Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện lệ thuỷ, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................../......................

BỘ NỘI VỤ
............./..............

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HỒ VĂN DỰ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018

e


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................../......................

BỘ NỘI VỤ
............./..............

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HỒ VĂN DỰ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN


TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý Công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG HIỂN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018

e


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và khơng trùng lắp

với các cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu có liên quan khác đã được
cơng bố.

Tơi xin cam đoan rằng mọi sự cộng tác, giúp đỡ cho việc thực hiện luận

văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ
rõ nguồn gốc.

Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên


Hồ Văn Dự

e

năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn, tơi đã

nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân đây tơi
xin được bày tỏ lịng cảm ơn chân thành của mình:

Tơi xin bày tỏ sự cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường cùng các thầy

giáo, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia và Học viện Hành chính

Quốc gia khu vực miền Trung đã giúp đỡ, tạo điều kiện và có những ý kiến
đóng góp quý báu cho tơi trong q trình học tập, nghiên cứu vừa qua.

Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân huyện, Phòng

Kinh tế - Hạ tầng; Phịng Tài chính - Kế hoạch; Văn phịng Hội đồng nhân

dân và Ủy ban nhân dân huyện; Chi cục Thống kê huyện Lệ Thủy đã tạo điều
kiện thuận lợi giúp tơi hồn thành luận văn thạc sĩ.

Tơi xin cảm ơn bàn bè và đồng nghiệp đã động viên nhiệt tình tơi hồn


thành tốt chương trình học tập và nghiên cứu đề tài khoa học này.

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn

Hoàng Hiển là thầy giáo hướng dẫn khoa học cho tôi, đã rất quan tâm, tận
tình hướng dẫn, có những góp ý cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả!

Học viên

Hồ Văn Dự

e


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng

Danh mục các sơ đồ, hình vẽ

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN .................................................................. 7


1.1. Nhận thức chung về đầu tư xây dựng cơ bản ........................................... 7

1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản ............................................................................................................... 20

1.3. Các điều kiện bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản ............................................................................................................... 37

1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng của một số địa
phương và bài học kinh nghiệm rút ra đối với tỉnh quảng bình ..................... 41
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................. 51

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ

XÂY DỰNG CƠ BẢN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH
QUẢNG BÌNH............................................................................................ 52

2.1. Khái quát về đầu tư xây dựng cơ bản ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng
Bình ............................................................................................................. 52

2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản ở huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quảng Bình ........................................................................................... 58

e


2.3. Đánh giá quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện
Lệ Thủy........................................................................................................ 78
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................. 83


CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN Ở HUYỆN
LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH ............................................................. 84

3.1. Phương hướng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản ở huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình ................................................................................. 84

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản ở
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ................................................................. 86
TĨM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................... 104

KẾT LUẬN ............................................................................................... 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

e


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CSHTKT

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

ĐTXDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức


XDCB
FDI

NGO

Xây dựng cơ bản

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Tổ chức phi chính phủ

UBND

Uỷ ban nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nước

HĐND
GDP

Hội đồng nhân dân

Tổng sản phẩm quốc nội

ICOR

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư


TSCĐ

Tài sản cố định

KT-XH
QLNN

Kinh tế xã hội

Quản lý nhà nước

e


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu ngành kinh tế trên địa bàn huyện qua các năm ......................... 54

Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP và GDP bình quân đầu người qua các năm . 55

e


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. 1: Các giai đoạn của một dự án....................................................... 13

Sơ đồ 1. 2: Chức năng của Nhà nước trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản 23
Sơ đồ 1. 3: Các chủ thể quản lý đầu tư xây dựng cơ bản............................... 31
Sơ đồ 2. 1: Mơ hình tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa


bàn huyện Lệ Thủy....................................................................................... 56
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2. 1: Bản đồ địa giới huyện Lệ Thủy ............................................................. 52

e


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong q trình chuyển từ nền kinh tế vận hành theo cơ chế kế hoạch

hóa tập trung sang vận hành theo cơ chế thị trường, việc đổi mới và hoàn
thiện quản lý nhà nước nói chung, đối với từng ngành, từng lĩnh vực, trong đó

có đầu tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) nói riêng là vấn đề tất yếu. Điều này
lại càng có ý nghĩa bức xúc, bởi lẽ, đây là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, sử

dụng khối lượng vốn đầu tư phát triển rất lớn để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật (CSHTKT) cho nền kinh tế. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa càng phát

triển, kinh tế thị trường càng mở rộng, nguồn vốn sử dụng ĐTXDCB ngày
càng tăng lên, điều đó địi hỏi phải tăng cường quản lý nhà nước đối với đầu
tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB).

