lượng còn lại phải nhập khẩu. Bên
cạnh đó, ngành TĂCN cũng phải nhập khẩu lượng nguyên liệu đầu vào cho sản
xuất là khá lớn. Hiện nay, nguồn nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng được 70%
so với nhu cầu, số còn lại khoảng 30% phải nhậ
p khẩu (trong đó khoảng 20%
nguyên liệu giàu năng lượng, 80% các loại thức ăn bổ sung, 60%-70% thức ăn
giàu đạm và hơn 90% chất phụ gia là phải nhập khẩu). Theo số liệu thống kê,
kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu về Việt Nam liên tục tăng trong
những năm gần đây, cụ thể năm 2009 đạt trên 1,8 tỷ USD, tăng 3% so với năm
2008, tăng 52% so với năm 2007 và tăng tớ
i 144% so với năm 2006.
Việt Nam là một nước nông nghiệp nhưng ngành sản xuất TĂCN đang
gặp phải nghịch lý khi không chủ động được nguồn nguyên liệu chủ chốt có
nguồn gốc từ nông nghiệp như ngô, khô dầu đậu tương, bột cá, thức ăn thô
xanh hầu hết các loại thức ăn bổ sung, vitamin, bột xương đều phải nhập khẩu

với giá cao. Hiện cả nướ
c có khoảng trên 200 doanh nghiệp sản xuất TĂCN với
công suất khoảng 13,5 triệu tấn/năm, trong đó trên 97% doanh nghiệp tư nhân
và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước chỉ chiếm
khoảng 3%.
Do không chủ động được nguồn nguyên liệu sản xuất TĂCN và phụ thuộc
nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, dẫn đến giá TĂCN của Việt Nam liên
tục tăng cao trong những n
ăm gần đây vì phải chịu ảnh hưởng trực tiếp của giá
nguyên liệu thế giới, đây cũng là nguyên nhân làm cho giá cả thị trường thực
phẩm tăng cao.
Theo Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 9 tháng 6 năm 2008 và Thông
tư số 122/2010/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC về việc
thực hiện bình ổn giá hàng hoá, dịch vụ; Theo Quy
ết định số 116/2009/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 9 năm 2009 về việc bổ sung danh mục hàng hóa, dịch vụ thực
hiện bình ổn giá, mặt hàng TĂCN nằm trong danh mục mặt hàng, dịch vụ thực
hiện bình ổn giá. Tuy nhiên xét về mặt dài hạn, để bình ổn thị trường, ổn định
giá cả ở mức hợp lý thì phải có các biện pháp nhằm gia tăng hiệu quả kinh tế,
giảm chi phí sản xuất, thúc đẩy s
ản xuất phát triển.
Việc đề xuất và nghiên cứu Đề tài “Nghiên cứu xây dựng giải pháp
phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi” là rất cần thiết và có ý nghĩa quan
trọng đối với việc bình ổn thị trường thức ăn chăn nuôi. Kết quả nghiên cứu
của Đề tài là cơ sở giúp Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương xây dựng cơ

3
chế, chính sách, giải pháp nhằm thực hiện tốt chiến lược phát triển của
ngành chăn nuôi Việt Nam đến năm 2020, điều này cũng là căn cứ cho các

doanh nghiệp trong ngành TĂCN xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh,
đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh trang, giảm giá thành sản phẩm
nhằm phục vụ tốt nhu cầu thị trường, hỗ trợ ngành chăn nuôi trong nước
phát triển, đồng th
ời góp phần bình ổn thị trường một số mặt hàng thiết yếu
như nông sản thực phẩm
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến
mặt hàng TĂCN như:
- Chương trình hợp tác với Bỉ về nghiên cứu thức ăn gia súc invitro và
insacco, 2001.
- Viện Chăn Nuôi, Dự án Nghiên cứu sử dụng các nguồn nguyên liệu tại
chỗ làm thức ăn gia súc và phân tích hệ thống chă
n nuôi bền vững
(SAREC/SIDA), 2002
- Viện Chăn nuôi, Dự án "Tăng cường sử dụng tốt hơn nguồn phụ phẩm
nông nghiệp làm thức ăn gia súc Việt Nam” (NUFU Nauy), 2004
- Th s. Lê Thị Thanh Lan, “Phân tích cầu về thức ăn chăn nuôi (TĂCN) ở
vùng Đông Nam bộ, 2005 – 2010.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn “ Đề án phát triển chăn nuôi
giai đoạn 2006 – 2010”.
- Trung tâm thông tin Phát triển Nông nghiệp Nông thôn (AGROINFO),
Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn (IPSARD),
“Báo cáo th
ường niên Ngành hàng TĂCN Việt Nam năm 2008 và triển vọng
2009”.
- Định hướng Chiến lược phát triển của Ngành chăn nuôi đến năm 2020
(đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 10/2008/QĐ – TTg
ngày 16 tháng 1 năm 2008).
Các nghiên cứu đã cho chúng ta thấy được một bức tranh toàn cảnh khá

rõ nét về thực trạng phát triển của ngành chăn nuôi và sản xuất TĂCN của
Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào v
ề định hướng phát
triển thị trường TĂCN Việt Nam trong các giai đoạn tiếp theo. Do đó, việc đề
xuất nghiên cứu Đề tài “Nghiên cứu xây dựng giải pháp phát triển thị

4
trường thức ăn chăn nuôi Việt Nam” mang tính thời sự và có ý nghĩa cả về
mặt lý luận và thực tiễn.
3. Mục tiêu nghiên cứu của Đề tài.
- Đánh giá thực trạng ngành chăn nuôi Việt Nam (chủ yếu đánh giá chăn
nuôi lợn, chăn nuôi bò và chăn nuôi gia cầm) trong giai đoạn vừa qua và định
hướng trong thời gian tới để qua đó thấy được tiềm năng và nhu cầu phát triển
thị
trường TĂCN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về sản xuất, xuất nhập khẩu, thị trường
tiêu thụ, tổ chức quản lý hệ thống phân phân phối, đồng thời đánh giá những yếu
tố ảnh hưởng đến thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh TĂCN ở Việt Nam.
- Làm rõ xu hướng phát triển và đề xuất một số giải pháp phát triển thị
trườ
ng TĂCN ở Việt Nam.
4. Đối tượng, phương pháp và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu sự phát triển của ngành chăn nuôi
dẫn tới nhu cầu về TĂCN, tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu, thị trường, tiêu
thụ, hệ thống phân phối và xu hướng phát triển của ngành giữa sản xuất
TĂCN trong mối tương quan với sự phát triển của ngành chăn nuôi, từ
đó xác
định rõ đối tượng nghiên cứu của Đề tài là thị trường và hệ thống phân phối
TĂCN tại Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở vận dụng phương pháp luận chung

là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, từ cụ thể đến khái quát,
Đề tài đã sử dụng các phương pháp cụ thể như phân tích, so sánh, tổng hợp, mô
hình hóa, khảo sát thực tế, hội th
ảo lấy ý kiến chuyên gia vào việc nghiên cứu và
triển khai thực hiện Đề tài.
Ngoài ra, Đề tài đã sử dụng phương pháp thống kê toán học thông qua
kỹ thuật lọc dữ liệu trong Excel để xử lý số liệu báo cáo thu thập được làm
cơ sở cho việc tổng hợp, đánh giá về mặt định lượng và định tính.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Thị trường TĂCN của Việt Nam và một số nước được
lựa chọn để nghiên cứu kinh nghiệm.
+ Về thời gian: Nghiên cứu thị trường TĂCN giai đoạn 2000 - 2010 đưa
ra giải pháp phát triển đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.


