Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Phân tích thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2008 - diễn biến thị trường và nguyên nhân của sự sụt giảm. Dự báo xu hướng trong năm 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 114 trang )



TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI









KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
PHÂN TÍCH THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
NĂM 2008 - DIỄN BIẾN THỊ TRƢỜNG VÀ NGUYÊN NHÂN
CỦA SỰ SỤT GIẢM. DỰ BÁO XU HƢỚNG TRONG NĂM 2009


Sinh viên thực hiện : Lê Thị Ánh Hằng
Lớp : Trung 3
Khóa : 44H
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Dƣơng Thị Hồng Vân










Hà Nội, 05 - 2009


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 4
I. CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 4
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
THẾ GIỚI 4
2. CÁC KHÁI NIỆM 5
2.1. CHỨNG KHOÁN 5
2.2. THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 7
2.2.1. ĐỊNH NGHĨA 7
2.2.2. PHÂN LOẠI THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 8
2.3. CHỈ SỐ CHỨNG KHOÁN 10
3. CHỦ THỂ THAM GIA VÀO THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 10
3.1. NHÀ PHÁT HÀNH 11
3.2. NHÀ ĐẦU TƢ 11
3.3. CÁC TỔ CHỨC KINH DOANH TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN 12
3.4. CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN 12
II. CƠ CHẾ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN . 15
1. CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH VÀ GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN 15
1.1. KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU HÀNH VÀ GIÁM SÁT

THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 15
1.2. CƠ CHẾ ĐIỀU HÀNH VÀ GIÁM SÁT THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN 16
2. HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 17
2.1. CÁC NGHIỆP VỤ TRỰC TIẾP CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN 18
2.2. CÁC NGHIỆP VỤ LIÊN QUAN 19
3. CÁC NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 20
3.1. NGUYÊN TẮC TRUNG GIAN MUA BÁN CHỨNG KHOÁN 20
3.2. NGUYÊN TẮC ĐỊNH GIÁ CỦA MUA BÁN CHỨNG KHOÁN 21
3.3. NGUYÊN TẮC CÔNG KHAI CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN 21
4. GIAO DỊCH TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 21
III. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 22


1
1. CHỨC NĂNG CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 22
1.1. HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ CHO NỀN KINH TẾ 22
1.2. ĐIỀU TIẾT CÁC NGUỒN VỐN 23
1.3. CHỨC NĂNG TẠO TÍNH THANH KHOẢN CHO CÁC CHỨNG
KHOÁN 23
1.4. THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ PHONG VŨ BIỂU CỦA NỀN
KIMH TẾ 24
1.5. TẠO MÔI TRƢỜNG GIÚP CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN CÁC CHÍNH
SÁCH KINH TẾ VĨ MÔ 25


2. VAI TRÒ CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN 25

2.1. TẠO VỐN CHO NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN 25
2.2. TẠO ĐIỀU KIỆN CHO CÁC DOANH NGHIỆP SỬ DỤNG VỐN
LINH HOẠT VÀ CÓ HIỆU QUẢ HƠN 25
2.3. THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN LÀ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ
DOANH NGHIỆP, DỰ ĐOÁN TƢƠNG LAI 26
CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM NĂM 2008 – DIỄN BIẾN THỊ TRƢỜNG VÀ NGUYÊN NHÂN
CỦA SỰ SỤT GIẢM 27
I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 27
1. SỰ HÌNH THÀNH THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM 27
1.1. HOÀN CẢNH RA ĐỜI CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM 27
1.2. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN HOẠT ĐỘNG
TỐT 29
2. TỔNG KẾT TTCK VIỆT NAM SAU 08 NĂM HOẠT ĐỘNG 30
II. DIỄNBIẾN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM NĂM 2008 31
1. KHÁI QUÁT KINH TẾ THẾ GIỚI NĂM 2008 31
2. TỔNG QUAN KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM NĂM 2008 33
2.1. CHÍNH SÁCH KINH TẾ VĨ MÔ 34
2.2. TĂNG TRƢỞNG, ĐẦU TƢ XÃ HỘI VÀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
36
2.3. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ 40
2.4. GIÁ CẢ VÀ LẠM PHÁT 42
2.5. CÁN CÂN THANH TOÁN 43
3. DIỄN BIẾN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM NĂM
2008 45
3.1. THỊ TRƢỜNG CỔ PHIẾU 47
3.1.1. GIAI ĐOẠN HAI QUÝ ĐẦU NĂM 2008: THỊ TRƢỜNG SỤT
GIẢM 47

3.1.2. GIAI ĐOẠN THÁNG 07 VÀ THÁNG 08: THỊ TRƢỜNG PHỤC
HỒI 50
3.1.3. GIAI ĐOẠN 4 THÁNG CUỐI NĂM: THỊ TRƢỜNG TRỞ LẠI
VỚI XU THẾ GIẢM 53
3.2. THỊ TRƢỜNG TRÁI PHIẾU 57
3.3. GIAO DỊCH CỦA NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI 58
III. NGUYÊN NHÂN CỦA SỰ SỤT GIẢM 60


1
1. NGUYÊN NHÂN TỪ SỰ KHỦNG HOẢNG TTCK THẾ GIỚI
VÀ KHU VỰC 60
2. NGUYÊN NHÂN XUẤT PHÁT TỪ NỀN KINH TẾ VĨ MÔ 62
3. NGUYÊN NHÂN TỪ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG 63
4. NGUYÊN NHÂN TỪ CHÍNH SÁCH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
NƢỚC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
64
5. NGUYÊN NHÂN TỪ PHÍA CUNG 65
5.1. KHẢ NĂNG KẾT QUẢ KINH DOANH KHÔNG THUẬN LỢI
TRONG NĂM 2008 CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT 65


5.2. CÚ “SỐC” CUNG TỪ GIẢI CHẤP 66
5.3. TÁC ĐỘNG IPO CỦA CÁC DOANH NGHIỆP LỚN 67
5.4. HÀNG HÓA TRÊN THỊ TRƢỜNG NGÀY CÀNG ĐA DẠNG 68
6. NGUYÊN NHÂN TỪ PHÍA CẦU 68
6.1. SỨC HẤP DẪN TỪ CÁC THỊ TRƢỜNG KHÁC 68
6.2. TÂM LÝ NHÀ ĐẦU TƢ 71
6.3. TÁC ĐỘNG CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 71
6.4. LUỒNG VỐN NƢỚC NGOÀI CHUYỂN VÀO TTCK VIỆT NAM BỊ

HẠN CHẾ 72
CHƢƠNG III: DỰ BÁO XU HƢỚNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM NĂM 2009 VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ỔN ĐỊNH
VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 73
I. DỰ BÁO XU HƢỚNG NĂM 2009 73
1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC 73
1.1. CƠ HỘI 73
1.2. THÁCH THỨC 75
2. DỰ BÁO XU HƢỚNG NĂM 2009 77
2.1. DỰ BÁO NỀN KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2009 77
2.2. DỰ BÁO THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM NĂM 2009 80
II. GIẢI PHÁP ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM 82
1. NHÓM GIẢI PHÁP VĨ MÔ 82
1.1. GIẢI PHÁP TỪ PHÍA NHÀ NƢỚC 82
1.2. GIẢI PHÁP TỪ PHÍA CƠ QUAN QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG 84
1.2.1. GIẢI PHÁP TRONG NGẮN HẠN 84
1.2.2. GIẢI PHÁP DÀI HẠN 86
2. NHÓM GIẢI PHÁP VI MÔ 88
2.1. ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT 88
2.2. ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 90
2.3. VAI TRÒ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 94
2.4. ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƢ 96
3. KIẾN NGHỊ 97
3.1. ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC VÀ CHÍNH PHỦ 97
3.2. ĐỐI VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ THỊ TRƢỜNG 99
KẾT LUẬN 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 104





DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ

BẢNG 01: CÁC CHỈ SỐ CƠ BẢN CỦA KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2007 –
2008 34
BẢNG 02: SO SÁNH TỶ LỆ ROE 3 QUÝ ĐẦU NĂM 2008 SO VỚI
CÙNG KỲ NĂM 2007 56
BẢNG 03: MỘT SỐ CP PHÁT HÀNH THÊM VÀ NIÊM YẾT LẦN ĐẦU VỚI
KHỐI LƢỢNG LỚN VÀO THÁNG 8, THÁNG 9 NĂM 2008 56
BẢNG 04: TOÀN CẢNH THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN THẾ GIỚI NĂM
2008 61
BẢNG 05: BIẾN ĐỘNG BIÊN ĐỘ GIAO DỊCH TRÊN SÀN HOSE, HASTC 64
BẢNG 06: IPO CÁC DOANH NGHIỆP LỚN NĂM 2008 67

BIỂU ĐỒ 01: TĂNG TRƢỞNG GDP QUA CÁC NĂM 37
BIỂU ĐỒ 02: GDP THEO NGÀNH NĂM 2008 (THEO GIÁ THỨC TẾ) 38
BIỂU ĐỒ 03: TỶ TRỌNG VỐN ĐẦU TƢ CÁC KHU VỰC KINH TẾ NĂM
2007 – 2008 39
BIỂU ĐỒ 04: BIẾN ĐỘNG VỐN FDI TRONG 10 NĂM QUA (TỪ NĂM 1999
- 2008) 40
BIỂU ĐỒ 05: DIỄN BIẾN LẠM PHÁT TOÀN CẢNH VIỆT NAM (TỪ NĂM
2000 - 2008) 42
BIỂU ĐỒ 06: DIỄN BIẾN TỶ GIÁ USD/VND NĂM 2008 44
BIỂU ĐỒ 07: CHỈ SỐ DOLLAR INDEX NĂM 2008 44
BIỂU ĐỒ 08: CƠ CẤU XUẤT KHẨU VIỆT NAM NĂM 2008 45
BIỂU ĐỒ 09: DIỄN BIẾN VN-INDEX, HASTC-INDEX NĂM 2008 45
BIỂU ĐỒ 10: GIÁ TRỊ GIAO DỊCH ĐẶT BÁN, ĐẶT MUA TẠI SÀN HOSE 48
BIỂU ĐỒ 11: GIÁ TRỊ GIAO DỊCH, ĐẶT MUA, ĐẶT BÁN PHÂN THEO
NGÀNH 49



1
BIỂU ĐỒ 12: KHỐI LƢỢNG GIAO DỊCH BÌNH QUÂN PHIÊN THEO CÁC
THÁNG 51
BIỂU ĐỒ 13: P/E MỘT SỐ THỊ TRƢỜNG NGÀY 20/06/2008 52
BIỂU ĐỒ 14: P/E MỘT SỐ THỊ TRƢỜNG NGÀY 27/08/2008 55
BIỂU ĐỒ 15: DIỄN BIẾN GTGD CỦA KHỐI ĐTNN (%GTGD TOÀN THỊ
TRƢỜNG) 58
BIỂU ĐỒ 16: TỶ TRỌNG MUA BÁN RÒNG THEO NGÀNH (%GTGD TOÀN
THỊ TRƢỜNG) 59


MT S THUT NG V CM T VIT TT

BVSC
Cụng ty C phn chng khoỏn Bo Vit
CPI
Ch s giỏ tiờu dựng
CTCK
Cụng ty chng khoỏn
TNN
u t nc ngoi
GDP
Tng sn phm quc ni
GSO
Tng cc thng kờ Vit Nam
FDI
u t trc tip nc ngoi
FII

u t giỏn tip nc ngoi
HoSE
Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
HaSTC
Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
ICOR
T sut u t cho tng trng
IPO
Phỏt hnh ln u ra cụng chỳng
M2
Cung tin rng (broad money)
MPI
B K hoch v u t
NHNN
Ngõn hng Nh nc Vit Nam
NHTM
Ngõn hng thng mi
ODA
Vn h tr phỏt trin chớnh thc
P/E
H s gia th giỏ c phiu v thu nhp m nú mang li
SGDCK
S giao dch chng khoỏn
TTGDCK
Trung tõm giao dch chng khoỏn
TTCK
Th trng chng khoỏn
UBCKNN
U ban Chng khoỏn Nh nc




1
LỜI NÓI ĐẦU
Bƣớc vào năm 2008, kinh tế Mỹ và cả thế giới vẫn hứa hẹn sự tăng trƣởng
dù những lo ngại về một sự bất ổn nền tài chính Mỹ đang manh nha bộc lộ. Thực tế
thì GDP của Mỹ, Nhật và nền kinh tế 15 nƣớc sử dụng chung đồng Euro vẫn đạt
mức tăng trƣởng dƣơng trong Quý I/2008. Thế nhƣng những diễn biến phức tạp trên
thị trƣờng hàng hóa cơ bản khi giới đầu cơ gia tăng lũng đoạn đã khiến giá dầu, giá
lƣơng thực - thực phẩm tăng vọt đẩy lạm phát ở mức cao. Tiếp đó, nhu cầu hàng
hóa bắt đầu suy giảm, sản xuất đình trệ, xuất khẩu giảm mạnh. Một cuộc suy thoái
kinh tế đã lộ rõ khi bƣớc vào Quý III/2008. Chính sách tiền tệ của nhiều Ngân hàng
trung ƣơng đã thay đổi chóng vánh, trong đó FED
1
đã 6 lần hạ lãi suất cơ bản, đƣa
mặt bằng lãi suất đồng USD từ 4,25% xuống 0 -0,25%; Nhật hạ lãi suất đồng Yên
xuống còn 0,1%; ECB
2
hạ lãi suất đồng Euro từ 4,75% xuống 2,5%; Kinh tế Mỹ
nói riêng và thế giới nói chung cũng chịu tác động nghiêm trọng từ việc “bong
bóng” thị trƣờng bất động sản Mỹ “xì hơi”, với rủi ro lan tỏa từ Mỹ sang các nƣớc
phát triển và toàn cầu, với hệ quả là sự đổ vỡ dây chuyền của hệ thống tài chính. Hệ
lụy của những thƣơng vụ đầu tƣ trên thị trƣờng nợ dƣới chuẩn ở Mỹ là một kết cục
tồi tệ tất yếu của nền tài chính Mỹ. Khủng hoảng cũng gây nên những hệ lụy đau
đớn cho thế giới tài chính châu Âu, bên cạnh đó thì châu Á cũng không tránh khỏi
cơn bão. Không chỉ thiệt hại hàng nghìn tỷ USD trên thị trƣờng tài chính, nền kinh
tế của các nƣớc phát triển lần lƣợt rơi vào suy thoái. Các chính sách kích cầu trị giá
nhiều tỷ USD đƣợc liên tiếp đƣa ra nhƣng vẫn chƣa mấy phát huy tác dụng. Trƣớc
triển vọng không mấy sáng sủa của nền kinh tế, nhiều ngƣời bắt đầu lo ngại và tỏ ra
bi quan về tƣơng lai, họ liên tƣởng tới một cuộc Đại Suy thoái kinh tế lần thứ 2 sắp

cận kề khi mà bối cảnh đen tối của thời kỳ Đại Suy thoái 1929 - cuôc khủng hoảng
kinh tế lớn nhất trong lịch sử phát triển của Chủ nghĩa tƣ bản - vẫn còn ám ảnh.
Trong bối cảnh chung ấy, năm 2008 qua đi với đầy những biến động đối với
kinh tế vĩ mô cũng nhƣ TTCK Việt Nam. Trong những tháng đầu năm, Việt Nam đã


