Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục môn Công nghệ lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 23 trang )

CHUYÊN ĐỀ: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH
NÂNG CAO KỸ NĂNG THỰC HÀNH MÔN CÔNG NGHỆ 8
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Chúng ta đang sống trong thời đại hịa nhập cao giữa các quốc gia có văn
hóa khác nhau, nhu cầu trao đổi công việc và nhân lực cũng ngày một cao. Thế
giới đã và đang chứng kiến những biến đổi sâu sắc về mọi mặt. Các cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư nối tiếp nhau ra đời, kinh tế tri thức
phát triển mạnh đem lại cơ hội phát triển vượt bậc, đồng thời cũng đặt ra những
thách thức không nhỏ đối với mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển và
chậm phát triển. Để bảo đảm phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã không ngừng
đổi mới giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị cho thế hệ tương
lai nền tảng văn hoá vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của
thiên nhiên và xã hội. Đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế
mang tính tồn cầu.
Tại Việt Nam, Đảng và Nhà nước đang thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang chú
trọng phát triển phẩm chất, năng lực người học. Ngay trong chương trình hiện
hành của Việt Nam đã chú trọng thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, ứng
dụng các phương pháp dạy học tích cực, đặc biệt là dạy học tích hợp, liên mơn.
Cụ thể, ở các trường thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, giáo
dục STEM đã bước đầu được tiếp cận và triển khai. Ở những trường khơng có điều
kiện, nhiều thầy cô giáo, với sự hỗ trợ của ban giám hiệu, cha mẹ học sinh, với
cách hiểu đơn giản, thực tiễn về STEM cũng đã tìm tịi, sáng tạo, phát huy những
hiểu biết, kinh nghiệm của mình và đồng nghiệp để xây dựng các hoạt động dạy
học làm cho bài dạy hấp dẫn hơn với học sinh.
Những năm gần đây, Giáo dục STEM với nhiệm vụ cung cấp các kiến thức
và kỹ năng cần thiết cho học sinh thế kỷ 21 sẽ là mơ hình giáo dục diện rộng trong
tương lai gần của thế giới. Phương pháp giáo dục STEM cịn khá mới mẻ và có
phương pháp tiếp cận khác trong giảng dạy và học tập nên cần được sự quan tâm
1




và nhận thức của toàn xã hội nhằm nâng cao nhận thức của các tầng lớp xã hội về
giáo dục STEM, từ các bậc cha mẹ, giáo viên, nhà trường, đến những nhà giáo dục
các cấp. Cải cách giáo dục là điều tất yếu, triển khai giáo dục STEM để đón đầu xu
hướng phát triển giáo dục sẽ đặt nền móng vững chắc cho sự phát triển của đất
nước ta trong tương lai.
Trong Chương trình GDPT mới, mơn Cơng nghệ là một mơn học có vị trí
rõ rệt thể hiện vai trị của giáo dục STEM. Mơn Cơng nghệ có mối quan hệ với
nhiều lĩnh vực giáo dục khác, đặc biệt là với Toán học và Khoa học. Cùng với
Toán học, Khoa học tự nhiên, mơn Cơng nghệ góp phần thúc đẩy giáo dục STEM một trong những xu hướng giáo dục đang được coi trọng ở nhiều quốc gia trên thế
giới.
Tuy nhiên, trong Chương trình GDPT hiện hành, mơn học Cơng nghệ đâu đó
cịn chưa được quan tâm đúng mức. Hạn chế này tác động rất tiêu cực tới chất
lượng dạy học môn Công nghệ ở trường phổ thông, ảnh hưởng sâu sắc tới sự phát
triển toàn diện của HS. Hiệu ứng “môn phụ” đã khiến cả giáo viên và HS không
những ít quan tâm tới mơn học, mà cịn khơng nhận ra hay chưa làm bộc lộ bản
chất tốt đẹp trên của môn học. Trong nội dung này, tôi xin đề cập tới một nội dung
trong môn công nghệ lớp 8 là Chương I_Bản vẽ các khối hình học thuộc Phần
I_Vẽ kỹ thuật, một nội dung rất quan trọng trong thực tế nhưng thường chưa thu
hút được hứng thú đúng mức của các em học sinh.
Hiện nay, với sự phát triển không ngừng của các ngành Công nghiệp, đặc biệt
là ngành chế tạo cơ khí - đây là ngành cốt lõi của mọi ngành nghề khác bởi nó chế
tạo ra các máy móc, thiết bị để thúc đẩy các ngành khác phát triển. Và muốn chế
tạo ra các thiết bị, máy móc đó thì đầu tiên phải có được bản vẽ kĩ thuật. Thông
qua bản vẽ kĩ thuật, người thiết kế sẽ diễn tả được chính xác hình dạng và kết cấu
của sản phẩm để người công nhân tiến hành chế tạo, lắp ráp tạo nên sản phẩm.
Chính vì thế mà người ta nói: “Bản vẽ kĩ thuật là ngơn ngữ chung dùng trong kĩ
thuật”. Do vậy, đòi hỏi bản vẽ phải thể hiện một cách chính xác, rõ ràng các vật
thể được biểu diễn. Và phương pháp hình chiếu vng góc là một phương pháp cơ

