Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính chống ung thư của cây Giác đế đài to (Goniothalamus macrocalyx Ban) và Giác đế cuống dài (Goniothalamus gracilipes Ban) họ Na (Annonaceae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.04 MB, 174 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN HOÁ HỌC


Triệu Quý Hùng


NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
VÀ HOẠT TÍNH CHỐNG UNG THƯ CỦA CÂY GIÁC ĐẾ
ĐÀI TO (GONIOTHALAMUS MACROCALYX BAN) VÀ GIÁC
ĐẾ CUỐNG DÀI (GONIOTHALAMUS GRACILIPES BAN)
HỌ NA (ANNONACEAE)



LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC



Hà Nội - 2013




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN HOÁ HỌC



Triệu Quý Hùng


NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
VÀ HOẠT TÍNH CHỐNG UNG THƯ CỦA CÂY GIÁC ĐẾ
ĐÀI TO (GONIOTHALAMUS MACROCALYX BAN) VÀ GIÁC
ĐẾ CUỐNG DÀI (GONIOTHALAMUS GRACILIPES BAN)
HỌ NA (ANNONACEAE)

Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 62.44.27.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS.TS. Nguyễn Văn Hùng
2. TS. Đoàn Thị Mai Hương


Hà Nội – 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận án là trung thực và chưa từng có ai công bố trong các công trình
nghiên cứu trước đây. Toàn bộ các thông tin trích dẫn trong Luận án đã được chỉ rõ
nguồn gốc xuất xứ.

Nghiên cứu sinh




Triệu Quý Hùng





LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Nguyễn Văn Hùng và TS. Đoàn Thị Mai Hương-Viện Hóa sinh biển, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã chỉ ra hướng nghiên cứu và tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, các Cô, các nhà khoa học Viện Hóa học-
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã giảng dạy, hướng dẫn tôi hoàn
thành các học phần và các chuyên đề trong Chương trình đào tạo.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến Ban Lãnh đạo Viện Hóa
học, Hội đồng khoa học, Bộ phận đào tạo và các phòng chức năng đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên (CNRS-
Cộng hòa Pháp), TS. Marc Litaudon-chủ nhiệm dự án “Nghiên cứu hóa thực vật của
thảm thực vật Việt Nam” đã hỗ trợ tôi trong việc đo X-ray, phổ MS/MS, thử hoạt
tính sinh học; cùng với Quỹ Nafosted (Đề tài nghiên cứu khoa học cơ bản mã số
104.01.76.09) đã cấp kinh phí cho việc thực hiện Luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS.HDR. Phạm Văn Cường và các cán bộ nghiên
cứu Phòng Tổng hợp hữu cơ, Trung tâm nghiên cứu và phát triển thuốc-Viện Hóa
sinh biển đã giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu và hỗ trợ tôi thực hiện Luận án.
Tôi tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến Ban Lãnh đạo Trường Đại học Hùng
Vương, Khoa Khoa học Tự nhiên-Trường Đại học Hùng Vương đã tạo mọi điều
kiện về thời gian, kinh phí hỗ trợ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy, NGND.GS.TSKH. Đặng Như Tại, NGƯT.

Đào Văn Ích đã định hướng, xây dựng cho tôi nền móng kiến thức hóa học từ bậc
Trung học phổ thông, Đại học và Cao học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và bạn bè đã hỗ
trợ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện Luận án.
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2013
Tác giả Luận án



