Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện ea súp, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.08 KB, 122 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chƣa
đƣợc công bố ở bất kỳ công trình nào. Những số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực, khách quan. Số liệu đƣợc thu thập từ các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ea Súp, có dẫn chứng nguồn gốc rõ
ràng và đảm bảo về bản quyền tác giả theo quy định.
Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Tín

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi xin chân
thành cảm ơn Ban Giám đốc, Ban quản lý Sau đại học – Học viện Hành chính
Quốc gia đã quan tâm và tạo điều kiện; đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của TS
Nguyễn Thị Tình - Học viện Hành chính Quốc gia là ngƣời đã trực tiếp hƣớng
dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi cũng xin đƣợc cảm ơn Lãnh đạo Huyện ủy, Hội đồng nhân dân
huyện, Ủy ban nhân dân huyện và các phòng, ban chuyên môn của huyện Ea
Súp đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu, thu thập tài liệu để
thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đắk Lắk, ngày

tháng

năm 2019



Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Tín

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH..............................................................................vii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC....................... 9

1.1. Lý luận chung quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng ngân
sách nhà nƣớc............................................................................................... 9
1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nƣớc
18

1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ
bản bằng ngân sách nhà nƣớc.....................................................................29
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản ở một số địa
phƣơng và bài học kinh nghiệm cho huyện Ea Súp................................... 34


Tóm tắt Chƣơng 1.......................................................................................41
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK...................................................42
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Ea Súp...........42
2.2. Thực trạng hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà
nƣớc ở huyện Ea Súp..................................................................................48
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng ngân
sách nhà nƣớc ở huyện Ea Súp từ 2014 đến nay........................................53
2.4. Đánh giá về thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản
bằng ngân sách nhà nƣớc ở huyện Ea Súp từ 2013 đến nay...................... 74
Tóm tắt Chƣơng 2.......................................................................................89
iii


CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK TRONG THỜI
GIAN TỚI......................................................................................................90
3.1. Mục tiêu và phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây
dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Ea Súp trong thời
gian tới........................................................................................................ 90

3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng ngân sách
nhà nƣớc ở huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk....................................................95
3.3. Một số kiến nghị................................................................................ 106
Tóm tắt Chƣơng 3.....................................................................................108
KẾT LUẬN..................................................................................................109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................111


iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐTXD:

Đầu tƣ xây dựng

GPMB:

Giải phóng mặt bằng

HĐND:

Hội đồng nhân dân

KT-XH:

Kinh tế - Xã hội

KTKT

Kinh tế kỹ thuật

MTQG:

Mục tiêu Quốc gia

NĐ:


Nghị định

NSNN:

Ngân sách nhà nƣớc

NSTW:

Ngân sách Trung ƣơng

QLDA:

Quản lý dự án

QLNN:

Quản lý nhà nƣớc

TW:

Trung ƣơng

UBND:

Ủy ban nhân dân

XDCB:

Xây dựng cơ bản


VAT:

Thuế giá trị gia tăng

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên

Nội dung

Bảng 2.1 Hiện trạng sử dụng đất huyện Ea Súp năm 2018
Bảng 2.2 Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế huyện giai đoạn 20142018
Bảng 2.3 Tổng hợp vốn đầu tƣ cho xây dựng cơ bản giai đoạn
2014-2018
Bảng 2.4 Tổng hợp các dự án đầu tƣ giai đoạn 2014-2018
Bảng 2.5 Tổng hợp kế hoạch đầu tƣ XDCB trên địa bàn huyện
Ea Súp giai đoạn 2014-2018
Bảng 2.6 Thực trạng kế hoạch phân bổ vốn đối với nguồn ngân
sách tỉnh bổ sung mục tiêu
Bảng 2.7 Thực trạng kế hoạch phân bổ vốn đối với nguồn ngân
sách huyện
Bảng 2.8 Số liệu về nguồn nhân lực làm công tác quản lý đầu tƣ
xây dựng cơ bản của huyện Ea Súp (phân loại theo
trình độ tốt nghiệp)
Bảng 2.9 Số liệu về nguồn nhân lực làm công tác quản lý đầu tƣ
xây dựng cơ bản ở huyện Ea Súp (phân loại theo
ngành đào tạo)


vi

Trang
44
45
48
49
57
59
60
73

73


DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên

Nội dung

Hình 2.1 Bản đồ hành chính huyện Ea Súp
Hình 2.2

Bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ xây dựng cơ
bản của huyện Ea Súp