Trong những năm qua, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp

luật, cơ chế, chính sách về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Nhờ đó quản lý

nhà nước đối với ĐTXDCB đã có nhiều thành tựu, hệ thống cơ sở hạ tầng


được xây dựng và từng bước hiện đại hóa, góp phần tích cực vào sự phát triển
nền kinh tế thị trường của đất nước.

Song bên cạnh những mặt đạt được, quản lý nhà nước đối với

ĐTXDCB cịn có nhiều hạn chế, bất cập: Một số văn bản luật pháp, cơ chế,

chính sách cịn chưa phù hợp, chồng chéo, thiếu và chưa đồng bộ; Tình trạng

bng lỏng quản lý dẫn đến lãng phí, thất thốt, tham ơ, tham nhũng, làm suy
giảm chất lượng các cơng trình, dự án; Quản lý nhà nước nói chung và quản

lý nhà nước về ĐTXDCB nói riêng khơng theo kịp với nhu cầu cũng như tốc
độ phát triển của xã hội trong giai đoạn đất nước hội nhập sâu; Việc phân cấp

quản lý, phân công nhiệm vụ, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan đến
1

e


hoạt động đầu tư xây dựng còn chưa hợp lý, chưa phù hợp với năng lực, trình

độ, chưa rõ trách nhiệm, nhiều đầu mối, nhiều ngành tham gia. Tổng thể
những lý do nêu trên đã làm giảm hiệu lực và hiệu quả của cơng tác quản lý
nhà nước nói chung, quản lý nhà nước về ĐTXDCB nói riêng.

Huyện Lệ Thủy có vị trí thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế - xã


hội, là khu vực kinh tế phía Nam của tỉnh Quảng Bình. Tuy nhiên, hiện nay
đang đứng trước nhiều khó khăn và thách thức do áp lực ngày càng tăng của
việc phát triển đô thị, dân số, việc đầu tư xây dựng các cơng trình với nhiều
quy mơ, tính chất khác nhau... Trong khi đó, q trình quy hoạch xây dựng
còn yếu, thủ tục đầu tư còn rườm rà, ý thức chấp hành pháp luật của một bộ
phận tham gia còn thấp.

Thực trạng trên đặt ra cho các nhà nghiên cứu cần phải hệ thống được

các cơ sở lý luận cần thiết và phân tích thực trạng quản lý xuất phát từ các đặc

thù riêng của huyện. Từ đó rút ra được nguyên nhân của tồn tại để có giải phát

quản lý hiệu quả hơn. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: "Quản lý nhà nước về đầu

tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình" làm
luận văn thạc sĩ của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với ĐTXDCB đã có một số đề tài, bài

viết được nghiên cứu và đăng tải trên những khía cạnh khác nhau. Có thể nêu

lên một số cơng trình đã nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến vấn đề này
như:

- Bùi Minh Huấn (1996), Phương hướng biện pháp hoàn thiện quản lý

nhà nước đối với xây dựng giao thông, Luận án tiến sĩ kinh tế tại Đại học

Kinh tế Quốc dân Hà Nội.

2

e


- Phan Thanh Mão (2003), Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu

quả vốn ĐTXDCB từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Luận án
tiến sĩ tại Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.

- Lê Thanh Liêm (2005), Quản lý nhà nước về xây dựng đô thị trên địa

bàn Thành phố Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ kinh
doanh và quản lý.

- Nguyễn Huy Thường (2007), Hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp

luật trong lĩnh vực ĐTXDCB ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ luật học.