bản để xây dựng lên bản vẽ kĩ thuật.

2


Chương I_Bản vẽ các khối hình học thuộc Phần I_Vẽ kỹ thuật của môn
Công nghệ lớp 8 cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản nhất về các phép
chiếu, hình chiếu của các vật thể để từ đó học sinh có thể thể hiện, biểu diễn được
một chi tiết, một vật thể hay một sản phẩm cơ khí đơn giản dưới dạng các hình
chiếu hay ngược lại nhìn vào các hình chiếu cụ thể có thể vẽ được hình chiếu trục
đo của chúng. Đó là kiến thức cơ sở của ngành kĩ thuật sau này.
Thực tế hiện nay, việc giảng dạy phần Vẽ kĩ thuật nói chung và Chương
I_Bản vẽ các khối hình học nói riêng của mơn Cơng nghệ lớp 8 cịn gặp nhiều
khó khăn do học sinh chưa được trang bị kiến thức về hình học khơng gian. Bên
cạnh đó, kết quả dạy và học phần này chưa cao còn do những nguyên nhân sau:
- Điều kiện cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu thốn, chưa có phịng thực hành
riêng, chưa đủ các mẫu vật trực quan để giảng dạy.
- Nội dung Vẽ kĩ thuật là phần kiến thức tương đối khó, địi hỏi phải có trí tưởng
tượng khơng gian tốt, phải thường xun tiếp xúc với các vật thể mẫu, với các sản
phẩm trong thực tế sản xuất.
- Việc ứng dụng liên môn trong giảng dạy môn công nghệ chưa được chú ý.
Là một trong những giáo viên dạy môn công nghệ của trường, qua quá trình
học tập nghiên cứu và thời gian giảng dạy, tôi luôn suy nghĩ để cải tiến, áp dụng
phương pháp dạy vẽ hình chiếu, vật thể để đạt hiệu quả tốt hơn. Xuất phát từ các lý
do trên, tôi xin trình bày biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn công nghệ
với nội dung: “Một số giải pháp giúp học sinh nâng cao kỹ năng thực hành môn
công nghệ 8” áp dụng cho Chương I_Bản vẽ các khối hình học mơn Cơng nghệ
lớp 8.
2. Mục đích nghiên cứu.
Việc nghiên cứu đề tài này nhằm giúp học sinh lớp 8 học môn Công Nghệ

phần Vẽ kĩ thuật đạt kết quả cao, đồng thời giúp học sinh có hứng thú trong học
tập vì bộ mơn cơng nghệ mang tính thực tế cao, kiến thức gần gũi với cuộc sống,
học sinh có thể vận dụng ngay vào cuộc sống sau khi đã học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận một số phương pháp học tập môn Công nghệ.

3


- Tìm hiểu thực trạng học Chương I_Bản vẽ các khối hình học mơn Cơng nghệ 8
tại trường.
- Đưa ra một số phương pháp dạy Chương I_Bản vẽ các khối hình học mơn Cơng
nghệ lớp 8.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp dạy Chương I_Bản vẽ các khối hình học
mơn Cơng nghệ lớp 8.
- Phạm vi nghiên cứu: học sinh khối 8 trường THCS Hải Triều, năm học 20202021.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu lý luận, tổng kết kinh nghiệm.
- Điều tra, quan sát.
- Thực nghiệm sư phạm.