1
FED (Tiếng Anh: Federal Reserve System) Cục dự trữ liên bang Mỹ là Ngân hàng Trung ƣơng của Mỹ. Bắt
đầu hoạt động từ năm 1915 theo “Đạo luật Dự trữ Liên bang ”của Quốc hội Hoa Kỳ thông qua cuối năm
1913.
2
ECB (Tiếng Anh: European Central Bank) Ngân hàng Trung ƣơng về đồng tiền chung Châu Âu, đồng Euro.
Nhiệm vụ chính của Ngân hàng này là duy trì sức mua của đồng tiền Euro, qua đó sẽ giúp bình ổn giá cả
trong khu vực Châu Âu. ECB bao gồm 18 thành viên trong Hội đồng Quản trị.


2
bộc lộ những yếu điểm và hạn chế của một nền kinh tế phát triển nóng với những
biểu hiện: lạm phát cao, thâm hụt thƣơng mại kỷ lục, rủi ro thanh khoản ngân hàng,
thị trƣờng ngoại tệ biến động bất thƣờng Vốn FDI đạt mức kỷ lục trên 64 tỷ USD
và kết quả về tăng trƣởng xuất khẩu 30% là những điểm khá tích cực trong năm
2008. Mặc dầu vậy, nỗi lo lớn nhất của Việt Nam hiện nay lại là nguy cơ suy thoái
kinh tế. Cuộc khủng hoàng tài chính thế giới vẫn đang lan rộng và chƣa có dấu hiệu
dừng lại. Trong thời kỳ hội nhập, Việt Nam chắc chắn sẽ chịu nhiều ảnh hƣởng khi
tổng cầu thế giới sụt giảm. Xuất nhập khẩu những tháng cuối năm chững lại là dấu
hiệu bắt đầu của sự suy giảm kinh tế. Trƣớc tình hình đó, Chính phủ cũng đang có
những nỗ lực rất lớn trong việc chống lại đà suy thoái bằng việc sử dụng kết hợp cả
chính sách tài khóa và tài chính, cụ thể: nới lỏng chính sách tiền tệ, hạ lãi suất, giảm
thuế, tăng cƣờng chi tiêu công…
Đối với TTCK, năm 2008 cũng là một năm đáng ghi nhớ khi VN-Index giảm

tới 66% và HaSTC-Index giảm tới 68%. Nếu nhƣ sự sụt giảm trong 6 tháng đầu
năm chủ yếu là do những bất ổn của nền kinh tế vĩ mô trong nƣớc và các yếu tố nội
thì giai đoạn sụt giảm 4 tháng cuối năm lại xuất phát chủ yếu từ cuộc suy thoái kinh
tế toàn cầu và yếu tố nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Xen vào giữa 2 giai đoạn sụt giảm này,
thị trƣờng cũng có sự phục hồi trong 2 tháng 07 và 08, khi mà những yếu tố vĩ mô
trong nƣớc đã bắt đầu đƣợc cải thiện và TTCK lấy lại tính hấp dẫn vốn có của nó,
đặc biệt khi giá cổ phiếu đang ở mức khá thấp nếu so sánh tƣơng quan với các thị
trƣờng khác trong khu vực. Tuy nhiên, có thể nói, 2 tháng phục hồi là chƣa đủ để
cải thiện bức tranh ảm đạm cả năm 2008 trên TTCK Việt Nam. Sang năm 2009,
TTCK Việt Nam vẫn đƣợc dự báo sẽ còn tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn
khi bối cảnh kinh tế toàn cầu vẫn chứa đựng đầy rủi ro, bài toán lợi nhuận của
Doanh nghiệp còn chƣa sáng tỏ và các rủi ro từ hệ thống ngân hàng vẫn tiềm ẩn.
Tuy nhiên, thị trƣờng cũng có những cơ hội khi mặt bằng lãi suất đang trong đà
giảm mạnh, các gói kích cầu bắt đầu đƣợc kích hoạt và cổ phiếu thuộc nhiều ngành
đã bị bán thái quá nên có khả năng sẽ phục hồi.
Trên đây cũng là những nội dung chính sẽ đƣợc đề cấp đến trong bài luận
văn tốt nghiệp của em với đề tài: “Phân tích thị trường chứng khoán Việt Nam
năm 2008 - Diễn biến thị trường và nguyên nhân của sự sụt giảm. Dự báo xu
hướng trong năm 2009”. Luận văn tốt nghiệp đƣợc thực hiện trong bối cảnh nền


3
kinh tế và TTCK đang bƣớc vào một giai đoạn “thiếu nhiệt”, vì vậy, em hi vọng
thông qua luận văn này có thể đƣa đến cái nhìn toàn diện hơn, sâu sắc về các vấn đề
kinh tế của Việt Nam, đặc biệt là những diễn biến chính của TTCK Việt Nam năm
2008. Luận văn đƣợc chia ra làm 3 phần với bố cục nhƣ sau:
Chƣơng I: Tổng quan về thị trƣờng chứng khoán.
Chƣơng II: Phân tích thị trƣờng chứng khoán Việt Nam năm 2008 -
Diễn biến thị trƣờng và nguyên nhân của sự sụt giảm.
Chƣơng III: Dự báo xu hƣớng thị trƣờng chứng khoán Việt Nam năm

2009 và giải pháp nhằm ổn định và phát triển thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam.
Nội dung luận văn đƣợc triển khai từ những vấn đề khái quát đến cụ thể chi
tiết với những phân tích kỹ lƣỡng có kèm bảng biểu và biểu đồ minh họa, số liệu
cập nhật. Đầu tiên là cái nhìn khái quát nhất, chung nhất về hoàn cảnh ra đời, đặc
điểm và vai trò chức năng của một TTCK đối với nền kinh tế của một quốc gia.
Tiếp theo, khi phân tích nền kinh tế vĩ mô, luận văn chủ yếu tập trung vào những
vấn đề của nền kinh tế vĩ mô trong mối liên hệ chặt chẽ với TTCK. Trọng tâm luận
văn là phân tích diễn biến và xu hƣớng vận động của TTCK Việt Nam, bên cạnh đó
đã chỉ ra những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự sụt giảm của thị trƣờng trong 6
tháng đầu năm và 4 tháng cuối năm 2008. Cuối cùng sẽ phân tích những cơ hội và
thách thức đối với TTCK trong thời kỳ mới để từ đó làm cơ sở để dự báo thị trƣờng
trong năm 2009 và đƣa ra những giải pháp nhằm ổn định và phát triển TTCK trong
ngắn hạn và dài hạn.
Tuy nhiên, do vốn kiến thức còn hạn hẹp, kinh nghiệm còn ít ỏi, những thông
tin thu đƣợc còn chƣa phong phú cộng với thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn
không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Song em cũng đã cố gắng hết sức để hoàn thành
tốt nhất bài luận văn trong khả năng có thể. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc sự góp
ý và sửa chữa của quý thày cô và các bạn để luận văn của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Dƣơng Thị Hồng Vân - Giảng viên Khoa
Tài chính Ngân hàng đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình hoàn
thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2009
Lê Thị Ánh Hằng


