Chương 1 : Tổng quan về quảng cáo trực tuyến
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của Thương mại điện tử trên thế giới đã làm thay đổi cách
thức kinh doanh, giao dịch truyền thống và đem lại những lợi ích to lớn cho
xã hội.Nhiều công ty kinh doanh trực tuyến mong chờ khách hàng…tình cờ
tìm ra họ. Nhưng trong bối cảnh hiện nay, khi hàng triệu trang web đang cạnh
tranh để “giành giật” một số lượng khách hàng hữu hạn, thì ngày càng ít có cơ
hội trang web của bạn được khách hàng tình cờ ghé thăm. Nếu không quảng
cáo, khả năng thu hút được khách hàng mới của bạn sẽ trở nên rất mong
manh. Bạn không phải bỏ ra quá nhiều tiền mà vẫn có thể quảng cáo cho cửa
hàng mình một cách hiệu quả nhất. Quảng cáo trực tuyến là phương thức có
tính hiệu quả rất cao trong việc tiếp xúc với những khách hàng quan tâm đến
sản phẩm của bạn. Trong thế giới rộng lớn của Internet với hàng tỷ người
đang sử dụng hiện nay, phần lớn trong số họ thường đọc quảng cáo trực tuyến
khi lướt web và đó là cơ hội lớn để quý khách quảng cáo tiếp thị doanh
nghiệp sản phẩm dịch vụ trực tuyến trên Internet. Quảng cáo trực tuyến đã tạo
cơ hội cho các nhà quảng cáo nhắm chính xác vào khách hàng của mình, và
giúp họ tiến hành quảng cáo theo đúng với sở thích và thị hiếu của người tiêu
dùng. Trong khi quảng cáo trực tuyến trên thế giới đang ngày càng sôi động
thì hiệu quả quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam còn rất thấp
Vì vậy muốn phát triển hình ảnh của mình thì các DN Việt Nam không
thể không tính đến vai trò của quảng cáo trực tuyến. Tuy nhiên hầu hết các
DN Việt Nam nói chung và Cổng thương mại điển tử ECVN nói riêng đều
gặp khó khăn riêng của mình trong vấn đề này. Quảng cáo tại cổng thương
mại điện tử ECVN đang từng bước phát triển để có thể làm cho các doanh
1
nghiệp biết đến ECVN nhiều hơn. Muốn thế, ECVN phải từng bước tìm ra
giải pháp phát triển quảng cáo trực tuyến.
1.2 Xác lập và tuyên bố đề tài
Cổng Thương mại điện tử quốc gia (ECVN) được thành lập theo Quyết
định số 266/2003/QĐ-TTg ngày 17/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ, do Bộ
Công Thương chủ trì hoạt động tại địa chỉ www.ecvn.com, ECVN hỗ trợ các
doanh nghiệp nhanh chóng làm quen và tham gia vào phương thức kinh
doanh thương mại điện tử doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) đầy tiềm
năng, qua đó nâng cao sức cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy
nhiên, để các DN biết đến ECVN nhiều hơn nữa thì hoạt động quảng cáo trực
tuyến là một hoạt động không thể thiếu được tại các DN Việt Nam nói chung
và với ECVN nói riêng . Trong khuôn khổ của một chuyên đề tốt nghiệp em
lấy đề tài để nghiên cứu là: "Một số giải pháp phát triển chương trình quảng
cáo trực tuyến tại Cổng thương mại điện tử ECVN" thông qua website
www.ecvn.com.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Trong khôn khổ những vấn đề nghiên cứu trong chuyên đề của mình
em xin hướng đến mục tiêu nhất định như sau:
- Nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về quảng cáo trực tuyến ở các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung và ECVN nói riêng.
- Giúp hiểu rõ hơn vai trò cũng như lợi ích mà hoạt động quảng cáo trực
tuyến mang lại cho các doanh nghiệp nói chung cũng như ECVN nói riêng.
- Xem xét tình hình quảng cáo trực tuyến tại Cổng TMĐT ECVN phát hiện và
đóng góp những giải pháp phát triển chương trình quảng cáo tại đây. Từ đó nâng cao
chương trình quảng cáo trưucj tuyến tại Cổng thương mại điện tử ECVN.
2
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi chuyên đề nghiên cứu của mình em nghiên cứu về tình
hình hoạt động quảng cáo trực tuyến của ECVN trong 3 năm trở lại đây từ đó
có thể thấy được tình hình quảng cáo trực tuyến của ECVN trong những năm
gần đây tữ đó tìm ra các giải phấp phát triển chương trình quảng cáo trực
tuyến tại ECVN.
1.5. Khái niệm và bản chất của quảng cáo trực tuyến
1.5.1 Khái niệm, bản chất của quảng cáo trực tuyến
1.5.1.1 Khái niệm:
Quảng cáo là phần không thể thiếu trong chiến lược kinh doanh của bất
cứ công ty nào.Quảng cáo là hình thức tuyên truyền, giới thiệu thông tin về
sản phẩm, dịch vụ, công ty hay ý tưởng, quảng cáo là hoạt động truyền thông
phi cá nhân giữa người với người mà trong đó người muốn truyền thông phải
trả tiền cho các phương tiện truyền thông đại chúng để dưa thông tin đến
thuyết phục hay tác động đến người nhận thông tin
Quảng cáo trực tuyến là một loại hình quảng cáo được thể hiện trên
Internet và đặc biệt là các trang web. Khái niệm quảng cáo trực tuyến ra đời
từ năm 1994. Điểm khác biệt cơ bản với quảng cáo truyền thống là phương
tiện truyền tải thông tin về sản phẩm. Quảng cáo truyền thống sử dụng các
kênh truyền hình , đài phát thanh, ấn phẩm báo chí, , còn quảng cáo trực
tuyến sử dụng internet làm mạng lưới chính phân phối thông tin đến khách
hàng. Quảng cáo trực tuyến ngày nay đã trở thành một phần không thể thiếu
của nền thương mại điện tử và là một trong những phương tiện hiệu quả trong
việc tạo dựng thương hiệu cho doanh nghiệp.