vii

Trang

43
69


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Đầu tƣ xây dựng cơ bản giữ một vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế xã hội ở Việt Nam, chiếm vị trí không nhỏ trong việc tạo ra sự tăng
trƣởng kinh tế, góp phần phát triển kinh tế xã hội theo hƣớng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Trong bối cảnh đổi mới nền kinh tế và hội nhập kinh tế
quốc tế đòi hỏi phải có hạ tầng kỹ thuật đồng bộ đáp ứng với yêu cầu mới thì
vấn đề đầu tƣ xây dựng cơ bản càng mang tính cấp thiết và cấp bách hơn bao
giờ hết, nhất là hạ tầng kỹ thuật kinh tế xã hội hiện nay ở các tỉnh miền núi
nhƣ Đắk Lắk vẫn đang còn rất hạn chế.
Trong thời gian qua, huyện Ea Súp đã thực hiện nhiều giải pháp trong việc
quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế xã hội của huyện và đã đạt đƣợc một số kết quả nhƣ: cơ chế quản lý vốn đầu
tƣ xây dựng cơ bản ngày càng hoàn thiện, siết chặt kỷ luật đầu tƣ công nhằm
nâng cao hiệu quả đầu tƣ; Quy trình quyết định chủ trƣơng đƣợc thực hiện chặt
chẽ nhằm ngăn chặn tình trạng phê duyệt quyết định đầu tƣ dàn trải, gây thất
thoát và lãng phí nguồn lực đầu tƣ; Chuyển từ kế hoạch đầu tƣ công ngắn hạn
hàng năm sang kế hoạch đầu tƣ công trung hạn 5 năm; Phân bổ vốn đầu tƣ công
đƣợc thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tƣ
công trong từng giai đoạn, bảo đảm phân bổ vốn đầu tƣ công khai, minh bạch và
công bằng, góp phần tích cực vào việc phòng, chống tham nhũng; Việc phân cấp
quản lý đầu tƣ công mạnh mẽ và rõ ràng hơn, gắn với trách nhiệm cụ thể của
từng đối tƣợng; Vốn đầu tƣ đƣợc bố trí tập trung, hiệu quả hơn trƣớc. Nợ đọng
xây dựng cơ bản đã đƣợc khống chế và có biện pháp giải quyết kịp thời. Việc lập
kế hoạch vốn đầu tƣ đã bám sát kế hoạch tài chính - ngân sách 3-5 năm, tính đến
tổng thể các nguồn lực đảm


1


bảo an toàn tài chính và kiểm soát bội chi, nợ công. Là cơ sở vững chắc cho
quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng bộ
huyện Ea Súp nhiệm kỳ 2015 - 2020 với mục tiêu đƣa huyện Ea Súp trở
thành huyện nông thôn mới vào năm 2020, tạo tiền đề cho sự phát triển kinh
tế - xã hội của huyện góp phần chung vào sự phát triển của tỉnh.
Tuy nhiên, quá trình quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Ea Súp còn nhiều tồn tại,
hạn chế nhƣ: nguồn vốn ngân sách bố trí cho các dự án hàng năm thấp, chƣa
tƣơng xứng với nhu cầu, tiến độ triển khai thực hiện dự án chậm ở tất cả các
bƣớc nhƣ: Lập, thẩm định, phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ, lập dự án nghiên
cứu khả thi, báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tƣ xây dựng, công tác lựa chọn nhà
thầu, tổ chức thi công xây dựng, quản lý chất lƣợng xây dựng công trình,
quyết toán dự án hoàn thành… quá trình quản lý đầu tƣ xây dựng công trình
sau khi bàn giao chƣa thực hiện tốt. Tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu
tƣ xây dựng cơ bản vẫn còn diễn ra hết sức phức tạp.
Từ những thực trạng nêu trên, yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nƣớc về dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc là
một nhiệm vụ cấp thiết không những trƣớc mắt mà còn lâu dài.
Xuất phát từ tầm quan trọng của các vấn đề nói trên, với mong muốn
nghiên cứu tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu tƣ xây dựng cơ
bản bằng ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Ea Súp, tác giả lựa chọn đề tài:
“Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nƣớc trên địa
bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk” làm chủ đề nghiên cứu luận văn tốt nghiệp cao
học ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia.
2.


Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

2


Đã có nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà
nƣớc đối với đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc, tiêu
biểu nhƣ:
Trong cuốn “Giáo trình Kinh tế đầu tư” (2007), NXB Đại học Kinh tế
Quốc dân – Hà Nội của tác giả Nguyễn Bạch Nguyệt (chủ biên) đã nêu các
khái niệm cơ bản về đầu tƣ phát triển, nguồn vốn đầu tƣ, quản lý đầu tƣ và
những phƣơng pháp cơ bản về quản lý đầu tƣ, thẩm định dự án, đấu thầu
trong các dự án đầu tƣ. Giáo trình đã nêu tƣơng đối toàn diện về đầu tƣ phát
triển, cung cấp cơ sở lý thuyết để quản lý hoạt động đầu tƣ phát triển nói
chung, đầu tƣ xây dựng cơ bản nói riêng.
Trong luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia
“Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước cho xây dựng cơ sở hạ tầng tại huyện miền núi Đakrông, tỉnh
Quảng Trị” của Trần Vân Anh (2016), tác giả đã hệ thống hóa lý luận và thực
tiễn liên quan đến quản lý nhà nƣớc đối với các dự án đầu tƣ xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc, làm rõ, đánh giá đƣợc thực trạng công
tác quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ XDCB sử dụng cho đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng, phát triển kinh tế xã hội tại huyện miền núi Đakrông, tỉnh Quảng Trị.
Đánh giá việc lồng ghép các nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN với
các nguồn vốn chƣơng trình mục tiêu cho các huyện miền núi nhƣ chƣơng
trình 135, chƣơng trình 30a của Chính phủ. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý nhà nƣớc đối với các dự án đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng trên
địa bàn huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.
Tác giả Phạm Hồng Ngọc với luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện
Hành chính Quốc gia “Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn

ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An” (2017) thì tập trung
làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản
3


hiện nay, đề xuất các giải pháp thực hiện tốt hơn công tác chi đầu tƣ xây dựng
cơ bản trên địa bàn huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An. Nội dung của luận văn
tập trung vào các nội dung quản lý chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ giai đoạn
lập, thực hiện và kết thúc dự án đầu tƣ. Công tác quyết toán dự án đầu tƣ xây
dựng cơ bản cũng nhƣ quyết toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản qua các năm
ngân sách.
Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở “Một số vấn đề về đầu tư công tại Đà
Nẵng” của Võ Duy Khƣơng (2010). Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung
đánh giá và chỉ ra những hạn chế, yếu kém trong đầu tƣ công trên địa bàn
Thành phố Đà Nẵng để từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả công tác đầu tƣ công trên địa bàn Thành phố Đà nẵng thời điểm từ 2010
đến 2020.
Luận án tiến sĩ kinh tế “Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ
nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” của Vũ Huy
Phong (2011). Đây là một công trình nghiên cứu tƣơng đối công phu và dày
công của tác giả khi bàn về Quản lý đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn
vốn Ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Đề tài tập trung nghiên
cứu về hoạt động quản lý đối với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng lấy
bối cảnh thực tiễn từ tỉnh Đắk Lắk. Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý về
đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nƣớc trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk, tác giả xây dựng hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao kết
quả và hiệu quả quản lý đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn Ngân
sách Nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trên nguyên tắc sử dụng có hiệu quả
nguồn ngân sách nhà nƣớc chi cho xây dựng cơ sở hạ tầng ở tỉnh Đắk Lắk
đến năm 2015.

Qua nghiên cứu một số luận văn liên quan đến quản lý nhà nƣớc đối
với đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc, đa số các luận
4


văn đều đã đề cập đến cơ sở lý luận công tác quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản
và một số nội dung về công tác quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ xây dựng cơ
bản từ vốn ngân sách ở cấp tỉnh và huyện, nhƣng chƣa đề cập đến quản lý
nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc tại
huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk. Cho đến nay chƣa có một công trình nào nghiên
cứu hoàn chỉnh và có hệ thống về quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Ea Súp. Chỉ có
một số báo cáo mang tính chất phân tích, đánh giá nhƣng chƣa đi sâu nghiên
cứu một cách cụ thể nội dung nói trên. Điều đó cho thấy việc nghiên cứu đề
tài này là vấn đề mới đang đặt ra, đòi hỏi phải nghiên cứu những điều kiện
đặc thù của huyện Ea Súp nhằm đƣa ra các giải pháp có hiệu quả hơn. Có thể
khẳng định chủ đề lựa chọn là riêng biệt và có khả năng đóng góp khoa học,
nhƣ là một cố gắng góp phần tìm thêm những giải pháp thiết thực cho công
tác quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Ea Súp
trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
3.

Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn NSNN tại huyện Ea Súp trong những năm tiếp theo trên
cơ sở đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về các dự án đầu tƣ xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn NSNN của huyện Ea Súp trong giai đoạn từ năm 20142018, chỉ ra đƣợc những mặt tích cực, những ƣu điểm cần phát huy, những
mặt hạn chế, yếu kém cần khắc phục.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
-

Hệ thống lý luận chung quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn NSNN.
5


-

Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn
huyện Ea Súp.

