Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Kết cấu của đề tài gồm 3 phần ngoài mở đầu và kết luận.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.4 KB, 29 trang )

Thực trạng đầu t giáo dục đào tạo

L

ời nói đầu

Trong nền kinh tế thì thông tin, giáo dục, trí tuệ mới là cái tạo
nên sự phồn vinh của đất nớc. Chính vì vậy, giờ đây tri thức là sự giầu có.
Trong thế kỷ 21, lợi thế so sánh sẽ do con ngời tạo ra. Sức mạnh trí tuệ là yếu tố
quyết định chiến thắng trong cuộc cạnh tranh kinh tế. Lao động có kỹ năng sẽ
trở thành lợi thế so sánh trong lâu dài và kỹ năng của lực lợng lao động là vũ
khí cạnh tranh quyết định trong thế kỷ 21. Trong viễn cảnh của hoà bình và
hợp tác trên phạm vi toàn cầu và khu vực, sự liên kết và hội nhập (trong cạnh
tranh) đà trở thành tất yếu cho sự tồn tại và phát triển đối với tất cả các nớc.
Việt Nam trong tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc với mục tiêu
đến năm 2020 sẽ cơ bản trở thành một nớc công nghiệp, động lực chính là
nguồn nhân lực có chất lợng cao, là chất xám, là đội ngũ trí thức - nguồn nội
lực quan trọng của phát triển. Nh Đảng và Nhà nớc ta đà khẳng định giáo dục
là quốc sách hàng đầu và do vậy trong chiến lợc phát triển kinh tế xà hội
2001-2010 của mình về giáo dục đào tạo đà đề ra Bồi dỡng thế hệ trẻ tinh
thần yêu nớc, yêu quê hơng, gia đình và tự tôn dân tộc, lý tởng xà hội chủ
nghĩa, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, trí tiến thủ
lập nghiệp, không cam chịu nghèo hèn. Đào tạo lớp ngời lao động có kiến
thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực, nhậy
cảm với cái mới, có ý thức vơn lên về khoa học và công nghệ. Xây dựng đội
ngũ công nhân lành nghề, các chuyên gia và nhà khoa học, nhà văn hoá, nhà
kinh doanh, nhà quản lý. Chính sách sử dụng lao động và nhân tài phải tận
dụng mọi năng lực, phát huy mọi tiềm năng của các tập thể và cá nhân, phục
vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nớc (trích trong Văn kiện Đại hội Đảng
lần thứ IX).



Thực trạng đầu t giáo dục đào tạo

Nguồn nhân lực chính là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nớc
trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Cần tạo chuyển biến cơ bản toàn
diện về giáo dục và đào tạo, đặc biệt là tăng đầu t cho giáo dục đào tạo (GD ĐT). Để có cái nhìn tổng quan hơn về giáo dục đào tạo và đầu t vào giáo dục
đào tạo, em mạnh dạn viết đề tài Thực trạng đầu t vào giáo dục đào tạo .
Đề tài của em gồm 3 phần:
Phần I: Một số vấn đề lý luận về giáo dục và đào tạo.
Phần II: Thực trạng đầu t vào giáo dục và đào tạo.
Phần III: Một số giải pháp.
Em xin chân thành cảm ơn!


Thực trạng đầu t giáo dục đào tạo
Phần I:

Một số vấn đề lý luận về giáo dục và đào tạo.

I. Một số vấn đề lý luận:
Phát triển nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần theo định hớng XHCN,
có sự quản lý của Nhà nớc ở nớc ta đòi hỏi một sự đổi mới mạnh mẽ, toàn diện
ở nhiều lĩnh vực, đặc biệt quan trọng là lĩnh vực đầu t. Đầu t có vai trò rất quan
trọng trong sự ổn định và phát triển của mỗi quốc gia. Nâng cao hiệu quả đầu t
cả trên phơng diện tài chính cũng nh hiệu quả kinh tế xà hội, yêu cầu phải nhận
thức đúng đắn vai trò của từng nguồn lực đóng góp vào kết quả của hoạt động
đầu t. Một nguồn lực không thể thiếu trong quá trình đầu t đó là con ngời. Cùng
với sự đi lên của nền kinh tế, đầu t cho con ngời cũng đợc phát triển tơng ứng
với vai trò và vị thế của nó. Do đó, có thể nói đầu t cho giáo dục đào tạo là đầu
t phát triển.

1.Khái niệm đầu t:
Đầu t là gì?. Thuật ngữ đầu t có thể đợc hiểu đồng nghÜa víi “sù bá
ra”, “sù hi sinh”. Tõ ®ã cã thể coi đầu t là sự bỏ ra, sự hi sinh những cái gì đó
ở hiện tại (tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ) nhằm đạt đợc những kết
quả có lợi cho nhà đầu t trong tơng lai.
Ví dụ: một nhân viên văn phòng đà chi tổng cộng hết 5 triệu cho việc học
đại học tại chức trong thời gian 4 năm.Hành động bỏ tiền ra để đi học nhằm
mục đích thu đợc lợi ích là nâng cao trình độ, bổ sung kiến thức trong tơng lai
lớn hơn chi phí đà bỏ ra.
2. Đầu t giáo dục đào tạo:
Nh trên đà trình bày, đầu t cho giáo dục đào tạo là một nội dung
trong đầu t phát triển con ngời. Đào tạo bồi dỡng, nâng cao chất lợng nguồn
nhân lực luôn đợc Đảng và Nhà nớc ta coi là hoạt động đầu t cơ bản nhất. Vậy
có thể hiểu đầu t cho giáo dục đào tạo là hành động bỏ tiền ra để tiến hành hoạt


Thực trạng đầu t giáo dục đào tạo

động nhằm tạo tài sản mới cho nền kinh tế nói chung, cho giáo dục nói riêng.
Tài sản mới có thể là trình độ đợc nâng cao của mọi đối tợng trong xà hội, từ đó
tạo tiềm lực, động lực mới cho nền sản xuất xà hội.
Vì:
Con ngời là lực lợng sản xuất trực tiếp tạo ra của cải vật chất, là lực lợng
sáng tạo ra xà hội. Đào tạo nguồn nhân lực có khả năng đáp ứng những yêu cầu
của quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hóa vai trò hàng đầu thuộc về công tác
giáo dục và đào tạo. Giáo dục đào tạo tạo ra sự chuyển biến về chất trong lực lợng lao động, góp phần thực hiện thành công mục tiêu kinh tế xà hội.
Nên:
Đầu t cho giáo dục đào tạo có tác động đến:
- Tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Nguồn lực con ngời là một trong các yếu tố đầu vào của hàm sản xuÊt:

Q = f(K, L, T, R...)
Trong ®ã:
K: vèn.
L: lao ®éng.
T: công nghệ.
R: tài nguyên.
Cũng nh những nhân tố khác, lao động (L) là yếu tố tác động trực tiếp tới
sự thay đổi của sản lợng (Q). Đầu t vào giáo dục đào tạo làm biến đổi về chất
lực lợng lao động từ đó sẽ làm thay đổi sản lợng Q.
Một sự đầu t đúng đắn, hợp lý sẽ kéo theo sự thay đổi theo chiều hớng
tiến bộ của mặt bằng dân trí. Nhu cầu học tập, nghiên cứu đợc thoả m·n.


Thực trạng đầu t giáo dục đào tạo

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy: con đờng tất yếu có thể
tăng trởng nhanh tốc độ mong muốn từ 9% - 10% là tăng cờng đầu t nhằm tạo
ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với những ngành
nông nghiệp, ng nghiệp có những hạn chế về đất đai, khả năng sinh học, để đạt
tốc độ tăng trởng từ 5% - 6% là rất khó khăn. Nh vậy, chính sách đầu t vào giáo
dục đào tạo nhằm thay đổi cơ cấu lao động từ đó làm dịch chuyển cơ câú kinh
tế.
- Tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ của đất nớc:
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t cho giáo dục đào tạo
là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của
nớc ta hiện nay, tạo điều kiện thuận lợi cho giảng dậy, học tập, nghiên cứu khoa
học, phát huy tính sáng tạo trong mọi lĩnh vực, tạo đà cho ra đời những công
trình khoa học có giá trị lớn.
- Cân đối cơ cấu lao động, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế.


II. Tổng quan về giáo dục đào tạo của Việt Nam:
Thực hiện nghị quyết các đại hội VI, VII, VIII, IX của Ban chấp hành
TW Đảng, những năm gần đây giáo dục đào tạo đà có những mặt tiến bộ. Mạng
lới trờng học đà phát triển rộng khắp, hầu hết các xà phờng trong cả nớc kể cả
các xà vùng cao, vùng sâu vùng xa, vùng biên giới, hải đảo đà có trờng lớp để
học. Số lợng học sinh tăng qua các năm ở hầu hết tất cả các cấp. Chất lợng giáo
dục đào tạo đợc cải thiện hơn. Số lợng học sinh giỏi quốc tế ngày một tăng. Đầu
t cho giáo dục đào tạo ngày càng đợc chú trọng hơn kể cả đầu t chiều rộng (tăng
quy mô), chiều sâu (tăng cờng thiết bị dạy, học, nghiên cứu). Có rất nhiều hình
thức đào tạo mới xuất hiện nh: hệ thống các trờng dân lập, các cơ sở giáo dục
thờng xuyên, giáo dục từ xa. Nhà nớc ta tạo điều kiện cho mọi đối tợng đợc
tham gia học tập. Bên cạnh đó, giáo dục đào tạo của nớc ta còn rất nhiỊu h¹n


Thực trạng đầu t giáo dục đào tạo

chế, yếu kém: về chất lợng, về tổ chức quản lý, về cơ cấu đào tạo. Hiện nay, ở
nớc ta có tình trạng: số ngời có bằng cấp rất nhiều nhng không đáp ứng đợc yêu
cầu công việc, hiện tợng thừa thầy thiếu thợ đang là vấn đề nan giải cần phải
đợc tháo gỡ.
III. Chiến lợc giáo dục đào tạo:
1. Một số quan điểm:
Nghị quyết Đảng lần thứ VIII chỉ rõ cùng với khoa học và công nghệ,
giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dỡng nhân tài.
Cụ thể:
- Giáo dục phải mang tính chất xà hội hoá, là sự nghiệp của toàn dân,
của gia đình, các tổ chức... mọi ngời cần phải góp công sức, tiền của
để phát triển giáo dục, quan tâm đến giáo dục. Từ đó hình thành nên

môi trờng thuận lợi cho giáo dục.
- Đầu t cho giáo dục là đầu t phát triển, Nhà nớc cấp ngân sách cho
giáo dục, cho phép vay vốn nớc ngoài để đầu t phát triển giáo dục,
tranh thủ hỗ trợ của mọi nguồn lực trong và ngoài nớc. Ngời đi học và
ngời sử dụng lao động qua đào tạo phải đóng góp kinh phí.
- Tạo nên quyền bình đẳng trớc cơ hội đợc giáo dục của mọi ngời dân.
Nhà nớc u tiên phát triển giáo dục ở nông thôn, miền núi, có chú ý
đến các đối tợng chính sách. Miễn học phí, cấp học bổng, cho vay vốn
đối với sinh viên học giỏi. Tạo nên những loại trờng nội trú thích hợp
đối với các đối tợng chính sách.
- Trong khi nguồn lực không dồi dào, lại phải mở rộng quy mô giáo
dục, phát triển hệ thống giáo dục để phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hoá nên phải chấp nhận tình trạng không ®ång ®Ịu vỊ chÊt lỵng. Do


Thực trạng đầu t giáo dục đào tạo

đó vừa mở rộng đồng thời vừa củng cố một số cơ sở đào tạo, giáo dục
chất lợng cao, đào tạo đa ngành.
2.Mục tiêu:
Giáo dục đào tạo những con ngời phát triển toàn diện, yêu nớc và có lý tởng XHCN, có năng lực nghề nghiệp, góp phần tích cực vào sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc, có lòng ham hiểu biết và năng lực học tập
suốt đời, có t duy sáng tạo, làm chủ KHKT hiện đại, có ý thức và năng lực hợp
tác, có tinh thần trách nhiệm với cộng đồng xà hội, với môi trờng tự nhiên, có
nếp sống lành mạnh và sức khoẻ tốt.
Mở rộng quy mô, đi đôi với coi trọng chất lợng giáo dục đào tạo và hiệu
quả sử dụng, đáp ứng yêu cầu nhân lực trớc mắt và lâu dài của đất nớc.
Phát triển mạnh hệ thống giáo dục quốc dân và mạng lới trờng lớp, nâng
cao cơ sở vật chất trang thiết bị trờng học, tạo chuyển biến căn bản và toàn diện
về chơng trình, nội dung và phơng pháp giáo dục đào tạo, củng cố và tăng cờng