4


II. NỘI DUNG
1. Thực trạng.
* Khảo sát trước khi thực hiện đề tài.
Bước vào đầu năm học 2020-2021, khi được phân công giảng dạy môn
Công nghệ lớp 8 tôi đã chuẩn bị để tiến hành áp dụng biện pháp. Khối lớp 8 gồm 2

lớp là 8A và 8B, mỗi lớp 45 học sinh. Để có căn cứ đánh giá thì tôi thực hiện biện
pháp nêu trên ở lớp 8B (lớp thực nghiệm), còn lớp 8A thực hiện các phương pháp
giảng dạy như thông thường (lớp đối chứng). Tại lớp mỗi lớp, tôi đã tiến hành cho
học sinh thực hiện 1 bài kiểm tra với 2 nội dung như sau (ND I thực hiện ở đầu tiết
học thứ nhất, ND II ở đầu tiết học thứ 2):

5


I. Phiếu điều tra một số thông tin từ học sinh
Họ và tên HS được điều tra: ......................................
Lớp: .............................................................................
Trường: .......................................................................
Ngày điều tra: ....../......./ ...... Thời gian: 10p
Trong mỗi câu dưới đây, em đồng ý ở mức độ nào thì khoanh tròn vào chữ cái đứng
trước mỗi mức độ mà em chọn.
Câu 1. Em có cảm thấy thích thú khi đến tiết học Cơng nghệ khơng?
A. Khơng.
B. Thi thoảng thấy thích.
C. Thích.
D. Rất thích.
Câu 2. Em có cảm giác mệt mỏi trong tiết học Cơng nghệ khơng?
A. Ln ln.
B. Có.
C. Thi thoảng.
D. Khơng khi nào.
Câu 3. Có người cho rằng bộ mơn Cơng nghệ trong chương trình THCS là bộ mơn không quan
trọng nhất (môn học phụ) nên không cần tập trung thời gian cho môn học này. Ý kiến của em là:
A. Hồn tồn đồng ý.
B. Đồng ý.

C. Khơng đồng ý
D. Hồn tồn khơng đồng ý.
Câu 4. Em có hài lịng về cách thức giáo viên của mình tổ chức các hoạt động dạy học trong giờ
Cơng nghệ?
A. Hồn tồn khơng hài lịng.
B. Khơng hài lịng.
C. Hài lịng.
D. Hồn tồn hài lòng.
Câu 5. Các phương pháp dạy học của giáo viên làm em thích tìm hiểu, khám phá bộ mơn Cơng
nghệ. Em có đồng ý với ý kiến trên khơng?
A. Hồn tồn khơng đồng ý.
B. Khơng đồng ý.
C. Đồng ý.
D. Hồn tồn đồng ý.
Câu 6. Kiến thức mơn Cơng Nghệ áp dụng được nhiều vào đời sống thực tiễn. Em có đồng ý với
ý kiến trên khơng?
A. Hồn tồn khơng đồng ý.
B. Khơng đồng ý.
C. Đồng ý.
D. Hồn tồn đồng ý.
Câu 7. Em vận dụng được kiến thức của môn học Cơng Nghệ vào đời sống của mình như thế
nào?
A. Em hồn tồn khơng vận dụng được điều gì.
B. Em khơng tìm được điều gì để vận dụng.
C. Em vận dụng nhưng chưa thường xuyên.
D. Em thường xuyên quan tâm và tìm hiểu những vấn đề trong thực tiễn có vận dụng
kiến thức của môn Công nghệ để giải quyết.
Câu 8. Em cho rằng giáo viên đã hướng dẫn các em nội dung học bài và chuẩn bị bài ở nhà môn
Công nghệ chi tiết ở mức độ nào?
A. Không chi tiết và cụ thể.

B. Thi thoảng chi tiết và cụ thể.
C. Có chi tiết và cụ thể.
D. Thường xuyên chi tiết và cụ thể.
Câu 9. Em có nhận được giải đáp kịp thời các vấn đề liên quan đến môn Công nghệ từ giáo viên
mỗi khi em đặt ra câu hỏi khơng?
A. Khơng.
B. Thi thoảng.
C. Có.
D. Thường xun.
Câu 10. Em có thể tự tin là thành viên trong nhóm chuyên gia trong mỗi hoạt động học của bộ
môn Công nghệ.
A. Hồn tồn khơng đồng ý.
B. Khơng đồng ý.
C. Đồng ý.
D. Hoàn toàn đồng ý.