5
5. Kết cấu của Đề tài
Đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1:
Thực trạng ngành chăn nuôi ở Việt Nam
Chương 2:
Thực trạng về thị trường thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
Chương 3:
Một số giải pháp phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi ở
Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020





















6
Chương 1
THỰC TRẠNG NGÀNH CHĂN NUÔI VIỆT NAM
1.1. THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC CHĂN NUÔI VÀ MỘT SỐ MÔ
HÌNH CHĂN NUÔI Ở VIỆT NAM
1.1.1. Đặc điểm, vai trò của ngành chăn nuôi đối với nền kinh tế
Chăn nuôi là một ngành kinh tế quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp, nó không những đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng hàng
ngày của mọi người dân trong xã hội mà còn là nguồn thu nhập quan trọng
của hàng triệ
u người dân. Trong những năm qua, chăn nuôi của nước ta đã
phát triển nhanh về số lượng và chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội về thịt, cá, trứng, sữa…. Sản phẩm của ngành chăn nuôi
còn là nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng (tơ tằm, lông

cừu, da), công nghiệp thực phẩm, xuất khẩu. Sự phát triển và phân bố của
ngành chăn nuôi phụ thuộ
c vào nhiều yếu tố như: Điều kiện tự nhiên, dịch
bệnh trên vật nuôi, chính sách phát triển ngành, nguồn thức ăn cho vật nuôi.
Thức ăn cho vật nuôi ngoài nguồn thức ăn tự nhiên thì phần lớn thức ăn do
ngành trồng trọt cung cấp, nhờ những thành tựu về khoa học và công nghệ,
nguồn thức ăn cho vật nuôi được cải thiện về năng suất và chất lượng. Th
ức
ăn cho gia súc, gia cầm sản xuất theo phương pháp công nghệp hiện đại, đa
dạng về chủng loại tạo điều kiện cho phát triển ngành chăn nuôi theo hướng
công nghiệp.
Vai trò của ngành chăn nuôi trong nông nghiệp: Việt Nam là một nước
nông nghiệp lạc hậu, năng suất thấp, từ chỗ thiếu lương thực đến nay trở thành
quốc gia xuất khẩu nông sản lớn trên thế gi
ới - trở thành nước xuất khẩu gạo
lớn thứ 2 thế giới với sản lượng trên 5 triệu tấn/năm. Nông nghiệp Việt Nam có
vai trò quan trọng và góp phần hỗ trợ tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng
trưởng nhanh. Thành tựu của nông nghiệp Việt Nam đã đạt được trong thời gian
qua là do kết quả của chính sách mở cửa và đổi mới nền kinh tế. Chuyển sang
nền kinh t
ế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh đã làm thay đổi sâu sắc diện mạo của nông nghiệp Việt Nam
trong thời gian qua. Cùng với sự phát triển của nông nghiệp, ngành chăn nuôi
cũng dần khẳng định vai trò quan trọng trong cơ cấu phát triển nông nghiệp
Việt Nam. Trong những năm gần đây, đời sống được cải thiện, tốc độ tiêu thụ
s
ản phẩm chăn nuôi tăng nhanh, việc sử dụng thực phẩm ngày càng tăng cao,
bình quân sản lượng thịt hơi/người/năm tăng 2 lần trong giai đoạn từ năm 1993
đến 2008. Nếu nhu cầu sản phẩm chăn nuôi vẫn duy trì với tốc độ như hiện nay


7
sẽ tạo điều kiện cho ngành chăn nuôi Việt Nam phát triển, thu hút nhiều dự án
trong và ngoài nước tiến tới hòa nhập với sự phát triển ngành chăn nuôi của các
nước trong khu vực và trên thế giới. Ngành chăn nuôi Việt Nam đang từng bước
chuyển dần sang mô hình phát triển chăn nuôi quy mô trang trại, công nghiệp
và sự phát triển của ngành chăn nuôi sẽ thúc đẩy một số ngành khác như: ngành
sản xuất thức ăn chă
n nuôi công nghiệp, thuốc thú y, chế biến sản phẩm chăn
nuôi cùng phát triển. Hiện nay, do hạn chế về quỹ đất dành cho chăn nuôi và
nguyên liệu chế biến thức ăn trong nước thiếu đã ảnh hưởng lớn đến tốc độ phát
triển chăn nuôi của Việt Nam. Mặc dù là một nước nông nghiệp nhưng ngành
chăn nuôi nước ta vẫn phụ thuộc vào nguyên liệu thức ăn nhập khẩu,
điều này
đã ảnh hưởng đến năng suất, giá thành chăn nuôi. Đồng thời việc phát triển
chăn nuôi đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường nhằm phát
huy thế mạnh của từng vùng, từng địa phương kết hợp với xúc tiến thương mại
vượt qua các khó khăn, thách thức để ngành chăn nuôi Việt Nam ngày càng
phát triển.
Cùng với sự phát triển không ngừng của nông nghi
ệp Việt Nam giai đoạn
2005 - 2008, ngành chăn nuôi nuôi Việt Nam cũng phát triển rất mạnh mẽ, giá
trị sản phẩm chăn nuôi không ngừng tăng, năm 2005 là 42,5 nghìn tỷ đồng, đến
năm 2008 là 97,9 nghìn tỷ đồng - tăng 116% so với năm 2005.
1.1.2. Thực trạng của ngành chăn nuôi Việt Nam
1.1.2.1. Chăn nuôi gia súc, gia cầm
- Về chăn nuôi Bò: Chăn nuôi bò được Nhà nước, đặc biệt Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (BNN & PTNT) chú trọng phát triển. G
ần 70%
tổng đàn bò cả nước là Bò Vàng địa phương được phân bố trên mọi miền của đất
nước. Bò Vàng có tầm vóc nhỏ, màu vàng, sinh trưởng phát triển chậm, khối

lượng khi trưởng thành từ 150-190 kg, tỷ lệ thịt xẻ và thịt tinh thấp. Tuy nhiên,
Bò Vàng có khả năng thích nghi với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm của Việt Nam,
nếu lai tạo với bò Zebu, bò lai sinh ra có ưu thế lai tốt, sinh trưởng và phát triển
tốt vớ
i điều kiện kinh tế và xã hội của nước ta. Từ đàn bò cái lai đã được cải tiến
tiếp tục lai tạo với các giống chuyên dụng sẽ tạo ra các giống bò thịt và bò sữa
nhằm đáp ứng nhu cầu thịt, sữa cho nhân dân. Số lượng đàn bò trong giai đoạn
2005 – 2010 tăng bình quân 5,78% trong khi đó sản lượng thịt tăng 13,47%.
Năm 2009, tổng đàn bò là 6,103 triệu con, giảm 3,7% so với năm 2008, s
ản
lượng thịt bò đạt 257,8 nghìn tấn tăng 13,7% so với năm 2008. Ước năm 2010
tổng đàn bò là 7,178 triệu con, sản lượng thịt bò là 265 nghìn tấn.


8
Bảng 1.1. Tỷ lệ tăng giảm số lượng đàn Bò qua các năm
Năm
Số lượng bò
(nghìn con)
Tỷ lệ tăng/giảm
bình quân (%)
Sản lượng thịt
(nghìn tấn)
Tỷ lệ tăng bình
quấn (%)
2005 5.540,70 142,16
2006 6.510,80 +17,50 159,46 +12,17
2007 6.724,70 +3,30 206,14 +28,50
2008 6.337,70 -5,80 227,19 +10,21
2009 6.103,30 -3,70 257,80 +13,7

KH 2010
7.177,90 +17,60 265,00 +2,79
Bình quân (%)
+5,78 +13,47
(Nguồn: Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2011 - 2020
của BNN & PTNT)
Giai đoạn 2001-2005, chăn nuôi bò thịt được nhiều địa phương quan
tâm, chỉ đạo phát triển, bước đầu đạt kết quả, tăng nhanh hơn về đầu con,
năng suất, sản lượng thịt. Từ đó đưa ra kế hoạch chăn nuôi bò thịt từ năm
2006 – 2015, theo đó số lượng đàn bò năm 2010 theo k
ế hoạch là 7,17 triệu con
đến năm 2015 số lượng bò thịt lên đến khoảng 9 triệu con. Tuy nhiên, chăn nuôi
bò thịt vẫn chăn nuôi một số khó khăn như: thiếu giống tốt; chăn nuôi nhỏ lẻ,
phân tán, quảng canh tận dụng, dựa vào chăn thả tự nhiên vẫn là chủ yếu; cơ sở
vật chất, kỹ thuật và trình độ chăn nuôi bò thịt thấp, ; năng suất sinh sản, tăng
trọng, chất lượng thịt thấp; thiếu đồng cỏ và thức ăn thô xanh; quy trình kỹ thuật
chưa được áp dụng rộng dãi trong sản xuất.
Chăn nuôi bò phát triển ở tất cả các địa phương trong cả nước nhưng tập
trung nhiều ở các vùng DHNTB và Bắc Trung Bộ như Gia Lai, Nghệ An, Thanh
Hóa, Bình Định, Quảng Nam, Quảng Ngãi Số lượng đàn bò tại hai vùng này
đạt 2,6 triệu con chiếm trên 45% tổng đàn bò trong cả n
ước.
Bảng 1.2. Số lượng đàn Bò theo khu vực sinh thái
Đơn vị tính: nghìn con
Vùng
Năm
TD &
MNPB
ĐBSH
BTB&