đội ngũ giảng dậy, quản lý, hình thành một số cơ sở giáo dục đào tạo ngang tầm
khu vực và tiến tới đạt trình độ quốc tế, từng bớc áp dụng công nghệ thông tin
trong giáo dục đào tạo. Thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xà hội hoá trong
giáo dục đào tạo.
Trong thời gian từ nay đến 2010 các mục tiêu u tiên của giáo dục đào tạo
nớc ta là: đào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, đặc
biệt chú trọng nhân lực KHCN trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi và công nhân
kỹ thuật lành nghề, đào tạo nhân lực cho các lĩnh vực công nghệ u tiên (công
nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới và công nghệ tự
động hoá), đào tạo nhân lực cho nông thôn để thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu
lao động, đào tạo nhân lực cho xuất khẩu lao động. Củng cố và nâng cao thành
quả phổ cập tiểu học và xoá mù chữ. Thực hiện và củng cố phổ cập trung học cơ
sở trong c¶ níc.


Thực trạng đầu t giáo dục đào tạo

Bảng 1: Mục tiêu phát triển giáo dục đào tạo 1995 - 2020.
Năm

1995

2000

2010

2020

Cấp häc
1. Häc sinh tiĨu häc (triƯu)


10.05

11.72

12.3

14.25

TØ lƯ häc sinh ®i häc (%)
2. Häc sinh trung häc c¬ së (triƯu)

106
3.68

103
4.91

100
7.44

100
10.94

TØ lƯ học sinh đi học (%)
3. Học sinh THCB và sau THCS (triệu)

50
0.9


60
1.59

78
2.76

95
4.26

19
0.368

30
0.544

45
1.335

60
2.575

5.3

7.0

15

25

Tỉ lệ học sinh đi học (%)

4. Sinh viên ĐH và sau THCB (triệu)
Tỉ lệ học sinh đi học (%)

Phần II:

Thực trạng đầu t giáo dục đào tạo.

I. Quy mô giáo dục đào tạo:
Nhân tố con ngời trong xà hội hiện đại, không thể chỉ đợc xem xét với t
cách là một thực thể tự nhiên xà hội và cũng không chỉ đơn thuần coi nh là một


Thực trạng đầu t giáo dục đào tạo

sự phản ánh phẩm chất tự nhiên - trời cho mà cần phải nhận thức trên cơ sở
phơng pháp luận từ phía hệ thèng quan ®iĨm biƯn chøng -kinh tÕ häc.
Con ngêi víi sức lực, trí tuệ, thể chất, phải đợc xây dựng, phát triển, hoàn
thiện trên các nấc thang tiến hoá để thực sự là tiềm năng vô tận, là cốt lõi của
những ý tởng tốt đẹp trong các chiến lợc phát triển kinh tế xà hội của quốc gia.
Nhận thức đợc điều này Việt Nam đà có những bớc phát triển mới trong sự
nghiệp giáo dục và đào tạo thể hiện qua:

Bảng 2: Số lợng học sinh sinh viên (nghìn ngời)
Nguồn: Niên giám thống kê
1999
Cấp học
1. HSPT

91 - 92
12371.4


Số học sinh (nghìn)

Trung học
2. THCN
3. Dạy nghề
4. ĐH & CĐ

92 - 93
12806.7

93 - 94
13568.7

94 - 95
14587.4

95 - 96
14541.5

96 - 97
15192.4

97 - 98
15588.2

98 - 99
15824.4

568.2

106.5
63.8
107

564.2
107.8
63.2
136.8

703.3
119.8
64.9
157.1

862.3
155.6
69.8
203.3

1019.5
170.5
66.4
297.9

1155.6
172.4
75.1
509.3

1382

164.1
70.6
662.8

1653.6
177.6
72.2
682.3

1800
1600
1400
1200
1000
800
600
400
200
0

trung học
thcn
dạy nghề
ĐH&CĐ

9192

9293

9394


9495

9596

Năm

9697

9798

9899


Thực trạng đầu t giáo dục đào tạo

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: số lợng học sinh, sinh viên có xu hớng
tăng qua các năm, trong đó số lợng sinh viên ĐH tăng rất nhanh, năm 98-99
tăng hơn 6 lần so với năm 91-92. Nguyên nhân là do hình thức đào tạo ở bậc
ĐH rất phong phú; nhiều trờng ĐH t, ĐH mở, dân lập đợc thành lập. Số lợng
học sinh các trờng dạy nghề nếu so với năm 86 - 87 thì năm 98 - 99 chỉ bằng
51.7% nhng từ 93 - 94 có xu hớng tăng trở lại. Số lợng đào tạo dạy nghề
không đáp ứng đợc nhu cầu của nền kinh tế đối với đội ngũ công nhân kỹ thuật.
Về mặt quy mô giáo dục thì mức chênh lệch giữa nông thôn và thành thị có sự
khác xa về trình độ.
Tỉ lệ phần trăm tốt nghiệp phổ thông ở thành phố và nông thôn là 47/29.
Đây là mức chênh lệch khá cao vì vậy chúng ta phải có biện pháp hữu hiệu để
rút ngắn tỉ lệ trên. Xét về quy mô ở nớc ta tỉ lệ ngời đi học so với dân số trong
độ tuổi còn khá thấp. Dù rằng quy mô giáo dục đào tạo của Việt Nam (xét về
mặt biết chữ và tiểu học) ở mức trung bình, tức là ngang bằng với Thái Lan và

Philippines nhng ở bậc trung học thì Việt Nam lại ở mức thấp hơn so với các nớc này. Đặc biệt ở bậc đại học thì Việt Nam ở vị trí cuối cùng.
Số lao động kỹ thuật ở Việt Nam chiếm 12% năm 1995, trong số 40.2
triệu ngời chỉ có 4.7 triệu là lao động có kỹ thuật.
Cùng với sự biến động của số lợng học sinh, sinh viên thì số lợng giáo
viên ở các cấp có sự biến đổi theo:
Bảng 3: Số lợng giáo viên ở các cấp
Đơn vị: 1000