6


II. Bài kiểm tra học sinh về mức độ
nhận dạng hình và vẽ hình bằng dụng cụ cơ bản.
Họ và tên HS được kiểm tra: ......................................
Lớp: ............................. Trường: .....................................................
Ngày kiểm tra: ....../......./ ......Thời gian: 10p
Bài 1. (3 điểm)
Hình vẽ bên được đọc là: Hình vng ABCD

Theo mẫu trên, hãy đọc tên mỗi loại hình dưới đây:
N
A

B

M
Hình 1

B

D

C
A

C

D

P

A

B

Hình 2

C
Hình 3

Hình 1: ……………………………………………………
Hình 2: ……………………………………………………
Hình 3: ……………………………………………………

Bài 2. Quan sát các hình vẽ sau và dùng dụng cụ vẽ hình cơ bản (1) để vẽ lại các hình đó theo
kích thước như đã cho trên mỗi hình. (7điểm)
B'
A
C'
A' 300
D'
O

1,5cm

A

2cm

3cm

3cm

B

C

1cm
D
3cm
Hình 4
Hình 5
Hình 6
Dụng cụ vẽ hình cơ bản (1) gồm: Thước thẳng; thước thẳng có chia khoảng; com pa; Eke 45-45;

Eke 60-30; thước đo góc.
Phần vẽ hình bài 2:
B

Hình 4

3cm

Hình 5

7

C

A

Hình 6


Kết quả thu được ở 2 lớp như sau
* Nội dung I lấy kết quả xác suất của 15 HS lớp 8A.

Câu

1

2

3


4

5

6

7

8

9

10

Tổng

A

7

6

5

2

2

4


5

3

0

9

43

B

3

4

4

4

3

4

5

3

0


3

33

C

4

3

4

7

8

4

3

5

8

2

48

D


1

2

2

2

2

3

2

4

7

1

26

* Nội dung I lấy kết quả xác suất của 15 HS lớp 8B.

Câu

1

2


3

4

5

6

7

8

9

10

Tổng

A

6

5

5

2

2


4

4

3

0

9

40

B

3

5

4

4

3

3

4

2


1

3

32

C

5

2

4

6

6

5

4

5

7

3

47


D

1

3

2

3

4

3

3

5

7

0

31

Kết quả này cho thấy số lượng HS của mỗi lớp đánh giá thấp môn Công
nghệ, chưa có ý thức học tập và ứng dụng mơn công nghệ là rất cao.
* Nội dung II lấy kết quả xác suất của 30 HS mỗi lớp.
+ Nhóm giỏi: điểm 9, 10.
+ Nhóm khá: điểm 7,8.
+ Nhóm trung bình: điểm 5, 6.

+ Nhóm yếu, kém: dưới 5 điểm.

KQ

Y,K

Lớp

TB

K

G

8A

7

23%

14

47%

6

20%

3


10%

8B

6

20%

15

50%

7

23%

2

7%

Từ kết quả này cho thấy kĩ năng vẽ của HS đối với phần hình học tuy đơn
giản nhưng kết quả đạt được chưa cao.
2. Các phương pháp thực hiện để nâng cao, cải thiện thực trạng
2.1. Phương pháp dạy học dự án
* Khái niệm:
8


Phương pháp dạy học dự án (PPDHDA) là PPDH trong đó HS thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, có mục tiêu rõ ràng, gắn với thực tiễn, kết hợp lí

thuyết với thực hành. HS được hướng dẫn để thực hiện các công việc như tự lập kế
hoạch, tự triển khai thực hiện kế hoạch, tự ĐG kết quả.
*Ưu điểm của PPDHDA:
- Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội.
- Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học.
- Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm.
- Phát triển khả năng sáng tạo, năng lực đánh giá.
- Rèn luyện NL giải quyết những vấn đề phức hợp, tính bền bỉ, kiên nhẫn, năng
lực cộng tác làm việc…
* Hạn chế của PPDHDA:
- PPDHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính
hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản.
- PPDHDA đòi hỏi nhiều thời gian. Vì vậy PPDHDA khơng thay thế cho PP
thuyết trình và luyện tập, mà là hình thức dạy học bổ sung cần thiết cho các PPDH
truyền thống.
- PPDHDA địi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.
- PPDHDA khó áp dụng cho tất cả các bài học, thường phù hợp cho các bài
học có liên quan đến thực tiễn, ngoại khóa, ơn top, tự chọn…
- PPDHDA không phù hợp cho học sinh nhỏ tuổi, phù hợp cho học sinh THCS,
THPT hoặc sinh viên
2.2. Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
* Khái niệm:
Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề là PPDH trong đó GV giúp HS phát
hiện các tình huống có VĐ, u cầu HS giải quyết. Thơng qua việc giải quyết VĐ
đó mà HS lĩnh hội được tri thức và phát triển được các NL và phẩm chất của bản
thân.
* Các bước thực hiện:
- Xây dựng và đưa ra tình huống có VĐ.
- Tổ chức và hướng dẫn HS phát hiện ra VĐ.
9



