Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.48 KB, 90 trang )


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH
DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM



Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Thanh Tâm
Lớp : Anh 5
Khóa : 44
Giỏo viên hướng dẫn : ThS. Bùi Liên Hà






Hà Nội - 05/2009


MỤC LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN
KINH DOANH 4
1. 1. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH 4
1.1.1. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ 4
1.1.2. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH 6
1.2. PHÂN LOẠI DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH 8
1.3. VAI TRÒ CỦA DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH 13
1.3.1. CUNG CẤP DỊCH VỤ HỖ TRỢ CẦN THIẾT CHO CÁC DOANH NGHIỆP
13
1.3.2. ĐẨY MẠNH SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN 14
1.3.3. TẬP TRUNG NGUỒN LỰC 15
1.3.4. NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 16
1.4. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ
PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 17
1.5. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH 18
1.5.1. KHÁI NIỆM HIỆU QUẢ 18
1.5.2. PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ 18
1.5.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT
TRIỂN KINH DOANH 19
1.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT
TRIỂN KINH DOANH 22
1.6.1. CÁC YẾU TỐ VỀ PHÍA NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ 22
1.6.2. CÁC YẾU TỐ VỀ PHÍA DOANH NGHIỆP 22

CHƢƠNG 2: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 24

2.1. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 25
2.1.1. SƠ LƢỢC VỀ THỊ TRƢỜNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH Ở
VIỆT NAM 25
2.1.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP 31
2.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 35
2.2.1. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH
DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 36
2.2.2. CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP CHO TIÊU DÙNG DỊCH VỤ 39
2.2.3. MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA DOANH NGHIỆP SAU KHI SỬ DỤNG DỊCH
VỤ 42
2.2.4. SỐ LẦN SỬ DỤNG DỊCH VỤ 44
2.3. CÁC NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH 46
2.3.1. NHẬN THỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 46
2.3.2. CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CỦA NHÀ CUNG CẤP 49
2.3.3. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN KHÁC 51
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ
PHÁT TRIỂN KINH DOANH 53
3.1. GIẢI PHÁP TỪ PHÍA NHÀ NƢỚC 53
3.1.1. NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT
TRIỂN KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 53
3.1.2. TẠO LẬP MÔI TRƢỜNG HOẠT ĐỘNG CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH 55

3.1.3. CÓ BIỆN PHÁP HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP CUNG ỨNG DỊCH VỤ
PHÁT TRIỂN KINH DOANH 55
3.1.4. HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH VỐN CHO CÁC DOANH NGHIỆP CUNG

ỨNG DỊCH VỤ 57
3.1.5. KHUYẾN KHÍCH CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ THAM GIA HOẠT
ĐỘNG CUNG ỨNG DVPTKD 58
3.2. GIẢI PHÁP TỪ PHÍA DOANH NGHIỆP 59
3.2.1. TÌM HIỂU THÔNG TIN VỀ CÁC DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH
59
3.2.2. LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP DỰA TRÊN CÁC NGUỒN THÔNG TIN
TIN CẬY 60
3.2.3. HỢP TÁC VỚI CÁC NHÀ CUNG CẤP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG DỊCH VỤ 60
3.2.4. LẬP NGÂN SÁCH CHO VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH
DOANH 61
3.3. GIẢI PHÁP TỪ PHÍA NHÀ CUNG CẤP 62
3.3.1. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ 62
3.3.2. CHÚ TRỌNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC 63
3.3.3. TĂNG CƢỜNG MỐI QUAN HỆ VỚI KHÁCH HÀNG 64
3.3.4. TĂNG CƢỜNG QUẢNG BÁ VỀ CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ ĐẾN VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP 65
3.4. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐỐI VỚI TỪNG
LOẠI HÌNH DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH 66
3.4.1. DỊCH VỤ KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN 66
3.4.2. DỊCH VỤ ĐÀO TẠO, HỖ TRỢ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ 67
3.4.3. DỊCH VỤ TƢ VẤN 68
3.4.4. DỊCH VỤ VẬN TẢI, BẢO HIỂM, KHO BÃI 69
3.4.5. DỊCH VỤ THIẾT KẾ BAO BÌ, MẪU MÃ SẢN PHẨM 71

3.4.6. DỊCH VỤ XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU 72
KẾT LUẬN 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC






DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
Tên đầy đủ tiếng nƣớc ngoài
Tên đầy đủ tiếng Việt
AASC

Công ty TNHH dịch vụ tƣ
vấn tài chính kế toán và
kiểm toán
ASEAN
Association of Southeast Asia
Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam á
DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DVPTKD

Dịch vụ phát triển kinh
doanh
MPDF
Mekong Project development
facility

Chƣơng trình dự án phát
triển Mê Kông

IFC - MPDF
International Finance
Corporation - The Mekong
Private Sector Development
Facility
Chƣơng trình phát triển
kinh tế tƣ nhân thuộc Tập
đoàn tài chính quốc tế

SEEP
Small Enterprise Education and
Promotion
Mạng lƣới hỗ trợ và giáo
dục các doanh nghiệp nhỏ


UNCTAD
United Nations Conference on
Trade and Development
Hội nghị của Liên Hiệp
Quốc về thƣơng mại và phát
triển
VACO

Công ty kiểm toán Việt
Nam


WTO
World Trade Oganisation
Tổ chức thƣơng mại thế
giới





DANH MỤC BẢNG BIỂU

B¶ng 1: Lý do doanh nghiÖp Ýt (hoÆc kh«ng) sö dông c¸c
lo¹i h×nh dÞch vô ph¸t triÓn kinh doanh 33