Mẫu giáo
PT
THCN
Dạy nghề

Số giáo viên (nghìn người)

ngời
92 - 93
69.3
426.6
100
10
6.141
80
21
60

93 - 94
66.3
446.4
9.7

6.238
21.2

94 - 95
69.3
467.4
9.6
6.196
21.7

95 - 96
75
492.7
9.4
6.055
22.8

96 - 97
84.4
521
9.3
6.643
23.5

97 - 98
92.9
565.6
9.8
6.425
24.1


Nguån: Xử lý số liệu thống kê năm 1999.
40

98 -99 99 - 00
93.7
96.3
604.5
614.8
10
6.193
Mẫu
26.1 giáo
THCN
Dạy nghề
CĐ & ĐH

20
0
92 - 93 93 - 94 94 - 95 95 - 96 96 - 97 97 - 98 98 - 99
Năm


Thực trạng đầu t giáo dục đào tạo

Số lợng giáo viên ở tất cả các cấp tăng qua các năm, riêng có THCN và
dạy nghề số giáo viên không tăng mà còn bị giảm. Vì vậy, trong những năm tới
phải có nhận thức, đầu t đúng đắn hơn về loại hình đào tạo này.

II. Hệ thống giáo dục:

Bảng 4: Số trờng học qua các năm.
Nguồn: Xử lý số liệu trong Niên giám thống kê năm
1998.
91 - 92
PT
THCN
Dạy nghề
CĐ & ĐH

268
275
106

92 - 93
17189
271
185
108

93 - 94
17980
272
198
109

94 - 95
19164
265
182
109


95 - 96
20086
266
203
109

96 - 97
21754
239
239
109

97 - 98
22664
239
246
110

98 - 99
23286
247

Số trường học

300
250
200

THCN

Dạy nghề
CĐ & ĐH

150
100
50
0
91 - 92 - 93 - 94 - 95 - 96 - 97 - 98 92
93
94 95
96
97
98
99
Năm

Số lợng các trờng tăng liên tục qua các năm (trừ THCN và dậy nghề) thể
hiện sự quan tâm của Việt Nam đối với tầm quan trọng của giáo dục.
Việt Nam quản lý giáo dục theo tõng cÊp häc kh¸c nhau, cơ thĨ:

123


Thực trạng đầu t giáo dục đào tạo

- Chính phủ quản lý các trờng ĐH, CĐ, THCN.
- Tỉnh, thành phố quản lý giáo dục trung học.
- Quận, huyện quản lý giáo dục tiểu học.
Mặc dù có sự tăng lên về số lợng trờng học các cấp qua các năm nhng
vẫn không đủ lớp cho học sinh; ở các tỉnh, huyện ngoại thành tình trạng học

sinh phải học ca 3 vẫn tiếp diễn. ở cấp dạy nghề còn nằm trong tình trạng manh
mún, thiếu tập trung, cha có chơng trình nào dành cho dạy nghề.
Về đào tạo sau đại học ở trong nớc diễn ra nh thế nào?
Quy mô đào tạo sau đại học ở trong nớc không ngừng đợc mở rộng và
phát triển:

Bảng 5: Thống kê cơ sở đào tạo sau đại học.
Nguồn: Tài chính giáo dục tháng 9 năm
2001.
1990
TS Cao học
TS NCS

316

1991
509
452

1992
1058
596

1993
1730
651

1994
3060
1074


1995
3651
1258

1996
3444
1113

1997
5294
1174

1998
3041
576

1999
4534
686

2000
2747
713

Trong giai đoạn 1990 - 1993, cả nớc có 77 cơ sở đào tạo tiến sỹ, nhng từ
1993 - 2001 số lợng cơ sở đào tạo tiến sỹ tăng gấp 1.5 lần (từ 77 lên 113 cơ sở).
Số lợng cơ sở đào tạo thạc sỹ tăng rất nhanh: từ 12 cơ sở năm 1991 lên 93 cơ sở
năm 2001. Tính đến hết tháng 5 - 2001, cả nớc có 141 cơ sở đào tạo sau đại
học. Tuy nhiên, số lợng các cơ sở đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ tăng mạnh vào năm

1996 sau đó chững lại (1997).
Bảng 6: Số lợng tuyển sinh sau đại học giai đoạn 1990 2000.
1990

1991

1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998

1999

2000


Thực trạng đầu t giáo dục đào tạo
TS Cao học
TS NCS

316


509
452

1058
596

1730
651

3060
1074

3651
1258

3444
1113

5294
1174

3041
576

4534
686

Nguồn: Tài chính giáo dục tháng 9/2001.
Trong 10 năm từ 1990 - 2000, số lợng tuyển sinh cao học đà tăng hơn 11

lần (từ 509 học viên năm 1991 lên 5747 học viên năm 2000). Tuyển sinh đào
tạo tiến sỹ trong thập kỷ qua có nhiều biến động, khởi đầu bằng con số 316
nghiên cứu sinh đợc tuyển vào năm 1990 và tăng đạt kỷ lục 1258 nghiên cứu
sinh năm 1995, sau đó từ 1996 - 2000 thì số lợng giảm dần.

III. Đầu t tài chính cho giáo dục đào tạo:

Từ trớc đến nay nguồn tài chính cho giáo dục đào tạo ở nớc ta chủ yếu là
từ ngân sách Nhà nớc. Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế còn chậm phát triển,
thu nhập quốc dân tính trên đầu ngời thấp, nguồn thu ngân sách hạn chế, đầu t
từ ngân sách cho giáo dục đào tạo có tăng lên song vẫn cha đáp ứng đợc nhu
cầu tài chính để duy trì và phát triển các hoạt động giáo dục đào tạo. Với chủ
trơng xà hội hoá giáo dục đào tạo của Đảng và Nhà nớc, nguồn tài chính đầu t
cho giáo dục đào tạo đà có những thay đổi về cơ cấu. Theo mục 2 chơng VII
Luật giáo dục Việt Nam thì các nguồn tài chính đầu t cho giáo dục bao gồm:
- Ngân sách Nhà nớc.
- Học phí, tiền đóng góp xây dựng trờng lớp, các khoản thu từ hoạt
động t vấn, chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh dịch vụ của
các Sở giáo dục; các khoản tài trợ khác của các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nớc theo quy định của pháp luật.
Nh vậy, theo Luật giáo dục: Tài chính đầu t cho giáo dục gồm 4 nguồn:
Thứ nhất: Ngân sách Nhà nớc.
Thứ hai: Tiền học phí thu từ ngời học hoặc gia đình ngời đi häc.