4
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN

I. CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN

1. Lịch sử hình thành thị trƣờng chứng khoán thế giới
TTCK là yếu tố cơ bản của nền kinh tế thị trƣờng hiện đại. Đến nay, hầu hết
các quốc gia có nền kinh tế phát triển đều có TTCK. TTCK đã trở thành một định
chế tài chính không thể thiếu đƣợc trong đời sống kinh tế của những nƣớc theo cơ
chế thị trƣờng.
Vào khoảng giữa thế kỷ XV tại những thành phố trung tâm buôn bán của
phƣơng Tây, các thƣơng gia thƣờng tụ tập tại các quán cà phê để thƣơng lƣợng việc
mua bán, trao đổi các loại hàng hoá nhƣ: nông sản, khoáng sản, ngoại tệ và giá
khoán động sản… Điểm đặc biệt là trong những cuộc thƣơng lƣợng này là các
thƣơng gia chỉ dùng lời nói để trao đổi với nhau, không có hàng hoá, ngoại tệ, giá
khoán động sản hay bất cứ một loại giấy tờ nào. Những cuộc thƣơng lƣợng này
nhằm thống nhất với nhau các "Hợp đồng" mua bán, trao đổi thực hiện ngay, kể cả
những hợp đồng cho tƣơng lai 3 tháng, 6 tháng hoặc một năm sau mới thực hiện.
Những cuộc trao đổi này lúc đầu chỉ có một nhóm nhỏ, dần dần số ngƣời tăng lên.
Đến cuối thế kỷ XV "khu chợ riêng" này trở thành một "thị trƣờng" và thời gian
họp chợ rút xuống hàng tuần và sau đó là hàng ngày. Trong các phiên chợ này họ
thống nhất với nhau những quy ƣớc cho các cuộc thƣơng lƣợng. Dần dần những
quy ƣớc đó đƣợc tu bổ hoàn chỉnh thành những quy tắc có giá trị bắt buộc đối với
những ngƣời tham gia. Từ đó TTCK bắt đầu hình thành. Phiên chợ đầu tiên năm
1453 tại đai Vanber của Bỉ sau đó đƣợc xuất hiện ở Anh năm 1773, ở Đức 1778, ở
Mỹ 1792, ở Thụy sĩ 1876, ở Nhật 1878, ở Pháp 1801, ở Hƣơng Cảng 1946, ở
Indonesia 1925, ở Hàn Quốc 1956, ở Thái Lan 1962, ở Malaysia và Phillipine 1963.
Quá trình hình thành và phát triển của các TTCK thế giới đã trải qua những
bƣớc thăng trầm. Thời kỳ huy hoàng vào những năm 1975 - 1913 cùng với sự phát
triển thịnh vƣợng của nền kinh tế. Cũng có lúc TTCK rơi vào đêm đen nhƣ “ngày
thứ năm đen tối” tức ngày 29/10/1929, TTCK Tây Âu, Bắc Âu và Nhật Bản khủng
hoảng; rồi “ngày thứ hai đen tối” năm 1987 do hệ thống thanh toán kém cỏi, không


5

đảm đƣơng đƣợc yêu cầu của giao dịch, sụt giá chứng khoán mạnh, gây mất lòng tin
và phản ứng dây chuyền mà hậu quả của nó còn nặng hơn cuộc khủng hoảng 1929;
đến tháng 07/1997 TTCK ở các nƣớc Châu Á sụt giá, mất lòng tin bắt đầu từ Thái
Lan, có tính chất lây lan, tạo ra sự suy giảm ghê gớm chỉ số giá chứng khoán.
TTCK đã phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các nƣớc công nghiệp hàng đầu Mỹ,
Nhật, Anh, Đức, Pháp… Bên cạnh đó hơn 40 nƣớc phát triển đã thiết lập TTCK
cũng đã hình thành ở các nƣớc láng giềng Việt Nam nhƣ Singapore, Malaysia, Thái
Lan, Phillipine và Indonesia và Việt Nam cũng đã có trung tâm giao dịch TTCK
thành phố Hồ Chí Minh (tháng 07/2000). TTCK các nƣớc đang phát triển mạnh mẽ
về số lƣợng TTCK lên đến hàng trăm sở giao dịch, chất lƣợng hoạt động thị trƣờng
ngày càng đáp ứng cho số đông những nhà đầu tƣ trong và ngoài nƣớc, tiến tới một
TTCK hội nhập khu vực và quốc tế.
2. Các khái niệm
2.1. Chứng khoán
Chứng khoán là những giấy tờ có giá và có khả năng chuyển nhƣợng, xác
định số vốn đầu tƣ (tƣ bản đầu tƣ); chƣớng khoán xác định quyền sở hữu hoặc
quyền đòi nợ hợp pháp, bao gồm các điều kiện về thu nhập và tài sản trong một
thời hạn nào đó.
Chứng khoán là một tài sản tài chính có các đặc điểm cơ bản sau :
Tính thanh khoản (tính lỏng): Tính lỏng của tài sản là khả năng chuyển tài
sản đó thành tiền mặt. Khả năng này cao hay thấp phụ thuộc vào khoảng thời gian
và chi phí cần thiết cho việc chuyển đổi và rủi ro của việc giảm sút giá trị của tài
sản đó do chuyển đổi. Chứng khoán có tính lỏng cao hơn so với các tài sản khác,
thể hiện qua khả năng chuyển nhƣợng trên thị trƣờng và nói chung, các chứng
khoán khác nhau có khả năng chuyển nhƣợng khác nhau.
Tính rủi ro: Chứng khoán là tài sản tài chính mà giá trị của nó chịu tác động
lớn của rủi ro, bao gồm rủi ro có hệ thống và rủi ro không có hệ thống. Rủi ro có hệ
thống hay rủi ro thị trƣờng là loại rủi ro tác động tới toàn bộ hoặc hầu hết các tài sản.
Loại rủi ro này chịu tác động của các điều kiện kinh tế chung nhƣ: lạm phát, sự thay
đổi tỷ giá hối đoái, lãi suất vv… Rủi ro không có hệ thống là loại rủi ro chỉ tác động

tới một tài sản hoặc một nhóm các tài sản. Loại rủi ro này thƣờng liên quan tới điều