Biểu đồ 1: Tình hình sử dụng các loại hình dịch vụ phát triển kinh doanh của các
doanh nghiệp Việt Nam 34
Biểu đồ 2: Nhu cầu của doanh nghiệp về dịch vụ phát triển kinh doanh 36
Biểu đồ 3: Đánh giá về mức độ cần thiết của các dịch vụ đối với sự phát triển kinh
doanh của doanh nghiệp 37
Biểu đồ 4: Tỷ lệ % doanh thu doanh nghiệp chi tiêu cho dịch vụ phát triển kinh
doanh 40
Biểu đồ 5: Mức độ thƣờng xuyên sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp 41
Biểu đồ 6: Đánh giá tính chuyên nghiệp của các nhà cung cấp 43
Biểu đồ 7: Sự hài lòng của doanh nghiệp sau khi sử dụng dịch vụ 43

Biểu đồ 8: Sau khi đã sử dụng DVPTKD một lần, doanh nghiệp sẽ tiếp tục
sử dụng 45

1
LỜI MỞ ĐẦU


1. Sự cần thiết của việc tiến hành nghiên cứu đề tài
Dịch vụ phát triển kinh doanh (DVPTKD) đã xuất hiện ở Việt Nam vào
khoảng hai thập kỷ trở lại đây nhƣng đến gần đây mới dần đƣợc các doanh
nghiệp quan tâm tới. Thị trƣờng DVPTKD của Việt Nam vẫn còn đang trong
giai đoạn phát triển, một số nhà cung cấp của Việt Nam hiện chủ yếu cung
cấp dịch vụ cho các công ty nƣớc ngoài trong khi có nhiều doanh nghiệp Việt
Nam hoặc chƣa biết đến các nhà cung cấp các dịch vụ này hoặc chƣa nhận
thức đầy đủ về vai trò của các dịch vụ này đối với sự phát triển của doanh
nghiệp nên vẫn chƣa sử dụng các dịch vụ này.
Cho đến nay đề tài về DVPTKD ở Việt Nam cũng mới chỉ có một vài
tác giả nghiên cứu và vẫn còn khá mới ở Việt Nam. Thậm chí nhiều doanh
nghiệp đã sử dụng một số loại hình của DVPTKD nhƣng họ cũng không biết
rằng các dịch vụ này thuộc nhóm các DVPTKD. Nhiều doanh nghiệp khi
đƣợc hỏi để liệt kê các loại hình DVPTKD mà họ đã từng sử dụng thì họ cũng
chỉ nêu ra một số loại hình nhƣ: dịch vụ đào tạo, dịch vụ tƣ vấn hay dịch vụ
nghiên cứu thị trƣờng mà không hề biết rằng các dịch vụ nhƣ kế toán, kiểm
toán hay vận tải kho bãi mà họ đã từng sử dụng cũng là DVPTKD. Một số
doanh nghiệp đã sử dụng các dịch vụ này nhƣng lại không nhận thấy đƣợc kết
quả mà dịch vụ mang lại hoặc họ cho rằng chi phí cao hoặc thấy là các nhà
cung cấp dịch vụ chƣa đủ tính chuyên nghiệp. Việc nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá hiệu quả sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp
Việt Nam” sẽ giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình sử dụng
DVPTKD hiện nay của các doanh nghiệp cũng nhƣ có đƣợc những đánh giá
chung về hiệu quả sử dụng các loại hình dịch vụ này của các doanh nghiệp
Việt Nam.

2

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

- Giúp cho các doanh nghiệp nhận biết một cách toàn diện hơn về các
loại hình DVPTKD.
- Đánh giá tổng quát về hiệu quả sử dụng DVPTKD hiện nay của các
doanh nghiệp Việt Nam.
- Đề ra một số giải pháp giúp các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng các
loại hình DVPTKD một cách hiệu quả hơn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về thực trạng sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh
tại các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và tập trung vào đánh
giá hiệu quả sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp điều tra khảo sát thực tế. Dựa trên kết quả
điều tra, phân tích và tổng hợp các dữ liệu từ đó đƣa ra những nhận định, đánh
giá.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận và phụ lục, khóa luận đƣợc chia làm 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận chung về đánh giá hiệu quả sử dụng
dịch vụ phát triển kinh doanh
Chƣơng 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh
của các doanh nghiệp Việt Nam
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ phát
triển kinh doanh
Em xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới các doanh nghiệp đã cung cấp thông tin
giúp em có đƣợc kết quả điều tra thực tế về tình hình sử dụng DVPTKD của
các doanh nghiệp và đặc biệt gửi lời cám ơn đến cô giáo Th.S Bùi Liên Hà đã
giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Sinh viên



3
Phạm Thị Thanh Tâm

4
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ
PHÁT TRIỂN KINH DOANH

1. 1. Khái niệm dịch vụ phát triển kinh doanh
1.1.1. Khái niệm dịch vụ
Cho đến nay, định nghĩa về dịch vụ vẫn còn chƣa đƣợc thống nhất trên
thế giới. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì dịch vụ là một trong ba ngành kinh tế
chủ đạo: công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Còn theo nghĩa hẹp, gắn với
quá trình mua bán hàng hóa thì dịch vụ đƣợc hiểu là phần mềm của sản phẩm,
hỗ trợ cho khách hàng trƣớc, trong và sau khi bán hàng. Tuy nhiên cách hiểu
nhƣ vậy về dịch vụ vẫn còn chƣa đầy đủ vì các loại hình dịch vụ rất đa dạng,
không nhất thiết là sẽ phải gắn với quá trình mua bán hàng hóa. Sau đây là
một số định nghĩa khác nhau về dịch vụ của một vài tác giả:
Theo Philip Kotler: “Dịch vụ là mọi hành động hay lợi ích mà một bên
có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở
hữu một cái gì đó. Việc thực hiện dịch vụ có thể có và cũng có thể không liên
quan đến một sản phẩm vật chất” [7, trang 552].
Hoặc cũng có thể định nghĩa: “Dịch vụ là một dạng hoạt động (giao
dịch và phục vụ) nhằm thỏa mãn trực tiếp những nhu cầu của từng cá nhân,
nhóm xã hội, cộng đồng dân cư” [5].
C. Mác đƣa ra định nghĩa: “Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất
hàng hóa, khi mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông
thông suốt, trôi chảy, liên tục để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao đó của con
người thì dịch vụ ngày càng phát triển” [3].
Nhƣ vậy, mỗi tác giả lại đƣa ra một định nghĩa khác nhau cho dịch vụ