Triệu Quý Hùng
i
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT iv

DANH MỤC CÁC BẢNG v

DANH MỤC CÁC HÌNH vi

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC ix

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 4

1. 1 Giới thiệu sơ lược về thực vật họ Na (Annonaceae) 4

1.2 Giới thiệu về thực vật chi Goniothalamus 4

1.2.1 Sơ lược về chi Goniothalamus 4


1.2.2 Đặc điểm thực vật cây Giác đế đài to 7

1.2.3 Đặc điểm thực vật cây Giác đế cuống dài 8

1.3 Các nghiên cứu về hóa học và hoạt tính sinh học chi Goniothalamus 9

1.3.1 Styryl-lactone từ chi Goniothalamus 9

1.3.2 Acetogenin từ chi Goniothalamus 20

1.3.3 Flavonoid từ chi Goniothalamus 28

1.3.4 Alkaloid từ chi Goniothalamus 30

1.3.5 Một số hợp chất khác từ chi Goniothalamus 32

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34

2.1 Thu hái mẫu cây và xác định tên khoa học 34

2.2 Phương pháp xử lý và chiết mẫu 34

2.3 Phương pháp phân tích, phân tách các hỗn hợp và phân lập các hợp chất
từ mẫu thực vật 34

2.4 Các phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các chất phân lập được từ
các mẫu thực vật nghiên cứu 35

2.5 Phương pháp thử hoạt tính gây độc tế bào và hoạt tính kháng vi sinh vật

kiểm định 36

2.5.1 Phương pháp thử hoạt tính gây độc tế bào 36

2.5.2 Phương pháp thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định 37

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM 38

3.1 Tách chiết, phân lập các chất từ cây Giác đế đài to 38

ii
3.1.1 Vỏ cây Giác đế đài to 38

3.1.1.1 Xử lý mẫu thực vật và chiết tách 38

3.1.1.2 Dữ kiện phổ và hằng số vật lý của các hợp chất được phân lập từ vỏ cây
Giác đế đài to 41

3.1.2 Quả cây Giác đế đài to 47

3.1.2.1 Xử lý mẫu thực vật và chiết tách 47

3.1.2.2 Dữ kiện phổ và hằng số vật lý của các hợp chất được phân lập từ quả
cây Giác đế đài to 49

3.2 Tách chiết, phân lập các chất từ cây Giác đế cuống dài 55

3.2.1 Quả cây Giác đế cuống dài 55

3.2.1.1 Xử lý mẫu thực vật và chiết tách 55


3.2.1.2 Dữ kiện phổ và hằng số vật lý của các hợp chất được phân lập từ quả
cây Giác đế cuống dài 58

3.2.2 Lá cây Giác đế cuống dài 64

3.2.2.1 Xử lý mẫu thực vật và chiết tách 64

3.2.2.2 Dữ kiện phổ và hằng số vật lý của các hợp chất được phân lập từ lá cây
Giác đế cuống dài 67

3.3 Hoạt tính gây độc tế bào và hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của các
chất được phân lập 70

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 71

4.1 Các hợp chất phân lập được từ cây Giác đế đài to 71

4.1.1 Từ vỏ cây Giác đế đài to 71

4.1.1.1 Altholactone (GM1) 72

4.1.1.2 Goniopypyrone (GM2) 73

4.1.1.3 Goniofufurone (GM3) 74

4.1.1.4 Cardiobutanolide (GM4) 75

4.1.1.5 Goniothalamin (GM5) 76


4.1.1.6 (+)-T-cadinol (GM6) 77

4.1.1.7 α-Cadinol (GM7) 79

4.1.1.8 Aristolactam BII (GM8) 79

4.1.1.9 3-Methyl-1H-benz[f]indole-4,9-dione (GM9) 81

4.1.1.10 Acid nonacosanoic (GM10) 82

4.1.2 Từ quả cây Giác đế đài to 83

4.1.2.1 8-Hydroxygoniofupyrone A (GM11) 84

4.1.2.2 4-Deoxycardiobutanolide (GM12) 90

iii
4.1.2.3 7-Acetylaltholactone (GM13) 92

4.1.2.4 Annonacin (GM14) 93

4.1.2.5 cis+trans-Solamin (GM15) 97

4.1.2.6 Isoannonacin (GM16) 99

4.1.2.7 trans-Murisolinone (GM17) 101

4.1.2.8 β-Caryophyllene oxide (GM18) 103

4.1.2.9 2-(2’-Hydroxytetracosanoylamino)octadecane-1,3,4-triol (GM19) 105


4.1.2.10 Acid palmitic (GM20) 106

4.2 Các hợp chất phân lập được từ cây Giác đế cuống dài 106

4.2.1 Từ quả cây Giác đế cuống dài 106

4.2.1.1 Saccopetrin A (GG1) 107

4.2.1.2 Gracilipin A (GG2) 109

4.2.1.3 Methylsaccopetrin A (GG3) 115

4.2.1.4 7,3’,4’-Trimethylquercetin (GG4) 117

4.2.1.5 Rhamnazin (GG5) 117

4.2.1.6 Casticin (GG6) 118

4.2.1.7 Isokanugin (GG7) 119

4.2.1.8 Melisimplexin (GG8) 120

4.2.1.9 5-Hydroxy-3,7-dimethoxy-3’,4’-methylenedioxyflavone (GG9) 120

4.2.1.10 1-Phenylpropan-1,2-diol (GG10) 121

4.2.1.11 Acid vanillic (GG11) 122

4.2.1.12 Phenylmethanol (GG12) 122


4.2.2 Các hợp chất phân lập được từ lá cây Giác đế cuống dài 123

4.2.2.1 Gracilipin B (GG13) 124

4.2.2.2 Gracilipin C (GG14) 130

4.2.2.3 Gracilipin D (GG15) 133

4.2.2.4 Squalene (GG16) 136

4.2.2.5 Benzyl benzoate (GG17) 136

4.2.2.6 Acid benzoic (GG18) 137

4.3 Hoạt tính sinh học của các hợp chất được phân lập 138

4.3.1 Hoạt tính gây độc tế bào của các chất được phân lập 138

4.3.2 Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của các chất được phân lập 142

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 144

CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 147

TÀI LIỆU THAM KHẢO 149


iv
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

 Các phương pháp sắc ký
TLC Thin Layer Chromatography: Sắc ký lớp mỏng
CC Column Chromatography: Sắc ký cột
 Các phương pháp phổ
ESI-MS Electrospray Ionization Mass Spectroscopy: Phổ khối phun mù điện tử
IR Infrared Spectroscopy: Phổ hồng ngoại
1
H-NMR Proton Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy: Phổ cộng hưởng t

hạt nhân proton
13
C-NMR

Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance Spectroscopy: Phổ cộng hưở
ng
từ hạt nhân carbon 13
DEPT Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer: Phổ DEPT
COSY Correlation Spectroscopy: Phổ tương tác 2 chiều đồng hạt nhân
1
H-
1
H
HSQC Heteronuclear Single Quantum Correlation: Phổ tương tác hai chiều trự
c
tiếp dị hạt nhân
HMBC Heteronuclear Multiple Bond Correlation: Phổ tương tác đa liên kế
t hai
chiều dị hạt nhân
NOESY:
Nuclear Overhauser Effect Spectroscopy: Ph

ổ NOESY
s: singlet d: doublet t: triplet q: quartet quint: quintet
m: multiplet dd: double doublet br: broad
 Các chữ viết tắt khác
IC
50
Nồng độ ức chế 50% sự tăng trưởng của tế bào thử nghiệm
ED
50
Liều có hiệu quả trên 50% tế bào thử nghiệm
MIC Nồng độ ức chế tối thiểu
đnc. Điểm nóng chảy
DMSO Dimethyl sulfoxide
TMS Tetramethyl silan
CTPT Công thức phân tử
MTT 3-(4,5-dimethythiazol-2-yl)-2,5-diphenyl tetrazolium bromide
OD Optical density: Mật độ quang
grad. gradient
 Tên của các hợp chất được viết theo nguyên bản Tiếng Anh

v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Dữ kiện phổ
13
C-,
1
H-NMR (125/500 MHz, Acetone-d
6
) của GM11 85


Bảng 4.2. Dữ kiện phổ
13
C-,
1
H-NMR (125/500 MHz, CD
3
OD) của GM12 90

Bảng 4.3. Dữ kiện phổ
13
C-,
1
H-NMR (125/500 MHz, CDCl
3
) của GG2 110

Bảng 4.4. Dữ kiện phổ
13
C-,
1
H-NMR (125/500 MHz, CDCl
3
) của GG1, GG3 116

Bảng 4.5. Dữ kiện phổ
13
C-,
1
H-NMR (125/500 MHz, CDCl
3

) của GG13 125

Bảng 4.6. Dữ kiện phổ
13
C-,
1
H-NMR (125/500 MHz, CDCl
3
) của GG14 132

Bảng 4.7. Dữ kiện phổ
13
C-,
1
H-NMR (125/500 MHz, CDCl
3
) của GG15 134

Bảng 4.8. Hoạt tính gây độc tế bào của dịch chiết CH
2
Cl
2
vỏ cây Giác đế đài to . 138