DHMT
Tây
Nguyên
Đông
Nam Bộ
ĐBSCL Cả nước
2000 651,10 502,90 2023,20 524,90 228,60 197,20 4127,90
2005 875,70 709,90 2404,20 616,90 396,10 537,90 5540,70
2006 1026,60 821,50 2742,00 747,90 493,00 679,80 6510,80
2007 1088,80 822,90 2825,50 756,30 541,60 689,60 6724,70
2008 1058,80 729,9 2619,00 721,30 495,10 713,50 6337,70
2009 1031,7 695,00 2489,8 716,80 473,30 696,70 6103,30
(Nguồn: Số liệu Tổng cục thống kê năm 2009)

9
Bò sữa: Chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam có lịch sử phát triển trên 50 năm,
nhưng thực sự phát triển nhanh từ năm 2001 sau khi Quyết định số
167/2001/QĐ-TTg ngày 26/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện
pháp và chính sách phát triển bò sữa Việt Nam giai đoạn 2001-2010. Đàn bò sữa
đã tăng trên 3 lần, từ 41 nghìn con/năm lên 130 nghìn con, tương ứng với tổng
sản lượng sữa tăng trên 4 l
ần từ 64 ngàn tấn/năm lên 290 ngàn tấn/năm.
Trong gần 10 năm thực hiện Quyết định số 167/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về phát triển bò sữa (giai đoạn 2001- 2010) thì năm 2009 là năm mà
chăn nuôi bò sữa Việt Nam có nhiều thuận lợi, gặt hái nhiều thành quả. Cơ hội rất
tốt để phát triển đàn bò sữa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa ngày càng cao về s
ữa
tươi. Các công ty, như Công ty Vinamilk, Công ty sữa quốc tế - IDP, Công ty sữa
tương lai, Công ty Cổ phần Sữa Lâm Đồng… đang triển khai chương trình phát
triển vùng nguyên liệu và mở rộng cơ sở chế biến sữa đã tạo điều kiện thuận lợi

cho việc ngành chăn nuôi bò sữa Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới.
Số lượng đàn bò sữa trong giai đoạn 2005 – 2010 tăng bình quân 5,46%, sản
lượ
ng thịt tăng 10,41%. Năm 2009, tổng đàn bò sữa là 130.000 nghìn con, đạt tốc độ
tăng đàn trên 6,98% năm, sản lượng sữa đạt 301 nghìn tấn tăng 6,11% so với năm
2008. Ước kế hoạch năm 2010 tổng đàn bò sữa đạt 149,5 nghìn con, tăng 15% so với
năm 2009 và sản lượng sữa tươi đạt 350 nghìn tấn, tăng 16,3% so với năm 2009.
Bảng 1.3. Số lượng bò sữa qua các năm
Năm
Số bò
(nghìn con)
Tỷ lệ tăng/giảm
bình quân (%)
SL sữa
(1000 tấn)
Tỷ lệ tăng/giảm
bình quân (%)
2005
104,1 197,7
2006
113,2 +8,73 215,9 +9,24
2007
98,7 -12,86 234,4 +8,56
2008
111,3 +9,45 262,2 +11,82
2009
130 +6,98 301 +6,11
KH 2010
149,5 +15 350 +16,3
Bình quân (%)

+5,46 +10,41
(Nguồn: Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2011 -2020 của
BNN & PTNT)
Đàn bò sữa Việt Nam tập trung chủ yếu tại vùng Đông Nam Bộ 75 ngàn
con, chiếm trên 70% tổng đàn bò sữa cả nước, trong đó Tp. HCM là nơi có đàn bò
sữa nhiều nhất Việt Nam và chiếm gần 60% tổng đàn bò sữa Việt Nam.
Hiện nay,
đàn bò sữa cả nước có trên 115 ngàn con, các tỉnh có đàn bò sữa lớn nhất là: Tp.

10
HCM 73.328 con, Hà Nội 6.800, Long An 6.104, Sơn La 5.136, Sóc Trăng 5.071,
Tiền Giang 3.371, Lâm Đồng 2.833, Bình Dương 2.351.
Bảng 1.4. Số lượng Bò sữa theo các vùng sinh thái
Đơn vị tính: nghìn con
Vùng
Năm
TD &
MNPB
ĐBSH
BTB &
DHMT
Tây
Nguyên
Đông
Nam Bộ
ĐBSCL Cả nước
2005 10,52 11,98 6,83 2,55 63,94 8,31 104,12
2006 9,41 10,66 4,74 2,90 75,07 10,44 113,21
2007 7,00 9,14 2,86 2,72 67,69 9,25 98,66
2008 8,39 9,33 1,76 2,79 76,59 9,14 107,98

2009 7,22 8,34 1,96 2,84 79,57 15,60 115,52
Tỷ lệ %
2009
6,00 7,22 1,69 2,46 68,88 13,50 100
(Nguồn: Báo cáo của BNN & PTNT về chăn nuôi Việt Nam giai đoạn 1999 -2009)
Về chăn nuôi Lợn: Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống và là nguồn thu
nhập chính của nhiều hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam. Hơn nữa, thịt lợn cũng
là nguồn thực phẩm chủ yếu sử dụng trong các bữa ăn của người Việt Nam.
Ngày nay, các giống lợn của Việt Nam đều có nguồn gốc từ
nước ngoài, các
giống lợn địa phương nổi tiếng chỉ dùng làm nền lai tạo. Đàn lợn Việt Nam luôn
tăng trưởng dương và có tốc độ phát triển nhanh hơn các vật nuôi khác, với số
lượng trên 27,6 triệu con lợn năm 2009, Việt Nam nằm trong danh sách top 10
nước trên thế giới về số lượng đàn lợn và đứng thứ 6 trên thế giới về sản lượng thịt.
Số lượng đ
àn lợn trong giai đoạn 2005 – 2010 tăng bình quân 1,24% trong khi đó
sản lượng thịt tăng 6,87%. Tổng đàn lợn năm 2009 đạt 27,6 triệu con, tăng 3,5% so
với năm 2008 và tổng sản lượng thịt hơi đạt 2,93 triệu tấn tăng 4,5% so với năm
2008. Theo kế hoạch năm 2010, ước đạt tổng đàn lợn cả nước ước tăng 5,4% và
sản lượng thịt hơi tăng 10% so với năm 2009.
Bảng 1.5. Số lượng lợn qua các năm
Năm
Số Lợn
(nghìn con)
Tỷ lệ tăng/giảm
bình quân (%)
SL thịt hơi
(nghìn tấn)
Tỷ lệ tăng/giảm
bình quân (%)

2005 27.434,9 2.288,3
2006 26.855,3 -2,10 2.505,1 +9,47
2007 26.560,7 -1,10 2.552,9 +6,29
2008 26.701,6 +0,50 2.771,0 +4,07
2009 27.627,7 +3,5 2.931,4 +4,5
KH 2010 29.120,0 +5,4 3.225,0 +10
(Nguồn: Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2011 - 2020
của BNN & PTNT)

11
Đàn lợn của Việt Nam phân bố rộng khắp tất cả các địa phương trong cả
nước. Trồng lúa, nuôi lợn là truyền thống ngàn đời của người nông dân Việt
Nam. Nơi nào có lúa, nơi đó có lợn đã minh chứng sự phân bố của đàn lợn nước
ta, tuy nhiên khoảng 90% đàn lợn của cả nước được tập trung nhiều tại ba vùng:
Vùng Miền núi phía Bắc, ĐBSH và Vùng BTB & DHMT, điều này cũ
ng phản
ánh phương pháp canh tác và tập quán làm ruộng có sự khác nhau của các vùng.
Bảng 1.6. Số lượng Lợn theo các vùng sinh thái
Đơn vị tính: nghìn con
Vùng
Năm
TD &
MNPB
ĐBSH
BTB &
DHMT
Tây
Nguyên
Đông
Nam Bộ