2747
713


Thực trạng đầu t giáo dục đào tạo


Thứ ba: Thu từ đóng góp của các doanh nghiệp, công ty vào quỹ phát
triển giáo
dục, từ sản xuất dịch vụ chuyển giao công nghệ của các Sở giáo
dục.
Thứ t: Các khoản đóng góp xây dựng trờng, ủng hộ, tài trợ của các tổ
chức cá nhân trong và ngoài nớc cho quỹ phát triển giáo dục.

Bảng 7: Cơ cấu nguồn tài chính cho sự nghiệp giáo dục đào tạo ở Việt
Nam.
Đơn vị:
%
1993

1994

1995

Tổng nguồn

100

100

100

1. Học phí

23.1

15.7


16.8

2. SX & HĐ

1.3

1.6

1.2

3. Thu khác

3.2

3.3

2.7

4. NS NN cấp

72.4

79.4

79.3

Nguồn: Ngân hàng thế giới năm
1995.


Bảng 8: Tỷ lệ đầu t cho giáo dục đào tạo so với GDP.

Đầu t cho GD - ĐT (tỷ đồng)

1995
8293

1996
9887

1997
11274

1998
13217


Thực trạng đầu t giáo dục đào tạo

GDP (tỷ đồng)
% so GDP

228892
3.62

272036
3.63

313623
3.59


361468
3.66

Nguồn: Niên giám thống kê năm 1998.

1. Đầu t từ ngân sách Nhà nớc:
Theo giáo s Gary Becker - nhà kinh tế nổi tiếng (ông đợc giải thởng
Nobel năm 1996) khẳng định: sự đầu t vào con ngời sẽ tạo ra thu nhập trong tơng lai. Đầu t càng nhiều bao nhiêu thì thu nhập phát sinh càng lớn bÊy nhiªu”.
Trªn thùc tÕ, kinh nghiƯm nhiỊu níc trong khu vực và trên thế giới cho
thấy: nớc nào sớm xác định rằng muốn phát triển nguồn nhân lực nh nguồn
năng lợng lâu dài, trớc hết phải biết tái sinh nguồn năng lợng qua việc đầu t
ngân sách Nhà nớc thoả đáng thì nớc đó sẽ có những bớc phát triển thực sự và
bền vững.
Việc bố trí cơ cấu thu chi ngân sách Nhà nớc ngày một tăng:
Nếu tính tổng vốn đầu t chi cho giáo dục đào tạo thì ngân sách Nhà nớc
thờng chiếm xấp xỉ 80%. Giai đoạn 1986 - 1995, mức chi ngân sách cho giáo
dục ở Việt Nam còn thấp (nhỏ hơn 10% tổng chi ngân sách hàng năm). Từ 1995
trở đi tỷ lệ này đợc tăng dần lên.

Bảng 9: Đầu t cho giáo dục đào tạo từ ngân sách Nhà nớc.
Chi NSNN
Chi GD - ĐT
% so víi chi NS

1986
120
7
5.83


1990
9186
735
8

1993
39063
3129
8

1995
58000
6130
10.56

1996
70400
7100
10.08

1997
76640
8100
10.56

1998
89976
10365
11.5



Thực trạng đầu t giáo dục đào tạo

Song nếu xét về số tuyệt đối tức là: kinh phí đầu t cho đầu học sinh, sinh
viên thì hiện nay Việt Nam vào loại thấp nhất thế giới.
Theo tính toán thì mức đầu t năm 1995 cho học sinh ở nớc ta nh sau:
- TiĨu häc : 12 $/ häc sinh.
- D¹y nghÒ: 236 $/ häc sinh.
- CÊp II

: 22 $/ häc sinh.

- THCN : 218 $/ häc sinh.
- CÊp III : 27 $/ học sinh.
- Đại học: 435.5 $/ học sinh.
Trong đó tại các nớc khác đợc UNESCO công bố (số liệu đầu t cho tơng
lai của UNESCO năm 1990) mức đầu t cho học sinh tiểu học và trung học năm
1998 là:
1883 $/ học sinh đối với các nớc phát triển.
86 - 286 $/ học sinh đối với các nớc ®ang ph¸t triĨn.
55 - 70 $/ häc sinh ®èi víi các nớc nghèo.
Bậc đại học ở một số nớc trong khu vùc chi phÝ nµy lµ rÊt lín nh
Malaysia lµ 2700 $/ học sinh, Singgapo là 3500 $/ học sinh.

Bảng 10: Chi phí đầu t cho 1 sinh viên ở các nhóm quốc
gia.
Nguồn: Tài chính giáo dục tháng 5/ 1998
Nhóm nớc
Phát triển (31 nớc)


Số tiền/ sinh viên ($)
6520

Việt Nam/ nhóm níc
1/ 18


Thực trạng đầu t giáo dục đào tạo

Đang phát triển (75 níc)

651

ChËm ph¸t triĨn (89 níc)

422

Thailand (1977)

675

ViƯt Nam (1992)

1/ 1.7

370

1/ 1.8

.Hàng năm ngân sách Nhà nớc Việt Nam chi cho giáo dục đào tạo bình

quân 8 $/ ngời dân, bằng 1/ 2.7 cña Phillippines, 1/ 8 cña Thailand, 1/ 22 của
Malaysia, 1/ 29 của Hàn Quốc.
Ngân sách chi cho giáo dục đào tạo có sự khác nhau đáng kể giữa các
bậc học, cấp học và loại hình trờng. ở trờng d©n lËp, t thơc 100% chi phÝ do ngêi häc đóng góp. Đối với địa phơng, Chinh phủ quy định cấp kinh phí giáo dục
tính theo đầu ngời dân, đảm bảo phân bố đều ngân sách. Đối với các trờng ĐH,
CĐ,THCN ngân sách cấp cho các trờng tính trên đầu học sinh tuyển mới hàng
năm theo tỷ lệ từng trờng, từng ngành học có sự khác nhau. Song việc đầu t cho
giáo dục đào tạo còn thiếu căn cứ khoa học, cha ngang tầm, tơng xứng với vai
trò của giáo dục đào tạo. Cơ chế phân bổ ngân sách theo đầu ngời ở các địa phơng là cha hợp lý.
Ngoài các khoản đóng góp trong nớc vào ngân sách, khoản viện trợ chính
thức (ODA) đợc coi là một khoản mục có vai trò quan trọng đối với ngân sách
đầu t cho giáo dục đào tạo và đợc phân bổ qua một số năm nh sau:
Năm
Tổng số ODA (nghìn $)