6
kiện của nhà phát hành. Các nhà đầu tƣ thƣờng quan tâm tới việc xem xét, đánh giá
các rủi ro liên quan, trên cơ sở đó đề ra các quyết định trong việc lựa chọn, nắm giữ
hay bán các chứng khoán, điều này phản ánh mối quan hệ giữa lợi tức và rủi ro hay
sự cân bằng về lợi tức - ngƣời ta sẽ không chịu rủi ro tăng thêm nếu không đƣợc bù
đắp bằng lợi tức tăng thêm.
Tính sinh lợi: Chứng khoán là một tài sản tài chính mà khi sở hữu nó, nhà
đầu tƣ mong muốn nhận đƣợc một thu nhập lớn hơn trong tƣơng lai. Thu nhập này
đƣợc đảm bảo bằng lợi tức đƣợc phân chia hằng năm và việc tăng giá trên thị
trƣờng. Khả năng sinh lợi bao giờ cũng quan hệ chặt chẽ với rủi ro của tài sản, thể
hiện trong nguyên lý - mức độ chấp nhận rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng
lớn.
Tuỳ theo cách chọn tiêu thức, ngƣòi ta có thể phân loại khứng khoán thành
nhiều loại khác nhau, có ba loại tiêu thức chủ yếu, đó là theo tính chất của chứng
khoán, theo khả năng chuyển nhƣợng và theo khả năng thu nhập .
Tuy nhiên, ở đây ta chỉ giới thiệu sơ qua về các loại chứng khoán thƣờng
thấy nhất trên TTCK là cổ phiếu và trái phiếu.
Cổ phiếu là một loại chứng khoán vốn đƣợc phát hành dƣới dạng chứng chỉ
hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với tài sản
hoặc vốn của một công ty cổ phần. Cổ phiếu là công cụ tài chính có thời hạn thanh
toán là vô hạn.
Khi tham gia mua cổ phiếu, các nhà đầu tƣ trở thành các cổ đông của các
công ty cổ phần. Cổ đông có quyền hạn và trách nhiệm đối với công ty cổ phần,
đƣợc chia lời (cổ tức) theo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần: đƣợc quyền bầu
cử, ứng cử vào ban quản lý, ban kiểm soát. Cổ phiếu có thể đƣợc phát hành vào lúc
thành lập công ty, hoặc lúc công ty cần thêm vốn để mở rộng, hiện đại hoá sản xuất
kinh doanh. Một đặc điểm của cổ phiếu là cổ đông đƣợc chia cổ tức theo kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Cổ đông có thể đƣợc hƣởng lợi nhuận
nhiều hơn giá trị của cổ phiếu và cũng có thể bị mất trắng khi công ty làm ăn thua lỗ.
Cổ đông không đƣợc quyền đòi lại số vốn mà ngƣời đó đã góp vào công ty cổ phần,
họ chỉ có thể thu lại tiền bằng cách bán cổ phiếu đó ra trên TTCK theo quy định
pháp luật.


7
Trái phiếu, điển hình của chứng khoán nợ là một loại chứng khoán quy định
nghĩa vụ của ngƣời phát hành (ngƣời đi vay) phải trả cho ngƣời đứng tên sở hữu
chứng khoán (ngƣời cho vay) một khoản tiền nhất định bao gồm cả vốn lẫn lãi
trong những khoảng thời gian cụ thể.
Nhờ phát hành trái phiếu mà Chính phủ, các tổ chức công cộng (có tƣ cách
pháp nhân), các công ty cổ phần tạo ra đƣợc các nguồn vốn ổn định. Với loại chứng
khoán này, do rủi ro thấp hơn so với chứng khoán có thu nhập biến đổi nên sự thay
đổi về giá là thấp hơn, tỷ lệ lợi tức quyết định chủ yếu tới khả năng sinh lời của
chứng khoán. Bị ảnh hƣởng của rủi ro lãi suất, cả ngƣời mua và ngƣời bán đều quan
tâm tới tỷ lệ lợi tức ở từng thời điểm.
Ngoài ra trên TTCK còn có một số các loại chứng khoán khác nhƣ: Chứng
chỉ quỹ đầu tƣ, Chứng khoán có khả năng chuyển đổi và Chứng khoán phái sinh.
2.2. Thị trường chứng khoán
2.2.1. Định nghĩa
Thị trường chứng khoán (tiếng latinh là Bursa - nghĩa là cái ví tiền) là nơi
mà cung và cầu của các loại chứng khoán gặp nhau để xác định giá cả. Số lƣợng
của từng loại chứng khoán đƣợc giao dịch trên thị trƣờng.
Cụ thể hơn TTCK có thể đƣợc định nghĩa nhƣ là nơi tập trung các nguồn tiết
kiệm để phân phối lại cho ngƣời muốn sử dụng những nguồn tiết kiệm đó theo giá
mà ngƣời sử dụng sẵn sàng trả. Nói cách khác TTCK là nơi tập trung và phân phối
các nguồn đầu tƣ này, có thêm nhiều vốn hơn để đƣa vào sản xuất trong nền kinh tế
vì vậy có thể làm cho nền kinh tế tăng trƣởng và tạo nên sự thịnh vƣợng.

Theo định nghĩa nêu trên, TTCK không phải là cơ quan mua vào hoặc bán ra
các loại chứng khoán. TTCK chỉ là nơi giao dịch, ở đó việc mua bán chứng khoán
đƣợc thực hiện bởi những ngƣời môi giới chứng khoán. Nhƣ vậy TTCK không phải
là nơi giao dịch (mua - bán) chứng khoán của những ngƣời muốn mua hay bán
chứng khoán mà là của những nhà môi giới. Nếu một ngƣời muốn mua hay bán
chứng khoán, ngƣời này sẽ thông qua ngƣời môi giới chứng khoán của anh ta trên
TTCK để tiến hành việc mua bán chứ không trực tiếp tham gia mua bán. Giá cả
chứng khoán đƣợc hình thành một cách khách quan theo hệ thống bán đấu giá hai
chiều. Ngƣời môi giới mua cạnh tranh với những ngƣời môi giới mua khác để mua


8
đƣợc với giá thấp nhất, ngƣời môi giới bán cạnh tranh với những ngƣời môi giới
bán khác để bán đƣợc giá cao nhất. Vì thế mà TTCK là thị trƣờng có tính tự do cao
nhất trong các loại thị trƣờng.
TTCK không giống với các thị trƣờng các hàng hoá thông thƣờng khác vì
hàng hoá của TTCK là loại hàng hoá đặc biệt, là quyền sở hữu về tƣ bản. Loại hàng
hoá này cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Nhƣ vậy, có thể nói, bản chất của TTCK
là thị trƣờng thể hiện mối quan hệ giữa cung và cầu của vốn đầu tƣ nào đó, giá cả
của chứng khoán chứa đựng thông tin về chi phí vốn hay giá cả của vốn đầu tƣ.
TTCK là hình thức phát triển bậc cao của nền sản xuất và lƣu thông hàng hoá.
2.2.2. Phân loại thị trƣờng chứng khoán
Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn, TTCK được chia thành thị
trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
 Thị trường sơ cấp (Primary Market): là thị trƣờng phát hành các chứng
khoán hay là nơi mua bán chứng khoán đầu tiên. Tại thị trƣờng này, giá cả các
chứng khoán là giá phát hành. Việc mua bán chứng khoán trên thị trƣờng sơ cấp
làm tăng vốn của nhà phát hành. Thông qua việc phát hành chứng khoán, Chính phủ
có thêm nguồn thu để tài trợ cho các dự án đầu tƣ hoặc chi tiêu dùng cho Chính phủ,
các Doanh nghiệp huy động vốn trên thị trƣờng nhằm tài trợ cho các dự án đầu tƣ.