theo các tiêu chí và hƣớng đến những mục đích khác nhau. Nhƣng dù với khái

5
niệm nào thì dịch vụ vẫn mang một số đặc tính cơ bản mà bất cứ một dịch vụ
nào cũng đều phải có đó là:
- Tính vô hình: dịch vụ không phải là một vật thể có thể cầm lấy hay
mang đi đƣợc. Dịch vụ đƣợc tạo ra có thể bằng sự kết hợp với các vật thể hữu
hình nhƣ các loại máy móc, trang thiết bị. Tuy nhiên, các vật thể hữu hình này
cũng chỉ là những phƣơng tiện để tạo ra dịch vụ. Ngƣời ta chỉ thấy đƣợc kết
quả do dịch vụ mang lại và đánh giá chất lƣợng dịch vụ thông qua sự thỏa
mãn hay không sau khi sử dụng nhƣng lại không thể biết dịch vụ đó mang
hình dáng nhƣ thế nào. Lấy ví dụ nhƣ dịch vụ vận tải, ngƣời ta chỉ có thể thấy
đƣợc kết quả do dịch vụ mang lại đó là hàng hóa đƣợc vận chuyển đến các địa
điểm khác nhau nhƣng không thể thấy đƣợc hình dáng, kết cấu của dịch vụ
vận tải ra sao.
- Tính không thể tách rời: dịch vụ đƣợc sản xuất ra và tiêu dùng cùng
một lúc, không thể dự trữ hay vận chuyển đƣợc và nó cũng không thể tách rời
với ngƣời tạo ra và ngƣời sử dụng dịch vụ. Quá trình sản xuất ra dịch vụ đồng
thời với quá trình tiêu dùng dịch vụ, ngƣời ta không thể dự trữ dịch vụ cho
nhiều lần sử dụng nhƣ các loại hàng hóa hữu hình khác. Ta chỉ có thể dự trữ
các yếu tố sản xuất ra dịch vụ nhƣ các máy móc, trang thiết bị hay nhân lực để
khi cần có thể tạo ra dịch vụ nhanh chóng, thuận tiện và dễ dàng hơn.
- Tính không xác định: dịch vụ đƣợc tạo ra không có quy cách, phẩm
chất cụ thể. Chất lƣợng dịch vụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nhƣ
nhà cung cấp, ngƣời tiêu dùng, thời gian, địa điểm cung cấp dịch vụ, có thể
gồm cả trạng thái tâm lý, cảm xúc của ngƣời cung cấp và ngƣời sử dụng dịch
vụ. Bởi dịch vụ là vô hình và chất lƣợng của nó còn tùy thuộc vào trình độ, kỹ
năng của ngƣời cung cấp và cảm nhận, đánh giá của ngƣời tiêu dùng dịch vụ
sau khi đã sử dụng dịch vụ cho nên rất khó để có thể xác định chất lƣợng dịch
vụ có tốt hay không. Cùng một dịch vụ, cùng ngƣời cung cấp nhƣng những

ngƣời tiêu dùng khác nhau sẽ có đánh giá khác nhau về dịch vụ đó. Thậm chí

6
một dịch vụ do cùng nhà cung cấp và cùng ngƣời tiêu dùng đó nhƣng tại
những thời điểm khác nhau có thể mang lại hiệu quả khác nhau. Do vậy việc
đánh giá một dịch vụ chủ yếu dựa trên đánh giá chủ quan của ngƣời sử dụng
dịch vụ.
1.1.2. Khái niệm dịch vụ phát triển kinh doanh
DVPTKD ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trƣờng nhƣng nó mới chỉ thực sự xâm nhập vào Việt Nam và đƣợc các doanh
nghiệp Việt Nam biết đến kể từ những năm cuối của thế kỷ 20. Hiện nay, các
doanh nghiệp Việt Nam ngày càng sử dụng các dịch vụ này nhiều hơn khi nhu
cầu về các dịch vụ này ngày một gia tăng. Trƣớc xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam, việc sử dụng các loại hình DVPTKD cần phải đƣợc các
doanh nghiệp xem xét và sử dụng một cách thƣờng xuyên và hiệu quả để có
thể nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vậy DVPTKD là gì? Khái niệm về dịch vụ này đến nay vẫn còn chƣa
thực sự thống nhất và có rất nhiều quan điểm khác nhau về dịch vụ này, mỗi
nƣớc hoặc các tổ chức khác nhau đều có những định nghĩa riêng về DVPTKD
dựa trên các tiêu chí khác nhau, các mục đích khác nhau và điều kiện kinh tế -
xã hội khác biệt. Chúng ta cùng xem qua một số định nghĩa về DVPTKD:
Theo tổ chức lao động quốc tế ILO:“DVPTKD là những loại hình dịch
vụ được cung cấp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa vượt
qua các rào cản để gia tăng lợi nhuận bằng cách tăng năng suất và tiếp cận
với những thị trường giá trị cao. Bằng cách này, các doanh nghiệp có thể tạo
ra và duy trì những cơ hội việc làm với mức lương cao, giảm đói nghèo và
góp phần phát triển kinh tế địa phương. Những loại hình dịch vụ này bao
gồm: đào tạo, tư vấn, hỗ trợ về marketing, thông tin, phát triển và chuyển
giao công nghệ, kết nối các đầu mối kinh doanh, và liên kết với giới tài chính
và các dịch vụ tài chính” [19].