ĐBSCL Cả nước
2005 5.446,40 7.795,50 6.526,40 1.590,50 2.247,60 3.828,60 27.435,00
2006 5.338,60 7.472,90 6.244,60 1.386,20 2.431,00 3.982,00 26.855,30
2007 5.558,60 7.248,20 6.148,50 1.451,30 2.369,30 3.784,80 26.560,70
2008 5.927,60 7.334,10 5.880,00 1.557,20 2.372,80 3.630,10 26.701,60
2009 6.665,37 7.095,70 5.544,92 1.636,05 2.954,85 3.730,83 27.627,73
(Nguồn: Số liệu Tổng cục thống kê năm 2009)
Về chăn nuôi gia cầm: Chăn nuôi gia cầm là nghề truyền thống của
nhiều địa phương góp phần tăng thu nhập cho nhiều hộ gia đình, đồng thời
chăn nuôi gia cầm đóng góp một phần quan trọng vào tổng giá trị sản xuất
của ngành chăn nuôi nước ta. Cho đến nay, chăn nuôi gia cầm được nhiều địa
phươ
ng chú trọng phát triển, nhiều giống gia cầm ngoại chuyên trứng, chuyên
thịt của thế giới đã được nhập vào nước ta và nuôi chủ yếu theo hướng công
nghiệp, sản xuất hàng hóa. Bên cạnh đó, các giống gia cầm địa phương vẫn
được nuôi phổ biến ở tất cả các địa phương. Gà Ri là giống gà được mọi
người Việt Nam ưa dùng, ngoài ra các giống gà thả vườn khác luôn được
người chăn nuôi
ưa chuộng, thường chúng có giá cao hơn các giống gà công
nghiệp. Khi dịch cúm gia cầm xảy ra đã ảnh hưởng đến tốc độc tăng trưởng
của đàn gia cầm của nước ta (từ năm 2005 đến năm 2009). Tuy nhiên cho đến
nay, đàn gia cầm nước ta đã có sự hồi phục khá nhanh. Theo số liệu thống kê
năm 2009 của BNN & PTNT, đàn gia cầm của Việt Nam so với năm 2008 đã
có số lượng trên 270 tri
ệu con/năm tăng 20,49%, sản lượng thịt đạt 462,7
nghìn tấn tăng 11,01%, sản lượng trứng 5,56 tỷ quả tăng 12,6%. Trong giai
đoạn 2005 – 2010, tốc độ tăng bình quân đàn gia cầm đạt 6,15 %, sản lượng
thịt gia cầm tăng 10,66%.
Với văn hóa ẩm thực của người Việt Nam thì sản phẩm gia cầm có vị
trí quan trọng thứ hai sau thịt lợn. Đàn gia cầm của Việt Nam phân bố khắ

p
các địa phương trong cả nước. Gà là vật nuôi quan trọng chiếm trên 3/4 tổng

12
số lượng đàn gia cầm, tiếp sau đó là vịt. Xuất phát từ điều kiện sinh thái và
tập quán chăn nuôi, trên 60% số lượng vịt của cả nước được nuôi tập trung ở
vùng ĐBSCL.
Bảng 1.7. Số lượng gia cầm qua các năm
Năm
Gia cầm
(triệu con)
Tỷ lệ
tăng/giảm
bình quân
(%)
SL thịt
(nghìn
tấn)
Tỷ lệ
tăng/giảm
bình quân
(%)
SL Trứng
(triệu
quả)
Tỷ lệ
tăng/giảm
bình
quân (%)
2005 219,90 +0,80 321,89 +1,73 3948,50 +0,24

2006 214,60 -2,40 344,41 +6,99 3969,50 +0,53
2007 226,00 +5,30 358,80 +4,18 4465,80 +12,50
2008 247,30 +9,40 417,00 +16,22 4937,60 +10,56
2009 280,18 +12,8 502,8 +12,2 5.952,1 +9,0
KH 2010 293,80 +4,86 518,3 +11,99 6.229,9 +4,67
Bình quân (%) +6,15 +10,66 +7,5
(Nguồn: Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2011 - 2020
của BNN & PTNT)
Trong mười năm qua, đàn gia cầm ở các vùng TD & MNPB, ĐBSH và
BTB & DHMT có tốc độ phát triển nhanh.
Bảng 1.8. Số lượng gia cầm theo các vùng sinh thái
Đơn vị tính: triệu con
Vùng
Năm
TD &
MNPB
ĐBSH
BTB &
DHMT
Tây
Nguyên
Đông
Nam Bộ
ĐBSCL
Cả
nước
2005 47,835 64,465 54,392 8,729 13,143 31,347 219,90
2006 48,026 61,151 48,335 7,807 12,868 36,378 214,60
2007 51,693 64,303 49,889 8,159 12,118 39,867 226,00
2008 55,447 68,640 52,509 9,552 13,645 47,527 247,30

2009 63,162 70,586 57,606 11,894 21,132 55,800 280,18
Tỷ lệ%
2009 22,54 25,19 20,56 4,24 7,54 19,91 100%
(Nguồn: Số liệu thống kê của BNN & PTNT)
1.1.2.2. Về nuôi trồng thuỷ sản
Ở Việt Nam, nghề nuôi trồng thuỷ sản phát triển rất năng động, mang lại
hiệu quả kinh tế cao cho nhiều địa phương. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản năm 2005 đạt 1.437.400
tấn, năm 2008 đạt 2.450.000 tấn tăng 69,58% so với năm 2005, trong đó tập
trung vào m
ột số loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao như: Tôm sú, cá tra, cá
basa… và một số loài thuỷ sản khác. Đặc biệt năm 2007, sản lượng nuôi cá tra
và cá basa đạt trên 1.200.000 tấn và sản lượng tôm nuôi đạt 307.000 tấn. Hiện

13
nay, đối tượng nuôi và mô hình nuôi trồng thuỷ sản ở Việt Nam khá phong phú
và đa dạng, tuy nhiên chủ lực nhất vẫn là nuôi cá tra ở vùng nước ngọt và nuôi
tôm ở vùng nước nợ ven biển. Theo kế hoạch năm 2010, diện tích nuôi trồng
thuỷ sản cả nước là 1.110.000 ha, đạt sản lượng 2.700.000 tấn, mục tiêu đến năm
2020, kinh tế thủy sản đóng góp 30-35% GDP trong khối nông - lâm- ngư nghiệp
với tốc độ tăng giá trị
sản xuất thủy sản từ 8-10%/năm. Kim ngạch xuất khẩu thủy
sản đạt 8-9 tỷ USD, tổng sản lượng thủy sản đạt 6,5 - triệu tấn, trong đó, nuôi
trồng chiếm 65-70% tổng sản lượng, tạo việc làm cho 5 triệu lao động nghề cá.
1.1.2.3. Một số mô hình chăn nuôi ở Việt Nam
Mô hình chăn nuôi Bò
- Chăn nuôi bò thịt: Hiện nay ở Việt Nam, ngành chăn nuôi bò vẫn còn ở
tình trạ
ng nhỏ lẻ. Người nông dân còn thiếu cả vốn lẫn trình độ kỹ thuật chăn
nuôi. Chăn nuôi bò theo mô hình trang trại được hình thành và bước đầu phát

triển. Công nghệ chăn nuôi đổi mới chưa nhiều, các cơ sở giống và một số cơ
sở chăn nuôi tập trung được đầu tư cải tạo nâng cấp, chuồng trại đạt yêu cầu kỹ
thuật, áp dụng công nghệ tin học trong quả
n lý đàn bò và công nghệ vỗ béo bò
thịt. Chăn nuôi bò thịt vẫn dựa vào chăn thả tự nhiên. Riêng công nghệ nhân
giống bò thịt có tiến bộ, tỷ lệ thụ tinh nhân tạo đạt khoảng 26% và được áp
dụng rộng răi trong cả nước.
Các phương thức chăn nuôi bò thịt ở nước ta hiện nay: chăn nuôi bò
thịt quảng canh, tận dụng và sử dụng sức kéo (đây là phương thức chăn nuôi
ph
ổ biến của hầu hết các hộ chăn nuôi bò ở Việt Nam); chăn nuôi bò bán
thâm canh (các trang trại chăn nuôi bò vừa và nhỏ thường sử dụng phương
thức này); chăn nuôi bò thâm canh (đây là phương thức chăn nuôi bò thịt chất
lượng cao và mới đối với nông dân Việt Nam).
- Chăn nuôi bò sữa: Đa phần chăn nuôi nông hộ và quy mô nhỏ, phân
tán và thủ công vẫn là chủ yếu, trên 95% số bò sữa hiện nay được nuôi phân
tán trong các nông hộ
. Chất lượng giống bò sữa được cải thiện đáng kể, hiện
nay cơ cấu giống bò sữa của Việt Nam chủ yếu là bò lai HF, chiếm gần 85%
tổng đàn bò sữa. Số lượng bò HF thuần chiếm khoảng 14% tổng số đàn, được
nuôi chủ yếu tại các cơ sở giống hoặc trang trại lớn; còn lại khoảng 1% là các
giống khác. Tiêu dùng sữa ở Việt Nam phần l
ớn là sữa bột chiếm khoảng
78%, còn lại sữa tươi chỉ chiếm khoảng 22%, tỷ lệ sử dụng sữa tươi của Việt
Nam thấp hơn so với các nước cùng khu vực và trên thế giới, trong khi đó tại
Thái Lan 99% sữa tươi, tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan sữa tươi được sử
dụng 100%. Những năm gần đây, chăn nuôi bò sữa ở Việ
t Nam đang được