 Thị trường thứ cấp (Secondary Market): là thị trƣờng giao dịch, mua
bán, trao đổi những chứng khoán đã đƣợc phát hành nhằm kiếm lời, di chuyển vốn
đầu tƣ hay di chuyển tài sản xã hội.
Quan hệ giữa thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp thể hiện trên các góc độ
sau:
Thứ nhất, thị trƣờng thứ cấp làm tăng tính lỏng của các chứng khoán đƣợc
phát hành. Việc này làm tăng sự ƣa chuộng của chứng khoán và làm giảm rủi ro cho
các nhà đầu tƣ. Các nhà đầu tƣ sẽ dễ dàng hơn trong việc sàng lọc, lựa chọn, thay
đổi kết cấu trong danh mục đầu tƣ, trên cơ sở đó làm giảm chi phí cho các nhà phát
hành trong việc huy động và sử dụng vốn. Việc tăng tính lỏng của tài sản sẽ tạo điều
kiện tách biệt giữa sở hữu và quản lý, làm tăng hiệu quả quản lý doanh nghiệp. Việc
tăng tính lỏng cho các chứng khoán tạo điều kiện cho việc chuyển đổi thời hạn vốn,
từ vốn ngắn hạn sang vốn trung hạn và dài hạn, đồng thời tạo điều kiện cho việc


9
phân phối vốn một cách có hiệu quả. Sự di chuyển vốn trong nền kinh tế đƣợc thực
hiện thông qua cơ chế “bàn tay vô hình”, cơ chế xác định giá chứng khoán và thông
qua hoạt động thâu tóm, sáp nhập doanh nghiệp trên thị trƣờng thứ cấp.
Thứ hai, thị trƣờng thứ cấp xác định giá của chứng khoán đã đƣợc phát hành
trên thị trƣờng sơ cấp. Thị trƣờng thứ cấp đƣợc xem là thị trƣờng định giá các công ty.
Thứ ba, thông qua việc xác định giá, thị trƣờng thứ cấp cung cấp một danh
mục chi phí vốn tƣơng ứng cho các mức độ rủi ro khác nhau của từng phƣơng án
đầu tƣ, tạo cơ sở tham chiếu cho các nhà phát hành cũng nhƣ các nhà đầu tƣ trên thị
trƣờng sơ cấp.
Điểm khác nhau căn bản giữa thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp không
phải là sự khác nhau về hình thức mà là sự khác nhau về nội dung, về mục đích của
từng loại thị trƣờng. Bởi lẽ, việc phát hành cổ phiếu hay trái phiếu ở thị trƣờng sơ
cấp là nhằm thu hút mọi nguồn vốn đầu tƣ và tiết kiệm vào công cuộc phát triển
kinh tế. Còn ở thị trƣờng thứ cấp, dù việc giao dịch rất nhộn nhịp có hàng chục,

hàng trăm thậm chí hàng ngàn tỉ đô la chứng khoán đƣợc mua đi bán lại, nhƣng
không làm tăng thêm qui mô đầu tƣ vốn, không thu hút thêm đƣợc các nguồn tài
chính mới. Nó chỉ có tác dụng phân phối lại quyền sở hữu chứng khoán từ chủ thể
này sang chủ thể khác, đảm bảo tính thanh khoản của chứng khoán. Do đó, mục
đích cuối cùng của các nhà quản lý là phải tăng cƣờng huy động vốn trên thị trƣờng
sơ cấp, vì chỉ có tại thị trƣờng này, vốn mới thực sự hoạt động từ ngƣời tiết kiệm
sang ngƣời đầu tƣ, còn sự vận động vốn trên thị trƣờng thứ cấp chỉ là tƣ bản giả,
không tác động trực tiếp tới việc tích tụ, tập trung vốn.
Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường, TTCK được phân thành
thị trường tập trung (Sở giao dịch chứng khoán) và phi tập trung (thị trường OTC).
Tại sở giao dịch chứng khoán, các giao dịch đƣợc tập trung tại một địa điểm,
các lệnh đƣợc chuyển tới sàn giao dịch và tham gia vào quá trình ghép lệnh để hình
thành nên giá giao dịch. Còn thị trƣờng OTC là thị trƣờng không có trung tâm giao
dịch chứng khoán tập trung, đó là một mạng lƣới các nhà môi giới và tự doanh
chứng khoán mua bán với nhau và với các nhà đầu tƣ, các hoạt động giao dịch của
thị trƣờng OTC đƣợc diễn ra tại các quầy (sàn giao dịch) của các ngân hàng và các
công ty chứng khoán. Đặc điểm quan trọng nhất của thị trƣờng chứng khoán OTC
để phân biệt với thị trƣờng chứng khoán tập trung (tại các Sở giao dịch chứng


10
khoán) là cơ chế xác lập giá bằng hình thức thƣơng lƣợng và thoả thuận song
phƣơng giữa ngƣời bán và ngƣời mua là chủ yếu.
Căn cứ vào hàng hóa trên thị trường, TTCK cũng có thể được phân thành
các thị trường: thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu…
2.3. Chỉ số chứng khoán
Khi nói đến TTCK không thể không nói đến chỉ số chứng khoán. Ngƣời ta
thƣờng coi chỉ số chứng khoán là chiếc "phong vũ biểu" của TTCK mà ở dạng này
hay dạng khác ngƣời ta dùng chỉ số chứng khoán để thể hiện sự phát triển của thị
trƣờng và các thành phần của nó. Các chỉ số này thƣờng đƣợc thông báo trên các

phƣơng tiện thông tin đại chúng và các tờ nhật báo lớn ở các nƣớc. Chỉ số chứng
khoán phản ánh tình hình hoạt động của các công ty trên thị trƣờng. Nếu các công
ty làm ăn có lãi, giá chứng khoán của các công ty đó sẽ tăng và làm tăng theo chỉ số
chứng khoán. Ngƣợc lại, chỉ số chứng khoán sẽ giảm. Dựa vào chỉ số chứng khoán,
các nhà đầu tƣ có thể xác định đƣợc hiệu quả của một cổ phiếu hoặc một danh mục
các chứng khoán để đầu tƣ vào.
Bất kỳ một TTCK nào cũng có một chỉ số chứng khoán của riêng nó. Ví dụ
TTCK New York có chỉ số Dow Jones, TTCK Tokyo áp dụng chỉ số Nikkei, Hong
Kong áp dụng chỉ số Hang - xieng, Singapore áp dụng chỉ số "Strai taime"
Một loại chỉ số chứng khoán đƣợc nhiều ngƣời biết đến nhất là chỉ số Dow
Jones ra đời vào năm 896. Chỉ số này đƣợc coi nhƣ một cột mốc của TTCK thế giới.
Chỉ số này do hai nhà kinh tế Mỹ Edward David Jones và Charles Hery Dow đề xuất
đo lƣờng mức độ biến động của thị giá cổ phiếu trên TTCK New York. Chỉ số Dow
Jones bao gồm 65 loại cổ phiếu đƣợc chia thành 3 nhóm chỉ số bình quân nhỏ nhƣ
sau:
- Chỉ số Dow Jones công nghiệp bao gồm giá cổ phiếu của 30 công ty hàng
đầu ngành công nghiệp công lại rồi chia cho 1504 (con số này có khi giảm).
- Chỉ số Dow Jones vận tải bao gồm giá cổ phiếu của 20 công ty hàng đầu
ngành giao thông vận tải cộng lại chia cho 2785 (con số này có khi tăng).
- Chỉ số Dow Jones dịch vụ công cộng bao gồm giá cổ phiếu của 15 công
ty hàng đầu ngành dịch vụ công cộng.
3. Chủ thể tham gia vào thị trƣờng chứng khoán


11
3.1. Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua TTCK. Nhà
phát hành là ngƣời cung cấp các chứng khoán - hàng hóa của TTCK.
- Chính phủ và chính quyền địa phƣơng là ngƣời phát hành các trái phiếu
Chính phủ và trái phiếu địa phƣơng.

- Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính nhƣ các trái
phiếu, chứng chỉ thụ hƣởng… phục vụ cho hoạt động của họ.

