Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của cảng Khuyến Lương.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.56 KB, 82 trang )

Luận văn tốt nghiệp Trung tâm QTKDTH
Lời nói đầu
Doanh nghiệp hoạt động sản xuất và kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng
luôn đặt mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận làm một trong những mục tiêu hàng đầu.
Để đạt đợc mục tiêu đó trong điều kiện hiện nay khi mà hầu hết các nguồn lực
đã trở nên khan hiếm thì bắt buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả
đầu vào hay nói chính xác là phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh. Do vậy việc nghiên cứu để tìm ra biện pháp để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề quan trọng và có tính thực tiễn, nó
góp phần nâng cao khả năng của doanh nghiệp trên thơng trờng.
Nền kinh tế mở cửa và hội nhập đã và đang tạo ra những cơ hội và thách
thức cho tất cả các doanh nghiệp. Để đứng vững trong cơ chế đó cảng Khuyến
Lơng một doanh nghiệp thành viên của Xí nghiệp liên hợp vận tải biển pha
sông đã làm hết sức mình nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh. Song
trong thực tế các chỉ tiêu hiệu quả (hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng lao
động) còn thấp. Sau một thời gian thực tập tại cảng em nhận thấy ngoài những
biện pháp nâng cao hiệu quả mà cảng hiện đang áp dụng còn cần có những biện
pháp sát hơn nữa với tình hình thực tế tại cảng. Đợc sự giúp đỡ của cán bộ công
nhân viên cảng Khuyến Lơng và sự hớng dẫn của cô Nguyễn Thu Thuỷ em đã
lựa chọn đề tài:
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của cảng Khuyến L -
ơng
Kết cấu luận văn gồm có 3 phần :
Chơng I : Một số vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Bích Liên
1
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm QTKDTH
Chơng II : Tình hình hiệu quả sản xuất kinh doanh tại cảng Khuyến Lơng.
Chơng III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Do lợng kiến thức còn hạn hẹp chuyên đề vần còn nhiều thiếu sót em rất


mong nhận đợc nhiều ý kiến đóng góp của thầy cô để đề tài đợc hoàn thiện hơn.
Nguyễn Thị Bích Liên
2
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm QTKDTH
CHƯƠNG I
Một số vấn đề lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
I. Bản chất và vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1. Khái niệm.
Những biến đổi lớn lao về kinh tế xã hội là cái tất yếu sẽ xảy ra trong quá
trình lịch sử tự nhiên mà không tuân theo ý muốn chủ quan của con ngời
Mác đã nhận định nh vậy khi đề cập đến sự phát triển đi lên của phơng thức sản
xuất cộng sản. Cho đến nay khi mà cơ chế thị trờng đang ngày càng tỏ rõ tính
linh hoạt của nó điều rút ra ở trên vẫn đúng. Tuy khác với nền kinh tế thời cổ
điển ngày nay mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều xây dựng
mục tiêu bao trùm lâu dài đó là phải tối đa hoá lợi nhuận. Trên phơng diện lý
thuyết để thực hiện đợc mục tiêu trên các doanh nghiệp đó phải hoạt động có
hiệu quả, có nghĩa là phải phân bổ và sử dụng các nguồn lực sao cho có hiệu
quả nhất. Vậy phải hiểu phạm trù hiệu quả nh thế nào cho đúng, đã có rất nhiều
quan điểm khác nhau về vấn đề này, các quan điểm trên đều đợc đa ra dựa trên
sự đánh giá khác nhau về các lĩnh vực. Có thể nói rằng mặc dù có sự thống nhất
quan điểm cho rằng phạm trù hiệu quả kinh doanh phản ánh mặt chất lợng hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp song lại khó tìm thấy sự thống nhất trong
quan niệm về hiệu quả kinh doanh.
Theo cuốn Từ điển kinh tế học thì hiệu quả kinh tế phản ánh mối quan
hệ so sánh giữa các đầu vào khan hiếm với kết quả đầu ra. Đầu vào ở đây bao
gồm 3 yếu tố đó là vốn (t bản), lao động và đất đai, các yếu tố này không phải
là sẵn có mà ngợc lại càng ngày chúng càng trở nên khan hiếm do nhu cầu cho
sản xuất thì rất lớn trong khi đó tài nguyên không thể sinh sôi nảy nở trong
ngày một ngày hai, mà nó đơc hình thành từ cách đây hàng trăm, hàng triệu
Nguyễn Thị Bích Liên