- Ma Thị Luận (2008), Văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng: thực

trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ luật học.

- Tạ Văn Khoái (2009), Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây

dựng từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế tại Học viện
Chính trị – Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.


- Trần Tuấn Nghĩa (2014), Quản lý các dự án ĐTXDCB sử dụng ngân

sách nhà nước tại Hà Tĩnh, Luận văn thạc sĩ tại Đại học Kinh tế - Đại học
Quốc gia Hà Nội.

Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước ở những

mức độ khác nhau, trên nhiều khía cạnh khác nhau đã đề cập đến quản lý nhà

nước đối về ĐTXDCB, có giá trị nhất định trong việc hoàn thiện văn bản quy
phạm pháp luật về đầu tư xây dựng. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên mới chỉ

tập trung vào một vấn đề trong quản lý đầu tư xây dựng, nghiên cứu chung về
quản lý đầu tư xây dựng hoặc mới chỉ nghiên cứu dưới góc độ quản lý kinh tế.

Đến nay chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu trực tiếp đến vấn đề
“Quản lý nhà nước về ĐTXDCB trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng

Bình” từ phương diện quản lý cơng. Mặc dù vậy, các cơng trình khoa học đã
3

e


được công bố là những tài liệu tham khảo quý giá, nghiên cứu kế thừa và hệ
thống lại các nhóm vấn đề có giá trị cho việc nghiên cứu và viết luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về đầu tư


xây dựng, mục đích của luận văn là:

- Góp phần làm rõ những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước đối với

ĐTXDCB trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

- Đưa ra một số gợi ý về giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý

nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện.

- Giúp các nhà đầu tư, người dân hiểu rõ các quy định, qua đó hạn chế

các tồn tại, sai phạm trong đầu tư xây dựng.

- Đảm bảo xây dựng cơ bản sẽ là tiền đề quan trọng trong sự phát triển

kinh tế - xã hội.

3.2. Nhiệm vụ

Để thực hiện đầy đủ mục đích nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ sau:

- Hệ thống hoá và làm rõ thêm những vấn đề lý luận quản lý nhà nước

về đầu tư xây dựng cơ bản.

- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về ĐTXDCB trên địa bàn

huyện Lệ Thủy.


- Đề xuất phương hướng, giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về

ĐTXDCB trên địa bàn huyện Lệ Thủy.

4

e


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là quản lý nhà nước về ĐTXDCB trên địa bàn

huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Địa bàn nghiên cứu: Được giới hạn trong phạm vi quản lý của Nhà

nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Lệ Thủy.

- Luận văn tập trung đến quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý dự án

đầu tư xây dựng cơng trình ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2016.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận


Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng (coi

một sự vật hay một hiện tượng trong trạng thái luôn phát triển và xem xét nó

trong mối quan hệ với các sự vật và hiện tượng khác) và chủ nghĩa duy vật
lịch sử (lý giải sự tiến hóa của xã hội lồi người bằng sự phát triển của trình

độ sản xuất), tác giả sử dụng để nghiên cứu quản lý nhà nước đối với
ĐTXDCB trên địa bàn huyện Lệ Thủy.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng các phương pháp cụ thể:

Tổng hợp, phân tích thống kê số liệu báo cáo của phòng Kinh tế - Hạ tầng,

UBND huyện, Niêm giám thơng kê huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình các năm
2014, 2015, 2016, để từ đó phân tích về tổ chức nhân sự, xây dựng, ban hành,
thực thi các văn bản pháp luật và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đầu tư
5

e


XDCB trên địa bàn. So sánh, đối chiếu số liệu thống kê, phân tích, đánh giá
thực trạng qua đó có các giải pháp hoàn thiện.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn


Luận văn góp phần hệ thống hóa, làm rõ thêm lý luận quản lý nhà nước

về đầu tư xây dựng cơ bản.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn

Luận văn là chuyên khảo nghiên cứu tương đối hệ thống những vấn đề

lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về ĐTXDCB trên địa bàn huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình.

Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo cho các cơ quan, tổ

chức, cá nhân ở trung ương, địa phương nói chung và huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình nói riêng trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,

luận văn gồm 3 chương.