14

khuyến khích phát triển. Nhiều dự án đầu tư về kỹ thuật chăn nuôi, về nghiên
cứu giống bò sữa, về quy hoạch vùng nguyên liệu làm thức ăn cho bò sữa đang
được chú trọng phát triển, góp phần thúc đẩy chăn nuôi bò sữa theo hướng công
nghiệp, có quy mô lớn, năng suất cao đáp ứng nhu cầu cho ngành sản xuất và
chế biến sữa ở Việt Nam phát triển.
Mô hình chăn nuôi Lợn
Trong những nă
m gần đây, bên cạnh phương thức chăn nuôi lợn truyền
thống mà đặc trưng là chăn nuôi hộ gia đình với quy mô nhỏ, năng suất thấp
thì chăn nuôi lợn theo phương thức tập trung công nghiệp đang có xu hướng
ngày càng phát triển. Các tỉnh, thành phố có chăn nuôi lợn trang trại nhiều
như Đồng Nai, Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, Đắk Lắk,
Hải Dương, Thanh Hoá, Thái Bình, Tiền Giang Đã có một số
điển hình hợp
tác xã chăn nuôi lợn hướng nạc như Nam Sách - Hải Dương, Đan Phượng -
Hà Tây, Yên Định - Thanh Hoá Đây là mô hình tổ chức sản xuất có nhiều
lợi thế, giảm chi phí đầu vào vì đã tập trung các dịch vụ như cung cấp con
giống, thức ăn công nghiệp, thú y, thụ tinh nhân tạo và bao tiêu sản phẩm
Tỷ trọng chăn nuôi lợn trang trại (công nghiệp và bán công nghiệp) tăng
nhanh. Hơn 6 triệu con l
ợn thịt ngoại và phần lớn lợn lai F2, F3 được chăn
nuôi trang trại, gia trại. Hệ thống chuồng lồng, chuồng sàn, chuồng có hệ
thống làm mát và sưởi ấm cho lợn con, hệ thống máng ăn, núm uống tự động
là những tiến bộ kỹ thuật về chuồng trại đã được áp dụng tại các trang trại
chăn nuôi lợn ở các vùng chăn nuôi lợn trọng điểm như
Đông Nam Bộ,
ĐBSH, ĐBSCL và Tây Nguyên. Sản xuất lợn giống và nhân giống lợn bằng
thụ tinh nhân tạo đang được nhiều tỉnh, thành phố đầu tư phát triển như Thái
Bình, Hải Dương, Hưng Yên, Hà Nội, Thanh Hoá, Thành phố Hồ Chi Minh,
Bình Dương, Tiền Giang, Trà Vinh, Cần Thơ Nhiều cơ sở chăn nuôi lợn đã

áp dụng tin học trong theo dõi, quản lý giống. Tuy nhiên, chăn nuôi lợn ở
nước ta vẫn phổ
biến là nhỏ, phân tán trong nông hộ; năng suất chăn nuôi
thấp, giá thành cao, công tác chọn lọc, nuôi dưỡng và quản lý đực giống chưa
tốt; tình trạng giết mổ, chế biến thịt còn thủ công, chưa đáp ứng tiêu chuẩn vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Mô hình chăn nuôi gia cầm
Hiện nay, ở nước ta đang tồn tại 3 mô hình chăn nuôi gia cầm. Chăn nuôi
nhỏ lẻ, thả rông (chủ yếu trong hộ nông dân); chă
n nuôi bán công nghiệp (quy
mô vừa, thả vườn) và chăn nuôi công nghiệp (quy mô lớn, tập trung).
Chăn nuôi nhỏ lẻ, thả rông

15
Đây là mô hình chăn nuôi truyền thống có hầu hết các vùng nông thôn
Việt Nam. Đặc trưng của mô hình chăn nuôi này là đầu tư thấp, gà nuôi thả
rông, tự tìm kiếm thức ăn và tận dụng phụ phẩm trong nông nghiệp, đồng thời tự
ấp và nuôi con. Do chăn thả tự do, môi trường chăn nuôi không đảm bảo, vật
nuôi dễ mắc bệnh dịch, tỷ lệ nuôi sống thấp và hiệu quả kinh tế không cao. Tuy
vậy, phươ
ng thức này phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế của hộ nông
dân, với các giống gà bản địa có khả năng chịu đựng kham khổ cao, chất lượng
thịt, trứng thơm ngon. Theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê năm
2008 có trên 60 % hộ gia đình nông thôn chăn nuôi gà theo phương thức
này (trong tổng số trên 7,5 triệu hộ chăn nuôi gà) với tổng số gà theo
thời đ
iểm khoảng 110-115 triệu con (ước đạt khoảng 50-52% tổng số gà xuất
chuồng của cả năm).
Chăn nuôi bán công nghiệp
Đây là mô hình chăn nuôi có sự kết hợp những kinh nghiệm chăn nuôi

truyền thống và kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến, nuôi các giống gà lông mầu có
năng suất cao. Mục đích chăn nuôi đã mang đậm tính hàng hoá. Đặc trưng của
mô hình chăn nuôi này là quy mô đàn gà từ 200-500 con; đàn gà vừa thả, vừ
a
nhốt và sử dụng thức ăn công nghiệp, nên tỷ lệ nuôi sống và hiệu quả chăn nuôi
cao; thời gian nuôi rút ngắn, vòng quay vốn nhanh hơn so với chăn nuôi nhỏ
lẻ nông hộ. Ước tính có khoảng 10-15% số hộ nuôi theo mô hình này với số
lượng gà sản xuất hàng năm chiếm tỷ lệ 25-30%.
Chăn nuôi công nghiệp
Chăn nuôi gà công nghiệp mới bắt đầu chính thức hình thành ở nước ta từ
năm 1974 khi Nhà n
ước có chủ trương phát triển ngành kinh tế này. Tuy nhiên,
nó chỉ thực sự phát triển trong khoảng hơn 10 năm trở lại đây. Điểm đáng chú ý
của phương thức chăn nuôi gà công nghiệp ở Việt Nam là hệ thống sản xuất
giống các cấp không đồng bộ, các doanh nghiệp nhà nước và các công ty nước
ngoài chỉ tập trung đầu tư sản xuất con giống thương phẩm 1 ngày tuổi từ đàn bố

mẹ nhập ở nước ngoài, ít hoặc không chú ý đầu tư xây dựng và sản xuất giống
ông bà, cụ kỵ. Việc chăn nuôi gà công nghiệp sản xuất thịt, trứng chủ yếu là các
trang trại tư nhân và các doanh nghiệp. Hiện nay, các công ty có vốn đầu tư
nước ngoài sản xuất và cung cấp phần lớn là gà giống công nghiệp lông
trắng (gần 80%). Ngược lại, các DNNN và các trang trại tư nhân chiếm phần
lớn thị ph
ần gà giống lông màu thả vườn. Tính đến 01/10/2008 cả nước có trên
1900 trang trại chăn nuôi gà với quy mô phổ biến từ 2.000-10.000 con/trại; có
một số trang trại chăn nuôi với quy mô từ 50.000 đến 100.000con. Các tỉnh có

16
số lượng trang trại chăn nuôi gà lớn là Hà Tây (cũ): 392 trang trại, Bình Định
315 trang trại, Bình Dương: 235 trang trại, Đồng Nai: 164 trang trại, Thanh Hoá:

106 trang trại. Nhìn chung, chăn nuôi gà theo phương thức công nghiệp ở nước
ta vẫn chưa phát triển như các nước trong khu vực và trên thế giới, mà còn trong
tình trạng thấp kém cả về trình độ công nghệ và năng suất chăn nuôi.
1.2. MỘT SỐ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CHĂN NUÔI CỦA
VIỆT NAM
1.2.1. Một số chính sách ngành chăn nuôi
Chính ph
ủ đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích phát triển chăn
nuôi tập trung vào 4 lĩnh vực chính: sản xuất (giống, chăn nuôi bò sữa, quy
hoạch chăn nuôi tập trung ), thị trường (chính sách hỗ trợ xuất khẩu lợn), chế
biến và xuất nhập khẩu.
(1) Quyết định số 17/2006/QĐ-TTg ngày 20/01/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Quyết định số 225/1999/QĐ-TTg về
Chương trình giống cây trồng, vật nuôi và giống cây lâm nghiệp đến năm 2010.
(2) Quyết định số 166/2001/QĐ-TTg ngày 26/10/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về cách phát triển chăn nuôi lợn xuất khẩu giai đoạn 2001 – 2010.
(3) Quyết định số 394/QĐ-TTg ngày 13/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc khuyến khích đầu tư xây dựng mới mở rộng cơ sở giết mổ chế biến gia
súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung công nghiệp.
(4) Quyết định số 167/2001/QĐ-TTg ngày 26/10/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam giai đoạn
2001 - 2010.
(5) Quyết định số 1405/QĐ-TTg ngày 16/10/2007 về điều kiện ấp trứng,
chăn nuôi thủy cầm.
(6) Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16/01/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về việc “Phê duyệ
t chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020”.
Đây là hành lang pháp lý quan trọng để định hướng cho sự phát triển của ngành
chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng. Theo đó cần “đẩy nhanh
việc đổi mới và phát triển chăn nuôi gia cầm theo hướng trang trại, công nghiệp

và nuôi chăn thả có kiểm soát” để đến năm 2020, ngành chăn nuôi gia cầm phải
trở thành ngành sản xuất hàng hoá hiệu quả và bền vững. Mục tiêu từ 2008 đến
2020, tổng đàn gà tăng bình quân 5%/năm, đạt 300 triệu con, trong đó gà công
nghiệp chiếm 33%; sản lượng thịt gà đạt 1.760 tấn, chiếm 32% tổng sản lượng
thịt xẻ các loại; sản lượng trứng đạt 14 tỷ quả. Đây là những chỉ tiêu vô cùng to

17
lớn, đòi hỏi từ nay đến năm 2020 ngành chăn nuôi phải thực hiện đồng bộ, có
hiệu quả một loạt các giải pháp quan trọng trong công tác quy hoạch và bố trí
đất đai, tổ chức sản xuất, khoa học công nghệ, tài chính và tín dụng, sản xuất và
kiểm soát chất lượng thức ăn gia cầm, phòng chống dịch bệnh, giết mổ chế biến,
thị trường, tạo nguồn nhân lự
c, đặc biệt là bảo vệ môi trường.
Ngoài ra, còn có một số chính sách phát triển cho từng loại gia súc, gia
cầm khác như:
(7) Quyết định số 3065/QĐ-BNN-NN ngày 07/11/2005 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về điều kiện chăn nuôi, ấp trứng, vận
chuyển, giết mổ, buôn bán gia cầm và sản phẩm gia cầm.
(8) Quyết định số 87/2005/QĐ-BNN ngày 26/12/2005 về việc quy định
kiểm soát giết mổ độ
ng vật.
(9) Quyết định số 07/2005/QĐ-BNN ngày 31/01/2005 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và PTNT về quy định về quản lý lợn đực giống.
1.2.2. Tình hình tổ chức thực hiện cơ chế chính sách phát triển ngành chăn nuôi
Trong những năm qua, ngành chăn nuôi đã có bước phát triển nhanh
chóng, cơ cấu giá trị ngành chăn nuôi đã tăng nhanh qua các năm.
Trong giai đoạn 2001 - 2005, BNN & PTNT đã phê duyệt triển khai 21 dự
án giống vật nuôi vớ
i tổng mức đầu tư 430 tỷ đồng. Đến hết năm 2005 đã giải
ngân trên 350 tỷ đồng (đã đầu tư nâng cấp hầu hết các cơ sở nghiên cứu và sản

xuất giống gốc vật nuôi của các viện, trung tâm; các trang thiết bị tiên tiến và
các cơ sở giống thuộc Bộ với 38.000 m
2
chuồng chăn nuôi gia súc, gia cầm);
nhập nội 190 nghìn liều tinh bò cao sản (trong đó 350 lợn cụ kỵ; 198 bò sữa
thuần; 3.000 gà ông bà; 2.600 vịt, ngan ông bà; 120 dê siêu thịt, siêu sữa); sản
xuất và cung cấp cho các địa phương một khối lượng lợn giống gốc có chất
lượng nhân giống thương mại phục vụ nhu cầu sản xuất, trong đó đã đáp ứng cơ
bản giống lợn ông bà, giống bố mẹ
vịt, ngan, gà thả vườn, tinh bò sữa, bò thịt
cho các địa phương; tập huấn và chuyển giao cho nhiều tiến bộ kỹ thuật về
giống cho sản xuất.
BNN & PTNT đã đưa ra định hướng phát triển chăn nuôi thời kỳ 2006 -
2015 và kế hoạch giai đoạn 2006 - 2010 đưa ra mục tiêu chung: Phát triển ngành
chăn nuôi theo hướng tập trung, công nghiệp qui mô vừa và lớn; có năng suất,
chất lượng, hiệu quả, s
ức cạnh tranh cao; bảo đảm vệ sinh thú y, môi trường và
an toàn vệ sinh thực phẩm; tăng tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp (năm
2010 là 30% và năm 2015 là 35%). Mục tiêu cụ thể đến năm 2010:

18
+ Đàn bò thịt đạt 7,1 triệu con; tỷ lệ bò lai đạt 36%; sản lượng thịt bò 210
nghìn tấn.
+ Đàn bò sữa đạt 200 ngàn con, năng suất sữa 4.000 – 4.200 kg/con/chu
kỳ, sản lượng sữa 350 ngàn tấn, đáp ứng 30% sữa tiêu dùng trong nước.
+ Đàn trâu đạt 3,1 triệu con; sản lượng thịt 72,8 ngàn tấn.
+ Đàn dê, cừu đạt 2,2 triệu con, tỷ lệ dê lai 45%; sản lượng thịt 21 ngàn
tấn; dê sữa đạt 20% tổng đàn, s
ản lượng sữa 1,2 ngàn tấn.
+ Đàn lợn đạt 32,8 triệu con; khối lượng lợn xuất chuồng binh quân 71

kg/con (lợn ngoại là 84 - 90 kg, lợn lai 60 - 64 kg, lợn nội 40 - 42 kg); khối
lượng thịt lợn nái bình quân cả nước đạt 750 - 780 kg/nái/năm. Sản lượng thịt
3,2 triệu tấn.
+ Đàn gia cầm: Tổng đàn gia cầm 282 triệu con, sản lượng thịt 1.427
ngàn tấn, trong đó đàn gà 233 triệu con với sản lượng thị
t 1.188 ngàn tấn; đàn
thủy cầm 49 triệu con với sản lượng thịt 239 ngàn tấn; sản lượng trứng đạt 7,92
tỷ quả, trong đó trứng gà 6,8 tỷ quả, trứng vịt 1,12 tỷ quả.
Thực hiện Quyết định số 17/2006/QĐ-TTg ngày 20/01/2006 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Quyết định số 225/1999/QĐ-TTg
ngày 10/12/1999 về chương trình giống cây tr
ồng và giống vật nuôi, giống cây
lâm nghiệp giai đoạn 2001 - 2010, Ngân sách Nhà nước (bao gồm cả vốn sự
nghiệp) được đầu tư cho nghiên cứu khoa học về giống; giữ nguồn gen; nhập nội
nguồn gen, giống mới có năng suất và chất lượng mà trong nước chưa có hoặc
còn thiếu; hoàn thiện công nghệ và xây dựng một số mô hình trình diễn về công
nghệ sản xuất giống; đầu tư cho c
ơ sở hạ tầng của các đơn vị sự nghiệp; tăng
cường quản lý chất lượng về giống. Ngân sách Nhà nước bao gồm trung ương
và địa phương đầu tư cho các dự án giống của BNN & PTNT hoặc Bộ ngành có
liên quan; ngân sách địa phương đầu tư cho các dự án thuộc địa phương.
Thực hiện Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg ngày 05/30/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về tín dụng
đối với các hộ sản xuất, kinh doanh tại vùng khó
khăn, các hộ chăn nuôi tại các vùng kinh tế khó khăn đã được hỗ trợ 4,04% lãi
suất tiền vay/năm (chênh lệch giữa 0,9%/tháng thay vì 1,2%/tháng) cho 30%
tổng vốn đầu tư phát triển chăn nuôi lợn công nghiệp cho 3 hạng mục sản xuất
lợn cụ, kỵ, lợn bố mẹ và lợn thịt ngoại.
Theo Quyết định số 394/QĐ-TTg ngày 13/3/2006 của Thủ t
ướng Chính

phủ về việc khuyến khích đầu tư xây dựng mới mở rộng cơ sở giết mổ chế biến
gia súc, gia cầm và cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung công nghiệp, Cục Chăn