Bảng 4.9. Hoạt tính gây độc tế bào KB của dịch chiết MeOH phần vỏ và dịch chiết
CH
2
Cl
2
phần quả cây Giác đế đài to 139


Bảng 4.10. Hoạt tính gây độc tế bào của các hợp chất từ cây Giác đế đài to và Giác
đế cuống dài 140

Bảng 4.11. Hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định của các hợp chất từ cây Giác đế
đài to và Giác đế cuống dài 143





vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cành mang hoa (1) và ảnh chụp tiêu bản lá, cành mang quả (2) của cây
Giác đế đài to 7
Hình 1.2. Cành mang hoa, quả (1) và ảnh chụp tiêu bản lá, cành mang quả (2) của
cây Giác đế cuống dài 8
Hình 1.3. Các khung cơ bản của styryl-lactone 9
Hình 1.4. Con đường sinh tổng hợp các khung styryl-lactone cơ bản 20
Hình 1.5. Một số dạng cấu trúc THF, THP của acetogenin 21
Hình 1.6. Một số dạng cấu trúc vòng epoxy của acetogenin 21
Hình 1.7. Một số dạng cấu trúc vòng -lactone của acetogenin 22
Hình 1.8. Quá trình hình thành mono-THF acetogenin 27
Hình 3.1. Sơ đồ ngâm chiết vỏ cây Giác đế đài to 38
Hình 3.2. Sơ đồ phân lập dịch chiết CH
2
Cl
2
vỏ cây Giác đế đài to 39
Hình 3.3. Sơ đồ phân lập dịch chiết MeOH vỏ cây Giác đế đài to 40

Hình 3.4. Sơ đồ ngâm chiết quả cây Giác đế đài to 47
Hình 3.5. Sơ đồ phân lập các chất từ dịch chiết CH
2
Cl
2
quả cây Giác đế đài to 48
Hình 3.6. Sơ đồ ngâm chiết quả cây Giác đế cuống dài 56
Hình 3.7. Sơ đồ phân lập dịch chiết CH
2
Cl
2
quả cây Giác đế cuống dài 57
Hình 3.8. Sơ đồ ngâm, chiết phân bố lá cây Giác đế cuống dài 65
Hình 3.9. Sơ đồ phân lập các chất từ lá cây Giác đế cuống dài 66
Hình 4.1. Cấu trúc các hợp chất được phân lập từ vỏ cây Giác đế đài to 71
Hình 4.2. Một số tương tác chính trên phổ HMBC và COSY của chất GM1 73
Hình 4.3. Một số tương tác chính trên phổ HMBC và COSY của chất GM2 74
Hình 4.4. Một số tương tác chính trên phổ HMBC và COSY của chất GM5 77
Hình 4.5. Một số tương tác chính trên phổ COSY, HMBC và NOESY của GM6 78
Hình 4.6. Các tương tác chính trong phổ HMBC của chất GM8 80
Hình 4.7. Một số tương tác chính trong phổ HMBC, COSY, NOESY của GM9 82
Hình 4.8. Cấu trúc các hợp chất được phân lập từ quả cây Giác đế đài to 83
vii
Hình 4.9. Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS của GM11 84
Hình 4.10. Phổ
1
H-NMR giãn rộng của GM11 86
Hình 4.11. Phổ
13
C-NMR và DEPT của GM11 86

Hình 4.12. Phổ COSY giãn rộng của GM11 87
Hình 4.13. Một số tương tác chính trên phổ COSY, HMBC và NOESY của GM11
87
Hình 4.14. Phổ HMBC của GM11 88
Hình 4.15. Phổ NOESY giãn rộng của GM11 89
Hình 4.16. Cấu trúc không gian qua nhiễu xạ tia X của hợp chất GM11 89
Hình 4.17. Một số tương tác chính trên phổ COSY, HMBC và NOESY của GM12
91
Hình 4.18. Một số tương tác chính trên phổ HMBC, COSY và NOESY của GM13
92
Hình 4.19. Một số tương tác chính trên phổ COSY, HMBC và phân mảnh MS/MS của
GM14 94
Hình 4.20. Độ chuyển dịch hóa học đặc trưng của mono-THF-acetogenin 94
Hình 4.21. Phổ Li-(+)ESI-LQT/Obitrap MS/MS của GM14 95
Hình 4.22. Cơ chế phân mảnh tạo ion X
4
, B
1
96
Hình 4.23. Một số ion mảnh trên phổ Li-(+)ESI-QTOF MS/MS của GM14 96
Hình 4.24. Một số tương tác chính trên phổ COSY, HMBC và phân mảnh MS/MS
của GM15 98
Hình 4.25. Độ chuyển dịch hóa học của proton trong vòng ketolactone 100
Hình 4.26. Một số tương tác chính trên phổ COSY, HMBC và phân mảnh MS/MS
của GM16 100
Hình 4.27. Một số tương tác chính trên phổ COSY, HMBC và phân mảnh MS/MS
của GM17 102
Hình 4.28. Một số tương tác chính trên phổ HMBC, COSY và NOESY của GM18
104
Hình 4.29. Cấu trúc các hợp chất được phân lập từ quả cây Giác đế cuống dài 107

Hình 4.30. Một số tương tác chính trên phổ HMBC và NOESY của chất GG1 108
viii
Hình 4.31. Phổ khối phân giải cao của GG2 109
Hình 4.32. Phổ
1
H-NMR của GG2 111
Hình 4.33. Phổ
13
C-NMR và DEPT của GG2 112
Hình 4.34. Một số tương tác chính trên phổ COSY, HMBC, NOESY của GG2 113
Hình 4.35. Phổ COSY của GG2 113
Hình 4.36. Phổ HMBC của GG2 114
Hình 4.37. Phổ NOESY của GG2 114
Hình 4.38. Một số tương tác chính trên phổ COSY, HMBC, NOESY của GG3 115
Hình 4.39. Các hợp chất được phân lập từ lá cây Giác đế cuống dài 123
Hình 4.40. Phổ khối phân giải cao HR-ESI-MS của GG13 124
Hình 4.41.Phổ
1
H-NMR của GG13 126
Hình 4.42. Phổ
13
C-NMR và DEPT của GG13 127
Hình 4.43. Phổ COSY của GG13 127
Hình 4.44. Một số tương tác chính trên phổ COSY, HMBC, NOESY của GG13 128
Hình 4.45. Phổ HMBC của GG13 129
Hình 4.46. Phổ NOESY giãn rộng của GG13 129
Hình 4.47. Cấu trúc nhiễu xạ tia X của hợp chất GG13 130
Hình 4.48. Một số tương tác chính trên phổ COSY, HMBC, NOESY của GG14 131
Hình 4.49. Một số tương tác chính trên phổ COSY, HMBC, NOESY của GG15 135



ix
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1.
Các phổ của hợp chất GM1 ……………………………… …