3.2. Nhà đầu tư
Nhà đầu tƣ là những ngƣời thực sự mua và bán chứng khoán trên TTCK.
Nhà đầu tƣ có thể đƣợc chia thành hai loại: nhà đầu tƣ cá nhân và nhà đầu tƣ có tổ
chức.
 Các nhà đầu tư cá nhân: Nhà đầu tƣ cá nhân là những ngƣời có vốn
nhàn rỗi tạm thời, tham gia mua bán trên TTCK với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
Tuy nhiên, trong đầu tƣ thì lợi nhuận lại luôn gắn với rủi ro, lợi nhuận càng cao thì rủi
ro càng lớn và ngƣợc lại. Chính vì vậy các nhà đầu tƣ cá nhân luôn phải lựa chọn các
hình thức đầu tƣ phù hợp với khả năng cũng nhƣ mức độ chấp nhận rủi ro của mình.
 Các nhà đầu tư có tổ chức: Nhà đầu tƣ có tổ chức hay còn gọi là các
định chế đầu tƣ, thƣờng mua bán chứng khoán với số lƣợng lớn trên thị trƣờng. Các
tổ chức này thƣờng có các bộ phận chức năng bao gồm nhiều chuyên gia có kinh
nghiệm để nghiên cứu thị trƣờng và đƣa ra các quyết định đầu tƣ. Một số nhà đầu tƣ
chuyên nghiệp chính trên TTCK là các công ty đầu tƣ, các công ty bảo hiểm, các
quỹ lƣơng hƣu và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. Đầu tƣ thông qua các tổ chức đầu
tƣ có ƣu điểm nổi bật là có thể đa dạng hóa danh mục đầu tƣ và các quyết định đầu
tƣ đƣợc thực hiện bởi các chuyên gia có kinh nghiệm. Một bộ phận quan trọng của
các tổ chức đầu tƣ là các công ty tài chính. Các công ty tài chính đƣợc phép kinh
doanh chứng khoán, có thể sự dụng nguồn vốn của mình vào đầu tƣ chứng khoán
nhằm mục đích sinh lợi.
Bên cạnh các CTCK, các NHTM cũng có thể trở thành những nhà đầu tƣ
chuyên nghiệp khi họ mua bán chứng khoán cho chính mình.


12
3.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán

 Công ty chứng khoán: CTCK là những công ty hoạt động trong lĩnh vực
chứng khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là bảo
lãnh phát hành, môi giới, tự doanh, quản lý quỹ đầu tƣ và tƣ vấn đầu tƣ chứng
khoán. Để có thể đƣợc thực hiện mỗi nghiệp vụ, các CTCK phải đảm bảo đƣợc một
số vốn nhất định và phải đƣợc phép của cơ quan có thẩm quyền.
 Ngân hàng thương mại: Tại một số nƣớc, các NHTM có thể sử dụng
vốn tự có để tăng và đa dạng hóa lợi nhuận thông qua đầu tƣ vào các chứng khoán.
Tuy nhiên các ngân hàng chỉ đƣợc đầu tƣ vào chứng khoán trong những giới hạn
nhất định để bảo vệ ngân hàng trƣớc những biến động của giá chứng khoán. Một số
nƣớc cho phép các NHTM thành lập công ty con độc lập để kinh doanh chứng
khoán và thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.
3.4. Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
Cơ quan quản lý Nhà nước
Đầu tiên, TTCK hành động một cách tự phát khi có sự xuất hiện của cổ
phiếu và trái phiếu và hầu nhƣ chƣa có sự quản lý. Nhƣng nhận thấy cần có sự bảo
vệ lợi ích cho các nhà đầu tƣ và đảm bảo sự hoạt động bình thƣờng, ổn định của
TTCK, bản thân các nhà kinh doanh chứng khoán và các quốc gia có TTCK hoạt
động cho rằng cần phải có cơ quan quản lý và giám sát về hoạt động phát hành và
kinh doanh chứng khoán. Chính vì vậy, cơ quan quản lý, giám sát TTCK ra đời.
Cơ quan quản lý, giám sát TTCK đƣợc hình thành dƣới nhiều mô hình hoạt
động khác nhau, có nƣớc do các tổ chức tự quản thành lập, có nƣớc cơ quan này
trực thuộc Chính phủ, nhƣng có nƣớc lại có sự kết hợp quản lý giữa các tổ chức tự
quản và Nhà nƣớc. Nhƣng nhìn chung cơ quan này do Chính phủ (Nhà nƣớc) của
các nƣớc thành lập, nhằm mục đích bảo vệ lợi ích của ngƣời đầu tƣ và bảo đảm cho
TTCK hoạt động lành mạnh, suôn sẻ và phát triển vững chắc. Cơ quan này có thể
có những tên gọi khác nhau, tùy thuộc từng nƣớc và nó đƣợc thành lập để thực hiện
chức năng quản lý Nhà nƣớc đối với TTCK.
Tại Trung Quốc, ban đầu Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc thực hiện chức
năng quản lý Nhà nƣớc đối với các hoạt động của TTCK. Cùng phối hợp thực hiện
chức năng quản lý với Ngân hàng còn có cơ quan Hội đồng Nhà nƣớc trong lĩnh vực



13
Cổ phần hóa các Doanh nghiệp. Do không nằm trong cùng một tổ chức độc lập nên
việc quản lý thị trƣờng không đƣợc chặt chẽ, kém hiệu quả. Ngày 29/12/1998, Luật
Chứng khoán Trung Quốc đƣợc thông qua đã tập trung việc giám sát, quản lý TTCK
vào một cơ quan duy nhất đó là, Cơ quan Giám quản chứng khoán của Quốc vụ viện
Trung Quốc.
Tại Anh có Uỷ Ban đầu tƣ chứng khoán (SIB - Securities Investment Board).
Uỷ ban này là một tổ chức đƣợc thừa nhận trong đạo luật về các dịch vụ tài chính
ban hành năm 1986.
Tại Mỹ, Uỷ ban chứng khoán và giao dịch chứng khoán (SEC - Securities
and Exchange Commision) là một cơ quan của liên bang có tƣ cách pháp lý thực
hiện việc kiểm soát TTCK. Tất cả các tổ chức hoạt động trong ngành chứng khoán
đều phải đăng ký, báo cáo và chịu sự kiểm tra giám sát của Uỷ ban Chứng khoán và
Giao dịch chứng khoán.
Tại Nhật Bản, năm 1992 Uỷ ban giám sát chứng khoán và giao dịch chứng
khoán (ESC - Exchange Surveillance Commision) đƣợc thành lập và năm 1998 đã
đổi tên thành Financial Supervision Agency (FSA) với chức năng cơ bản là tiến
hành điều tra và sử lý các giao dịch gian lận trên TTCK. Các chức năng quản lý
TTCK do Bộ Tài chính Nhật Bản đảm nhiệm.
Tại Hàn Quốc có Uỷ ban chứng khoán và giao dịch chứng khoán (SEC -
Securities and Exchange Commision) và Ban giám sát chứng khoán (SSB -
Securities Supervise Board) (từ năm 1998 đổi tên thành Financial Supervision
Commision) đƣợc đặt dƣới sự quản lý của Bộ Kinh tế - Tài chính. Ban giám sát
chứng khoán là cơ quan chấp hành của Uỷ ban chứng khoán và giao dịch chứng
khoán thực hiện các chức năng quản lý Nhà nƣớc đối với TTCK.
Còn ở Việt Nam, từ những kinh nghiệm học tập đƣợc ở những nƣớc có
TTCK phát triển, với sự vận dụng sáng tạo vào điều kiện và hoàn cảnh thực tế, đã
thành lập cơ quan quản lý Nhà nƣớc về chứng khoán và TTCK trƣớc khi ra đời