7
Theo khái niệm này thì các DVPTKD sẽ chỉ là các dịch vụ hỗ trợ cho
các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và vừa. Tuy nhiên vì đây là khái niệm do một
tổ chức quốc tế chủ yếu mang tính chất hỗ trợ cho các quốc gia kém phát triển
đƣa ra nên khái niệm này gắn với các mục tiêu mang tính vĩ mô hơn nhƣ giảm
đói nghèo, phát triển kinh tế khu vực chứ không gắn kết trực tiếp với doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ.
Cuốn Guiding Principles đƣa ra định nghĩa: DVPTKD “bao gồm tập
hợp nhiều dịch vụ kinh doanh cả các dịch vụ mang tính chiến lược và hoạt
động”. DVPTKD đƣợc tạo ra nhằm mục đích phục vụ mỗi tổ chức kinh
doanh riêng lẻ, trái với cộng đồng kinh doanh lớn hơn [12, trang 11].
Dịch vụ kinh doanh “hoạt động” là những dịch vụ cần thiết cho hoạt
động hàng ngày, ví dụ nhƣ thông tin liên lạc, quản lý sổ sách và những số liệu
ghi chép về thuế, và việc tuân thủ các quy định của Luật lao động và các quy
định pháp lý liên quan khác. Dịch vụ kinh doanh “chiến lƣợc” lại đƣợc các
doanh nghiệp sử dụng để đƣa ra các vấn đề mang tính trung và dài hạn nhằm
cải thiện khả năng hoạt động của các doanh nghiệp, khả năng tham gia thị
trƣờng và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
DVPTKD còn đƣợc định nghĩa“là bất kỳ một dịch vụ phi tài chính nào
được cung cấp cho các tổ chức kinh doanh một cách chính thức hoặc phi
chính thức” [1, trang 92].
Các dịch vụ phi tài chính đƣợc hiểu là các dịch vụ không liên quan đến
việc cung ứng tài chính cho doanh nghiệp nhƣ dịch vụ đào tạo, tƣ vấn và các
dịch vụ khác nhằm giải quyết những khó khăn nội bộ của doanh nghiệp [2].
Còn dịch vụ tài chính là các dịch vụ kinh doanh nhƣng đƣợc hiểu theo
nghĩa rất hẹp là nhóm dịch vụ liên quan trực tiếp đến: huy động vốn, dàn xếp
vốn và quản trị các nguồn vốn [17].

8

DVPTKD cũng có thể đƣợc định nghĩa đơn giản là “bất kỳ dịch vụ nào
được các doanh nghiệp sử dụng nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện chức năng
kinh doanh” [11].
Đây có lẽ là định nghĩa về DVPTKD một cách cơ bản nhất, dễ hiểu
nhất và cũng bao quát nhất. DVPTKD đơn thuần là những dịch vụ giúp doanh
nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh, là những dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh, giúp doanh nghiệp nâng cao hoạt động sản xuất,
phát triển quy mô và gia tăng lợi nhuận.
Mặc dù khái niệm về DVPTKD có thể khác nhau nhƣng tựu chung lại
thì DVPTKD là các dịch vụ nhằm mục đích giúp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và mang lại kết quả cuối cùng là
giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận, giảm chi phí, sử dụng các nguồn lực một
cách hiệu quả. DVPTKD bao gồm một tập hợp các dịch vụ khác nhau, bao
gồm: đào tạo, tƣ vấn, các dịch vụ quản lý, marketing, các dịch vụ thiết kế sản
phẩm, bảo đảm chất lƣợng, sự phân bổ hậu cần, thông tin, Internet, công nghệ
thông tin và máy tính, thúc đẩy liên kết kinh doanh, sở hữu trí tuệ, đƣa tin và
quảng cáo, phát triển thƣơng hiệu,…
1.2. Phân loại dịch vụ phát triển kinh doanh
Việc phân loại DVPTKD có thể dựa trên rất nhiều cách khác nhau và
theo các tiêu chí khác nhau, sau đây là một số cách phân loại thƣờng gặp:
Theo hƣớng dẫn của Mạng lƣới Hỗ trợ và Giáo dục Các Doanh
nghiệp Nhỏ SEEP [18], các DVPTKD đƣợc chia làm 7 hạng mục:
- Tiếp cận thị trƣờng gồm: marketing, các mối liên hệ marketing, hội
chợ thƣơng mại và triển lãm sản phẩm, phát triển các ví dụ cho ngƣời mua,
thông tin thị trƣờng, thầu phụ và thuê ngoài, các chuyến thăm và các cuộc họp
với mục đích marketing, nghiên cứu thị trƣờng, phát triển chợ, phòng trƣng
bày, đóng gói, quảng cáo.

9
- Cơ sở hạ tầng gồm: bảo quản và kho bãi, vận tải và giao nhận, các lò

đào tạo kinh doanh, thông tin liên lạc, dịch vụ bƣu điện, chuyển tiền, thông tin
qua các ấn phẩm, đài, vô tuyến, truy cập internet, dịch vụ máy tính, dịch vụ
thƣ ký.
- Chính sách/dịch vụ luật sƣ gồm: đào tạo về chính sách và dịch vụ luật
sƣ, phân tích và thông tin về những khó khăn và cơ hội của chính sách, dịch
vụ luật sƣ trực tiếp cho các doanh nghiệp nhỏ, tài trợ các cuộc hội nghị,
nghiên cứu chính sách.
- Cung ứng đầu vào gồm: kết nối các doanh nghiệp nhỏ với các nhà
cung ứng đầu vào, nâng cao năng lực của các nhà cung ứng để họ có thể cung
cấp đầu vào thƣờng xuyên và có chất lƣợng, hỗ trợ thành lập các nhóm mua
hàng số lƣợng lớn, thông tin về các nguồn cung đầu vào.
- Đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật gồm: cố vấn, nghiên cứu khả thi và kế
hoạch kinh doanh, các chuyến thăm trao đổi kinh nghiệm và công tác, cấp
quyền kinh doanh, đào tạo quản lý, đào tạo kỹ thuật, các dịch vụ tƣ vấn, các
dịch vụ pháp lý, tƣ vấn tài chính và thuế, kế toán và giữ sổ sách kế toán.
- Phát triển công nghệ và sản phẩm gồm: chuyển giao/thƣơng mại hoá
công nghệ, kết nối các doanh nghiệp nhỏ với các nhà cung cấp công nghệ, hỗ
trợ mua công nghệ, các chƣơng trình bảo đảm chất lƣợng, cho thuê và thuê
thiết bị, dịch vụ thiết kế.
- Cơ cấu tài chính thay thế gồm: các công ty bao thanh toán cung cấp
vốn lƣu động cho các đơn đặt hàng đã đƣợc xác nhận, tài trợ vốn tự có, hỗ trợ
tín dụng cho nhà cung ứng.
Theo chƣơng trình phát triển các doanh nghiệp nhỏ của Tổ chức
lao động quốc tế ILO, hệ thống DVPTKD đƣợc chia làm 7 nhóm:
- Dịch vụ tiếp cận thị trƣờng: là những dịch vụ cung cấp cho doanh
nghiệp những báo cáo thị trƣờng về marketing và các mối liên hệ marketing,
hội chợ thƣơng mại, triển lãm sản phẩm, nghiên cứu thị trƣờng, quảng cáo,…