Chương 1: Cơ sở của khoa học của quản lý nhà nước về đầu tư xây

dựng cơ bản.

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản

trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước về


đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

6

e


Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

1.1. Nhận thức chung về đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản

Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ

hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của
Luật Đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Đầu tư nói chung là sự sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành

các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai.

Nguồn lực có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ.
Những kết quả có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài
sản trí tuệ và nguồn nhân lực.

Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại, có thể phân


biệt đầu tư thành các loại sau đây:

- Đầu tư tài chính: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho

vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất trước (gửi tiết kiệm,

mua trái phiếu...). Đầu tư tài chính khơng tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế
mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ chức, cá nhân đầu tư.

- Đầu tư thương mại: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để

mua hàng hố và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh

lệch giá khi mua và khi bán. Loại đầu tư này cũng không tạo ra tài sản mới
cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của người đầu tư trong quá

7

e


trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa giữa người đầu tư
với khách hàng.

- Đầu tư phát triển: Là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các

hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà xưởng,
thiết bị...) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng...), gia tăng năng lực sản xuất,


tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. Hoạt động đầu tư phát triển bao

gồm nhiều nội dung, tuỳ theo cách tiếp cận. Căn cứ vào lĩnh vực phát huy
tác dụng, nội dung đầu tư phát triển bao gồm: Đầu tư phát triển sản xuất; Đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng - kỹ thuật chung của nền kinh tế; Đầu tư phát triển

văn hoá giáo dục, y tế và dịch vụ xã hội khác; Đầu tư phát triển khoa học kỹ
thuật và những nội dung khác.

ĐTXDCB là một nội dung của đầu tư phát triển. ĐTXDCB là quá trình

bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản
đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân

thông qua các hình thức xây dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện

đại hóa hay khơi phục tài sản cố định. Do vậy ĐTXDCB là tiền đề quan trọng

trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các

cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. ĐTXDCB là hoạt động chủ yếu tạo ra tài
sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu được
lợi ích với nhiều hình thức khác nhau.

1.1.2. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản
sau:

Đầu tư xây dựng cơ bản trong nền kinh tế có những đặc điểm cơ bản
Thứ nhất, đầu tư XDCB là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và


tái sản xuất nhằm tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Đầu tư XDCB
8

e


chính là một phần tiết kiệm những tiêu dùng của xã hội thay vì những tiêu
dùng lớn hơn trong tương lai.

Để tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế, là những điều kiện kỹ thuật

cần thiết đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế: xây dựng hệ thống
hạ tầng, các nhà máy và mua sắm các thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến
hiện đại… đầu tư XDCB cần một lượng vốn lớn.

Muốn đáp ứng được điều đó, các quốc gia phải phát huy mọi tiềm năng

nguồn lực trong nước như: tiết kiệm từ nội bộ nền kinh tế, huy động mọi

nguồn lực trong các tầng lớp dân cư, đồng thời phải tìm mọi giải pháp để thu
hút các nguồn lực nước ngoài như: vốn ODA, FDI...

Xuất phát từ đặc điểm này đòi hỏi chúng ta trong việc huy động và sử

dụng vốn đầu tư XDCB phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu

dùng, nếu không giải quyết tốt mối quan hệ này sẽ xuất hiện mâu thuẫn gay
gắt giữa đầu tư và tiêu dùng.

Thứ hai, quá trình đầu tư XDCB phải trải qua một thời gian lao động


rất dài mới có thể đưa vào sử dụng được, thời gian hồn vốn lâu vì sản phẩm
XDCB mang tính chất đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo dây chuyền

hàng loạt mà mỗi cơng trình dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ
thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, địa điểm hoạt động lại thay đổi liên tục và
phân tán. Thời gian khai thác và sử dụng lâu dài, thường là 10 năm, 20 năm,
50 năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào tính chất dự án.