-

Đề xuất các giải pháp thiết thực nhất để hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đầu
tƣ xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Ea
Súp, tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ
xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nƣớc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý
nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nƣớc do huyện
quản lý.
Phạm vi về không gian nghiên cứu: Luận văn đƣợc tiến hành nghiên
cứu tại huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk.
Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu của luận văn đƣợc

thu thập trong thời gian 05 năm từ năm 2014 đến năm 2018.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 Phương pháp luận
Luận văn “Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng ngân
sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk” đƣợc tiến hành
nghiên cứu dựa trên cơ sở, nền tảng của lý luận Mác - Lênin về chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Tác giả luận giải các vấn đề về
quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản theo tƣ duy logic biện chứng
mang tính khách quan và trong mối liên hệ với các vấn đề khác liên quan đến
hoạt động quản lý nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách
Nhà nƣớc. Luận văn cũng đƣợc hoàn thành dựa trên các quan điểm, đƣờng
6


lối, chủ trƣơng, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về
quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà
nƣớc.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
+ Phƣơng pháp thu thập thông tin: Thông qua các nguồn chính: báo cáo
kinh tế - xã hội, báo cáo quyết toán Ngân sách nhà nƣớc, báo cáo tình hình
đầu tƣ xây dựng, niên giám thống kê, sách, báo, internet. Tham vấn chuyên
gia, những nhà khoa học trong lĩnh vực nghiên cứu và phỏng vấn các công
chức thuộc các phòng chuyên môn UBND huyện, UBND các xã, thị trấn và
các đơn vị có liên quan.
+ Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: Thông tin sau khi thu thập đƣợc,
tác giả tiến hành phân loại, thống kê thông tin theo thứ tự ƣu tiên về mức độ
quan trọng của thông tin, phân tích, đánh giá xem xét trên các khía cạnh của
khoa học về quản lý nhà nƣớc, quản lý công. Đối với các thông tin là số liệu
đƣợc nhập vào máy tính và tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá. Công cụ
sử dụng cho xử lý và tổng hợp là: Máy tính, phần mềm Microsoft Excel

Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động cũng nhƣ xu
hƣớng phát triển của một hiện tƣợng kinh tế xã hội. Mô tả quá trình thực hiện
công tác quản lý vốn đầu tƣ XDCB đƣợc thực hiện nhƣ thế nào, qua đó xác
định đƣợc kết quả của từng khâu, sự khó khăn, phức tạp của công tác quản lý
vốn đầu tƣ XDCB dựa vào đó để chỉ ra các hạn chế, đề xuất các giải pháp.
Công tác quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN đƣợc nghiên
cứu trong luận văn sẽ đƣợc so sánh thông qua phƣơng pháp thống kê so sánh
nhằm chỉ ra sự khác biệt về kết quả bố trí dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản theo
các năm, so sánh cơ cấu kế hoạch đầu tƣ xây dựng cơ bản theo các năm và
theo các lĩnh vực, ngành kinh tế. Phân tích so sánh sự khác biệt về các vấn đề
có liên quan, những vấn đề phát sinh trong công tác quản lý đầu tƣ xây dựng
7


cơ bản từ nguồn NSNN. Từ đó đƣa ra kết luận có căn cứ khoa học cho các
giải pháp đồng thời đƣa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý
đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN đối với huyện Ea Súp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Sau khi nghiên cứu thành công, luận văn sẽ góp phần làm rõ thêm các
vấn đề lý luận về quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nƣớc;
kết quả nghiên cứu về thực trạng quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản của địa
phƣơng là cơ sở đề xuất đƣợc những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách trên địa bàn
huyện Ea Súp; có ý nghĩa trong việc áp dụng thực tiễn đối với các huyện, thị
xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu
nghiên cứu, tham khảo trong việc xây dựng các chính sách về đầu tƣ và quản
lý đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc.
7.

Kết cấu của đề tài


Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của đề tài đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ
bản bằng ngân sách nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản
bằng ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng
cơ bản bằng ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk
trong thời gian tới.

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Lý luận chung quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản
bằng ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Đầu tư
Theo Luật Đầu tƣ số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội
nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 3, khái niệm đầu tƣ
đƣợc hiểu: “Đầu tƣ là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình
hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tƣ theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan” [42, tr.3].
Theo nghĩa rộng, đầu tƣ có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại
để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tƣ các kết quả
nhất định trong tƣơng lai mà kết quả này thƣờng phải lớn hơn các chi phí về
các nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn lực bỏ ra có thể là tiền, là tài nguyên thiên

nhiên, là tài sản vật chất khác hoặc sức lao động. Sự biểu hiện bằng tiền của
tất cả các nguồn lực đã bỏ ra trên đây gọi là vốn đầu tƣ. Trong các kết quả đạt
đƣợc có thể là tài sản vật chất, tài sản trí tuệ, nguồn nhân lực tăng thêm [29,
tr.17].
Theo nghĩa hẹp, đầu tƣ chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tƣ hoặc xã hội kết quả trong tƣơng lai
lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đƣợc kết quả đó [29, tr.17].