10
- Dịch vụ cung cấp cơ sở hạ tầng: là những dịch vụ cung cấp những cơ

sở hạ tầng cần thiết cho các doanh nghiệp hoạt động, bao gồm: bảo quản và
kho bãi, vận tải và giao nhận, thông tin liên lạc, dịch vụ thƣ ký, dịch vụ máy
tính,…
- Dịch vụ luật, hỗ trợ luật: là những dịch vụ pháp lý tổng thể liên quan
đến tất cả các khâu hoạt động của doanh nghiệp từ khi thành lập cho đến các
vấn đề pháp lý, đảm bảo việc hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm: thủ tục
thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, thủ tục xin giấy phép đăng ký kinh
doanh, xây dựng quy chế và quản lý điều hành, thủ tục giải thể và thanh lý
doanh nghiệp, giải quyết mâu thuẫn với cổ đông,…
- Dịch vụ tƣ vấn dự án và xúc tiến đầu tƣ: là những dịch vụ cung cấp
các thông tin đầy đủ, chính xác để doanh nghiệp tiến hành thực hiện các dự án
đầu tƣ, bao gồm: tƣ vấn chiến lƣợc, nghiên cứu khả thi, tìm kiếm đối tác, xin
phép đầu tƣ,…
- Dịch vụ cung ứng đầu vào: là dịch vụ kết nối doanh nghiệp với các
nhà cung ứng đầu vào, bao gồm: dịch vụ hỗ trợ thành lập các nhóm mua hàng
số lƣợng lớn, dịch vụ thông tin về các nguồn cung đầu vào.
- Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật: bao gồm các dịch vụ cố vấn,
nghiên cứu khả thi và kế hoạch kinh doanh, đào tạo quản lý, đào tạo kỹ
thuật,…
- Hoạt động xúc tiến thƣơng mại: là những dịch vụ trao đổi và nhằm hỗ
trợ trao đổi thông tin giữa bên bán và bên mua, hoặc qua khâu trung gian
nhằm tác động tới thái độ và hành vi mua bán, để thúc đẩy mua bán, trao đổi
hàng hóa trên thị trƣờng, bao gồm: dịch vụ tổ chức hội thảo, dịch vụ cung cấp
thông tin thƣơng mại, dịch vụ tổ chức và hỗ trợ doanh nghiệp khảo sát thị
trƣờng, tham gia hội chợ, dịch vụ hỗ trợ mua công nghệ,…
Theo chức năng, hệ thống DVPTKD đƣợc phân làm 5 nhóm:

11
- Dịch vụ nâng cao hiệu quả hoạt động: là những dịch vụ giúp doanh
nghiệp sử dụng tốt các dịch vụ hiện có để mang lại kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra, bao gồm: dịch
vụ tƣ vấn, tƣ vấn kỹ thuật, tƣ vấn quản lý, dịch vụ máy tính, bảo dƣỡng và sửa
chữa thiết bị, dịch vụ môi trƣờng, dịch vụ điều tra khảo sát,…
- Dịch vụ quản lý tài chính: là những dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp huy
động, sử dụng, kiểm soát tình hình tài chính của doanh nghiệp, bao gồm các
dịch vụ hạch toán kế toán, kiểm toán và quản lý tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm.
- Dịch vụ tăng cƣờng chất lƣợng và kỹ năng: là những dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp nâng cao chất lƣợng các nguồn lực và kỹ năng cần thiết trong
quá trình hoạt động kinh doanh, bao gồm các dịch vụ nhƣ: dịch vụ đào tạo,
dịch vụ thiết kế, dịch vụ đảm bảo chất lƣợng, đo kiểm, giám định,…
- Dịch vụ thông tin thị trƣờng: là dịch vụ chủ yếu tập trung nghiên cứu
thị trƣờng thông qua việc điều tra khảo sát, thu thập xử lý và cung cấp các
thông tin chuyên nghiệp trên thị trƣờng theo yêu cầu của các doanh nghiệp.
- Dịch vụ gắn kết thị trƣờng: là những dịch vụ giúp doanh nghiệp tạo
dựng sự gắn kết chặt chẽ với thị trƣờng, bao gồm: dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu,
dịch vụ quảng cáo, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ khuyến mãi, dịch vụ hội chợ,
dịch vụ bảo hiểm hàng hóa,
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ chỉ đề cập đến 7 loại hình
dịch vụ cơ bản thƣờng đƣợc các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng bao gồm:
- Dịch vụ kế toán, kiểm toán: gồm các dịch vụ liên quan tới kế toán,
kiểm toán thƣờng niên hay lập báo cáo tài chính, phân tích báo cáo tài
chính,…
- Dịch vụ đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật công nghệ: là các dịch vụ hỗ trợ về
công nghệ thông tin, giúp doanh nghiệp tiếp cận với các công nghệ tiên tiến