19
nuôi BNN & PTNT đã đưa ra một số đề án đổi mới chăn nuôi một số loại gia
cầm từ năm 2007 - 2020 như: Đề án đổi mới chăn nuôi lợn giai đoạn 2007 -
2020; Đề án đổi mới chăn nuôi gà giai đoạn 2007 - 2020; Đề án đổi mới chăn
nuôi thủy cầm giai đoạn 2007 - 2020.
1.2.3. Một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành ch
ăn
nuôi trong giai đoạn hiện nay.
1.2.3.1. Các yếu tố tạo thuận lợi cho sự phát triển của ngành chăn nuôi
Giá trị sản phẩm chăn nuôi chiếm vị trí quan trọng trong việc hình thành
giá trị sản xuất nông nghiệp. Tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu giá trị sản xuất
nông nghiệp từ năm 2005 – 2008 không ngừng gia tăng, cho thấy ngành chăn
nuôi đã được chú trọng phát triển.
Bảng 1.9. Cơ cấu giá tr
ị sản xuất nông nghiệp
Đơn vị: %

2004 2005 2006 2007 2008 2009
Trồng trọt
76,3 73,5 73,7 73,9 71,5 71.4
Chăn nuôi
21,6 24,7 24,5 24,4 27,0 26,9
Dịch vụ
2,1 1,8 1,8 1,7 1,5 1,7
(Nguồn Tổng Cục thống kê)
Sự phát triển của ngành chăn nuôi cho thấy các chính sách của Nhà nước
đã và đang chú trọng phát triển ngành này một cách bền vững, theo hướng tập

trung, công nghiệp qui mô vừa và lớn.
Với tốc độ tăng trưởng GDP 7 - 8%/năm, nhu cầu tiêu thụ thực phẩm có
chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng được chú trọng, thị trường tiêu
thụ các sản phẩm chăn nuôi như
thịt, trứng, sữa sẽ còn mở rộng, bên cạnh đó
mức tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi của Việt Nam hiện còn thấp, chỉ bằng 30 -
50% mức tiêu thụ của các nước trong khu vực đó là những cơ hội mở ra cho
ngành chăn nuôi trong thời gian tới.
Ngoài ra, mục tiêu phát triển chăn nuôi giai đoạn 2009 - 2015 là đạt tỷ
trọng chăn nuôi trong nông nghiệp lên 30% vào năm 2010 và 35% vào năm
2015, đưa tỷ trọng ch
ăn nuôi trong nông nghiệp lên 38%; tốc độ tăng trưởng
đạt 6 - 7%/năm; sản lượng thịt xẻ các loại đạt 4,3 triệu tấn, trong đó thịt lợn
chiếm 65%, gia cầm 31%, thịt trâu, bò 3%; trứng đạt 11 tỷ quả; sữa 700.000
tấn; bình quân đầu người đạt 46kg thịt xẻ các loại/năm, trứng 116 quả/năm,
sữa 7,5kg/năm; tỷ trọng thịt được giết mổ, chế biến công nghiệp
đạt khoảng
25%. Đây chính là những nhân tố kích thích chăn nuôi phát triển trong thời
gian tới.

20
1.2.3.2. Các yếu tố gây khó khăn cho sự phát triển của ngành chăn nuôi
Bên cạnh những thuận lợi trên, ngành chăn nuôi Việt Nam cũng gặp phải
nhiều thách thức to lớn ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành trong giai đoạn
tới nhất là khi Việt Nam đã gia nhập WTO.
(1) Giá thành thức ăn chăn nuôi (chiếm 75% trong chi phí chăn nuôi)
Giá thức ăn chăn nuôi trong nước tăng cao, trong khi giá các sản phẩm gia
súc, gia cầm lên xuống thất th
ường đã gây nhiều khó khăn cho các trang trại
chăn nuôi trong thời gian qua.

Việt Nam có thế mạnh về trồng trọt, là một trong những quốc gia hàng
đầu xuất khẩu gạo, cà phê, hồ tiêu, hạt điều… nhưng cây trồng làm nguyên liệu
chế biến thức ăn chăn nuôi như bắp, đậu nành… lại rất thiếu, phải nhập khẩu.
Khi giá nguyên liệu chế biến TĂCN thế giới tăng cao gây ả
nh hưởng đến giá
TĂcN trong nước do không chủ động được nguyên liệu đầu vào. Điển hình, từ
tháng 5/2009 đến tháng 5/2010 trong 1 năm giá TĂCN tại thị trường nội địa đã
tăng khoảng 8,44 - 10,08% (tùy từng loại thức ăn ).
Bảng 1.10. Giá thức ăn chăn nuôi trong nước

T5/2009
(đ/kg)
T12/2009
(đ/kg)
T5/2010
(đ/kg)
T5/2010 so với
T12/2009 (tỷ lệ
tăng %)
T5/2010 so với
T5/2009 (tỷ lệ
tăng %)
Thức ăn HH
cho gà
6.660 6.500-7.550 7.200-8.300 9,93 - 10,08 8,1 - 24,5
Thức ăn HH
cho lợn
5.660 7.000-7.700 7.700-8.350 8,44 - 10 36,04 - 47,53
(Nguồn: Hiệp hôi Thức ăn chăn nuôi Việt Nam)
Trong khi đó giá sản phẩm thịt (thịt lợn) lại giảm:

Bảng 1.11. Giá thịt lợn trong nước

T5/2009
(ngđ/kg)
T12/2009
(ngđ/kg)
T5/2010
(ngđ/kg)
T5/2010 so với
T12/2009 (tỷ lệ
giảm %)
T5/2010 so với
T5/2009 (tỷ lệ
giảm %)
Lợn hơi
25 - 34 27-34 25-30 7,4 - 11,76 11,76
Miền
Bắc
Mông sấn
50 - 60 55-70 48-50 12,7 - 28,6 4,0 - 16,67
Lợn hơi
32 - 39 30-35 28-33 5,71 - 6,67 12,5 - 15,38
Miền
Nam
Mông sấn
55-65 55-70 55-62 11,42 4,61
(Nguồn: Cục Quản lý Giá - Bộ Tài Chính)

21
Giá thức ăn trong nước tăng cao, giá sản phẩm thịt (thịt lợn)giảm xuống

chăn nuôi đang đứng trước thách thức lớn vì không thể mang lại hiệu quả kinh tế
cho người chăn nuôi.
(2) Nguy cơ mất thị phần trên thị trường trong nước
Nhìn tổng thể về chăn nuôi, dù gia súc hay gia cầm thì đặc điểm chung cả
nước vẫn là nuôi phân tán, chưa phải là một nền chăn nuôi chuyên nghiệ
p, quy
mô lớn để giảm giá thành, tăng mức cạnh tranh trên thị trường. Việt Nam tuy có
thế mạnh về trồng trọt nhưng cây trồng làm nguyên liệu chế biến thức ăn chăn
nuôi như ngô, đậu tương lại thiếu, phải nhập khẩu một lượng nguyên liệu để
chế biến thức ăn chăn nuôi thành phẩm từ các nước trong khu vực và trên thế
giới. Điều đ
ó gây ảnh hưởng đến giá thành TĂCN trong nước, ảnh hưởng lớn
đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất TĂCN. Nhìn vào 2 mặt
hàng chiến lược của ngành chăn nuôi là thịt bò và thịt heo, có thể thấy rõ những
điểm yếu này. Chăn nuôi heo dù có những bước cải thiện, tiếp cận với công
nghệ của thế giới, năng suất có tăng lên, nhưng nhìn chung vẫn còn thấp hơn so
với khu vực.
Năng suất lợn nái ngoại nuôi trong nước đạt chỉ 80 - 85% so với con
giống nuôi tại chính quốc. Lượng xuất chuồng bình quân của heo chỉ hơn 63
kg/con (Trung Quốc đạt 80-90 kg/con).
Chăn nuôi bò thịt trong nước chủ yếu là tận dụng thức ăn, đồng cỏ ven bờ
với 90% bò thịt nuôi ở từng hộ nhỏ lẻ. Ở đây chưa nói đến điểm yếu củ
a chăn
nuôi trong vài năm nay là dịch bệnh bùng phát rất mạnh, ảnh hưởng đến tốc độ
phát triển chăn nuôi như dịch cúm gia cầm H5N1 và dịch bệnh lở mồm long
móng. Hiện nay, chăn nuôi trong nước đã hình thành tính chuyên nghiệp, nhưng
quy mô chưa đủ lớn để tăng hiệu quả, giảm giá thành, tăng mức cạnh tranh trên
thị trường.
Với những bất lợi trên và cùng với việc cam kết giả
m mức thuế suất nhập

khẩu thịt gia súc và gia cầm theo cam kết gia nhập WTO thì ngay tại thị trường
trong nước sẽ chịu sự cạnh tranh gay gắt trước sản phẩm ngoại nhập.
(3) Về vệ sinh an toàn thực phẩm
Vệ sinh an toàn thực phẩm luôn là vấn đề mà người tiêu dùng sản phẩm
chăn nuôi quan tâm. Khi mức sống của người dân ngày một cao cùng với sự
phát triển của xã hội thì người tiêu dùng s
ẽ đòi hỏi được tiêu dùng các sản phẩm
sạch, sản phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Mặc dù trong chăn nuôi vấn
đề vệ sinh an toàn thực phẩm chỉ dừng ở mức độ là đảm bảo cho quá trình sinh