Thứ ba, đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm, đầu tư

chính là việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để mong nhận
được những tiêu dùng lớn hơn nhưng chưa thật chắc chắn trong tương lai,

“Chưa thật chắc chắn” chính là yếu tố rủi ro mạo hiểm. Vì vậy có nhà kinh tế
đã nói rằng đấu tư là đánh bạc với tương lai.
9

e


Rủi ro trong lĩnh vực đầu tư XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình

đầu tư kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên

ảnh hưởng sẽ gây nên những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường định hết
khi lập dự án. Các yếu tố bão lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn phá các
cơng trình được đầu tư. Sự thay đổi chính sách như quốc hữu hố các cơ sở

sản xuất, thay đổi chính sách thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thị trường, thay

đổi nhu cầu sản phẩm cũng có thể gây nên thiệt hại cho nhà đầu tư.

Đặc điểm này chỉ ra rằng, muốn khuyến khích đầu tư cần phải quan

tâm đến lợi ích của các nhà đầu tư. Lợi ích mà các nhà đầu tư quan tâm nhất

là hoàn đủ vốn đầu tư cho họ và lợi nhuận tối đa thu được nhờ hạn chế và

tránh được rủi ro. Vì vậy các chính sách khuyến khích đầu tư cần quan tâm
đến là ưu đãi, miễn giảm thuế, khấu hao cao, lãi suất vốn vay thấp, cơ chế
thanh toán vốn nhanh, kịp thời…

Thứ tư, sản phẩm của đầu tư XDCB là những cơng trình xây dựng như

nhà máy, cơng trình cơng cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển… có tính

cố định gắn liền với đất đai. Vì thế nên trước khi đầu tư các cơng trình phải
được quy hoạch cụ thể, khi thi cơng xây lắp thường gặp phải khó khăn trong
đền bù giải toả giải phóng mặt bằng, khi đã hồn thành cơng trình thì sản
phẩm đầu tư khó di chuyển đi nơi khác.

Sản phẩm của đầu tư XDCB là những TSCĐ, có chức năng tạo ra sản

phẩm và dịch vụ khác cho xã hội, thường có vốn đầu tư lớn, do nhiều người,
thậm chí do nhiều cơ quan đơn vị khác cùng tạo ra.

Sản phẩm của đầu tư XDCB mang tính đặc biệt và tổng hợp, sản xuất

không theo một dây chuyền mà có tính cá biệt. Mỗi cơng trình đều có điểm
riêng nhất định. Ngay trong một cơng trình kết cấu các phần cũng khơng hồn


tồn giống nhau. Với những cơng trình cơng nghệ cao, có vịng đời thay đổi
10

e


cơng nghệ ngắn như: cơng trình bưu chính viễn thơng, cơng nghệ thơng tin,
điện tử… thì việc thay đổi cơng nghệ, kiểu dáng luôn xảy ra.

Giá thành sản phẩm XDCB rất phức tạp và thường xuyên thay đổi theo

từng giai đoạn. Sản phẩm đầu tư XDCB không chỉ mang ý nghĩa kinh tế kỹ
thuật mà cịn mang tính nghệ thuật. Sản phẩm đầu tư XDCB phản ánh trình
độ kinh tế, trình độ khoa học kỹ thuật và trình độ của từng giai đoạn lịch sử
nhất định của một đất nước.

Quá trình XDCB bị tác động bởi nhiều yếu tố tự nhiên như tình hình

địa chất Thủy văn, ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, mưa bão, động đất. Trong

đầu tư XDCB chu kỳ sản xuất thường dài và chi phí sản xuất thường lớn. Vì
vậy, chọn cơng trình để bỏ vốn thích hợp nhằm giảm mức tối đa thiệt hại do
cơng trình xây dựng dở dang là một thách thức lớn đối với các nhà thầu.

Nơi làm việc và lực lượng lao động không ổn định là điều bất lợi cho

quá trình XDCB, dẫn đến thời gian ngừng làm việc nhiều, năng suất lao động

thấp, dễ gây tâm lý tạm bợ, tuỳ tiện trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ

công nhân công trường.