PL1
Phụ lục 2.
Các phổ của hợp chất
GM2
……………………………… …

PL5
Phụ lục 3.
Các phổ của hợp chất
GM3
……………………………… …

PL10
Phụ lục 4.
Các phổ của hợp chất
GM4
……………………………… …

PL14
Phụ lục 5.
Các phổ của hợp chất
GM5
……………………………… …


PL17
Phụ lục 6.
Các phổ của hợp chất GM6 ……………………………… …

PL22
Phụ lục 7.
Các phổ của hợp chất
GM7
……………………………… …

PL26
Phụ lục 8.
Các phổ của hợp chất
GM8
……………………………… …

PL30
Phụ lục 9.
Các phổ của hợp chất
GM9
……………………………… …

PL34
Phụ lục 10.
Các phổ của hợp chất
GM10
……………………………… …

PL40
Phụ lục 11.

Các phổ của hợp chất
GM11
……………………………… …

PL40
Phụ lục 12.
Các phổ của hợp chất
GM12
……………………………… …

PL43
Phụ lục 13.
Các phổ của hợp chất
GM13
……………………………… …

PL49
Phụ lục 14.
Các phổ của hợp chất
GM14
……………………………… …

PL54
Phụ lục 15.
Các phổ của hợp chất GM15 ……………………………… …

PL59
Phụ lục 16.
Các phổ của hợp chất
GM16

……………………………… …

PL66
Phụ lục 17.
Các phổ của hợp chất
GM17
……………………………… …

PL73
Phụ lục 18.
Các phổ của hợp chất
GM18
……………………………… …

PL79
Phụ lục 19.
Các phổ của hợp chất
GM19
……………………………… …

PL84
Phụ lục 20.
Các phổ của hợp chất GM20 ……………………………… …

PL88
Phụ lục 21.
Các phổ của hợp chất
GG1
……… ……………………… … PL88
Phụ lục 22.

Các phổ của hợp chất
GG2
……… ……………………… … PL94
Phụ lục 23.
Các phổ của hợp chất
GG3
……… ……………………… … PL96
Phụ lục 24.
Các phổ của hợp chất
GG4
……… ……………………… … PL101

Phụ lục 25.
Các phổ của hợp chất
GG5
……… ……………………… … PL104

Phụ lục 26.
Các phổ của hợp chất
GG6
……… ……………………… … PL107

Phụ lục 27.
Các phổ của hợp chất
GG7
……… ……………………… … PL109

x
Phụ lục 28.
Các phổ của hợp chất GG8 ……… ……………………… … PL112


Phụ lục 29.
Các phổ của hợp chất
GG9
……… ……………………… … PL114

Phụ lục 30.
Các phổ của hợp chất
GG10
……… ………………… ……. PL117

Phụ lục 31.
Các phổ của hợp chất
GG11
……… ………………… ……. PL119

Phụ lục 32.
Các phổ của hợp chất
GG12
……… ………………… ……. PL121

Phụ lục 33.
Các phổ của hợp chất GG13 ……… ………………… ……. PL123

Phụ lục 34.
Các phổ của hợp chất
GG14
……… ………………… ……. PL125

Phụ lục 35.

Các phổ của hợp chất
GG15
……… ………………… ……. PL131

Phụ lục 36.
Các phổ của hợp chất
GG16
……… ………………… …….

PL136

Phụ lục 37.
Các phổ của hợp chất
GG17
……… ………………… …….

PL139

Phụ lục 38.
Các phổ của hợp chất GG18 ……… ………………… …….

PL142

Phụ lục 39.
Dữ kiện phổ nhiễu xạ tia X của
GM11

GG13
……………. PL145



















-1-
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư là căn bệnh đã có từ lâu mà nhiều người trên thế giới mắc phải và có
tỉ lệ tử vong cao. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) hằng năm có khoảng 7,6 triệu
người chết vì bệnh ung thư, chiếm hơn 13% số người chết mỗi năm. Điển hình là
các nhóm bệnh ung thư phổi, ung thư dạ dày, ung thư gan, ung thư đại trực tràng,
ung thư vú, ung thư cổ tử cung và ung thư tiền liệt tuyến. Gần 2/3 số ca tử vong do
ung thư xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Tình hình mắc bệnh và tử
vong do ung thư có xu hướng ngày càng tăng. Theo ước tính của WHO, số ca tử
vong do ung thư trên toàn thế giới sẽ lên đến con số 11,8 triệu mỗi năm vào năm
2030 [1]. Ở Việt Nam, theo số liệu thống kê qua ghi nhận ung thư tại Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh; ước tính mỗi năm ở nước ta có khoảng 150
nghìn bệnh nhân mới mắc ung thư và 75 nghìn người chết vì ung thư; con số này có

xu hướng ngày càng gia tăng [2].
Hóa học liệu pháp trong điều trị ung thư đã xuất hiện ở thế kỷ 19 với việc sử
dụng potassium arsenite để điều trị bệnh bạch cầu tủy và được sử dụng đến tận
những năm 1930 [3]. Đến nay, nhiều hợp chất thiên nhiên hoặc các sản phẩm được
tổng hợp, bán tổng hợp từ các hợp chất tự nhiên đã được sử dụng một cách hiệu quả
trong việc điều trị, phòng ngừa bệnh ung thư và các bệnh tật khác giúp con người
chống lại bệnh tật, nâng cao sức khỏe cộng đồng. Nhiều loại thuốc chữa trị ung thư
sử dụng các hoạt chất được phân lập từ tự nhiên như nhóm các hợp chất vinca
alkaloid vinblastine, vincristine được phân lập từ cây Dừa cạn (Catharanthus
roseus, họ Trúc đào-Apocynaceae), paclitaxel (Taxol