22
trưởng và phát triển của vật nuôi an toàn và không xẩy ra hiện tượng dịch bệnh
trên vật nuôi. Bên cạnh đó do các điều kiện cơ bản về chăn nuôi tập trung, hệ
thống chuồng trại chăn nuôi chưa đảm bảo yêu cầu về an toàn cho chăn nuôi nên
vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm cũng là vấn đề đáng lo ngại đối với ngành
chăn nuôi.
(4) Tình hình dịch bệnh trong chăn nuôi
Do ph
ương thức chăn nuôi nhỏ lẻ, thả rông, buôn bán, giết mổ phân
tán, không đảm bảo an toàn sinh học nên dịch bệnh vẫn thường xuyên xẩy ra,
gây tổn thất lớn về kinh tế. Các bệnh thường gặp trên vật nuôi: đối với gia
cầm bệnh thường gặp là Niucastxon, Gumboro, Tụ huyết trùng, dịch tả, dịch
cúm ; đối với gia súc bệnh thường gặp là bệnh tai xanh, bệnh gạo, lở mồm
long móng, Dịch cúm gia cầm
ở nước ta bắt đầu xẩy ra tháng 12/2003 và đã
gây ảnh hưởng cho chăn nuôi gia cầm. Ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm có
thể thấy rõ qua giai đoạn 2003 - 2005 dịch bệnh đã phát triển 4 đợt, tổng số
gia cầm (cả gà và vịt) chết và tiêu hủy trên 51 triệu con, thiệt hại ước tính gần
10.000 tỷ đồng. Năm 2007, dịch bệnh đã xẩy ra trên 13.355 hộ gia đình (trên
14 tỉnh, thành) với gần 30.000

đầu lợn bị tiêu hủy, đến năm 2008, dịch bệnh
dã xẩy ra trên 28 tỉnh, thành, số lợn bị tiêu hủy cao gấp 10 lần năm 2007.
Dịch cúm gia cầm đã gây thiệt hại nặng nề cho ngành chăn nuôi gia cầm và
ảnh hưởng lớn đến nhiều lĩnh vực liên quan về sản xuất thức ăn chăn nuôi,
công nghiệp chế biến thực phẩm, các ngành dịch vụ, du lịch. Đợt dịch b
ệnh
xẩy ra hồi tháng 4/2010, dịch bệnh lợn tai xanh xẩy ra trên diện rộng tại các
địa phương phía Bắc, mặc dù đã có những ứng phó kịp thời khi dịch bệnh xẩy
ra nhưng ngành chăn nuôi cũng chịu những tắc động nặng nề từ khi dịch bệnh
bùng phát. Tiêu thụ lợn giảm (ước tính sản lượng tiêu thụ tại các chợ thành
phố lớn trong thời gian có dịch bệnh giả
m từ 30 - 40% so với trước khi có
dịch), giá bán các sản phẩm lợn thịt cũng giảm đáng kể, gây ảnh hưởng rất
nặng nề đối với ngành chăn nuôi.
(5) Những nhân tố khác
Ngoài những nhân tố trên ngành chăn nuôi chịu ảnh hưởng của một số
nguyên nhân khác:
- Giống vật nuôi: Giống vật nuôi là bước đầu trong quá trình chăn nuôi,
chọn được giống tốt vật nuôi phát triển mạnh khỏe đ
em lại hiệu quả kinh tế. Tại
Việt Nam, vấn đề về con giống trong chăn nuôi đang gặp phải nhiều khó khăn
do số lượng không đảm bảo, chất lượng yếu kém, chưa chú trọng quy mô phát
triển

23
- Quy mô chăn nuôi nhỏ, thiếu bền vững: Hình thức chăn nuôi ở quy mô
hộ gia đình, tận dụng thức ăn thừa, không quan tâm tới công tác tiêm phòng hay
phòng chống dịch bệnh theo quy trình của cơ quan thú ý. Đặc điểm của chăn
nuôi trong cả nước vẫn là nuôi phân tán, chủ yếu lấy công làm lời, chưa phải là
một nền chăn nuôi tập trung chuyên nghiệp, quy mô lớn để giảm giá thành, tăng

mức cạnh tranh trên thị tr
ường.
- Một số nhân tố khác cũng ảnh hưởng đến chăn nuôi trong nước: thuế
nhập khẩu thịt gia súc và gia cầm giảm khi gia nhập WTO, vấn đề về vốn, ô
nhiễm môi trường trong chăn nuôi
1.2.4. Chính sách quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi.
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp qua các năm

2005
73.5
24.7
1.8
2006
73.7
24.5
1.8


2007
73.9
24.4
1.7
2008
71.5
27
1.5


2009
71.4

26.9
1.7





(Nguồn: Số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2009)
Trồng trọt

Chăn nuôi

Dịch vụ

24
Tốc độ chăn nuôi bình quân trong giai đoạn 2000-2005 cả nước đạt cao
hơn trồng trọt, lên đến 9,8%/năm, nhưng tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu chung
của ngành nông nghiệp vẫn thấp hơn so với trồng trọt. Mục tiêu phát triển chăn
nuôi giai đoạn 2009 - 2015 đạt tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp lên 30%
vào năm 2010 và 35% vào năm 2015 là đưa tỷ trọng chăn nuôi trong nông
nghiệp lên 38%; tốc độ tăng trưở
ng đạt 6 - 7%/năm; sản lượng thịt xẻ các loại
đạt 4,3 triệu tấn, trong đó thịt lợn chiếm 65%, gia cầm 31%, thịt trâu, bò 3%;
trứng đạt 11 tỷ quả; sữa 700.000 tấn; bình quân đầu người đạt 46kg thịt xẻ các
loại/năm, trứng 116 quả/năm, sữa 7,5kg/năm; tỷ trọng thịt được giết mổ, chế
biến công nghiệp đạt khoảng 25%.
Để đạt được mụ
c tiêu trên cần phải có các chính sách phát triển ngành
chăn nuôi một cách bền vững, đa dạng hóa phương thức chăn nuôi, phát triển
ngành chăn nuôi theo hướng tập trung, công nghiệp qui mô vừa và lớn; có năng

suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh cao; bảo đảm vệ sinh thú y, môi
trường và đặc biệt chú trọng đến vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm. Trong đó
cần chú trọng vào các chính sách:
- Tăng cường hội nh
ập và hợp tác kinh tế quốc tế về chăn nuôi, mở rộng
hợp tác với các nước và các tổ chức quốc tế nhằm tranh thủ các tiến bộ về khoa
học kỹ thuật, công nghệ, quản lý và vốn đầu tư phát triển chăn nuôi.
- Mở rộng các hoạt động tìm hiểu khảo sát thị trường các nước có tiềm
năng hợp tác về khoa học công nghệ và xuất, nhập khẩ
u các sản phẩm vật nuôi
với Việt Nam.
- Xây dựng thương hiệu và tiêu chuẩn hoá các sản phẩm chăn nuôi.
- Tăng cường công tác quản lý ngành chăn nuôi
- Tăng cường năng lực quản lý gắn liền với kiện toàn hệ thống tổ chức
ngành chăn nuôi từ Trung ương đến địa phương.
+ Hoàn thiện tổ chức bộ máy của Cục Chăn nuôi.
+ Kiện toàn hệ thống quản lý nhà nướ
c ngành chăn nuôi thú y ở các địa
phương.
+ Xây dựng hệ thống khảo kiểm nghiệm, kiểm định chất lượng giống và
thức ăn chăn nuôi.
+ Đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực chăn nuôi.
- Hoàn thiện khung pháp lý và hệ thống cơ sở dữ liệu thống nhất quản lý
nhà nước về giống và thức ăn chăn nuôi trong phạm vi cả n
ước.

×