3
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm QTKDTH
năm. Tập hợp các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất tạo nên chí phí sản
xuất, kinh doanh. Còn đầu ra của sản xuất là sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, đầu
ra không phải lúc nào cũng đáp ứng đợc đòi hỏi của con ngời bởi nó còn tuỳ
thuộc vào một số yếu tố nh năng lực sản xuất của doanh nghiệp, trình độ tay
nghề của ngời lao động, trình độ quản trị, quản lý sản xuất ... Do vậy kết quả
đầu ra đợc tính bằng khối lợng sản phẩm dịch vụ hoặc doanh thu ở đây có
những hạn chế nhất dịnh. Đôi khi đầu vào của sản xuất là rất lớn song đầu ra lại
rất nhỏ và ngợc lại, điều đó còn tuỳ thuộc vào trình độ sử dụng phơng tiện sản
xuất thấp hay cao. Chúng ta không thể áp đặt một cách tuỳ tiện quá trình tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh mà chỉ đóng vai cho giám sát và điều hành
sao cho có hiệu quả. Điều đó có nghĩa là trong khả năng cho phép của năng lực
sản xuất phải đặt ra đợc giới hạn lớn nhất của chi phí sản xuất - đầu vào và giới
hạn ngày càng thấp càng tốt sao cho trong giới hạn đó kết quả đầu ra là tối đa.
Tuy nhiên có một thực tế là nếu muốn kết quả càng tăng thì chi phí sản xuất
càng tăng. Nếu xét về bản chất thì quan điểm trên vẫn bám sát bản chất của
hiệu quả kinh doanh nhng mối quan hệ so sánh không đợc xác định rõ ở dạng
nào tổng, tích hay thơng. Bởi vậy muốn áp dụng nó thì phải cân nhắc giữa các
mục tiêu đánh giá là lợi nhuận ngắn hạn hay dài hạn, mục tiêu riêng lẻ hay bao
trùm, tổng thể, mục tiêu cá nhân hay xã hội.
Cũng xem xét về hiệu quả kinh tế trong cuốn giáo trình Kinh tế họccủa
P.Samueleson và W.Nordhaus lại đa ra quan điểm: hiệu quả sản xuất diễn ra
khi xã hội không thể tăng sản lợng một loại hàng hoá mà không cắt giảm sản l-
ợng của một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn
khả năng sản xuất của nó. Quan điểm này đợc xem xét trên góc độ toàn bộ
nền kinh tế, nó đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của
nền sản xuất xã hội - hiệu quả nghĩa là không có sự lãng phí. Theo quan điểm
này hiệu quả thể hiện sự so sánh giữa mức phân bổ nguồn lực trên thực tế với
mức phân bổ tối đa về sản lợng, tỷ lệ so sánh đó càng tiến gần tới 1 có nghĩa là

Nguyễn Thị Bích Liên
4
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm QTKDTH
việc phân bổ nguồn lực kinh tế sao cho đạt đợc việc sử dụng nó trên đờng giới
hạn khả năng sản xuất thì càng có hiệu quả. Tuy nhiên trên thực tế để đạt đợc
mức hiệu quả này sẽ cần rất nhiều điều kiện, trong đó đòi hỏi phải dự báo và
quyết định đầu t sản xuất theo quy mô phù hợp với nhu cầu của thị trờng. Điều
này không phải lúc nào cũng dễ dàng đạt đợc.
Ngoài ra vẫn còn có rất nhiều quan điểm khác xung quanh vấn đề hiệu
quả nh quan điểm của Manfred Kulm trong từ điển kinh tế Hamburg 1990
cho rằng: tính hiệu quả đợc xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá
trị chia cho chi phí kinh doanh. Hay có quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh
doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực của
doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với chi phí
thấp nhất. Hoặc hiệu quả là mối quan hệ giữa chi phí kinh doanh phải chi ra
trong điều kiện thuận lợi nhất hay đó là chi phí phải đạt với chi phí thực tế phát
sinh. Nhng nhìn chung các quan điểm trên về cơ bản là không có mâu thuẫn lớn
khi đề cập đến bản chất của hiệu quả trong hoạt động kinh tế. Tuy nhiên từ các
quan điểm trên có thể khái quát chung lại rằng: hiệu quả kinh doanh là phạm
trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt đợc mục tiêu xác định.
Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể đợc đánh giá trong mối quan hệ với
kết quả tạo ra để xem xét với mỗi hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết
quả ở mức độ nào. Từ cách lập luận trên ta có thể rút ra công thức mô tả hiệu
quả kinh doanh nh sau:

Nguyễn Thị Bích Liên
5
C
K
H

=
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm QTKDTH
Trong đó: H hiệu quả kinh tế
K kết quả đạt đợc
C - hao phí nguồn lực cần thiết
Tuy nhiên bản thân của thuật ngữ tính hiệu quả đôi khi cũng bị sử dụng
không đúng chỗ. Do vậy cần có sự phân biệt rõ các loại hiệu quả để có một
cách hiểu đúng đắn hơn.
+ Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt đợc các
mục tiêu kinh tế của một thời kì nào đó.
+ Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất xã hội nhằm đạt đợc các mục tiêu xã hội nhất định.
+ Hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản
xuất xã hội nhằm đạt đợc các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định.
+ Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả kinh doanh
là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu)
phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm
mục tiêu kinh doanh ở doanh nghiệp. Nó là thớc đo ngày càng trở nên quan
trọng của sự tăng trởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá và thực hiện
mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kì.
+Hiệu quả kinh tế của nền kinh tế quốc dân phản ánh trình độ và chất lợng
sử dụng nguồn lực để đạt mục tiêu kinh tế của nền kinh tế quốc dân.
Trong phạm vi của bài viết chỉ nghiên cứu và làm rõ về vấn đề hiệu quả
kinh doanh.
2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Thị Bích Liên
6
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm QTKDTH
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lợng các hoạt động
kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao động, máy

móc thiết bị, nguyên liệu, vốn) trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Thực chất nó là việc nâng cao năng suất lao động
xã hội và tiết kiệm lao động xã hội, đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn
đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có
tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đã đặt ra yêu
cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt đợc mục
tiêu kinh doanh, các doanh ngiệp buộc phải chú trọng vào các điều kiện nội tại,
phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chí phí.
Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là phải đạt kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi
phí nhất định hoặc ngợc lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở
đây đợc hiểu theo nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng
nguồn lực đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Cách tính nh vậy sẽ
khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phơng án tốt nhất, các mặt hàng đợc
sản xuất có hiệu quả hơn.
3.Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Ngày nay việc khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực là yêu
cầu bức thiết đặt ra không chỉ dành riêng cho bất kì quốc gia nào. Xuất phát từ
yêu cầu trên cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng thể
hiện trên một số khía cạnh sau.
Thứ nhất, trên giác độ toàn bộ nền kinh tế.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực
hiện có. Hoạt động chính của nền kinh tế là nhằm tái đầu t mở rộng nền sản
xuất xã hội - đây là quy luật tất yếu của bất kì nền kinh tế nào. Để tiến hành
công cuộc này cần phải huy động khối lợng lớn các nguồn lực, do vậy bằng mọi
Nguyễn Thị Bích Liên
7
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm QTKDTH
giá phải sử dụng chúng một cách có hiệu quả, tạo nên sự tích luỹ cơ bản làm b-
ớc đệm cho sự phát triển đặc biệt là đối với những nớc đang phát triển nh ở nớc

ta.
Bên cạnh đó nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhằm từng bớc tạo thêm công
ăn việc làm, nâng cao mức sống cho ngời lao động. Nớc ta cũng nh các nớc
đang phát triển, hầu hết đều là những nớc nghèo, tình trạng yếu kém về kỹ thuật
sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến. Để tạo nhiều công việc cho ngời lao
động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu đòi hỏi các doanh nghiệp
phải đa ra những biện pháp nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng
sản xuất, tạo thêm công việc cho ngời lao động. Ngoài ra còn đòi hỏi các doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống cho ngời lao động.
Xét trên toàn diện nền kinh tế việc nâng cao mức sống của ngời dân đợc thể
hiện thông qua các chỉ tiêu nh gia tăng thu nhập quốc dân bình quân, gia tăng
đầu t xã hội, mức tăng trởng phúc lợi xã hội,...
Nâng cao hiệu quả kinh doanh còn nhằm tăng thu ngân sách và tái phân
phối lợi tức xã hội. Mọi doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trên thị trờng đều
phải có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nớc dới hình thức là các loại thuế. Nhà nớc
sử dụng nhng khoản thu này để phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế quốc
dân và ở các lĩnh vực phi sản xuất góp phần phân phối lại thu nhập quôc dân.
Mặt khác từng bớc xoá bỏ sự cách biệt về mặt kinh tế - xã hội giữa các vùng
lãnh thổ quốc gia nh ở nớc ta hiện nay, góp phần tái phân phối lợi tức giữa các
vùng đòi hỏi cần có những chính sách khuyến khích đầu t phát triển vào các
vùng kinh tế xa xôi, hẻo lánh đa miền núi tiến ngang đồng bằng, nông thôn tiến
bằng thành thị.
Thứ hai, trên giác độ doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm tăng khả năng cạnh tranh, tạo thế
đứng vững chắc cho doanh nghiệp. Hiệu quả là một trong bốn yếu tố cơ bản tạo
Nguyễn Thị Bích Liên
8
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm QTKDTH
nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, ba yếu tố còn lại là chất lợng, sự đáp
ứng nhu cầu của khách hàng và sự đổi mới trong sản xuất kinh doanh. Nếu