Quảng cáo trực tuyến là phương thức của quảng cáo mới thông qua
phương tiện internet toàn cầu. Nó giải quyết được vấn đề tương tác trực tiếp
3
với người sử dụng, có thể mở rộng đến tối đa lợi ích cho doanh nghiệp cần
quảng cáo nếu phát huy đúng. Có thể sử dụng đa phương tiện từ internet, điện
thoại di động, PDA, Quảng cáo trực tuyến giúp người làm marketing và kinh
doanh nhận được thông điệp từ khách hàng nhanh chóng và chính xác. Mà
việc này quảng cáo truyền thống gần như không thể làm được.
1.5.1.2 Bản chất của quảng cáo trực tuyến:
Về bản chất, đây là hình thức áp dụng các công cụ CNTT thay cho các
công cụ thông thường để tiến hành các quá trình marketing. Với quảng cáo
trực tuyến người ta sử dụng các công cụ đặc thù để thực hiện một chiến dịch
quảng cáo trực tuyến. Cũng tương tự như quảng cáo truyền thông nhưng
quảng cáo trực tuyến được thực hiện trên nền tảng internet như: qua website,
email Các công ty sẽ mua không gian quảng cáo trên các website khác hoặc
thư điện tử được gửi bởi các công ty khác.
Quảng cáo là hoạt động phải trả tiền nên việc DN đưa ra các banner tại
website của mình không được coi là quảng cáo trực tuyến(QCTT). các công ty
mua không gian quảng cáo trên trang web được sở hữu bởi các công ty khác.
Có sự khác biệt giữa quảng cáo trực tuyến và việc đưa nội dung lên trang web
của mình, rất nhiều công ty đã nhầm lẫn giữa hai công việc này và nghĩ rằng
trang web của mình chính là một quảng cáo trực tuyến. Quảng cáo trực tuyến
có ý nghĩa rất đặc biệt trong hoạt động marketing: Khi một công ty trả tiền cho
một khoảng không nhất định nào đó, họ cố gắng thu hút được người sử dụng và
giới thiệu về sản phẩm và những chương trình khuyến mại của họ. Có nhiều
nhiều cách để tiến hành quảng cáo trực tuyến. Ví dụ, các công ty có thể mua
quảng cáo được đặt trong thư điện tử được gửi bởi những công ty khác. Hoặc
đặt những banner quảng cáo trong các bản tin được gửi đi từ các website.
4
1.5.2. Các mô hình quảng cáo trực tuyến
1.5.2.1 Quảng cáo qua thư điện tử (e mail)
Quảng cáo qua thư điện tử là một phương thức quảng cáo dễ dàng và
tiết kiệm cho bất cứ doanh nghiệp nào đang nhắm tới khách hàng mục tiêu
của mình. Sử dụng thư quảng cáo điện tử sẽ giúp bạn có một cơ hội lớn trong
việc đưa ra những thông điệp đều đặn với giá cả thấp đến những người quan
tâm tới sản phẩm của bạn. Khi thương mại điện tử phát triển, Internet trở nên
phổ biến cũng là lúc quảng cáo bằng hình thức gửi email bùng nổ.
Sử dụng quảng cáo qua thư điện tử (email) là chi phí thấp, nội dung
email ngắn, thường là text-link được gắn lồng vào nội dung thư của người
nhận. Nhà quảng cáo phải mua không gian thư điện tử được tài trợ bởi nhà
cung cấp dịch vụ như yahoo, gmail, hotmal…
Một lưu ý khi sử dụng quảng cáo email là cần định rõ đỉa chỉ email
quảng cáo là của những người sử dụng gần nhất với thị trường mục tiêu.
1.5.2.2 Quảng cáo không dây
Quảng cáo không dây là hình thức quảng cáo qua các phương tiện di
động, thông qua các banner, hoặc các nội dung trên website mà người sử
dụng đang truy cập. Một số chuyên gia chuyên ngành dự báo, sẽ không còn
bao lâu nữa, các thiết bị điện tử không dây như: điện thoại di động, thiết bị
điện tử trợ giúp cá nhân (PDA), máy nhắn tin, máy vi tính xách tay… sẽ trở
thành những không gian quảng cáo được đông đảo các công ty sản xuất,
thương mại, dịch vụ tin dùng. Mô hình sử dụng trong quảng cáo không dây
thường là mô hình quảng cáo kéo(Pull model) nghĩa là người sử dụng lấy nội
dung từ các trang web có kèm quảng cáo.
5
Quảng cáo trên điện thoại di động đang phát triển nhanh chóng nhờ
những tiến bộ công nghệ và trở thành xu thế mũi nhọn trong ngành truyền
thông số Việt Nam. Quảng cáo di động hiện được biết đến nhiều nhất qua các
chương trình gameshow tương tác, tải trò chơi, nhạc chuông Theo thống kê
tính đến 2008, Việt Nam có hơn 30 triệu người dùng điện thoại di động. Từ
đó mở ra một xu hướng trong quảng cáo đó là quảng cáo không dây.
Một số lưu ý khi sử dụng quảng cáo không dây như:
Tốc độ đường truyền ảnh hưởng đến tốc độ download. Trong quảng
cáo trực tuyến thì tốc độ đường truyền ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
quảng cáo cũng như tốc độ download.
Kích cỡ màn hình của phương tiện di động nhỏ làm hạn chế về kích cỡ
của chương trình quảng cáo
Yêu cầu các phương pháp khác nhau để kiểm tra hiệu quả của quảng
cáo không dây
Người sử dụng phải trả tiền theo thời gian và số lượng thông tin
download dẫn đến ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận quảng cáo không dây.