Để thực hiện một dự án đầu tư XDCB phải trải qua nhiều giai đoạn, có

rất nhiều đơn vị tham gia thực hiện. Trên một công trường có thể có hàng

chục đơn vị làm các cơng việc khác nhau, nhưng các đơn vị này cùng hoạt

động trên một khơng gian và thời gian, vì vậy trong tổ chức thi công cần phải

phối hợp chặt chẽ với nhau bằng các hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. Tuy
vậy hiện nay cách thức giao nhận thầu chưa được cải tiến, giá bán được định
trước khi chế tạo sản phẩm. Tức là trước khi nhà thầu biết giá thành thực tế
của mình, việc ước lượng đúng đắn giá cả và phương tiện thi cơng rất khó

khăn vì phải dựa trên những giả thiết mà rất có thể khi thi công thực tế bị phủ
định.

11

e


Điều phụ thuộc này buộc nhà thầu phải nắm chắc dự tốn và kiểm tra

thường xun trong q trình thi công.

1.1.3. Các giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản

Quá trình đầu tư XDCB gồm 3 giai đoạn: xây dựng dự án, thực hiện dự


án và khai thác dự án.

Xây dựng dự án và thực hiện dự án là hai giai đoạn có thời gian dài

nhưng lại khơng tạo ra sản phẩm, đây là nguyên nhân chính gây ra mâu thuẫn

giữa đầu tư và tiêu dùng. Các nhà kinh tế cho rằng đầu tư là q trình làm bất
động hố một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này.

Muốn nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB cần chú ý tập trung các điều kiện

đầu tư có trọng điểm, nhằm đưa nhanh các dự án đầu tư vào khai thác sử
dụng.

Khi xét hiệu quả vốn đầu tư XDCB cần quan tâm xem xét cả 3 giai

đoạn của quá trình đầu tư, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai
đoạn thực hiện dự án, tức là việc đầu tư vào xây dựng các dự án mà không
chú ý thời gian khai thác dự án. Việc coi trọng hiệu quả kinh tế do đầu tư

XDCB mang lại là hết sức cần thiết nên phải có phương án lựa chọn tối ưu,

đảm bảo trình tự XDCB. Chính vì chu kỳ sản xuất kéo dài nên việc hoàn vốn

được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm, phải lựa chọn trình tự bỏ vốn cho
thích hợp để giảm đến mức tối đa thiệt hại do ứ động vốn ở sản phẩm dở
dang.

12


e


Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng và đặc điểm của sản xuất xây

dựng chi phối nên hoạt động đầu tư và xây dựng đòi hỏi phải tuân thủ trình tự

các bước theo từng giai đoạn. Vi phạm trình tự đầu tư và xây dựng sẽ gây ra
lãng phí, thất thoát và tạo sơ hở cho phát sinh các tiêu cực trong hoạt động

đầu tư và xây dựng. Trên cơ sở quy hoạch đã phê duyệt trình tự thực hiện dự
án đầu tư bao gồm ba giai đoạn và thực hiện theo từng bước như sau:

Sơ đồ 1. 1: Các giai đoạn của một dự án

- Bước trước là cơ sở để thực hiện bước sau, giai đoạn trước là cơ sở

thực hiện giai đoạn sau. Tuy nhiên tùy tính chất và quy mơ của dự án mà các

bước trên có thể rút ngắn lại như: Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đối với
những dự án vừa và nhỏ thì có thể khơng cần bước nghiên cứu cơ hội đầu tư

13

e


và bước nghiên cứu tiền khả thi mà xây dựng ln dự án khả thi, thậm chí chỉ
cần lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đối với những dự án có thiết kế mẫu.


- Khi bước trước đã thực hiện xong, trước khi thực hiện bước tiếp theo

phải kiểm tra để đánh giá đầy đủ các khía cạnh về kinh tế, tài chính, kỹ thuật
của bước đó, nếu đạt u cầu về các tiêu chuẩn, quy phạm đã quy định (nếu

có) cho bước đó và được cấp có thẩm quyền chấp nhận mới thực hiện bước
tiếp theo; đáng lưu ý nhất là thực hiện trình tự theo giai đoạn (chuẩn bị đầu tư,

thực hiện đầu tư và đưa vào khai thác sử dụng) phải được cấp có thẩm quyền,
cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt nghiêm túc.
* Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:

- Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.