) là một diterpenoid được
phân lập từ loài Thông đỏ Taxus brevifolia (Taxaceae) hay một số hợp chất khác
podophyllotoxin, camptothecin, berbamine, beta-lapachone, acid betulinic,
colchicine, curcumin, daphnoretin, ellipticine, … và dẫn xuất bán tổng hợp của
chúng vinflunine, docetaxel (Taxotere

), …[4],[5]. Cùng với sự phát triển của công
nghệ tổng hợp hóa dược tạo ra các biệt dược, các nhà khoa học vẫn đang cố gắng
-2-
tìm hiểu, khám phá tác dụng chống ung thư và các hoạt tính sinh học khác của các
hợp chất có nguồn gốc từ nhiều loài thực vật khác nhau.
Việt Nam nằm ở trung tâm Đông Nam Á với 3/4 diện tích là đồi núi, thuộc
khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa có hai mùa rõ rệt thay đổi theo địa hình. Lượng
mưa hằng năm vào khoảng 1200-2800 mm cùng với độ ẩm tương đối cao. Với
những đặc thù về khí hậu thiên nhiên như vậy, Việt Nam có một hệ thực vật phong
phú và đa dạng với trên 12.000 loài, trong đó có trên 3.200 loài thực vật được sử
dụng làm thuốc trong Y học dân gian; mở ra tiềm năng nghiên cứu về các hợp chất
tự nhiên từ các loài thực vật của Việt Nam [6].
Chi Goniothalamus (tên Tiếng Việt là Giác đế) thuộc họ Na (Annonaceae) có

160 loài phân bố ở các vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, đặc biệt ở Châu Á, tập trung
nhiều ở Đông Nam Á [7]. Nhiều loài trong số đó đã được sử dụng trong các bài
thuốc y học cổ truyền. Theo tác giả Nguyễn Tiến Bân, chi Goniothalamus ở Việt
Nam có 19 loài. Một số loài trong chi này được sử dụng chữa vết thương, làm thuốc
trị đòn ngã tổn thương, gãy xương, làm thuốc bổ, kích thích tiêu hóa [8],[9]. Cho
đến nay mới có khoảng 30 loài trong số 160 loài thuộc chi Goniothalamus được
nghiên cứu về hoá thực vật. Các nghiên cứu này cho thấy styryl-lactone, alkaloid và
acetogenin là các lớp chất chính có trong các loài Goniothalamus; trong đó nhiều
styryl-lactone và acetogenin thể hiện hoạt tính sinh học phong phú như hoạt tính
gây độc tế bào, chống khối u, trừ sâu, chống nấm, kháng trùng sốt rét, kháng lao và
hoạt tính chống oxi hóa [10],[11]. Với đặc trưng cấu trúc và hoạt tính sinh học của
các lớp chất thiên nhiên thứ cấp có trong cây, các loài thuộc chi Goniothalamus tiếp
tục được các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu.
Trong khuôn khổ của Đề tài nghiên cứu khoa học cơ bản mã số 104.01.76.09
và dự án Hợp tác Quốc tế Pháp - Việt “Nghiên cứu hóa thực vật của thảm thực vật
Việt Nam”; một số loài Goniothalamus của Việt Nam đã được thu hái và thử hoạt
tính sơ bộ. Kết quả cho thấy dịch chiết EtOAc của vỏ và quả cây Goniothalamus
macrocalyx Ban có khả năng ức chế lần lượt 50,2%; 43,1% dòng tế bào ung thư
biểu mô KB ở nồng độ 1 μg/mL. Dịch chiết EtOAc của lá và quả cây
Goniothalamus gracilipes Ban có khả năng ức chế lần lượt 29,7%; 17,0% dòng tế
-3-
bào KB ở nồng độ 1,0 μg/mL. Cho đến nay mới chỉ có 2 loài Goniothalamus của
Việt Nam (G. tamirensis, G. vietnamensis) được nghiên cứu về thành phần hóa học
và chưa có công trình trong nước hay quốc tế nào nghiên cứu về hóa học của hai
loài G. macrocalyx Ban và G. gracilipes Ban. Do vậy chúng tôi lựa chọn hai loài
Goniothalamus này làm đối tượng nghiên cứu của Luận án với mục tiêu:
(1) Nghiên cứu thành phần hóa học cây Giác đế đài to (G. macrocalyx Ban)
và cây Giác đế cuống dài (G. gracilipes Ban) nhằm phát hiện các hợp
chất có hoạt tính chống ung thư.
(2) Khảo sát hoạt tính chống ung thư và hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm

định của các chất phân lập được làm cơ sở khoa học định hướng cho
việc nghiên cứu ứng dụng các hợp chất này.


-4-
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1. 1 Giới thiệu sơ lược về thực vật họ Na (Annonaceae)
Họ Na (danh pháp khoa học Annonaceae) là một họ thực vật có hoa bao gồm
các loại cây thân gỗ, cây bụi hay dây leo. Đây là họ lớn nhất của bộ Mộc lan
(Magnoliales) với 130 chi và 2.300 loài, được phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới,
cận nhiệt đới [8],[11].
Hầu hết các dạng sống chủ yếu được thấy ở các loài trong họ Na, chỉ trừ các
cây thân cỏ và các dạng sống phụ sinh hay ký sinh. Đối với các loài cây mọc đứng
thường gặp ở dạng cây bụi hoặc cây gỗ nhỏ. Trong khi đó nhiều loài khác thuộc chi
Polyathia và hàng loạt các chi khác lại gặp những cây gỗ to lớn [8].
Hình thái chung của các cây họ Na có những đặc điểm sau [8]: Lá của tất cả
các loài họ Na đều không có lá kèm, mọc cách, đơn, nguyên, mép lá nguyên với gân
lông chim. Hoa của các loài họ Na thường là hoa lưỡng tính. Hoa mọc đơn độc hoặc
họp thành các dạng cụm hoa khác nhau, ở nách lá hoặc ngoài nách lá, ở đỉnh cành
hoặc hoa mọc trên thân già không lá. Đặc điểm này thường được dùng để phân biệt
các chi trong họ Na. Nhị trong họ Na có hai kiểu chính: “kiểu Uvarioid” với trung
đới khá dầy và dài vượt quá bao phấn để tạo thành mào trung đới,“kiểu Miliusoid”
có trung đới mỏng và hẹp, làm cho bao phấn lồi lên so với trung đới. Phần lớn các
loài họ Na có bộ nhụy gồm các lá noãn rời. Mỗi lá noãn được chia thành bầu, vòi
nhụy và núm nhụy.
1.2 Giới thiệu về thực vật chi Goniothalamus
1.2.1 Sơ lược về chi Goniothalamus
1.2.1.1 Đặc điểm hình thái của chi Goniothalamus
Các loài Goniothalamus ở dạng cây bụi hoặc gỗ nhỏ, ở các bộ phận non không
có lông hình sao. Hoa lưỡng tính, thường mọc ở nách lá xanh hoặc nách lá đã rụng,