- Tổ chức và hướng dẫn HS tự giải quyết VĐ.
- Khái quát hoá, hệ thống hoá lại những tri thức mà HS đưa ra trong quá trình
giải quyết VĐ.
* Ưu điểm:
- PPDH này góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy sáng tạo cho HS.
Trên có sở sử dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có HS sẽ xem xét, ĐG,
thấy được VĐ cần giải quyết.
- PPDH này phát triển được khả năng tìm tịi, xem xét VĐ dưới nhiều góc
độ khác nhau. HS sẽ huy động được tri thức và khả năng các nhân, khả năng hợp
tác, trao đổi, thảo luận với bạn bè để tìm ra cách giải quyết tốt nhất.
- Thơng qua việc giải quyết VĐ, HS được lĩnh hội tri thức, kĩ năng và phương
pháp nhận thức. Giải quyết VĐ là một mục đích dạy học với mục tiêu là phát triển
NL giải quyết VĐ, NL VDKTKN, đây là những NL có vị trí hàng đầu để con
người thích ứng được với sự phát triển của xã hội.
* Hạn chế:
- GV cần đầu tư nhiều thời gian và công sức, GV phải có NL chun mơn và
nghiệp vụ tốt mới suy nghĩ để tạo ra được những tình huống có VĐ và hướng dẫn
HS tìm tịi để phát hiện và giải quyết VĐ.
- Thời gian tổ chức tiết học hoặc một phần của tiết học theo PPDH này đòi
hỏi nhiều thời gian hơn bình thường. Ngồi ra, có một số tri thức và phương pháp
hoạt động nhất định, được lựa chọn khéo léo và có cơ sở mới trở thành đối tượng
của dạy học nêu và giải quyết VĐ.
2.3 Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành.
* Khái niệm:
Luyện tập và thực hành củng cố, bổ sung, làm vững chắc thêm các kiến thức
lí thuyết. Trong luyện tập, người ta nhấn mạnh tới việc lặp lại với mục đích học
thuộc những "đoạn thơng tin": đoạn văn, thơ, bài hát, kí hiệu, quy tắc, định lí, cơng
thức,... đã học và làm cho việc sử dụng kĩ năng được thực hiện một cách tự động,

thành thục. Trong thực hành, người ta không chỉ nhấn mạnh vào việc học thuộc mà
còn nhằm áp dụng hay sử dụng một cách thông minh cách tri thức để thực hiện các

10


nhiệm vụ khác nhau. Vì thế, trong dạy học, bên cạnh việc cho học sinh luyện tập
một số chi tiết cụ thể, GV cũng cần lưu ý cho HS thực hành phát triển các kĩ năng.
* Các bước thực hiện:
- Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành.
- Giới thiệu mơ hình luyện tập hoặc thực hành.
- Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ.
- Thực hành đa dạng.
- Bài tập cá nhân.
* Ưu điểm
- Đây là phương pháp có hiệu quả để mở rộng sự liên tưởng và phát triển các
kĩ năng
- Luyện tập và thực hành có hiệu quả trong việc củng cố trí nhớ, tinh lọc và
trau chuốt các kĩ năng đã học, tạo cơ sở cho việc xây dựng kĩ năng nhận thức ở
mức độ cao hơn.
- Đây là phương pháp dễ thực hiện.
* Hạn chế
- Luyện tập có xu hướng làm cho HS nhàm chán nếu GV khơng nêu mục đích
một cách rõ ràng và có khuyến khích cao. Dễ tạo tâm lí phụ thuộc vào mẫu, hạn
chế sự sáng tạo.
- Do bản chất của việc nhắc đi nhắc lại nên HS khó có thể đạt được sự lanh
lợi và tập trung, dễ tạo nên sự học vẹt, đặc biệt là khi chưa xây dựng được sự hiểu
biết ban đầu đầy đủ.
3. Nội dung áp dụng.
Chương I_Bản vẽ các khối hình học gồm 7 bài học:

Bài 1: Vai trò của bản vẽ kĩ thuật trong sản xuất và đời sống: tìm hiểu về
khái niệm bản vẽ kỹ thuật; vai trò của bản vẽ kĩ thuật trong sản xuất và đời sống,
có nhận thức đúng với việc học tập mơn vẽ kỹ thuật.
Bài 2: Hình chiếu: tìm hiểu thế nào là hình chiếu, nhận biết được các hình
chiếu của vật thể trên bản vẽ kỹ thuật.
Bài 3: Bài thực hành Hình chiếu của vật thể: Mục đích của Bài thực hành
hình chiếu của vật thể nhằm giúp các em biết được các hình chiếu trên bản vẽ, mô
11


tả được việc thay đổi hướng chiếu khi vẽ hình chiếu, có kỹ năng biểu diễn hình
chiếu trên mặt phẳng chiếu, phân tích được hai hình chiếu để vẽ hình chiếu thứ 3.
Bài 4: Bản vẽ các khối đa diện: tìm hiểu về các khối hình học đa diện thường
gặp như hình hộp chữ nhật, lăng trụ đều, hình chóp đều; giúp biết áp dụng kiến
thức về phép chiếu và hình chiếu vng góc để xác định hình dạng của vật thể
thơng qua bản vẽ hình chiếu.
Bài 5: Bài tập thực hành - Đọc bản vẽ các khối đa diện: đọc được hình chiếu
của các vật thể có dạng các khối đa diện, để từ đó hình thành kĩ năng đọc bản vẽ
các khối đa diện và phát huy tính tưởng tượng khơng gian
Bài 6: Bản vẽ các khối trịn xoay: nhận dạng được các khối trịn xoay thường
gặp như hình trụ, hình nón, hình cầu và để đọc được bản vẽ của chúng.
Bài 7: Bài tập thực hành - Đọc bản vẽ các khối tròn xoay: rèn luyện kỹ năng
đọc bản vẽ các vật thể đơn giản có dạng khối trịn, nhằm phát huy trí tưởng tượng
khơng gian.
Do phần kiến thức này đòi hỏi học sinh phải tư duy, tưởng tượng không gian,
phải liên hệ được thực tế và nội dung học. Kết hợp cùng các phương pháp và kỹ
thuật dạy học phù hợp với từng bài dạy, trên cơ sở hướng dẫn học sinh tìm hiểu,
khai thác kiến thức từ trực quan sinh động (đưa ra các hình khối, chi tiết thật) đến
tư duy trừu tượng (các bản vẽ, các quy ước) và trở về thực tế, tôi thực hiện cải tiến,
áp dụng các biện pháp như sau.

- Sử dụng vật thể thật song song với hình vẽ vật thể của SGK. Các vật thể này do
GV hoặc HS tự chuẩn bị trước, được làm từ các vật liệu dễ kiếm như xốp, giấy,
đất nặn, các dồ dùng có sẵn hình dạng cần thiết...
- Ứng dụng CNTT như sử dụng kết hợp phần mềm hỗ trợ giảng dạy Geogebra
để giúp HS quan sát một số khối hình khơng gian, sử dụng máy chiếu vật thể
thông qua ứng dụng trên điện thoại thơng minh kết hợp máy tính xách tay để
đưa hình ảnh vật thể lên máy chiếu projector
3.1. Vẽ hình chiếu của vật thể đơn giản.
Ở phần này giáo viên đưa ra những vật mẫu thật đơn giản, và giới thiệu cho
học sinh biết 3 hướng chiếu vng góc với mặt phẳng chiếu. Khi vẽ hình chiếu

12


cần lựa chọn mặt nào của vật thể mà trên đó thể hiện nội dung đầy đủ nhất của
vật thể mẫu.
B

2
C

3

1

(Vật thể )