1.1.1.2. Đầu tư cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tƣ cơ bản là hoạt động đầu tƣ để tạo ra các tài sản cố định đƣa vào
hoạt động trong các lĩnh vực KT - XH khác nhau. Trong hoạt động đầu tƣ,
các nhà đầu tƣ phải quan tâm đến các yếu tố: sức lao động, tƣ liệu lao động,
9


đối tƣợng lao động. Khác với đối tƣợng lao động (nguyên vật liệu, sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm …) các tƣ liệu lao động (nhƣ máy móc, thiết bị, nhà
xƣởng, phƣơng tiện vận tải …) là những phƣơng tiện vật chất mà con ngƣời
sử dụng để tác động vào đối tƣợng lao động, biến đổi nó thành mục đích của
mình. Xét về mặt tổng thể thì không một hoạt động đầu tƣ nào mà không cần
phải có các tài sản cố định, nó bao gồm toàn bộ cơ sở kỹ thuật đủ tiêu chuẩn
theo quy định của Nhà nƣớc và có thể đƣợc điều chỉnh cho phù hợp với giá
cả từng thời kỳ.
Hoạt động đầu tƣ cơ bản thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng để tạo
ra các tài sản cố định đƣợc gọi là đầu tƣ XDCB. Đầu tƣ xây dựng cơ bản là
hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đƣa vào hoạt động trong lĩnh vực KT
-

XH, nhằm thu đƣợc lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tƣ xây dựng


cơ bản trong nền kinh tế quốc dân đƣợc thông qua nhiều hình thức xây dựng
mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh
tế.
Phân loại dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản:
+

Dự án đầu tƣ xây dựng đƣợc phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình
xây dựng và nguồn vốn sử dụng. Dự án đầu tƣ xây dựng đƣợc
phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình xây dựng của dự án gồm dự
án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C theo các
tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tƣ công. Dự án đầu tƣ xây dựng gồm
một hoặc nhiều công trình với loại, cấp công trình xây dựng khác nhau (Theo
quy định tại Luật Đầu tƣ công số 49/2014/QH13 ngày 18/06/2014).[40]

+

Dự án đầu tƣ xây dựng đƣợc phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm: Dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc, dự án sử dụng vốn nhà nƣớc
ngoài ngân sách và dự án sử dụng vốn khác.

10


1.1.2. Vốn ngân sách nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản bằng
ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm vốn ngân sách nhà nước
Theo Luật NSNN năm 2015 định nghĩa: Ngân sách nhà nước là toàn
bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước [43, tr. 3].

Để quản lý ngân sách nhà nƣớc hiệu quả hơn, thực tế hơn, Nhà nƣớc
đã phân cấp quản lý ngân sách; xác định phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn
của chính quyền các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách trong việc quản lý
ngân sách nhà nƣớc phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội. Trên cơ sở
các cấp, các ngành tự cân đối thu chi đúng quy định và phải báo cáo thƣờng
xuyên về việc sử dụng ngân sách lên cấp trên. Các cấp chính quyền địa
phƣơng đƣợc phân bổ sử dụng ngân sách lần lƣợt theo đơn vị hành chính
nhƣ cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
Ngân sách nhà nƣớc có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nƣớc; là công cụ
điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nƣớc. Thông qua hoạt động chi Ngân sách,
Nhà nƣớc sẽ cung cấp kinh phí đầu tƣ cho cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành
các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trƣờng và
điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế.
1.1.2.2. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước
Vốn đầu tƣ XDCB là toàn bộ những chi phí đã bỏ ra để đạt đƣợc mục
đích đầu tƣ bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chi phí
chuẩn bị đầu tƣ, chi phí thiết kế và thực hiện xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy

11


móc thiết bị, vận hành và các chi phí khác đƣợc ghi trong tổng mức đầu tƣ dự
án đƣợc duyệt.
Đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nƣớc là quá trình nhà
nƣớc bỏ vốn từ ngân sách (toàn bộ hoặc một phần giá trị đầu tƣ) để tiến hành
các hoạt động xây dựng cơ bản, nhằm tạo ra tài sản cố định, xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật, nhằm phát triển kinh tế, xã hội (thông qua các hình thức xây
dựng mới, mở rộng, hiện đại hoá hoặc khôi phục các tài sản cố định).

Theo quy định tại Luật Đầu tƣ công số 49/2014/QH13: Vốn nhà nƣớc
là từ những nguồn sau (1) Vốn từ NSNN; (2) Vốn công trái quốc gia; (3) Vốn
Trái phiếu Chính phủ; (4) Vốn trái phiếu chính quyền địa phƣơng; (5) Vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ƣu đãi của các nhà tài trợ nƣớc
ngoài; (6) Vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc; (7) Vốn từ nguồn thu
để lại cho đầu tƣ nhƣng chƣa đƣa vào cân đối ngân sách nhà nƣớc; (8) Các
khoản vốn vay khác của ngân sách địa phƣơng để đầu tƣ [40, tr. 3].
1.1.3. Đặc điểm và vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân
sách nhà nước
1.1.3.1. Đặc điểm
a. Đặc điểm chung của đầu tư xây dựng cơ bản
Hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách là một bộ phận
của đầu tƣ phát triển, do đó đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà
nƣớc nó mang các đặc điểm của đầu tƣ phát triển, nhƣ sau:
Thứ nhất, đầu tƣ xây dựng cơ bản đòi hỏi vốn lớn, thời gian đầu tƣ dài. Đầu
tƣ xây dựng cơ bản chủ yếu là đầu tƣ xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế
- xã hội đòi hỏi một số lƣợng vốn lớn, nhiều lao động và vật tƣ
lớn, thời gian đầu tƣ dài. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế - xã hội do đầu tƣ những
công trình này đem lại là rất lớn và có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế
- xã hội, an ninh, quốc phòng của từng địa phƣơng, của cả đất nƣớc.