-5-
hiếm khi hoa mọc trên thân già hoặc vừa ở đỉnh hoặc vừa ở nách; ở gốc cuống hoa
thường có một số lá bắc nhỏ. Lá đài (3), cánh hoa (6) đều xếp van; 3 cánh hoa vòng
ngoài thường phẳng; các cánh hoa vòng trong rất nhỏ và dày hơn cánh hoa ngoài, ở
gốc thót lại thành móng hẹp, còn đỉnh thì dính nhau tạo thành mũ, chụp lên trên nhị
và nhụy. nhị nhiều, dạng uvarioid; mào trung đới có khi rất nhọn đầu hoặc thường
thì cụt, bao phấn hướng ngoài, thường có vách ngăn ngang. Lá noãn nhiều, vòi
thường rõ, với núm nhụy nguyên hoặc hơi xẻ thành hai thùy. Noãn 1-2 hoặc 3-10.
Phân quả ngồi hoặc có cuống ngắn [8].
Chi Goniothalamus có 160 loài, phân bố ở châu Á đến Niu Ghinê, tập trung
nhiều ở Đông Nam Á (Thái Lan, Đông Dương, Malaixia, Inđônêxia, Philipin). Ở
Việt Nam chi này có 19 loài [7],[8].
1.2.1.2 Một số loài Goniothalamus ở Việt Nam
Theo tác giả Nguyễn Tiến Bân, chi Goniothalamus ở Việt Nam có 19 loài [8]:
Goniothalamus albiflorus Ban (Giác đế hoa trắng): Cho đến nay mới gặp loài
này ở Trung Bộ Việt Nam: Thừa Thiên-Huế, Kon Tum.
Goniothalamus chinensis Merr. & Chun. (Giác đế trung hoa): Cây này có ở
Lào Cai (Sapa), Hà Giang, Quảng Ninh và còn có cả ở Trung Quốc (Quảng Tây,
Quảng Đông, Hải Nam).
Goniothalamus chartaceus P. T. Li (Chân kiềng hay giác đế giấy): Hiện mới
thấy loài này ở miền Bắc Việt Nam: Quảng Ninh, Lạng Sơn.
Goniothalamus donnaiensis Fin. & Gagnep. (Giác đế nhung, còn gọi là giác
đế đồng nai): Mới chỉ thấy loài này ở Trung và Nam Bộ Việt Nam: Khánh Hoà,
Kon Tum, Đắc Lắc, Đắc Nông, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Đồng Nai.
Goniothalamus elegans Ast. (Giác đế thanh lịch): Loài này mới gặp ở Trung
Bộ Việt Nam: Quảng Bình.
Goniothalamus expansus Craib (Giác đế xoè): Loài này được tìm thấy ở Gia
Lai và còn gặp ở Thái Lan.
Goniothalamus gabriacianus (Baill.) Ast. (Giác đế sài gòn): Loài này có ở
Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Kon Tum, Gia Lai,

-6-
Đắc Lắc, Tây Ninh, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu, Kiên Giang, ngoài ra còn có ở
Trung Quốc, Lào, Campuchia.
Goniothalamus gracilipes Ban (Giác đế cuống dài): Loài này gặp ở Trung Bộ
Việt Nam (Đắc Lắc), gần đây còn tìm thấy ở Thái Nguyên.
Goniothalamus macrocalyx Ban (Màu cau trắng, còn gọi là giác đế đài to, tai
nghé, bồ câu đất): Loài này có ở Bắc Cạn, Hà Nội, Hòa Bình, Thanh Hóa, gần đây
còn tìm thấy ở Hà Giang.
Goniothalamus multiovulatus Ast. (Giác đế nhiều noãn): Cho đến nay chỉ mới
gặp loài này ở Trung Bộ Việt Nam: Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng.
Goniothalamus ninhianus Ban (Giác đế lâm đồng): Có ở Lâm Đồng.
Goniothalamus takhtajanii Ban (Giác đế tam đảo): Loài này chỉ mới gặp ở
miền Bắc Việt Nam: Vĩnh Phúc (Tam Đảo).
Goniothalamus tamirensis Pierre ex Fin. & Gagnep. (Giác đế miên, còn gọi là
giác đế Tamir): Loài này có ở Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng,
Khánh Hòa, Đắc Lắc, Đắc Nông và còn có ở Lào, Campuchia.
Goniothalamus tenuifolius King (Giác đế lá mỏng): Loài này có ở Kon Tum,
ngoài ra còn gặp ở Malaixia.
Goniothalamus touranensis Ast. (Giác đế đà nẵng): Cho đến nay chỉ thấy loài
này ở vùng Trung Bộ Việt Nam: Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hòa, Đắc Lắc, Lâm
Đồng.
Goniothalamus undulatus Ridl. (Giác đế lượn sóng): Có ở Đắc Lắc, ngoài ra
còn có ở Mianma, Thái Lan.
Goniothalamus vietnamensis Ban (Bổ béo đen): Loài này mới gặp ở miền Bắc
Việt Nam: Cao Bằng, Quảng Ninh, Phú Thọ, Hà Nội (Ba Vì, Minh Quang).
Goniothalamus wightii Hook.f. & Thoms. (Giác đế ấn độ): Loài này có ở Đà
Nẵng, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Gia Lai, Đồng Nai, ngoài ra còn có ở Ấn Độ, Lào,
Campuchia.
Goniothalamus yunnanensis W. T. Wang (Giác đế vân nam): Loài này có ở
Lào Cai, Sơn La, Lạng Sơn, Hòa Bình và còn có ở Trung Quốc (Vân Nam).