A

- Đánh số 1 vào mặt phẳng vuông góc với hướng chiếu thứ nhất (hướng chiếu từ từ

trước tới - hình chiếu đứng).
- Đánh số 2 vào mặt phẳng vng góc với hướng chiếu thứ hai (hướng chiếu từ
trên xuống - hình chiếu bằng).
- Đánh số 3 vào mặt phẳng vng góc với hướng chiếu thứ ba (hướng chiếu từ trái
sang - hình chiếu cạnh).
- Dùng bìa cứng màu trắng để làm các mặt phẳng chiếu.
- Sử dụng máy chiếu vật thể đưa hình ảnh vật thể lên máy chiếu projector theo các
hướng vẽ hình chiếu đã định. Việc phân tích hình ảnh thực tế của vật thể trên máy
chiếu sẽ giúp học sinh dễ hình dung ra các hình chiếu của vật thể.
- Khi vẽ hình chiếu, ta tiến hành gỡ từng mặt đã được đánh số, dán vào bảng →
hình chiếu của vật thể. Sau đó, hướng dẫn học sinh cách sắp xếp các hình chiếu đó
trên cùng một mặt phẳng.
3(C)
1 (A)
3(C)

13


2 (B)
( Hình chiếu )
3.2. Vẽ hình chiếu vng góc từ hình chiếu trục đo.
Sau khi học sinh đã vẽ được các hình chiếu đứng, hình chiếu bằng, hình
chiếu cạnh của vật thật.
Dễ dàng thấy rằng:
- Hình chiếu đứng của vật thể sẽ cho biết chiều cao và chiều dài của nó.
- Hình chiếu bằng của vật thể sẽ cho biết chiều rộng và chiều dài của nó.
- Hình chiếu cạnh của vật thể sẽ cho biết chiều rộng và chiều cao của nó.

z


P3

P1

x
P2
y

Hai trong ba hình chiếu này sẽ cung cấp đầy đủ các thơng tin về hình dạng
của vật thể. Sau khi chiếu, người ta xoay mặt phẳng (P2) quanh trục Ox một góc
14


90˚ về trùng với mặt phẳng (P1) và xoay mặt phẳng (P3) quanh trục Oz một góc
90˚ về trùng với mặt phẳng (P1), ta sẽ được hình biểu diễn sau:

( Hình chiếu )
3.3. Tạo các vật thể theo hình chiếu cho trước.
Với các biện pháp như trên, đa số học sinh đã có thể thực hiện vẽ các hình
chiếu của vật thể đơn giản. Tuy nhiên, để giúp học sinh thấu hiểu và thành thục
hơn trong việc vẽ hình chiếu thì tơi đã thực hiện cho các em tự làm các vật thể theo
hình chiếu của các bài tập, bài thực hành của chương.
Học sinh sử dụng các vật liệu như xốp, sáp nặn, giấy để tạo các vật thể theo
hình chiếu cho trước, với kích thước gấp đơi hoặc bằng kích thước của hình chiếu.
Để tạo được các vật thể này, các em đã phải vận dụng kiến thức của các mơn cơng
nghệ, mỹ thuật, tốn học, vật lý. Các vật thể tạo ra sẽ giúp học sinh thực sự hiểu
được và bước đầu áp dụng kiến thức về hình chiếu vào thực tế, khởi đầu cho cho
phương pháp học tập STEM.


15


Một số hình ảnh lớp học khi thực hiện biện pháp:

Học sinh hào hứng chuẩn bị cho bài học

Ứng dụng phần mềm CNTT để HS quan sát các khối hình không gian

16


Vật thể khối tròn xoay

17


Các khối đa diện

Giờ học thú vị hơn khi các em tự chuẩn bị vật thể liên quan

18


19


4. Kết quả.
* Kết quả khảo sát sau khi thực hiện biện pháp.
Sau mỗi bài tập thực hành, tôi lấy kết quả xác suất từ 20 phiếu bài tập thực

hành để lấy thông tin kiểm chứng với bài kiểm tra thông tin đầu năm học, kết quả
ngẫu nhiên từ mỗi bài của mỗi lớp được thể hiện như sau:
KQ Phiếu thực hành bài 3:
KQ

Y,K

Lớp

TB

G

Kh

8A (ĐC)

6

30%

10

50%

2

10%

2


10%

8B (TN)

5

25%

9

45%

4

20%

2

10%

KQ Phiếu thực hành bài 5:
KQ

Y,K

Lớp

TB


G

Kh

8A (ĐC)

4

20%

9

45%

5

25%

2

10%

8B (TN)

3

15%

7


35%

7

35%

3

15%

20



×