1991
8860

1992
12242

1993
18978

1994
57427

1995
37796


2.Đầu t từ ngoài nguồn ngân sách:
Nh ta đà biết, nguồn vốn ngân sách Nhà nớc tập trung đầu t xây dựng nền
tảng vật chất cho giáo dục đào tạo nhằm tạo cú huých ban đầu để nâng cao


Thực trạng đầu t giáo dục đào tạo

dân trí, đào tạo đội ngũ giáo viên, những ngành nghề quan trọng, u tiên cho
vùng sâu vùng xa, tạo điều kiện cho ngời nghèo có cơ may học tập. Nguồn vốn
ngoài ngân sách Nhà nớc đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng quy mô,
nâng cao chất lợng, phát huy hiệu quả sản phẩm của giáo dục đào tạo trong nền
kinh tế xà hội.
2.1. Đầu t từ nguồn thu học phí:
Nguồn thu häc phÝ cã ý nghÜa kinh tÕ chÝnh trÞ xà hội sâu sắc: Đối với
nhà trờng đó là khoản bù đắp một phần những chi phí quá lớn mà khả năng
ngân sách Nhà nớc không đài thọ đủ; đối với Nhà nớc là thực hiện phơng châm
Nhà nớc và nhân dân cùng chăm lo sự nghiệp giáo dục đào tạo; đối với xà hội là
phát huy trách nhiệm của cộng đồng cho sự nghiệp Trồng ngời của đất nớc.
Ngày nay, xu hớng đầu t phát triển giáo dục đào tạo đang đợc chuyển
dần từ khu vực chính phủ sang khu vực t nhân.
Nguồn thu học phí để tái đầu t, nếu lấy số lợng học sinh năm 1998 tạm
tính với mức học phí trung bình ở các cấp học là: (cấp I không phải đóng học
phí)
- THCS : 5,252,144 học sinh ì 90,000 đồng = 472.693 tỷ đồng.
- THPT : 1,390,206 học sinh ì (25,000 đồng ì 9) = 312.796 tỷ đồng.
- Dạy nghề & THCN: 21,484 học sinh ì (100,000 ì 10) = 214.842 tỷ
đồng.
- ĐH và CĐ

: 671,120 học sinh ì (160,000 ì 10) = 1,073.792 tỷ


đồng.
Nh vậy, mỗi một năm tổng tiền học phí thu đợc là: 2.074 tỷ đồng. Đó là
đối với hệ thống ở trờng công lập, còn các trờng dân lập, t thục, bán công, trung
tâm giáo dục thờng xuyên, dạy nghề... không đợc quy định về mức đóng học
phí và chế độ chi tiªu thèng nhÊt.


Thực trạng đầu t giáo dục đào tạo

2.2. Thu từ đóng góp của các doanh nghiệp, cơ quan có sử dụng lao
động đợc đào tạo:
Chính phủ khuyến khích sự tham gia tích cực của các công ty, doanh
nghiệp và cộng đồng trong việc khai thác nguồn tài chính đầu t cho giáo dục
đào tạo. Nguồn kinh phí này đợc quy định trong Luật giáo dục nhng cha có quy
định chi tiết và cha thực hiện.
Đối với nguồn thu từ những hoạt động t vấn chuyển giao công nghệ, sản
xuất dịch vụ của các cơ sở đào tạo cha có quy định hớng dẫn việc đóng góp và
sử dụng nhằm tái đầu t. Hiện nay phần lớn nguồn kinh phí này đợc phân phối
hết cho ngời tham gia. Hầu hết những lao động có trình độ cao ở Việt Nam đều
muốn và làm việc cho công ty nớc ngoài .Trong khi đó, Nhà nớc đà phải bỏ ra
rất nhiều tiền của và công sức để đào tạo đội ngũ trí thức quý giá ấy nhng lại
không đợc sử dụng. Các tổ chức nớc ngoài không mất công sức đào tạo thì lại đợc sử dụng. Đó là tình trạng chẩy máu chất xám tại chỗ của nớc ta.

1.3.

Nguồn vốn hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục đào tạo:

Nớc ta ngày càng mở rộng quan hệ hợp tác với tất cả các nớc trên thế giới
trong đó có lĩnh vực giáo dục đào tạo.

Số dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc cấp giấy phép từ 1988 - 1999 là:
Số dự án
98

Tổng vốn đăng ký(triệu USD)
456.5

Vốn pháp định(triệu USD)
180.1

Nguồn: Niên giám thống kê
1999
Ngoài các khoản đầu t trực tiếp từ nớc ngoài vào Việt Nam, Nhà nớc ta
còn giành một khoản đầu t lớn để đào tạo những ngời có năng lực đi học ở nớc


Thực trạng đầu t giáo dục đào tạo

ngoài. Việt Nam phải tranh thủ mọi cơ hội và tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa để
thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào giáo dục đào tạo.

IV. Kết quả đạt đợc trong đầu t vào giáo dục đào tạo:
1. Phát triển ngành học giáo dục mầm non và phổ thông:
1.1. Về cơ sở vật chất:
Mạng lới trờng lớp còn nhiều khó khăn, song trong 15 năm qua đÃ
phát triển rộng khắp và đa dạng hoá: các loại hình công lập, bán công, t thục.
Hiện nay hầu hết các xà phờng đều có trờng tiểu học và trung học cơ sở, bình
quân mỗi huyện có khoảng hai đến ba trờng trung học phổ thông hoăc phổ
thông trung học ( cấp 2, cấp 3).
Tính đến năm học 2000- 2001 cả nớc có 8,933 trờng giáo dục mầm non