- Tiến hành thăm dò, xem xét thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ;

tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn
vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.

- Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng.
- Lập dự án đầu tư.

- Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến cơ quan có thẩm quyền quyết

định đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan chức năng thẩm định dự
án đầu tư.

Với những nội dung quan trọng như trên thì giai đoạn chuẩn bị đầu tư


là giai đoạn tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở hai giai
đoạn sau (giai đoạn thực hiện đầu tư và đưa vào khai thác sử dụng). Do đó đối
với giai đoạn này thì mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu là quan

trọng nhất, chừng nào còn thấy phân vân về kết quả nghiên cứu thì chừng đó
cịn giành thời gian để nghiên cứu tiếp.

14

e


* Giai đoạn thực hiện đầu tư:

- Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước (bao gồm cả

mặt nước, mặt biển, thềm lục địa).

- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.

- Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất

lượng cơng trình.
trình.

- Phê duyệt, thẩm định thiết kế và tổng dự toán, dự tốn hạng mục cơng
- Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, cung ứng thiết bị.

- Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).
- Ký kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu đã trúng thầu.

- Thi cơng xây lắp cơng trình.

- Kiểm tra giám sát việc thực hiện các hợp đồng.

Đối với giai đoạn này vấn đề quản lý thời gian, chất lượng cơng trình,

chi phí cơng trình là quan trọng nhất, vì việc tổ chức quản lý tốt trong từng
khâu sẽ giúp tránh được thất thốt, lãng phí.

* Giai đoạn đưa vào khai thác sử dụng:

Đến giai đoạn này việc thực hiện đầu tư đã hoàn tất, nếu các kết quả do

giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất

lượng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp thì hiệu quả của hoạt động đầu
tư chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động của các
kết quả đầu tư.

Thực hiện đầy đủ các yêu cầu trên về trình tự là cơ sở để khắc phục

những khó khăn, tồn tại do những đặc điểm của hoạt động ĐTXDCB gây ra.
15

e


Vì vậy, những quy định về trình tự đầu tư và xây dựng có ảnh hưởng trực tiếp

và gián tiếp đến chất lượng cơng trình, chi phí xây dựng cơng trình trong q

trình thi cơng xây dựng, tác động của cơng trình sau khi hồn thành xây dựng
đưa vào sử dụng đối với nền kinh tế của vùng, của khu vực cùng như đối với

cả nước. Do đó việc chấp hành trình tự đầu tư và xây dựng có ảnh hưởng rất
lớn, có tính chất quyết định khơng những đối với chất lượng cơng trình, dự án

đầu tư mà cịn ảnh hưởng rất lớn đến lãng phí, thất thốt, tạo sơ hở cho tham
nhũng về vốn và tài sản trong hoạt động đầu tư, xây dựng từ đó làm tăng chi
phí xây dựng cơng trình, dự án, hiệu quả đầu tư thấp.
1.1.4. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản

Trước hết cần phải xác định rõ rằng đầu tư nói chung đóng một vai trị

quan trọng trong nền kinh tế, là động lực để phát triển kinh tế, là chìa khố
của sự tăng trưởng. Nếu khơng có đầu tư thì khơng có phát triển.

Một là, đầu tư XDCB là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nước trực

tiếp tác động đến quá trình phát triển kinh tế xã hội (KT-XH), điều tiết vĩ mô,

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước.

Bằng việc cung cấp các dịch vụ công cộng như hạ tầng KT-XH, an ninh -

quốc phòng… mà các thành phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc
không đầu tư; các dự án đầu tư được triển khai ở các vị trí quan trọng, then

chốt nhất đảm bảo cho nền KT-XH phát triển ổn định theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.


Nhìn trên giác độ tồn bộ nền kinh tế của đất nước, đầu tư vừa tác động

đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu. Về cầu, đầu tư chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng cầu. Theo số liệu của ngân hàng thế giới, đầu tư chiếm khoảng 2428% trong cơ cấu tổng cầu của các nước trên thế giới. Đầu tư có tác động to

lớn đến việc tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước. Đầu
16

e


×