1.5.2.3 Banner quảng cáo
Kết quả dựa trên khảo sát ý kiến 1.200 người tuổi trên 15 do Yahoo
cùng Công ty nghiên cứu truyền thông TNS công bố hôm 2/4/2009 cho
thấy rằng 30% người dung internet ở Việt Nam click vào banner quảng
cáo, đây là tỷ lệ người xem quảng cáo online cao nhất Đông Nam Á.
Đặt logo hoặc banner quảng cáo trên các website nổi tiếng, những
website có lượng khách hàng truy cập lớn hay những website được rank
cao trên Google là phổ biến và là cách quảng cáo trực tuyến hiệu quả nhất
hiện nay. Nó không những quảng bá được thương hiệu mà còn nhắm đến
các khách hàng tiềm năng trên Internet.
6
Banner quảng cáo là hình thức quảng cáo mà DN đưa ra các thông điệp
quảng cáo qua website của một bên thứ 3 dưới dạng văn bản, đồ họa, âm
thanh, siêu liên kết
Banner quảng cáo bao gồm:
Mô hình quảng cáo tương tác
Mô hình quảng cáo tài trợ
Mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí.
Mô hình quảng cáo tận dụng khe hở thời gian.
Mô hình quảng cáo Shoskele.
1.5.2.3.1 Mô hình quảng cáo tương tác
Tại Việt Nam mô hình quảng cáo tương tác là mô hình quảng cáo được
các DN sử dụng nhiều nhất hiện nay. Một trong những lợi thế quảng cáo trực
tuyến, đó là tính tương tác, song thuộc tính này thường bị các nhà quản trị bỏ
qua. Tính tương tác của quảng cáo trực tuyến chính là sự liên kết. Mỗi banner
quảng cáo đều có thể liên kết với một trang thông tin chứa thông điệp cần
truyền tải đến khách hàng và được mở ra sau cú click chuột. Vì vậy, vấn đề
quan trọng của quảng cáo trực tuyến là phải làm sao sáng tạo được các banner
“hút” click chứ không phải trình bày nội dung chiến dịch quảng cáo lên đó.
Tính tương tác của quảng cáo trực tuyến sẽ còn vươn xa hơn các cú click
chuột và liên kết đến trang khác.
Quảng cáo tương tác bao gồm các banner, nút bấm, pop-up được
biểu hiện dưới dạng văn bản , hình ảnh, âm thanh, hoặc video clip Người
tiêu dùng click vào quảng cáo sẽ chuyển đến website của DN cần quảng cáo
trực tuyến. Tuy nhiên vẫn chưa có tiêu chuẩn nào cho kích cỡ các quảng cáo
tương tác vì tùy thuộc vào mong muốn của DN trong việc thu hút sự chú ý
của khách hàng. Để tăng tính hiểu quả của banner quảng cáo tương tác, DN
7
có thể đưa các banner gắn liền với trò chơi hoặc tạo ra sự bắt mắt khi người
sử dụng đến gần banner. Một trong những vấn đề đặt ra hiện nay là cách tính
phí cho quảng cáo trực tuyến là tính theo diện tích banner hay theo số làn
click chuột vào quảng cáo? Bởi vẫn chưa có luật chính thức nào cho quảng
cáo trực tuyến ở Việt Nam hiện nay.
1.5 2.3.2. Mô hình quảng cáo tài trợ (Sponsorships)
Nhiều người sử dụng Internet bấy lâu nay vẫn tự hỏi: Google, Yahoo,
MSN hay Altavista - những đại gia trong làng công cụ tìm kiếm với việc cung
cấp miễn phí các công cụ: Tìm kiếm thông tin, Email, Tin tức, Chat, Điện
thoại Internet, mà tất cả đều miễn phí - họ lấy tiền từ đâu để trang trải cho
các hoạt động của mình?Nếu chúng ta chịu khó quan sát sẽ dễ dàng nhận ra:
Trên mỗi trang kết quả tìm kiếm, với bất cứ từ khoá nào, đều xuất hiện một
đến vài mẩu quảng cáo được đóng trong khung ở bên phải màn hình hoặc
nằm trên cùng và dưới cùng của trang đầu (hay trang 2, 3) kết quả tìm kiếm.
Một nguyên tắc để nhận biết những kết quả tìm thấy đó là quảng cáo là ở
dòng chữ: "Sponsors" (Nhà tài trợ). "Sponsorship Advertising" (quảng cáo tài
trợ) là một thuật ngữ mới được áp dụng vào Internet từ năm 1996 bởi Hotwire
và tiếp theo là AOL (American Online).
Đây là hệ thống quảng cáo mới nên nó có tính năng thông minh, nhắm
chọn. Khi khách hàng đánh vào một từ khoá bất kỳ trong ô tìm kiếm là các cỗ
máy tìm kiếm lập tức mang một nhà tài trợ (sponsors) có liên quan đặt ngay
lên đầu kết quả tìm kiếm
1.5.2.3.3 Mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí (Slotting fees- Quảng cáo
thông qua tối ưu hóa công cụ tìm kiếm)
Đây là loại hình quảng cáo trực tuyến mà qua đó, DN quảng cáo có thể
8
lựa chọn vị trí để quảng cáo trên website của nhà cung cấp nội dung từ đó
giúp DN có được vị trí mong muốn trong những trang kết quả của các công
cụ tìm kiếm hoặc có được vị trí siêu liên kết lợi thế hơn làm tăng tính hiệu
quả của quảng cáo.Các DN Việt Nam hiện nay co xu hướng phát triển mô
hình quảng cáo này.
Phương pháp tính chi phí quảng cáo: đấu giá vị trí, CPM, CPC, giúp
DN xác định rõ mức hiệu quả của chương trình quảng cáo.
1.5.2.3.4 Mô hình quảng cáo tận dụng khe hở thời gian (Interstitials)
Quảng cáo tận dụng khe hở thời gian là quảng cáo dựa trên nền tảng
công nghê Java, xuất hiện khi người tiêu dùng đang trong quá trình download
nội dung.