12
trên thế giới, hỗ trợ doanh nghiệp khi gặp các vấn đề về kỹ thuật, công nghệ
cũng nhƣ đào tạo nhân lực giỏi về công nghệ cho các doanh nghiệp.
- Dịch vụ tƣ vấn: gồm đa dạng các loại dịch vụ khác nhau nhƣ tƣ vấn

quản lý, tƣ vấn pháp lý, marketing, tài chính trong đó chủ yếu nghiên cứu hai
loại hình dịch vụ đó là tƣ vấn quản lý và tƣ vấn pháp lý. Dịch vụ tƣ vấn quản
lý là các dịch vụ tƣ vấn cho chủ doanh nghiệp về các vấn đề nhƣ quản trị nhân
sự, phƣơng pháp ra quyết định, phong cách lãnh đạo. Tƣ vấn pháp lý gồm các
dịch vụ tƣ vấn về pháp luật, các thủ tục, chính sách của Nhà nƣớc, những đặc
điểm cần lƣu ý cũng nhƣ sự thay đổi các chính sách của Nhà nƣớc, các vấn đề
tranh chấp trong hoạt động xuất nhập khẩu,…
- Dịch vụ vận tải, bảo hiểm, kho bãi: gồm các dịch vụ về giao nhận vận
chuyển hàng hóa, mua bảo hiểm cho hàng và các dịch vụ lƣu kho, trông giữ
hàng hóa.
- Dịch vụ thiết kế bao bì, mẫu mã sản phẩm: các nhà thiết kế sẽ nghiên
cứu, tạo ra mẫu mã sản phẩm cũng nhƣ lựa chọn bao bì về màu sắc, chất liệu,
hình dáng, kích cỡ sao cho vừa có tác dụng đóng gói sản phẩm vừa nhằm
quảng bá thƣơng hiệu của doanh nghiệp cũng nhƣ sao cho phù hợp với thị
hiếu của ngƣời tiêu dùng.
- Dịch vụ xây dựng, phát triển thƣơng hiệu: gồm các hoạt động nhằm
khuyếch trƣơng, xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, quảng cáo, xúc tiến thƣơng
mại giúp ngƣời tiêu dùng biết đến thƣơng hiệu sản phẩm và doanh nghiệp.
Bên cạnh đó sẽ có thể đi kèm với các dịch vụ tƣ vấn về vấn đề bản quyền
nhãn hiệu hàng hóa, quyền sở hữu trí tuệ, kiểu dáng công nghiệp,…
- Dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng: gồm các hoạt động nghiên cứu, phân
tích thị trƣờng theo các tiêu chí khác nhau nhƣ khu vực địa lý hay một ngành
nghề cụ thể, các hoạt động khảo sát nhu cầu, tìm kiếm thị trƣờng tiềm năng
cho sản phẩm và đƣa ra một số nhận định đánh giá nhằm hỗ trợ giúp doanh

13
nghiệp nhìn nhận một cách chính xác về thị trƣờng, về nhu cầu hay sở thích
của ngƣời tiêu dùng sản phẩm,…
Ngoài các dịch vụ kể trên còn có các dịch vụ khác cũng thuộc
DVPTKD nhƣ: dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm, dịch vụ viễn thông, vi tính,

Internet cũng sẽ phần nào đƣợc đề cập tới trong bài khóa luận này.
1.3. Vai trò của dịch vụ phát triển kinh doanh
1.3.1. Cung cấp dịch vụ hỗ trợ cần thiết cho các doanh nghiệp
Khi một nền kinh tế càng phát triển, quốc gia càng hội nhập nhiều hơn
vào nền kinh tế thế giới, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở
nên gay gắt hơn. Các doanh nghiệp trong nƣớc cần phải đối mặt với sức ép từ
cả đối thủ cạnh tranh trong nƣớc và đối thủ cạnh tranh nƣớc ngoài. Để có thể
đƣơng đầu với sự cạnh tranh cũng nhƣ có đƣợc sự chuẩn bị vững vàng trƣớc
các đối thủ, các doanh nghiệp cần tự mình đẩy mạnh hoạt động kinh doanh,
nâng cao thế mạnh của doanh nghiệp. Để làm đƣợc điều này, các doanh
nghiệp cần biết cách sử dụng các nguồn lực của mình một cách hợp lý nhất,
xây dựng đƣợc ƣu thế so với đối thủ cạnh tranh. Do đó doanh nghiệp không
chỉ biết dựa vào các nguồn lực sẵn có của mình mà còn cần biết sử dụng hợp
lý những nguồn lực từ bên ngoài, từ đó sử dụng mọi nguồn lực một cách hợp
lý nhất. Một trong những sự trợ giúp rất lớn từ bên ngoài đó là các DVPTKD.
Phạm vi của DVPTKD rất rộng lớn và là tập hợp của nhiều dịch vụ khác nhau
nhƣng đều hƣớng tới một mục đích chung đó là giúp doanh nghiệp phát triển
hoạt động kinh doanh. Vậy DVPTKD mang lại những dịch vụ cần thiết nào
cho doanh nghiệp? Đó là các dịch vụ tƣ vấn, đào tạo, marketing, quản lý, kế
toán kiểm toán, dịch vụ về pháp lý và một số loại hình dịch vụ hỗ trợ khác.
Nhờ vào các dịch vụ này doanh nghiệp sẽ dễ dàng định hƣớng các hoạt động
của mình cho phù hợp với nhu cầu thị trƣờng và khai thác đƣợc các lợi thế so
sánh để phát triển đồng thời có thể giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt

14
là các DNVVN đang có nhu cầu ngày càng tăng về các loại hình dịch vụ này
nhất là các dịch vụ nhƣ nghiên cứu thị trƣờng, xây dựng thƣơng hiệu, kế toán,
kiểm toán và dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm.
Ngoài ra, DVPTKD còn bao gồm một số các dịch vụ khác nhƣ thiết kế

bao bì, mẫu mã sản phẩm, dịch vụ tƣ vấn về mua bản quyền, bảo hộ nhãn hiệu
hàng hóa, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp về thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa,…
Đây thực sự là những dịch vụ hữu ích cho doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp
rất nhiều trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng nhƣ quá trình đƣa sản
phẩm tới tay ngƣời tiêu dùng.