TTCK Việt Nam. Đó là Uỷ ban chứng khoán Nhà nƣớc, thành lập theo nghị định số
75/CP ngày 28/11/1996 của Chính phủ. UBCKNN là một cơ quan thuộc Chính phủ
thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc đối với TTCK Việt Nam.
Sở giao dịch chứng khoán


14
Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành TTCK thông qua bộ máy
tổ chức bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ các hoạt động trên sở giao dịch.
Ngoài ra, sở giao dịch cũng ban hành những quy định điều chỉnh các giao dịch chứng
khoán trên sở phù hợp với các quy định của luật pháp và Uỷ ban chứng khoán.
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức của các CTCK và một
số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khoán, đƣợc thành lập với mục
đích bảo vệ lợi ích cho các công ty thành viên nói riêng và cho toàn ngành chứng
khoán nói chung. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán thƣờng là một tổ chức
tự quản, thực hiện một số chức năng chính nhƣ sau:
- Khuyến khích hoạt động đầu tƣ và kinh doanh chứng khoán;
- Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định
pháp luật về chứng khoán;
- Điều tra và giải quyết tranh chấp giữa các thành viên;
- Tiêu chuẩn hóa các thông lệ và nguyên tắc trong ngành chứng khoán;
- Hợp tác với Chính phủ và các cơ quan khác để giải quyết các vấn đề có
tác động đến hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
Là tổ chức nhận lƣu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh
toán bù trừ cho các giao dịch chứng khoán.
Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán
Là tổ chức phụ trợ, phục vụ cho các giao dịch chứng khoán. Công ty này
cung cấp hệ thống máy tính với các chƣơng trình để thông qua đó có thể thực hiện

đƣợc các lênh giao dịch một cách chính xác, nhanh chóng. Thông thƣờng, công ty
dịch vụ máy tính chứng khoán ra đời khi TTCK đã phát triển đến một trình độ nhất
định, bắt đầu đi vào tự động hóa các giao dịch.
Các tổ chức tài trợ chứng khoán
Là các tổ chức đƣợc thành lập với mục đích khuyến khích mở rộng và tăng
trƣờng của TTCK thông qua các hoạt động cho vay tiền để mua cổ phiếu, và cho
vay chứng khoán để bán trong các giao dịch bảo chứng. Các tổ chức tài trợ chứng


15
khoán ở các nƣớc khác nhau có đặc điểm khác nhau, có một số nƣớc không có loại
hình tổ chức này.
Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm
Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh
giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và theo những điều
khoản đã cam kết của công ty phát hành đối với mỗi đợt phát hành cụ thể. Các mức
hệ số tín nhiệm vì thế thƣờng đƣợc gắn cho mỗi đợt phát hành, chứ không phải cho
công ty, vì thế một công ty phát hành có thể có nhiều mức hệ số tín nhiệm cho các
phát hành nợ của nó.
Hệ số tín nhiệm đƣợc biểu hiện bằng các chữ cái hay chữ số, tùy theo quy
định của từng công ty xếp hạng. Ví dụ, theo hệ thống xếp hạng của Moody’s sẽ có
các hệ số tín nhiệm đƣợc ký hiệu là Aaa, Aa1, Baa1, hay B1…; theo hệ thống xếp
hạng của S&P, có các mức xếp hạng AAA, AA+, AA, AA-, A… Các nhà đầu tƣ có
thể dựa vào các hệ số tín nhiệm do các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm cung cấp để
cân nhắc đƣa ra quyết định đầu tƣ của mình.
II. CƠ CHẾ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
1. Cơ chế điều hành và giám sát thị trƣờng chứng khoán
1.1. Khái niệm và sự cần thiết phải điều hành và giám sát thị trường chứng khoán
Điều hành thị trƣờng là các hoạt động đƣợc tiến hành nhằm duy trì sự vận
hành bình thƣờng của thị trƣờng, hoạt động này thƣờng đƣợc tiến hành bởi các chủ

thể có quyền lực nhất.
Giám sát thị trƣờng là việc tiến hành theo dõi kiểm tra các hoạt động diễn ra
trên thị trƣờng, nhằm phát hiện kịp thời và xử lý các vi phạm, đảm bảo tính công
bằng và hiệu quả của thị trƣờng.
TTCK luôn tồn tại tính hai mặt của nó, đó là mặt tích cực và mặt tiêu cực.
Những mặt tiêu cực của nó có thể gây ra những tác động xấu đến thị trƣờng và các
hoạt động kinh tế - xã hội. Đó chính là các hành vi gian lận, lừa đảo trong giao dịch
chứng khoán nhƣ đầu cơ, mua bán nội gián, thao túng giá cả… Vì vậy, cần phải có
một cơ chế điều hành và giám sát chặt chẽ mọi hoạt động của TTCK.


16
TTCK là thị trƣờng vốn dài hạn, tập trung các nguồn vốn cho đầu tƣ và phát
triển kinh tế, do đó có tác động rất lớn đến môi trƣờng đầu tƣ nói riêng và tới nền
kinh tế nói chung. Mặt khác, TTCK là thị trƣờng cao cấp, nơi tập trung nhiều đối
tƣợng tham gia với các mục đích, sự hiểu biết và lợi ích khác nhau; các giao dịch
các sản phẩm tài chính với giá trị rất lớn. Đặc tính đó khiến cho TTCK cũng là môi
trƣờng dễ xảy ra các hoạt động kiếm lời không chính đáng thông qua các hoạt động
gian lận, không công bằng gây tổn thất cho các nhà đầu tƣ, tổn thất cho thị trƣờng
và cho toàn bộ nền kinh tế.
Xuất phát từ vai trò quan trọng cũng nhƣ tính chất phức tạp nhƣ vậy của
TTCK, việc điều hành và giám sát là vô cùng cần thiết để đảm bảo đƣợc tính hiệu
quả, công bằng, lành mạnh trong hoạt động của thị trƣờng, bảo vệ quyền lợi chính
đáng của nhà đầu tƣ, dung hòa lợi ích của tất cả những ngƣời tham gia thị trƣờng,
tận dụng và duy trì đƣợc các nguồn vốn để phát triển kinh tế. Mỗi thị trƣờng có cơ
chế điều hành và giám sát thị trƣờng riêng phù hợp với các tính chất và đặc điểm
riêng của nó.
1.2. Cơ chế điều hành và giám sát thị trường chứng khoán
Tại mỗi nƣớc, việc điều hành và giám sát TTCK đƣợc tổ chức ở nhiều cấp độ
khác nhau. Nhìn chung các tổ chức tham gia quản lý và giám sát TTCK gồm 02

nhóm: Các cơ quan quản lý của Chính Phủ và các tổ chức tự quản.
Các cơ quan quản lý của Chính phủ
Đây là các cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động
của TTCK. Nhìn chung các cơ quan quản lý thị trƣờng của Chính phủ chỉ thực hiện
chức năng quan lý chung chứ không trực tiếp điều hành và giám sát thị trƣờng. Các
cơ quan này có thẩm quyền ban hành các quy định điều chỉnh các hoạt động của
TTCK tạo nên cơ sở cho các tổ chức tự quản trực tiếp thực hiện các chức năng điều
hành và giám sát thị trƣờng của mình. Nhìn chung, các cơ quan quản lý thị trƣờng
của Chính phủ gồm Uỷ ban chứng khoán và một số bộ ngành có liên quan.
Uỷ ban chứng khoán là cơ quan quản lý chuyên ngành của Nhà nƣớc trong
lĩnh vực chứng khoán, với các chức năng sau:

×