Tại Mỹ. chiếm 3% tổng chi phí quảng cáo qua Internet còn tại Việt
Nam , mô hình này thường xuất hiện khi người sử dụng download games trực
tuyến hoặc download các chương trình phần mềm miễn phí.
Lợi thế của mô hình quảng cáo này là gây sự chú ý của người sử dụng.
Tuy nhiên nó cũngcó hạn chế là người sử dụng có toàn quyền quyết định vợi
việc xem hay không xem chương trình quảng cáo. Khi mới xuất hiện mô hình
này hứa hẹn đem lại hiệu quả quảng cáo cao nhưng thực tế thì hiểu quả của nó
không được như mong đợi .
1.5.2.3.5 Quảng cáo Shoskele.
Quảng cáo Shoskele xuất hiện khi người sử dụng download nội dung
miễn phí, và ép buộc người sử dụng phải xem hết để có thể tiếp cận với nội
dung.Công nghệ web cho phép tạo ra nhiều định dạng quảng cáo đa phương
tiện khác nhau.
Lợi thế: thu hút sự chú ý của người dùng.
Hạn chế: liệu quảng cáo có thông điệp phù hợp với tập khách hàng vào
9
đúng thời điểm họ cần hay không?.
Các banner quảng cáo ở Việt Nam thường sử dụng các frames để giữ
các banner luôn nằm ở tầm mắt người đọc. Khi người đọc cuộc xuống, vị trí
các quảng cáo này trong tầm mắt người đọc. Nhìn chung, bạn sẽ không thấy
chúng trong các website phương Tây, nhưng lại rất phổ biến ở Việt Nam.Một
ví dụ là là các banner trượt, khi bạn cuộn trang, thường nằm ở hai bên trái và
phải của nội dung, có thể nhìn thấy ở nhacso.net, 24h.com.vn, hoặc
ngoisao.net Nhìn chung quảng cáo trực tuyến dù sử dụng phương tiện nào
cũng không thể tách biệt với tổng thể các hoạt động quảng cáo của doanh
nghiệp. Chúng gắn bó và hỗ trợ lẫn nhau vì mục đích chung là xây dựng và
quảng bá thương hiệu, thúc đẩy doanh số.
10
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực
trạng quảng cáo trực tuyến tại Cổng TMĐT ECVN
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu quảng cáo trực tuyến tại ECVN:
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
* Phương pháp định lượng:
Đây là phương pháp nghiên cứu mà dữ liệu thu thập được là số lượng.
Công cụ được sử dụng trong phương pháp là khảo sát bằng phiếu điều tra.
Phiếu điều tra là một loạt các câu hỏi được viết hay thiết kế bởi người
nghiên cứu để gởi cho người trả lời phiếu điều tra. Sử dụng bảng câu hỏi là
phương pháp phổ biến để thu thập các thông tin từ người trả lời với các câu
hỏi đơn giản. Các thông tin trả lời được gởi bằng thư từ giữa người trả lời
phiếu điều tra với người nghiên cứu. Để thu thập các thông tin chính xác qua
phương pháp này, cần nêu ra các câu hỏi và suy nghĩ chính xác về vấn đề
muốn nghiên cứu trước khi hoàn thành thiết kế bảng câu hỏi. Thường thì
người nghiên cứu có các giả thuyết định lượng với các biến số.
Tiến hành phát 7phiếu điều tra trắc nghiệm cho 7 nhân viên tại Cổng
thương mại điển tử ECVN
Mục đích của việc điều tra bằng phiếu điều tra giúp quá trình nghiên
cứu của em có cái nhìn khách quan nhất về tình hình quảng cáo trực tuyến tại
ECVN. Qua đó em đánh giá tổng quan nhất để có thể đưa ra giải pháp áp
dụng các vấn đề mà em đã được học vào thực tế nghiên cứu.
* Phương pháp định tính:
Đây là phương pháp nghiên cứu mà dữ liệu thu thập được không mô tả
số lượng. Phỏng vấn là công cụ thường được sử dụng trong phương pháp này.
11
Phỏng vấn là đưa ra những câu hỏi với người đối thoại để thu thập
thông tin. Phỏng vấn có thể được tổ chức có cấu trúc, nghĩa là người nghiên
cứu hỏi các câu hỏi được xác định rõ ràng hoặc phỏng vấn không theo cấu
trúc, nghĩa là người nghiên cứu cho phép một số các câu hỏi của họ được trả
lời (hay dẫn dắt) theo ý muốn của người trả lời.
Quá trình phỏng vấn giúp em tiếp cận được với nhân viên của công ty,
từ đó có cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề nghiên cứu. Buổi phỏng vấn diễn ra
thành công dựa trên sự hợp tác chân thành từ phía ECVN. Mục đích của buổi
phỏng vấn nhằm giải quyết một số vấn đề cấp thiết về tình hình quảng cáo
trực tuyến tại ECVN mà phiếu điều tra chưa giải quyết được.
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Qua việc sử dụng phương pháp thu thập số liệu từ những thực nghiệm
như: quan sát thực tế quá trình làm việc Cổng TMDT ECVN, phỏng vấn tìm
hiểu chuyên sâu, phát phiếu điều tra tới một số nhân viên và nhà quản lý. Em
đã tiến hành sử dụng phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp, so sánh các
dữ liệu thu được để đưa ra những kết luận có liên quan đến lĩnh vực quảng
cáo trực tuyến tại đây.