1.3.2. Đẩy mạnh sản xuất và phát triển
DVPTKD mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp sử dụng nó, giúp các
doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, tăng cƣờng hoạt động kinh doanh và do đó
cũng sẽ thúc đẩy cả nền kinh tế phát triển. Nhiều nƣớc công nghiệp phát triển
công nhận rằng DVPTKD là một lĩnh vực kinh tế quan trọng và đang phát
triển với tốc độ rất nhanh, là trung tâm của “nền kinh tế mới” và đóng vai trò
quan trọng trong việc hỗ trợ quá trình hiện đại hóa.
Trên bình diện quốc tế, DVPTKD đƣợc xem nhƣ là một nhân tố chủ chốt
nhằm tăng cƣờng hoạt động trong cả lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực dịch vụ,
một khu vực dịch vụ kinh doanh có hiệu quả và đầy đủ sẽ rất có ích đối với sự
tăng trƣởng kinh tế của các quốc gia. Tại các nƣớc thuộc Tổ chức Hợp tác và
phát triển kinh tế (OECD), các DVPTKD có tính chiến lƣợc đạt tốc độ tăng
trƣởng bình quân vào khoảng 10%/năm và cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể
trong tổng sản phẩm quốc nội [20].
Còn đối với các quốc gia đang phát triển thì Nhà nƣớc cần phải đẩy
mạnh hoạt động DVPTKD bởi dịch vụ này có vai trò rất quan trọng đối với
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.

15
Tiến sỹ Dorothy Riddle đã từng nhận xét “…sự nỗ lực của các doanh
nghiệp nhằm tăng hiệu quả sản xuất trong một thế giới tri thức sâu sắc, các
doanh nghiệp và chính phủ có xu hƣớng tăng sử dụng nguồn lực bên ngoài và
thuê ngoài các dịch vụ, giảm quy mô của các doanh nghiệp ở một số ngành và
tăng cầu đối với các doanh nghiệp nhỏ nhằm cải thiện hoạt động kinh tế của

các doanh nghiệp này thông qua việc sử dụng các nguồn lực, các bí quyết và
kỹ năng bên ngoài để bổ sung cho các nguồn lực bên trong. Hiệu quả tăng lên
trong các dịch vụ kinh doanh sẽ không chỉ đem lại lợi ích cho chính các dịch
vụ kinh doanh mà nó còn đƣa đến hiệu ứng lan tỏa tích cực đối với nhiều
ngành, lĩnh vực sản xuất và dịch vụ khác ở phạm vi rộng lớn và dẫn đến lợi
ích kinh tế chung đƣợc nâng lên” [4].
Nhƣ vậy việc phát triển DVPTKD không chỉ mang lại lợi ích cho chính
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ mà nó còn
đem lại lợi ích và góp phần vào sự phát triển của nhiều loại hình dịch vụ khác,
của các ngành sản xuất hỗ trợ cho DVPTKD và thúc đẩy kinh tế phát triển.
1.3.3. Tập trung nguồn lực
Hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm một
tổng thể của rất nhiều hoạt động khác nhau, từ khâu mua nguyên vật liệu đầu
vào, sản xuất cho tới lúc phân phối sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng. Hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp cần phải sử dụng rất nhiều các dịch vụ hỗ
trợ khác nhau nhƣ dịch vụ kế toán kiểm toán, xây dựng thƣơng hiệu, nghiên
cứu thị trƣờng,… Các dịch vụ này doanh nghiệp đều có thể tự làm lấy nhƣng
liệu rằng hiệu quả mang lại có cao hay không. Nguồn lực của doanh nghiệp
chỉ có hạn nên doanh nghiệp cần phải sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý
nhất. Dịch vụ đƣợc cung cấp bởi các nhà cung cấp có thể chất lƣợng chƣa
thực sự cao nhƣng họ cũng là những doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ
nên chắc chắn hoạt động sẽ chuyên nghiệp hơn so với doanh nghiệp. Vấn đề
chỉ còn là chi phí bỏ ra, nhiều doanh nghiệp cho rằng giá cả một số dịch vụ rất

16
cao và đối với một số dịch vụ họ có thể tự tiến hành thực hiện, có thể sử dụng
nhân lực trong doanh nghiệp và nhƣ vậy sẽ giảm đƣợc một khoản chi phí
dành cho DVPTKD. Tuy nhiên doanh nghiệp cần phải cân nhắc giữa chi phí
bỏ ra và kết quả thu về vì nếu doanh nghiệp tự thực hiện mọi việc thì sẽ phải
phân tán nguồn lực của mình và kết quả thu về có thực sự đạt đƣợc yêu cầu