và 87,166 lớp, so với 1986 1987 tăng 31.87% về số trờng (bình quân một
năm tăng 1.87%) và tăng 38.23% về số lớp (bình quân một năm tăng 2.17%).
Đối với giáo dục phổ thông năm học 2000- 2001 có 24,692 trờng phổ
thông từ tiĨu häc ®Õn trung häc víi 509,604 líp, so víi 1986 1987 tăng
79.2% về số trờng, 49.53% về số lớp( bình quân mỗi năm tăng 3.96% số trờng
và 2.72% số lớp). Từ năm học 1995 1996, giáo dục phổ thông loại hình
ngoài công lập phát triển mạnh, đến nay cả nớc có 691 trờng với 19,775 lớp,
tăng 78.9% sè trêng vµ 75.77% sè líp häc, so víi 1986 1987( Bình quân mỗi
năm tăng 3.96% số trờng và 3.84% số lớp). Tuy nhiên tốc độ phát triển trờng
học, lớp học có sự khác biệt rất lớn. Năm 2000 – 2001 so víi 1986 – 1987 sè
líp häc bËc tiểu học tăng 33.12%, bậc trung học cơ sở tăng 78.69%, bậc trung
học phổ thông tăng 143.19%; tơng ứng bình quân một năm tăng 1.92% số lớp
bậc tiểu học, 3.96% bậc trung học cơ sở, 6.1% trung học phổ thông.
Số trờng phổ thông dân tộc nội trú năm 1999 2000 cả nớc có 344 trờng phổ thông dân tộc nội trú. Số phòng phổ thông bình quân năm tăng tõ


Thực trạng đầu t giáo dục đào tạo

50,000 đến 60,000 phòng học. Tuy nhiên tốc độ phát triển phòng học hàng năm
so với tốc độ phát triển qui mô học sinh cha đáp ứng đủ nhu cầu nên tỷ lệ lớp
trên phòng học chung cả nớc ở cả ba cấp học là 1.5; chất lợng phòng học phổ
thông còn nhiều khó khăn: hiện cò 283,742 phòng học là nhà cấp bốn trở lên
chiếm 83.83% tổng số phòng học cả nớc, trong đó cấp tiểu học có 168,725
phòng chiếm 60% tổng số phòng của cấp học này.
1.1Về đội ngũ giáo viên.
Cùng với đa dạng hóa các loại hình giáo dục, đội ngũ giáo viên ở các
ngành học mầm non, phổ thông phát triển khá nhanh cả về số lợng và chất lợng
theo hớng chuẩn hoá.
Năm 2000 2001 so với năm 1986 1987, số giáo viên mẫu giáo có
103,306 ngời, tăng 47.35%( bình quân mỗi năm tăng 2.6%). Tỷ lệ giáo viên

mẫu giáo đạt chuẩn đào tạo trên 30%, tơng ứng số giáo viên phổ thông có
661,748 ngời, tăng 55.29% (bình quân mỗi năm tăng 2.55%), bậc trung học cơ
sở có 233,834 ngời tăng 63.87% ( bình quân mỗi năm tăng 3.35%), trung học
phổ thông có 71,971 ngời tăng 80.79% ( bình quân mỗi năm tăng 4.02%). Tuy
nhiên trớc sự phát triển về qui mô học sinh phổ thông các cấp thì mức độ đào
tạo, cung cấp giáo viên tơng ứng cha đáp ứng đợc nhu cầu, đặc biệt là giáo viên
trung học phổ thông ở các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tình trạng thiếu
giáo viên trực tiếp giảng dạy ở tất cả các cấp phổ thông theo định mức tại Quyết
định 243 QĐ\CP của chính phủ vẫn liên tục xảy ra trong giai đoạn 1986
2000. Theo thống kê năm 1999 2000 cả nớc thiếu 81,043 giáo viên phổ
thông, trong đó 19,466 giáo viên tiểu học, 41,820 giáo viên trung học cơ sở và
19,757 giáo viên trung học phổ thông.
Về chất lợng đào tạo giáo viên năm 1999 2000 so với năm 1986
1987, số giáo viên đợc đào tạo chuẩn ở tất cả các cấp học đèu tăng: bậc tiểu học
từ 34.54% tăng lên 77.75%, bậc trung học cơ sở từ 51.9% tăng lên 83.45%, bậc
trung học phổ thông từ 89.15% tăng lên 95.56%. Tuy nhiên chất lợng đào tạo
giáo viên giữa các vùng cha đồng đều, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa.


Thực trạng đầu t giáo dục đào tạo

1.2Về qui mô học sinh.
Trong 15 năm qua, qui mô giáo dục tăng lên nhng còn chứa đựng nhiều
yếu tố tự phát. Năm 2000 2001 cả nớc có 366,698 trẻ em đi nhà trẻ giảm còn
38.77% so với năm 1986 1987( bình quân mỗi năm giảm 6.08%) và có
2,212,020 trẻ em đi mẫu giáo, tăng 22.33% (bình quân mỗi năm tăng 1.33%).
VỊ qui m« häc sinh phỉ th«ng cịng cã xu thế tăng dần, riêng học sinh
cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông tăng khá nhanh vào những năm gần
đây. Năm 2000- 2001 cả nớc có 9,714,846 học sinh cấp tiểu học, tăng 16% so
với năm 1986 1987( bình quân mỗi năm tăng 0.99%); song so với năm 1999

2000 thì giảm còn 97.09%. Nguyên nhân chủ yếu do thực hiện chơng trình
kế hoạch hoá gia đình và phổ cập giáo dục tiểu học. Học sinh trung học cơ sở
năm 2000 2001 là 5,863,604 ngời, tăng 82.86% ( bình quân mỗi năm tăng
4.11%), tơng ứng số học sinh trung học phổ thông là 2,171,436 ngời tăng
138.46% (bình quân mỗi năm tăng 5.95%).
Loại hình giáo dục trung học phổ thông ngoài công lập có xu hớng phát
triển nhanh vào những năm gần đây. Tỷ lệ học sinh ngoài công lập so với tổng
số từ 24.02% năm 1996 1997 lên 32.95% năm 1998 1999, 34.06% năm
1999 2000 và 34.34% năm 2000 2001.

1.3Về chất lợng và hiệu quả giáo dục.
Trong thời kì 1986 2000, tỷ lệ lu ban, bỏ học giảm dần và tỷ lệ hoàn
thành cấp học ở các bậc học phổ thông tăng nhanh qua các năm. Tuy nhiên,
nhóm trẻ em nằm trong đối tợng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn: nh trẻ em mồ
côi không nơi nơng tựa, lang thang, tàn tật vẫn ít có cơ hội đến tr ờng. Trung
bình hàng năm vẫn có khoảng 1 triệu trẻ em từ 6 đến 14 tuổi cha bao giờ đợc
đến trờng hoặc phải thôi học. Đây là vấn đề cần đợc quan tâm trong chiến lợc
của chơng trình quốc gia trong thêi gian tíi.