Từ kết quả phân tích dữ liệu rút ra được kết luận về tình hình quảng cáo
trực tuyến tại Cổng thương mại điện tử ECVN để từ đó tìm ra các giải pháp
quảng cáo trực tuyến cho phù hợp
Trong giới hạn của một chuyên đề tốt nghiệp làm đề tài về quảng cáo
trực tuyến tại ECVN, em có một số câu hỏi để phục vụ cho việc hoàn thành
chuyên đề của mình mong được anh (chị ) giúp đỡ:
Câu 1 : Xin anh (chị) cho biết mô hình kinh doanh của ECVN là:
a. B2B d. C2C
b. B2C e. C2G
12
c. B2G f. G2G
Câu 2 : Xin anh (chị) cho biết để khuếch trương hình ảnh ECVN thì doanh
nghiệp có thực hiện quảng cáo trực tuyến hay không?
a. Có b. Không
Nếu câu trả lời là không thì xin anh (chị) cho biết lí do
Nếu câu trả lời là có thì xin anh chị trả lời tiếp câu thứ 3
Câu 3 : Xin anh (chị) cho biết ECVN có bộ phận chuyên trách về hoạt động
quảng cáo trực tuyến không ?
a. Có b. Không
Câu 4 : Xin anh (chị) cho biết hình thức quảng cáo trực tuyến nào đang được
áp dụng tại ECVN ?
a. Quảng cáo qua thư điện tử (email)
b. Quảng cáo không dây
c. Quảng cáo banner
Câu 5 : Xin anh (chị) cho biết chi phí dành cho quảng cáo trực tuyến của
ECVN chiếm tỉ lệ bao nhiêu so với doanh thu:
a. 10% c. 30%
b. 15% d. 40%
e. 20% f. Khác
Câu 6 xin anh (chị) cho biết loại hình quảng cáo trực tuyến nào đạt hiểu quả
cao nhất.
a. Quảng cáo qua thư điện tử (email)
b. Quảng cáo không dây
c. Quảng cáo banner
13
Nếu câu trả lời là a thì xin anh (chị) cho biết vì sao ECVN lại có thể đạt hiệu
quả cao
Nếu câu trả lời là b thì xin anh (chi) cho biết ecvn làm thế nào để truyền tải
hình ảnh quảng cáo qua thiết bị không dây
Nếu câu trả lời là c thì xin anh (chị) cho biết ECVN chủ yếu đặt quảng cáo
trực tuyến ở những website nào:
C1. Các trang tìm kiếm lớn
C2. Các trang của thành viên ECVN
C3. Các trang rao vặt
C4. Các trang thông tin
C5. Các trang khác. Xin anh(chị) vui lòng ghi rõ các trang đó
Câu 7 : Xin anh (chị) cho biết ECVN thường đặt banner quảng cáo ở vị trí
nào trên website:.
a Đầu trang
b. Cuối trang
c. Bên phải
d. Bên trái
e. Giữa trang
f. vị trí khác. Xin anh (chị) ghi rõ vị trí đặt khác đó :
14
Câu 8 : Xin anh (chị)cho biết cách tính chi phí mà ECVN quảng cáo đặt tại
website khác
a. Theo vị trí đặt banner
b. Theo diện tích banner
c. Theo số lượng click (CPM)
d. Các cách tính khác. Xin anh(chị) ghi rõ cách tính chi phí mà ECVN
quảng cáo tại các website khác
Câu 9 Xin anh (chị) cho biết hiểu quả hoạt động quảng cáo trực tuyến tại
doanh nghiệp mình :
a. Rất tốt
b.Tốt
d.Trung bình
e. Chưa tốt.
f. Kém.
2.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường
đến hoạt động quảng cáo trực tuyến tại cổng TMĐT ECVN
2.2.1.Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài đến hoạt động
quảng cáo trực tuyến tại cổng TMĐT ECVN:
2.2.1.1 Ảnh hưởng của môi trường xã hội, luật pháp, công nghệ.
Môi trường Marketing đang thay đổi, cung cấp một loạt các cơ hội để
phát triển sản phẩm mới, các thị trường mới, và phương tiện truyền thông đại
chúng để giao tiếp với khách hàng, cộng thêm các kênh mới để với tới các
thành viên kinh doanh. Tại cùng một thời điểm, môi trường đặt ra những
thách thức về cạnh tranh, về kinh tế và những mối đe dọa khác. 3 nhân tố
15
quan trọng nhất của môi trường ảnh hướng tới quảng cáo trực tuyến, đó là:
các nhân tố về luật pháp, về công nghệ và các nhân tố xã hội
2.2.1.1.1 Luật pháp.
TMĐT nói chung và quảng cáo trực tuyến nói riêng là một phương
thức kinh doanh mới mẻ, có nhiều điểm khác biệt so với Thương mại và
quảng cáo truyền thống. Do vậy, yêu cầu xây dựng một hệ thống luật pháp
quốc tế về TMĐT là rất cần thiết; mỗi quốc gia cũng cần dựa trên hệ thống
luật pháp quốc tế để đưa ra luật riêng của nước mình cho phù hợp với các
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội và thói quen, văn hoá của quốc gia mình.
Tại Việt Nam, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến TMĐT cũng
đang bước đầu được hình thành và bổ sung, trong đó cụ thể là:
Nghị định số 57/2006/NĐ-CP về TMĐT được Chính phủ ban hành ngày
9/6/2006.
Luật giao dịch điện tử có hiệu lực từ 1/3/2006.
Luật công nghệ thông tin ngày 29/6/2006.
Luật thương mại (sửa đổi) có hiệu lực từ 1/1/2006.
Luật Dân sự có hiệu lực từ 1/1/2006 (Hình thức giao dịch dân sự).
Luật hải quan có hiệu lực từ 1/1/2006.
Luật sở hữu trí tuệ có hiệu lực từ 1/7/2006.