12


Quá trình tạo sản phẩm xây dựng cơ bản từ khi chuẩn bị đầu tƣ đến khi
hoàn thành công trình bàn giao đƣa vào sử dụng thƣờng kéo dài. Quá trình
thực hiện đƣợc chia thành nhiều giai đoạn: từ giai đoạn chuẩn bị đầu tƣ, thực
hiện đầu tƣ cho đến giai đoạn kết thúc đầu tƣ, mỗi giai đoạn đƣợc chia thành
nhiều công việc khác nhau, do quá trình đầu tƣ dài nên thƣờng bị ảnh hƣởng
bởi lạm phát. Mặt khác, quá trình đầu tƣ xây dựng cơ bản chịu nhiều ảnh

hƣởng của yếu tố môi trƣờng, thiên tai... Quá trình đầu tƣ lớn và lâu dài, do
đó cần phải có kế hoạch huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn hợp lý;
đồng thời, có kế hoạch phân bổ vốn, thiết bị, bố trí nguồn lao động phù hợp
để đảm bảo hoàn thành công trình trong thời gian ngắn nhất để sử dụng, tránh
lãng phí các nguồn lực.
Thứ hai, đầu tƣ xây dựng cơ bản liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực.
Hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản có tính chất phức tạp, liên quan đến
nhiều ngành, địa phƣơng. Hoạt động này cần phải có sự phối hợp giữa các
ngành, các chủ thể tham gia vào quá trình đầu tƣ.
Dự án đầu tƣ xây dựng cơ bản thƣờng do nhiều chủ thể cùng tham gia
thực hiện. Mỗi chủ thể đảm nhận một công việc trong một dự án đầu tƣ xây
dựng cơ bản, theo từng hạng mục, giai đoạn: từ lập dự án đầu tƣ, khảo sát,
thiết kế, thi công, lắp đặt thiết bị, giám sát, quản lý, kiểm định chất lƣợng;
mỗi công việc đều mang đặc thù riêng, đòi hỏi phải có nhiều đơn vị có chức
năng, phối hợp để tham gia thực hiện. Trong khi xây dựng công trình có thể
có nhiều tổ chức, đơn vị tham gia; các đơn vị này cùng hoạt động trên một
không gian, thời gian; vì vậy, trong quá trình thực hiện đầu tƣ cần có sự phối
hợp chặt chẽ với nhau.
Thứ ba, sản phẩm của đầu tƣ xây dựng cơ bản có tính chất cố định, sử
dụng lâu dài.

13


Sản phẩm, thành quả của đầu tƣ xây dựng cơ bản thƣờng cố định tại
nơi đƣợc xây dựng. Các điều kiện về địa hình, địa lý có tác động lớn đến quá
trình đầu tƣ và việc phát huy kết quả đầu tƣ. Do vậy, cần phải lựa chọn địa
điểm đầu tƣ xây dựng hợp lý, đảm bảo các yêu cầu về an toàn, cảnh quan,
môi trƣờng, hiệu quả sử dụng và phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch. Lựa
chọn địa điểm đầu tƣ hợp lý, sẽ tạo điều kiện thuận lợi để khai thác lợi thế

của vùng, địa phƣơng, đồng thời đảm bảo đƣợc sự phát triển cân đối của
vùng lãnh thổ, giữa các địa phƣơng.
Sản phẩm của quá trình đầu tƣ xây dựng cơ bản thƣờng có giá trị sử
dụng lâu dài, các sản phẩm đầu tƣ xây dựng cơ bản thông thƣờng có thời gian
sử dụng từ 5 đến 50 năm, có những công trình thời gian sử dụng hàng trăm
năm.
b. Đặc điểm riêng của đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà
nước
Thứ nhất, nguồn vốn đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc.
Đầu tƣ xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nƣớc là quá trình nhà
nƣớc bỏ vốn từ ngân sách, để tiến hành các hoạt động xây dựng dự án đầu tƣ,
xây dựng các công trình nhằm tạo ra tài sản cố định, cơ sở vật chất kỹ thuật là
nền tảng cho nền kinh tế.
Vốn chi cho đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nƣớc chiếm tỷ
trọng rất lớn trong tổng chi đầu tƣ phát triển từ ngân sách nhà nƣớc, đƣợc
cấp phát trực tiếp và không hoàn lại. Đây là nguồn vốn lớn và phức tạp trong
quản lý dễ bị lãng phí và thất thoát, cần phải đƣợc kiểm soát chặt chẽ. Vốn
chi cho đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách đƣợc phân bổ theo dự toán hàng
năm, đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc thi công xây dựng
công trình kéo dài vì phải mất thời gian chờ bố trí vốn.