-7-
Theo tác giả Võ Văn Chi, một loài thuộc chi Goniothalamus của Việt Nam
được sử dụng làm thuốc trong Y học dân gian như lá của cây Giác đế giấy (G.
chartaceus P. T. Li) được dùng nấu nước rửa vết thương; thân cây Giác đế nhung
(G. donnaiensis Fin. & Gagnep.) được dùng làm thuốc trị đòn ngã tổn thương và
gãy xương; rễ cây Giác đế sài gòn (G. gabriacianus (Baill.) Ast.) dùng làm thuốc
giải độc, trừ ban trái, đậu sởi; rễ cây Bổ béo đen (G. vietnamensis Ban) được dùng
sắc nước uống làm thuốc bổ, kích thích tiêu hóa [9].
1.2.2 Đặc điểm thực vật cây Giác đế đài to
Cây Giác đế đài to (G. macrocalyx Ban) ở dạng cây gỗ nhỏ, cao 10-15 m, cành
non, cuống lá và cuống hoa đều có lông màu gỉ sắt. Lá dai, thường láng ở mặt trên,
thuôn hoặc thuôn hình trứng ngược, cả 2 mặt (trừ ở gân chính mặt dưới) đều nhẵn;
chóp lá thành mũi ngắn, gốc lá tù; gân bên mờ nhưng hơi nổi ở 2 mặt. Hoa mọc ở
nách lá đã rụng (có khi ở trên cành già); cuống hoa mập, ở gốc mang 4-6 lá bắc
không đều nhau có lông ở cả 2 mặt (Hình 1.1.).

(1) [8]

(2)
Hình 1.1. Cành mang hoa (1) và ảnh chụp tiêu bản lá, cành mang quả (2) của
cây Giác đế đài to
Loài Giác đế đài to có cánh hoa ngoài khi tươi màu vàng nhạt, dày, hình mác,
có 1 gân ở giữa, cả hai mặt đều có lông tơ màu gỉ sắt; cánh hoa trong hình trứng hơi
nhọn đầu, dính nhau ở đỉnh tạo thành mũ, mặt ngoài có lông. Nhị nhiều, chỉ nhị rõ,
-8-
bao phấn có vách ngang; mào trung đới hình đĩa hơi lồi, có lông. Lá noãn nhiều,
bầu có lông dài; vòi ngắn; núm nhụy hình phễu, dài bằng bầu, ở đỉnh hơi xẻ 2 môi.
Noãn 2. Đế hoa gần phẳng. Phân quả có lông màu nâu đen, thuôn hoặc hình trụ
cong, có mỏ nhọn ở đỉnh, vỏ quả mỏng. Hạt màu nâu, nhẵn và hơi láng [8].
1.2.3 Đặc điểm thực vật cây Giác đế cuống dài

Cây Giác đế cuống dài (G. gracilipes Ban) ở dạng cây bụi nhỏ, cao 3-4 m,
cành và cuống lá khi rất non có lông màu nâu, về sau nhẵn. Lá mỏng, hình trái xoan
hoặc hình thuôn. Cả hai mặt (trừ gân chính ở mặt dưới) đều không có lông, chóp lá
hơi có mũi ngắn, gốc là hình nêm hoặc tù, gân cấp II rất mờ ở cả hai mặt. Hoa mọc
đơn độc ở nách lá ; cuống hoa mảnh, ở gốc mang 3-5 lá bắc. Lá bắc có khi dạng lá
lớn cỡ 12-20 x 6-10 mm. Lá đài rời từ gốc, hình trứng rộng, hơi tù đầu. Cả hai mặt
đều gần như nhẵn, bền theo quả và nằm sát đế quả (Hình 1.2.).

(1) [8]

(2)
Hình 1.2. Cành mang hoa, quả (1) và ảnh chụp tiêu bản lá, cành mang quả (2)
của cây Giác đế cuống dài
Loài Giác đế cuống dài có cánh hoa ngoài dày, hình trứng thuôn nhọn đầu, cả
hai mặt đều có lông (mặt ngoài rậm hơn) màu vàng nâu, dính nhau bởi mép và có
đỉnh hình 3 cạnh rõ ; cánh hoa trong hình thoi, dính nhau ở đỉnh tạo thành mũ nhọn
đầu, mặt ngoài có lông màu vàng nâu. Nhị nhiều hình cái đinh, có chỉ nhị ngắn ; bao
-9-
phấn có vách ngang, mào trung đới hình đĩa lồi, có lông ngắn, rất rộng hơn bao
phấn. Lá noãn không nhiều, hơi dài hơn nhị, bầu hoàn toàn nhẵn, vòi nhỏ và ngắn,
núm nhụy hình trụ, ở đỉnh nguyên và hơi loe rộng. Noãn một. Phân quả hình trứng,
có mũi nhọn, nhẵn, khi chín màu đỏ, ở trên cuống rất dài 3-4 cm, vỏ quả mỏng. Hạt
màu xám vàng nhẵn [8].
1.3 Các nghiên cứu về hóa học và hoạt tính sinh học chi Goniothalamus
Cho đến nay mới có khoảng 30 loài trong số 160 loài thuộc chi
Goniothalamus được nghiên cứu về hoá thực vật. Các nghiên cứu này cho thấy
styryl-lactone, acetogenin và alkaloid là ba lớp chất chính có trong các loài
Goniothalamus, ngoài ra còn gặp một số nhóm chất khác như flavonoid, terpenoid, [7].
1.3.1 Styryl-lactone từ chi Goniothalamus
Các styryl-lactone được phân lập từ chi Goniothalamus thường có bộ khung

cơ bản C
13
gồm mạch styryl gắn với vòng lactone được chia thành 6 nhóm cấu trúc
cơ bản đặc trưng bao gồm: styryl-pyrone (I), furano-pyrone (II), furano-furone
(III), pyrano-pyrone (IV), butenolide (V) và heptolide (VI) (Hình 1.3.). Nhiều
styryl-lactone thể hiện hoạt tính sinh học phong phú như hoạt tính gây độc tế bào,
chống khối u, trừ sâu, kháng vi sinh vật kiểm định, kháng trùng sốt rét, kháng lao và
hoạt tính chống oxi hóa; trong đó hoạt tính gây độc tế bào đã được nghiên cứu một
cách tỉ mỉ và đưa ra cơ chế hoạt động của styryl-lactone [7],[10].