Việc ban hành những văn bản pháp luật trên là rất cần thiết và hợp lý vì
hoạt động TMĐT nói chung và Marketing điện tử nói riêng đang phát triển rất
mạnh mẽ ở nước ta. Các văn bản pháp luật được ban hành sẽ tạo ra hành lang
pháp lý, giúp các DN có thể yên tâm và tự tin ứng dụng Internet vào hoạt
động kinh doanh và Marketing của mình. Hệ thống luật pháp hiện tại và đang
chuẩn bị đưa vào thực hiện có thể gây ảnh hưởng lớn đến các chiến lược
quảng cáo trực tuyến. Những nhà lãnh đạo quan tâm đến các luật liên quan
16
đến hoạt động riêng tư, và những tài sản số hoá (bao gồm bản quyền), sự gian
lận, lừa lọc thẻ thanh toán và thông tin trên mạng internet… Những vấn đề
thuộc về hoạt động cá nhân rất khó để xây dựng luật, nhưng nó cũng rất quan
trọng cho những người tiêu dùng thường xuyên cung cấp các thông tin cá
nhân trên Internet.
2.2.1.1.2.Xã hội
Thời gian trung bình sử dụng Internet hàng ngày của người VN đã tăng
gần gấp đôi so với năm 2006, từ 22 phút lên 43 phút. Người xem quảng cáo
trên tivi cũng đã giảm 21% so hai năm trước. VN hiện có khoảng 20 triệu
người dùng Internet và được dự đoán sẽ lên đến 28 triệu trong năm 2010.
Truy cập Internet tại nhà đã vượt trội hơn ở các điểm dịch vụ, chiếm đến 66%
số người khảo sát. Tuy nhiên, giới tuổi teen và người có mức sống thấp vẫn
truy cập mạng ngoài nhà khá nhiều (53%). Những hoạt động tìm kiếm thông
tin trên web rất phổ biến trong năm qua: 82% số người được khảo sát về xu
hướng sử dụng Internet thường dùng các công cụ tìm kiếm và gần 90% trong
số họ đọc tin tức trên mạng. Ứng dụng chat hiện phổ biến hơn email: 73%
dùng chat trong khi email chiếm 58%.
Tuy nhiên, thị trường quảng cáo trực tuyến vẫn bị nhiều doanh nghiệp
bỏ ngỏ. Phân tích của bà Trần Thị Thanh Mai, Tổng giám đốc TNS, các
phương thức truyền thông khác vẫn còn chiếm thế độc tôn trong thị trường
quảng cáo như: truyền hình, báo giấy Theo kết quả khảo sát tổng doanh thu
quảng cáo trực tuyến của VN năm 2008 đạt mức 2,81 triệu USD và có thể đạt
tới 7,8 triệu USD năm 2010. Trong khi đó, chi phí người dùng đã bỏ ra cho
Internet mỗi năm qua khoảng 410 triệu USD. Điều này cho thấy tỷ lệ khai
thác quảng cáo trực tuyến của các doanh nghiệp vẫn còn khá nhỏ
17
2.2.1.1.3 Công nghệ
Quảng cáo trực tuyến xuất hiện hầu như đồng thời với sự ra đời của
Internet. Nhờ khả năng tương tác và định hướng cao, nó đã dần chiếm được
thị phần đáng kể trên thị trường và đang lấn sân các loại hình quảng cáo
truyền thống.
Sự phát triển của công nghệ đang thay đổi kết cấu của những người sử
dụng Internet cũng như là chất lượng của đường truyền thông tin mà họ được
tiếp cận Một số website bắt đầu tạo ra sự tích hợp giữa ba hình thức nội
dung: hình thức truyền thông đa phương tiện tốc độ cao, đưa ra những đề nghị
PC tiêu chuẩn, và dạng cầm tay cho những phương tiện không dây, ví dụ điện
thoại di động. Sự gia tăng của những phương tiện không dây tạo ra một sự
thách thức mới trong việc thiết kế kiểu dáng khi mà các doanh nghiệp đang cô
gắng mang đến nhiều nội dung phong phú hơn vào những màn hình nhỏ xíu
của những phương tiện di động này. Công nghệ cũng trở nên ngày càng quan
trọng với việc quảng cáo trực tuyến. Khi các thiết bị truyền thông ngày càng
phát triển và ngày càng nhiều người sử dụng các phương tiện cầm tay thì
quảng cáo trên các phương tiện này sẽ được coi là một mảnh đất màu mỡ đối
với các doanh nghiệp quảng cáo trực tuyến noi chung và ECVN nói riêng.
Hơn nữa, quảng cáo đang ngày càng phát triển thông qua sự tiến bộ của hệ
thống phần mềm. Ví dụ như, các công nghệ mà định hướng khách hàng thông
qua hành vi trực tuyến của họ đang ngày càng trở nên tinh vi và phức tạp hơn.
Việc kết hợp chặt chẽ những công nghệ này vào việc thiết kế các website có
thể tạo ra cho doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh khác biệt.
Về phương diện kỹ thuật, đường truyền tốc độ chậm cũng là một tác
nhân gây khó khăn, với điều kiện hạ tầng viễn thông hiện tại của VN, doah
18
nghiệp cũng không nên sử dụng các tín năng ngốn nhiều đường truyền vì sẽ
dễ làm người dùng chán nản do chờ đợi.
2.2.1.2.Ảnh hưởng của môi trường ngành đến quảng cáo trực tuyến ECVN
Mục tiêu của ECVN là cầu nối giữa các doanh nghiệp thì khi nhắc đến
sàn giao dịch thương mại điện tử là nghĩ ngay đến ECVN . Điều này đòi hỏi
ECVN phải đầu tư cho quảng bá hình ảnh ECVN.
Tính đến nay, cả nước có khoảng hơn 30 sàn giao dịch TMĐT B2B.
Ngoài việc đăng tải cơ hội kinh doanh, các sàn giao dịch này đã cung cấp
nhiều dịch vụ khác như đấu giá, đấu thầu trực tuyến, tìm kiếm thông
tin Năm sàn giao dịch TMĐT B2B được đánh giá cao gồm www.ecvn.com,
www.vnemart.com, www.gophatdat.com, www.e-vietnamlife.com, www.laocai.com.vn Trong số này, sàn
giao dịch ECVN (cổng TMĐT quốc gia) được đánh giá là sàn giao dịch B2B
hàng đầu của VN. Hơn 30 sàn giao dịch TMĐT B2B đang hoạt động với số
cơ hội kinh doanh và số lượng thành viên tương đối lớn. Ngoài đăng tải cơ
hội kinh doanh mua bán hàng hóa và dịch vụ, các sàn giao dịch đã cung cấp
các hỗ trợ khác như đấu giá, đấu thầu trực tuyến, các bản tin điện tử, tìm kiếm
thông tin.