14


Chính phủ hay chính quyền địa phƣơng tham gia trực tiếp vào quản lý
toàn bộ quá trình đầu tƣ xây dựng các công trình thuộc nguồn vốn NSNN
nhằm đảm bảo sự phù hợp với chiến lƣợc, quy hoạch và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
Vốn từ NSNN trong đầu tƣ XDCB đƣợc kiểm tra, kiểm soát chặt nhằm
ngăn chặn tình trạng sử dụng không đúng mục đích, tránh tình trạng lãng phí,

tham nhũng gây thất thoát ngân sách nhà nƣớc
Thứ hai, mục đích đầu tƣ xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách chủ yếu để
phục vụ lợi ích công cộng. Do đó, đầu tƣ xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách
chủ yếu tập trung vào xây dựng kết cấu hạ tầng công cộng, các công trình
phúc lợi xã hội; những dự án, công trình này có tỷ suất lợi nhuận thấp nhƣng
có tác dụng tạo ra nền tảng cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, tạo thúc đẩy đầu tƣ
và thu hút các nguồn vốn khác, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội. Đây là những lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không có khả năng
hoặc không muốn đầu tƣ, vì vốn đầu tƣ lớn, lợi nhuận thấp và khó khăn trong
việc thu hồi vốn.
Thứ ba, là khoản chi tích lũy hay đầu tƣ phát triển cho nền kinh tế. Chỉ
NSNN đầu tƣ trực tiếp hạ tầng kinh tế - xã hội làm gia tăng số lƣợng và chất
lƣợng tài sản cố định, gia tăng giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân.
Vấn đề này thể hiện rõ nét thông qua việc Nhà nƣớc tăng cƣờng đầu tƣ xây
dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nhƣ giao thông, thủy lợi, y tế, giáo dục... Sự
tăng lên về số lƣợng và chất lƣợng của hàng hóa công này là cơ sở và nền
tảng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các mặt, cụ thể: phát triên
cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực, các vùng kinh tế trên quốc gia, thúc đẩy
sự phát triển của các thành phần kinh tế, thu hút đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc
ngoài, tạo động lực, cú hích cho sự tăng trƣởng.

15


Thứ tư, Quy mô và cơ cấu chi đầu tƣ xây dựng cơ bản của ngân sách
nhà nƣớc không cố định và phụ thuộc vào chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội
của nhà nƣớc trong từng thời kỳ và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tƣ
nhân. Theo kinh nghiệm phát triển cho thấy, trong thời kỳ đầu thực hiện chiến
lƣợc công nghiệp hóa, quy mô chi NSNN đầu tƣ xây dựng cơ bản chiếm tỷ lệ
khá lớn so với tổng đầu tƣ xã hội. Ở giai đoạn này, do khu vực tƣ nhân còn

yếu, trong khi chính sách thu hút vốn đầu tƣ chƣa hoàn thiện nên Nhà nƣớc
phải tăng cƣờng quy mô đầu tƣ từ NSNN để tạo đà cho tiến trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa. Đi cùng với sự gia tăng quy mô thì cơ cấu chi đầu
tƣ cũng rất đa dạng đề đáp ứng nhu cầu thực tiễn đặt ra nhƣ chi hỗ trợ, chi
thực hiện chƣơng trình mục tiêu kinh tế xã hội... Quy mô chi đầu tƣ xây dựng
cơ bản của Nhà nƣớc sẽ giảm dần theo mức độ thành công của chiến lƣợc
công nghiệp hóa và mức độ phát triển của khu vực tƣ nhân. Khi đó, chi đầu
tƣ phát triển của Nhà nƣớc chủ yếu tập trung vào điều chỉnh nhằm đạt tới sự
ổn định của kinh tế vĩ mô và các khoản chi cho vay chỉ định, chi thực hiện
chƣơng trình mục tiêu kinh tế xã hội sẽ đƣợc cắt giảm.
1.1.3.2. Vai trò
Đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nƣớc có tầm quan trọng
đặc biệt đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và địa phƣơng,
thể hiện ở các mặt:
Thứ nhất, vai trò cân đối nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trƣờng, do
cạnh tranh vì mục tiêu lợi nhuận, nên một số ngành kinh tế sẽ phát triển mất
cân đối nhƣ các ngành mang tính phúc lợi xã hội phục vụ nhu cầu đời sống
nhân dân khả năng thu hồi vốn thấp hoặc ít lợi nhuận thì ít đƣợc đầu tƣ vào;
trong trƣờng hợp đó vốn bằng nguồn NSNN đã góp phần quan trọng cân đối
điều chỉnh cơ cấu ngành, vùng, lãnh thổ, tạo nên sự cân đối đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội. Nhờ nguồn vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản từ NSNN
16