Thực trạng đầu t giáo dục đào tạo

2.

Phát triển đào tạo đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp

và dạy nghề.
2.1 Đối với đại học và cao đẳng.
Năm 2000- 2001, cả nớc có 148 trờng đại học, cao đẳng hệ công lập, 20
trờng đại học , cao đẳng hệ dân lập bán công với 795,561 sinh viên hệ công lập

và 82,809 sinh viên hệ dân lập. So với năm 1986 số sinh viên công lập tăng gấp
8.6 lần, số giáo viên công lập có 27.871 ngời tăng 45.06%. Tuy nhiên tốc độ
tăng giữa giáo viên và qui mô sinh viên không tơng xứng đà ảnh hởng không
nhỏ đến chất lợng giảng dạy và tiếp thu kiến thức của sinh viên. Đội ngũ giáo
viên đại học, cao đẳng thiếu về số lợng và yếu về chất lợng. Cờng độ lao động
của giáo viên quá cao ảnh hởng đến chất lợng và hiệu quả của công tác giảng
dạy. Hiện nay tỷ lệ giáo viên/sinh viên là 1/40, có trờng tỷ lệ này là 1/60.

2.2. Đào tạo trung học chuyên nghiệp.
Trong 15 năm qua, đào tạo trung học chuyên nghiệp có xu hớng giảm.
Năm 2000, cả nớc có 246 trờng, giảm 46 trờng (15.76%) so với năm 1986.
Cùng với việc giảm số lợng trờng, số lợng giáo viên cũng giảm theo: năm 1986
có 11,275 giáo viên, đến 1999 số giáo viên còn 9,612 ngời giảm 1,663 ngời
(14.75%); năm 2000 số giáo viên có tăng lên chút ít nhng cũng chỉ có 9,984 ngời. Nếu tính từ 1996 đến nay thì đào tạo trung học chuyên nghiệp có xu hớng
tăng ( năm 1996 có 239 trờng đến năm 2000 tăng thêm 7 trờng). Qui mô học
sinh năm 2000 có 200,148 học sinh, tăng so với 1996 và đặc biệt so với 1986
cũng tăng 47.38%.

2.3 Đào tạo công nhân kỹ thuật và dạy nghề.


Thực trạng đầu t giáo dục đào tạo

Thời kỳ 1986 2000, số lợng trờng đào tạo công nhân kỹ thuật và dạy
nghề giảm mạnh: từ 296 trờng năm 1986 đến 2000 còn 157 trờng giảm 47.32%
(bình quân mỗi năm giảm 4.14%). Đồng thời số học sinh dạy nghề giảm rất
mạnh so với 1986; song từ 1997 đến 2000 qui mô học sinh đà tăng so với 1986.
Năm 2000, số học sinh dạy nghề có 172,045 ngời, tăng 22.88% ( bình quân mỗi
năm tăng 1.38%) so với 1986.
Có thể nói sự nghiệp đào tạo thời kỳ 1986 2000 có những chuyển biến

bớc đầu và đạt một số kết quả nhất định. Song tình trạng đào tạo nguồn nhân
lực còn rất nhiều tồn tại cần đợc điều chỉnh giải quyết.

Phần III:

giải pháp

I. Những tồn tại trong đầu t giáo dục đào tạo.
1. Mất cân đối trong đào tạo.
Giáo dục và đào tạo nớc ta còn nhiều yếu kém, bất cập cả về qui mô, cơ
cấu. Về chất lợng và hiệu quả cha đáp ứng kịp những đòi hỏi lớn và ngày càng
cao về nhân lực của công cuộc đổi mới. Điều đó thể hiện ở nớc ta còn 9% dân
số mù chữ, tỷ lệ sinh viên/dân số còn thấp, tỷ lệ lao dộng qua đào tạo mới đạt
gần 12%. Trong 10 năm qua, số lơng học sinh đợc đào tạo có trình độ cao đẳng,
đại học gia tăng nhanh chóng với tốc độ ngày càng cao. Niên khoá 1986
1987 có 126,600 ngàn học sinh cao đẳng đại học thì năm 1994 1995 có
203,000 học sinh , tăng 73.700 học sinh và với tốc độ gia tăng 60%. Trong khi
đó, số học sinh đợc đào tạo có trình độ trung cấp kỹ thuật, nghiệp vụ lại có xu
hớng giảm dần. Năm 1986 1987 có 150,000 học sinh trung học chuyên
nghiệp thì đến 1994 1995 còn 108,200 học sinh( giảm 47,800 tức giảm
34%). Đặc biệt qui mô đào tạo công nhân kỹ thuật còn giảm sút nghiêm trọng:


Thực trạng đầu t giáo dục đào tạo

số tuyệt đối từ năm 1986 - 1987 đến 1994 1995 giảm 69,900 học sinh với
tốc độ giảm hơn 34%.
đại học và cao đẳng:
200,000 ngời


Trung học chuyên nghiệp:
100,800 ngời

Công nhân kỹ thuật:
69,800 ngời

Riêng năm 1994 1995: cơ cấu về số lợng học sinh đào tạo theo trình
đọ kỹ thuật chuyên môn, nghiệp vụ với tỷ lệ đại học - trung học chuyên nghiệp
cao gấp 1.6 lần so với học sinh đợc đào tạo là công nhân kỹ thuật. Tỷ lệ này
hoàn toàn không phù hợp với yêu cầu về trình độ kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp
vụ mà thị trờng yêu cầu. Nói theo cách nói của các nhà chuyên môn thì cơ cấu
đào tạo về trình độ kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ của Việt Nam đang có
dạng hình chóp ngợc (nh ở hình trên).
Trong tổng số ngời thất nghiệp ở thành phố Hồ Chí Minh năm 1993 có
đến 1.2 % ngời có trình độ đại học, cao đẳng. Sinh viên ra trờng không có việc
làm. Trong khi đó, chỉ có 0.7% số ngời có trình độ tay nghề công nhân kỹ thuật.
Chính điều đó gây ra tình trạng lÃng phí lớn về thời gian, công sức, tiền bạc của
Nhà nớc và nhân dân, cha kể các tác động xấu về mặt xà hội khác.


×