2.2.2.Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong đến hoạt động
quảng cáo trực tuyến tại cổng TMĐT ECVN:
Phòng marketing: Triển khai các chương trình quảng bá chung quảng
bá cho doanh nghiệp , xây dựng kế hoạch cho ECVN. Thực tế cho thấy
ECVN mới chỉ chính thức đưa vào hoạt động từ năm 2007 đến nay nhưng
ECVN đã trở thành sàn giao dịch TMĐT B2B hàng đầu Việt Nam là nhờ
công rất lớn của phòng này.
Phòng kinh doanh: gồm 7 thành viên trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó
phòng, và 5 chuyên viên kinh doanh tất cả đều có nhiệm vụ phát triển chiến
19
lược marketing. Chủ trì, tham gia triển khai các dự án, chương trình phát triển
quảng cáo trực tuyến và các hoạt động thương mại điện tử khác
Phòng công nghệ: duy trì hoạt động của ECVN trên trang www.ecvn.com
xây dựng các banner quảng cáo , hình ảnh. Ngoài ra phòng công nghệ còn xây
dựng chương trình, tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư, nâng cấp, phát triển hạ
tầng công nghệ thông tin nhằm thực hiện mục tiêu quảng cáo trưc tuyến của
www.ecvn.com
2.3.Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập
2.3.1.Thống kê kết quả thu thập dữ liệu dựa trên số phiếu phát ra, số
phiếu thu về, số câu trả lời
Số phiếu phát ra: 7
Số phiếu thu về: 7
Mẫu trên được phát ra tới 7 cán bộ :
1. Bùi Thu Nga – Phó trưởng phòng marketing
2. Hồ Phương Nga – chuyên viên marketing
3. Phạm Ngọc Vinh – chuyên viên phòng công nghệ.
4. Lê Chí Mạnh – Phó trưởng phòng kinh doanh.
5. Lê Minh Hà – chuyên viên phòng kinh doanh.
6. Ngô Quang Hưng – chuyên viên phòng kinh doanh.
7. Lê Thị Thu Nga - chuyên viên phòng kinh doanh
20
Câu
hỏi /người
trả lời 1 2 3 4 5 6 7 Tỷ lệ
1 a a a a a a a 100% a
2 a a a a a a a 100% a
3 b b b b b b b 100% b
4 a c c c c a c
29% a
71% c
5 a b a b b b a
43% a
57% b
6 c1 c3 c2 c1 c4 c2 c1
43% c1
29% c2
14% c3
14% c4
7 a a c e c e c
29% a
29% e
42% c
8 b c c c c b c
29% b
71% c
9 b d d b b b d
57% b
43% d
2.3.2 Trình bày kết quả xử lí điều tra dữ liệu thứ cấp và sơ cấp:
Qua kết quả điều tra cho thấy nhận thức của cán bộ nhân viên ECVN
về quảng cáo trực tuyến là rất cao, 100% số cán bộ được hỏi đều cho rằng
doanh nghiệp nên xây dựng một chiến lược quảng bá cho mình. 100% cán bộ
21
đều cho rằng doanh nghiệp cần có đội ngũ nhân viên chuyên trách quảng bá
hình ảnh của doanh nghiệp mình.
Hiện nay, Cổng thương mại điện tử quốc gia ECVN hoạt động với mô
hình B2B là cầu nối giao dịch thương mại điện tử giữa doanh nghiệp với
doanh nghiệp. Trong suốt hơn 3 năm chính thức đi vào hoạt động trở lại đây
nên ECVN đã cố gắng tạo dựng hình ảnh của mình và đưa hình ảnh ấy đến
với các doanh nghiệp trong nước cũng như ngoài nước. Đây là một công việc
tưởng chừng như đơn giản nhưng thực tế lại vô cùng khó khăn và phải đòi hỏi
một thời gian dài. Hằng năm, ECVN dành ra từ 5 đến 10 % doanh thu của
mình từ việc kết nối các thành viên để quảng cáo trực tuyến. Đây là con số
không hề nhỏ khi biết biết được doanh thu hàng năm của ECVN nhưng như
đã nói ở trên thì hiện nay quảng bá online đối với ECVN lúc này là cần kíp
hơn bao giờ hết.
ECVN hiện nay quảng cáo online qua 2 hình thức chủ yếu vẫn là qua
thư điện tử(email) và quảng cáo qua banner. Tuy nhiên, hình thức quảng cáo
qua banner được coi là hiểu hơn cả. Việc quảng cáo qua email của ECVN chỉ
dừng lại ở việc gửi thông tin kinh doanh từ các thương vụ và gửi bản tin
TMĐT hàng tháng tới các doanh nghiệp thành viên. Ngoài ra, hình thức
quảng cáo chính vẫn là đặt các banner quảng cáo tại các website tìm kiếm lớn
như google, yahoo bên cạnh đặt banner ở các trang web rao vặt và các trang
thông tin.