Hình 1.3. Các khung cơ bản của styryl-lactone
-10-
1.3.1.1 Styryl-pyrone từ chi Goniothalamus
Năm 1972, nhóm tác giả K. Jewers và cộng sự thuộc Viện các hợp chất nhiệt
đới của Anh đã phân lập được (R)-goniothalamin (1) từ vỏ cây Goniothalamus
andersonii. Đây là hợp chất styryl-lactone đầu tiên được phân lập từ chi
Goniothalamus (Annonaceae) [12].

Hợp chất này cũng được phân lập từ nhiều loài thuộc chi Goniothalamus, như
G. andersonii, G. fulvus, G. giganteus, G.macrophyllus, G. malayanus, G.
scortechinii, G. sesquipedalis, G. tamirensis, G. tapis và G. uvaroides, trong đó có
loài G. tamirensis của Việt Nam [13].
Năm 1998, kết quả thử hoạt tính sinh học ban đầu cho thấy (R)-goniothalamin
(1) có hoạt tính in vitro đối với nhiều dòng tế bào ung thư như dòng tế bào ung thư
máu P388, u bướu WEHI1640 và ung thư dạ dày ở người HGC-27 với giá trị ED
50

lần lượt 0,75; 1,70; 0,70 g/mL [14]. Thử nghiệm tiếp theo cho thấy (R)-
Goniothalamin (1) có hoạt tính đối với các dòng tế bào ung thư cổ tử cung Hela,
ung thư vú MCF7, ung thư buồng trứng Caov-3. Đặc biệt là (R)-goniothlamin lại

không độc đối với tế bào lành tính, kết quả thử hoạt tính chống ung thư in vivo cho
thấy hợp chất này có hoạt tính chống ung thư vú trên chuột thực nghiệm Sparague-
Dawley [15].
Năm 2003, nhóm tác giả Malaysia S.H. Inayat-Hussain và cộng sự đã nghiên
cứu về hoạt tính gây độc tế bào ung thư máu HL-60 của (R)-goniothalamin (1). Từ
mô hình về chương trình cái chết định sẵn của tế bào ung thư máu HL-60 cho thấy
styryl-lactone (R)-goniothalamin (1) từ chi Goniothalamus hoạt hóa hệ thống
enzym caspases qua sự mất màng ty thể dẫn đến phóng thích sắc tố tế bào ty thể c,
làm cho nhiễm sắc thể bị co rút không thể phân chia và làm tế bào ngừng phát triển [16].
Năm 2011, nhóm tác giả M. Al-Qubaisi đã đánh giá một cách chi tiết hoạt tính
gây độc tế bào của (R)-goniothalamin đối với dòng tế bào ung thư ở người gồm tế
-11-
bào ung thư gan HepG2, tế bào gan bình thường Chang. Kết quả cho thấy (R)-
goniothalamin (1) có khả năng giảm sự phát triển của tế bào HepG2 một cách chọn
lọc sau 72 giờ với giá trị IC
50
= 4,63 M, trong khi đó giá trị IC
50
đối với dòng tế
bào Chang là 35,01 M. Nghiên cứu đã chỉ ra hoạt tính gây độc tế bào của (R)-
goniothalamin (1) có sự liên quan đến ức chế quá trình tổng hợp ADN [17], [18].
Ngoài hoạt tính gây độc tế bào, (R)-goniothalamin (1) còn thể hiện hoạt tính
chống nấm. Năm 2008, nhóm các nhà nghiên cứu của Brazil đã thử nghiệm và cho
thấy (R)-goniothalamin (1) thể hiện mức độ hoạt tính khác nhau đối với nhiều
chủng nấm, trong đó hoạt tính mạnh hơn cả là đối với hai chủng nấm
Paracoccidioides braziliensis và Paracoccidioides braziliensis với giá trị MIC lần
lượt 9,0; 6,8 g/mL [19]. Gần đây, năm 2013 nhóm các nhà khoa học Malaysia
R.P.T Kim và cộng sự đánh giá hoạt tính chống oxi hóa của (R)-goniothalamin (1)
cho thấy chất này có hoạt tính chống oxi hóa (IC
50

= 2,04 M), tuy nhiên kém hoạt
động hơn chất đối chứng (acid ascobic IC
50
= 0,075 M) [20].
Đã có nhiều dẫn xuất của (R)-goniothalamin (1) được phân lập từ các loài
khác nhau thuộc chi Goniothalamus, do đó hợp chất này được coi là tiền chất trong
quá trình sinh tổng hợp hợp chất styryl-lactone khác (2-5). Các styryl-pyrone
thường gặp ở các dạng khác nhau với mức độ oxi hóa mạch liên kết với vòng
phenyl và mức độ bão hòa của vòng pyrone như 7,8-olefin styryl-pyrone ((R)-
goniothalamin (1)); 7,8-epoxy styryl-pyrone (goniothalamin oxide (2)); 7,8-
dihydroxy styryl-pyrone (goniotriol (3), goniodiol (4)); styryl-pyrone bão hòa
(garvensintriol (5)). Goniothalamin oxide (2) được phân lập từ loài G. macrophyllus
của Malaysia vào năm 1987. Kết quả thử nghiệm hoạt tính sinh học cho thấy hợp
chất này có khả năng gây sảy thai ở chuột [21]. Từ loài G. giganteus các nhà khoa
học Ấn Độ lần lượt phân lập được goniotriol (3) (1989), goniodiol (4) (1991). Kết
quả thử hoạt tính gây độc tế bào cho thấy goniotriol (3), goniodiol (4) đều có hoạt
tính đối với các dòng tế bào ung thư phổi A-549, ung thư vú MCF-7, ung thư đại
tràng HT-29; trong đó hợp chất 4 có hoạt tính mạnh hơn (3) ở cả 3 dòng tế và hoạt
tính đối với dòng tế bào A-549 là mạnh hơn cả (ED
50
= 0,12 g/mL) [14],[22],[23].

×