của doanh nghiệp hay không. Nếu dịch vụ đó không mang lại hiệu quả cho
doanh nghiệp thì nhƣ vậy doanh nghiệp đã tự lãng phí nguồn lực của mình
một cách vô ích.
Bên cạnh đó, ngày nay khi các nhà cung cấp dịch vụ ra đời ngày càng
nhiều, sự cạnh tranh ngay giữa các nhà cung cấp dịch vụ tất yếu sẽ làm cho
chất lƣợng dịch vụ đƣợc nâng cao hơn, do đó việc sử dụng dịch vụ của các
nhà cung cấp này có thể mang lại hiệu quả cao hơn nhiều so với khi doanh
nghiệp phải tự tổ chức những dịch vụ mà mình có nhu cầu. Doanh nghiệp nên
tập trung các nguồn lực của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh chính và
nên tìm kiếm, sử dụng thêm một số DVPTKD từ các nhà cung cấp bên ngoài.
1.3.4. Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
Sử dụng các DVPTKD giúp doanh nghiệp tập trung các nguồn lực, hơn
thế nữa, việc sử dụng các dịch vụ này một cách hiệu quả còn có thể giúp cho
các doanh nghiệp nâng cao đƣợc sức cạnh tranh trên thị trƣờng. DVPTKD
xuất hiện ở mọi giai đoạn của quá trình lƣu thông hàng hóa. Dịch vụ trƣớc
bán hàng nhằm chuẩn bị thị trƣờng tiêu thụ, khuyếch trƣơng thanh thế, gây sự
chú ý của khách hàng. Dịch vụ trong quá trình bán hàng nhằm chứng minh sự
hiện hữu của doanh nghiệp và khách hàng, thể hiện sự tôn trọng và tạo dựng
niềm tin cho khách hàng. Dịch vụ sau bán hàng nhằm tái tạo nhu cầu của
khách hàng, kéo khách hàng trở lại với doanh nghiệp và qua khách hàng
quảng cáo cho doanh nghiệp. Chính vì sự có mặt của các dịch vụ này trong cả
quá trình sản xuất của doanh nghiệp nên nếu các doanh nghiệp kết hợp một
cách khéo léo các DVPTKD trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất chắc

17
chắn sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra đƣợc những lợi thế cạnh tranh so với các đối
thủ. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp không phải chỉ tạo ra sự
khác biệt trong sản phẩm sản xuất ra mà còn phải tạo những lợi thế về sự khác
biệt hóa trong cả quá trình sản xuất, nhƣ vậy lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp mới trở nên thật sự bền vững.

DVPTKD là một lĩnh vực mới mẻ nhƣng thực sự hữu ích đối với các
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động thuận tiện và đạt
đƣợc hiệu quả cao. Có thể nói sự phát triển các DVPTKD sẽ thúc đẩy sự
chuyên môn hóa và hợp tác hóa trong dây chuyền tạo giá trị gia tăng của từng
ngành sản phẩm, nhờ vậy mà mỗi cá nhân, tổ chức kinh doanh sẽ tập trung
đƣợc các nguồn lực của mình vào những chức năng chủ yếu và nâng cao sức
cạnh tranh của chính doanh nghiệp.
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ phát triển kinh
doanh của doanh nghiệp
Xuất phát từ vai trò của DVPTKD chúng ta thấy rằng việc nâng cao hiệu
quả sử dụng DVPTKD của các doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Doanh
nghiệp nâng cao đƣợc hiệu quả sử dụng dịch vụ cũng sẽ nâng cao đƣợc hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. DVPTKD giúp cung cấp các dịch vụ cần thiết
cho doanh nghiệp, giúp đẩy mạnh sản xuất và phát triển, giúp doanh nghiệp tập
trung nguồn lực và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. DVPTKD có vai
trò quan trọng nhƣ vậy nhƣng nếu các doanh nghiệp không biết cách sử dụng các
dịch vụ này một cách hiệu quả thì sẽ không thể phát huy đƣợc vai trò của các
dịch vụ. Nếu doanh nghiệp sử dụng dịch vụ không có hiệu quả thì sẽ dẫn đến kết
quả là doanh nghiệp vừa tốn kém chi phí cho dịch vụ mà không thu đƣợc kết quả
gì. Đồng thời doanh nghiệp sử dụng dịch vụ của các nhà cung cấp mà không thu
đƣợc hiệu quả sẽ thấy không cần thiết phải mua dịch vụ từ các nhà cung cấp dịch
vụ bên ngoài, họ sẽ muốn tự tổ chức thực hiện dịch vụ, điều này sẽ khiến cho thị
trƣờng DVPTKD không thể phát triển đƣợc đồng thời cũng khiến các doanh

18
nghiệp phân tán nguồn lực, một lúc thực hiện nhiều công việc khác nhau ảnh
hƣởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Điều đó khiến
cho việc sử dụng các dịch vụ không những không giúp doanh nghiệp phát triển
hoạt động kinh doanh mà có thể làm cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đi xuống. Vì vậy các doanh nghiệp cần chú trọng tới việc nâng cao hiệu

quả sử dụng các DVPTKD và đặc biệt là sử dụng hiệu quả các dịch vụ của các
nhà cung cấp bên ngoài. Đồng thời, Nhà nƣớc thƣờng cũng cung cấp cho doanh
nghiệp các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, đó thƣờng là các dịch vụ nhƣ dịch vụ tiếp
cận thị trƣờng, hỗ trợ luật, tƣ vấn dự án và xúc tiến đầu tƣ,… Các dịch vụ này
không đƣợc gọi là các DVPTKD mà là các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và thƣờng
doanh nghiệp không phải mất chi phí cho các dịch vụ này nhƣng chúng cũng có
thể đƣợc coi nhƣ là một trong số những dịch vụ giúp cho doanh nghiệp phát triển
kinh doanh, các doanh nghiệp cũng cần lƣu ý sử dụng các dịch vụ này sao cho
có hiệu quả.
1.5. Hiệu quả sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh
1.5.1. Khái niệm hiệu quả
Trong Thống kê học, “hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ
khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu
kinh doanh”. Nó là chỉ tiêu tƣơng đối đƣợc biểu hiện bằng kết quả sản xuất so
với chi phí sản xuất hoặc ngƣợc lại. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất còn đƣợc
gọi là chỉ tiêu năng suất [6].
Nâng cao hiệu quả kinh tế là sử dụng hợp lý hơn các yếu tố của quá
trình sản xuất, với chi phí không đổi nhƣng tạo ra đƣợc nhiều kết quả hơn.
Nhƣ vậy, phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ làm giảm giá
thành, tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.5.2. Phân loại hiệu quả
Theo phạm vi tính toán, hiệu quả có thể đƣợc phân thành:

×