mà vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nƣớc đƣợc thực hiện. Qua đó, Nhà nƣớc
có thể triển khai các dự án, công trình trọng điểm nhằm điều chỉnh, cân đối,
phát triển kinh tế vĩ mô theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa (XHCN).
Thứ hai, vai trò thực hiện chính sách xã hội. Ngày nay, trong nền kinh
tế thị trƣờng, bên cạnh những ƣu điểm của nền kinh tế thị trƣờng thì vẫn còn
tồn tại những hạn chế hay khuyết tật của nền kinh tế thị trƣờng nhƣ sự phân

hóa giàu nghèo, sự chênh lệch về điều kiện sống giữa các khu vực thành thị,
nông thôn, vùng miền... ngày càng gia tăng. Để giảm bớt sự chênh lệch đó,
tạo sự công bằng xã hội, Nhà nƣớc cần có chính sách xã hội; vốn đầu tƣ xây
dựng cơ bản bằng nguồn NSNN để xây dựng các công trình phúc lợi là công
cụ quan trọng nhất, hiệu quả nhất và chủ động nhất để thực hiện các chính
sách đó. Thông qua nguồn vốn ngân sách, Nhà nƣớc ta đã thực hiện các
chƣơng trình phát triển nông thôn, chƣơng trình tạo việc làm, xóa đói giảm
nghèo... tạo điều kiện phát triển kinh tế các vùng sâu, vùng xa; giảm khoảng
cách chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, miền; giữa các nhóm ngƣời khác
nhau trong xã hội.
Thứ ba, vai trò thu hút mọi nguồn vốn đầu tƣ khác. Nhờ nguồn vốn từ
NSNN, cơ sở hạ tầng phát triển đã tạo điều kiện tiền đề giúp các thành phần
kinh tế phát triển, còn đối với các nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thì vốn đầu
tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn NSNN đƣợc coi là “vốn mồi” thu hút vốn
đầu tƣ vào phát triển tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội, góp phần giải ngân các
nguồn vốn ODA, FDI.
Thứ tư, vai trò định hƣớng phát triển nền kinh tế, ổn định chính trị. Vốn
đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn NSNN tập trung cho các lĩnh vực công cộng
nhƣ các công trình phúc lợi xã hội, các ngành y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng
và các ngành lĩnh vực có thể không đem lại lợi ích kinh tế hoặc rất khó thu hồi
vốn cho nhà đầu tƣ. Do vậy, các nhà đầu tƣ khác ít hoặc không

17


muốn đầu tƣ trong khi nhu cầu xã hội về giao thông vận tải, chăm sóc sức
khỏe, giáo dục và đào tạo, đảm bảo an ninh ổn định chính trị thì rất cấp thiết.
Chính vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng NSNN sẽ đáp ứng các nhu cầu đó.
Thứ năm, vai trò kiểm tra của NSNN. Đồng vốn từ NSNN đƣợc sử
dụng trong hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản đƣợc kiểm tra, kiểm soát chặt.

Thông qua NSNN kiểm tra quá trình phát triển kinh tế quốc dân, kiểm tra các
ngành, các đơn vị sản xuất kinh doanh nhằm thúc đẩy khai thác tiềm năng
kinh tế, kiểm tra bảo vệ tài sản quốc gia, tài sản nhà nƣớc, chống thất thoát,
chống lãng phí, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, đảm bảo trật tự kỷ cƣơng
trong hoạt động tài chính.
Tóm lại, đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng nguồn NSNN có vai trò to lớn,
là động lực, là chìa khóa của sự tăng trƣởng, phát triển kinh tế, ổn định chính
trị, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh quốc phòng.
1.2. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng ngân sách
nhà nƣớc
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng
ngân sách nhà nước
Hiện nay, theo sự hiểu biết của tác giả thì chƣa có một khái niệm chính
thống nào về quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng ngân
sách nhà nƣớc. Các tài liệu chỉ dừng lại ở khái niệm quản lý nhà nƣớc về
kinh tế, theo đó quản lý nhà nƣớc về kinh tế là sự tác động có tổ chức, bằng
pháp luật và thông qua hệ thống các chính sách với các công cụ quản lý kinh
tế lên nền kinh tế nhằm đạt đƣợc mục tiêu phát triển kinh tế đất nƣớc, trên cơ
sở sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nƣớc trong điều kiện mở
cửa và hội nhập kinh tế quốc tế [32].
Theo một số tác giả nghiên cứu trƣớc đây thì quản lý nhà nƣớc đối với
hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc là sự tác
18


×