22
Chương 3 Các kết luận và đề xuất giải pháp phát triển chương
trình quảng cáo trực tuyến tại Cổng TMĐT ECVN
3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu hoạt động quảng cáo
trực tuyến tại ECVN
3.1.1 Thành tựu đạt được nhờ quảng cáo trực tuyến
Cổng Thương mại điện tử quốc gia (ECVN) được thành lập theo Quyết
định số 266/2003/QĐ-TTg ngày 17/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ, do Bộ
Công Thương chủ trì hoạt động tại địa chỉ www.ecvn.com, ECVN hỗ trợ các
doanh nghiệp nhanh chóng làm quen và tham gia vào phương thức kinh
doanh thương mại điện tử doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) đầy tiềm
năng, qua đó nâng cao sức cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Cổng TMĐT ECVN đã có nhận thức khá đầy đủ về quảng cáo trực
tuyến và các lợi ích mà các hoạt động quảng cáo trực tuyến mang lại cho hình
ảnh của ECVN. Qua 3 năm hoạt động, ECVN đã đạt được nhiều thành tựu
đáng kể. Tính đến nay ECVN đã có 7.000 thành viên với hàng vạn cơ hội
kinh doanh. ECVN đã hỗ trợ các doanh nghiệp nhanh chóng làm quen và
tham gia vào phương thức kinh doanh thương mại điện tử doanh nghiệp với
doanh nghiệp (B2B) đầy tiềm năng, qua đó nâng cao sức cạnh tranh trong hội
nhập kinh tế quốc tế. ECVN thiết lập mối quan hệ hợp tác với rất nhiều các cơ
23
quan Bộ, ngành, các Sở thương mại, trung tâm xúc tiến thương mại, các hiệp
hội ngành hàng, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Đặc biệt, ECVN có
mối liên hệ chặt chẽ với gần 60 Thương vụ Việt Nam tại các thị trường nước
ngoài, với các tổ chức quốc tế, các đại sứ quán nước ngoài tại Việt Nam…
nhằm tạo nên những dịch vụ hữu ích nhất cho thành viên, hỗ trợ thành viên
trong việc tìm kiếm bạn hàng, thông tin kinh doanh, thông tin thị trường, thẩm
định thông tin doanh nghiệp, quảng bá hình ảnh doanh nghiệp ra nước ngoài
Theo ban quản lý ECVN, tại thời điểm khai trương tháng 8/2005, số cơ
hội kinh doanh(CHKD) trên ECVN chưa tới 100, tất cả đều thuộc lĩnh vực
hàng hóa. Cuối năm 2005, con số này là 200, trong đó, khoảng 30 thuộc lĩnh
vực dịch vụ. Năm 2006, số CHKD tăng nhanh. Cuối năm 2006, số CHKD đã
tăng lên hơn 4.800 và tháng 8/2007 đạt gần 10.000.Hiện nay cơ hội kinh
doanh trên ECVN đã lên tới con số hàng vạn . Các CHKD tại trang ECVN
tiếng Anh bắt đầu tăng cao hơn trang ECVN tiếng Việt. Dấu hiệu này thể hiện
rõ rệt nhu cầu của các thành viên trong việc hướng hàng hóa và dịch vụ của
Việt Nam ra thị trường quốc tế. Mới đây, ECVN có mở thêm trang tiếng
Trung quốc hứa hẹn số lượng CHKD sẽ tăng cao hơn. Một trong những thông
tin đáng mừng là cho đến thời điểm này, số lượt truy cập vào ECVN từ nước
ngoài đã cao hơn số lượt truy cập từ trong nước. Điều này phản ánh rằng
những sản phẩm xuất khẩu của các thành viên ECVN đang ngày càng được
quốc tế quan tâm nhiều hơn. Tính riêng với gần 6 tháng cuối năm 2008 từ
ngày 9/6 đến ngày 13/11 với 100 thànhviên thì tổng giá trị hợp đồng ECVN
thu về là 336,441,000 VNĐ. Trong đó có 9 thành viên kim cương, 10 thành
viên bạc còn lại là thành viên vàng. Đây là một con số hết sức khả quan cho
thấy các DN hiện nay đã chú ý nhiều đến ECVN. Có được điều này là một
phần lớn nhờ quảng cáo trực tuyến của ECVN đã đạt hiệu quả nhất định.
24
Ngân sách đầu tư cho các hoạt động quảng cáo trực ECVN tăng đều
trong các năm, điều này hứa hẹn những hoạt động quảng bá ECVN sẽ được
thường xuyên hơn nữa . Hiện nay, Cổng Thương mại điện tử quốc gia được
đánh giá là sàn giao dịch hàng đầu Việt Nam.
3.1.2. Hạn chế khi quảng cáo trực tuyyến.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì Cổng TMĐT quốc gia ECVN
vẫn còn nhiều hạn chế trong vấn đề quảng cáo trực tuyến.
Là một sàn giao dịch còn non trẻ ( với hơn 3 năm kinh nghiệm) thì việc
có những sai sót trong quá trình hoạt động quảng cáo trực tuyến là không thể
tránh khỏi. Tuy ECVN đã có chiến lược quảng bá nhưng ECVN vẫn có rất
nhiều vướng mắc khi thực hiện chiến lược này. Có nhiều chương trình quảng
bá của ECVN được tổ chức với quy mô hoành tráng và chi phí bỏ ra rất lớn
nhưng vẫn không thu được hiệu quả như mong muốn. Một số chương trình có
tiềm năng phát triển nhưng lại không được đánh giá đúng mức nên hiệu quả
mang lại cũng không cao. Lý do là ECVN chưa có phòng ban chính thức nào
chuyên đảm nhiệm về quảng cáo trực tuyến, cán bộ nhân viên không được
đào tạo về thương mại điện tử và phát triển quảng cáo trực tuyến một cách bài
bản nên khi thực thi các chiến lược quảng cáo trực tuyến thường gặp nhiều
khó khăn. Hầu hết các cán bộ nhân viên đều không được đào tạo chính quy về
thương mại điện tử nên đôi khi vận dụng các công nghệ phần mềm ứng dụng
mới còn nhiều trục trặc.
Chưa có khung pháp lý dành riêng cho quảng cáo trực tuyến. Vì thế vẫn
có nhiều tranh cãi cho việc đặt quảng cáo tại các website đặt quảng cáo.
Ngoài ra, chi phí dành cho quảng cáo trực tuyến không hề nhỏ, mỗi website
25