doanh nghiệp nâng cao đợc hiệu quả kinh doanh thì có thể hạ thấp đợc chi phí
cần thiết xuống dới mức chi phí của đối thủ cạnh tranh. Nh vậy nó vừa đạt đợc
mục tiêu lợi nhuận đề ra vừa có thể cạnh tranh với những đối thủ khác.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc biểu hiện thông qua
một số chỉ tiêu nh: chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn, sử dụng lao động... Nếu
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh trớc tiên nó đã sử dụng đồng vốn
một cách có hiệu quả, sau đó những chỉ tiêu này sẽ hấp dẫn những nguồn vốn
đầu t từ bên ngoài. Lúc này doanh nghiệp sẽ có điều kiện để trang bị lại hoặc
thay thế công nghệ đã lạc hậu. Có vốn doanh nghiệp cũng có điều kiện để mở
rộng quy mô sản xuất, tận dụng mọi năng lực hiện có và kết quả là lợi nhuận
càng tăng cao.
4. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp là một tác nhân trong nền kinh tế và có thể đợc ví nh một
thực thể sống trong môi trờng. Các yếu tố, điều kiện trong môi trờng kinh
doanh luôn vận động biến đổi, tơng tác với nhau và có những tác động tạo nên
thuận lợi hay không thuận lợi đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần phải nhận biết nhanh chóng và dự báo chính
xác những thay đổi có thể xảy ra trong môi trờng kinh doanh từ đó có thể thích
ứng và trong một chừng mực nào đó có thể chủ động làm thay đổi các điều kiện
môi trờng để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Có thể chia các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp ra làm hai nhóm sau:
4.1. Nhóm nhân tố thuộc môi trờng bên ngoài.
4.1.1. Môi trờng chính trị, pháp luật.
Nguyễn Thị Bích Liên
9
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm QTKDTH
Các nhân tố chính trị, pháp luật có vai trò làm nền tảng để hình thành các
yếu tố khác của môi trờng kinh doanh, tức là quan điểm đờng lối chính trị nào,
hệ thống pháp luật và chính sách nào thì sẽ có môi trờng kinh doanh đó.

Quan điểm, đờng lối chính trị, hoạt động của các cơ quan nhà nớc có thể
tạo ra các thời cơ hoặc cản trở đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu tạo dựng một thể chế chính trị ổn định, đờng lối rộng mở nó sẽ tác động và
tạo thuận lợi cho cả hai phía. Cụ thể đó là các doanh nhân trong nớc có cơ hội
để tham quan, khảo sát thị trờng bên ngoài và phát triển các hoạt động sản xuất
kinh doanh ra ngoài phạm vi lãnh thổ. Ngợc lại thì các doanh nhân nớc ngoài có
dịp để tìm hiểu, liên kết với các đối tác kinh doanh trong nớc hoặc bỏ vốn đầu t
vào các hạng mục, lĩnh vực mà nền sản xuất trong nớc vẫn cha đáp ứng đợc.
Hệ thống luật pháp, các chính sách... đồng bộ, hoàn thiện khung khổ pháp
lý và giới hạn cho việc bảo đảm quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các
loại hình doanh nghiệp vừa đảm bảo cho việc điều chỉnh các hoạt động kinh tế
vi mô theo hớng không chỉ chú ý đến hiệu quả riêng mà còn phải chú ý đến lợi
ích của các thành viên khác trong xã hội. Do đó nó phải không ngừng đợc hoàn
thiện để phù hợp với sự phát triển kinh tế.
Ngày nay cùng với xu hớng hội nhập và để giảm bớt `khoảng cách lạc hậu
giữa nớc ta với các nớc khác trên thế giới. Thể chế chính trị và pháp luật đã đợc
hoàn thiện, đơn giản hoá các thủ tục, luật lệ để thu hút các nguồn đầu t từ nớc
ngoài cho một số ngành trọng điểm nh khai thác, tinh luyện, dầu mỏ, chế tạo
máy móc thiết bị,...
4.1.2. Môi trờng sinh thái và các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng.
Trong thực tế các yếu tố tự nhiên có thể tạo nên những thuận lợi hoặc khó
khăn ban đầu đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, của một ngành,
thậm chí một quốc gia. Tuy vậy các vận hội hoặc bất lợi do các yếu tố tự nhiên
Nguyễn Thị Bích Liên
10
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm QTKDTH
gây ra chỉ trong giới hạn với không gian và thời gian nhất định. Vợt quá giới
hạn đó các yếu tố này sẽ không còn ảnh hởng lớn.
Các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng nh hệ thống giao thông, hệ thống thông tin
liên lạc, điện, nớc... cũng nh sự phát triển của giáo dục và đào tạo... đều là

những nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nằm trong khu vực có điều kiện cơ sở hạ tầng vững chắc doanh nghiệp sẽ có
nhiều cơ hội thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng
doanh thu, giảm chi phí kinh doanh,... nhờ vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Ngợc lại nếu kinh doanh trong khu vực không thuận lơi về cơ sở hạ tầng, không
thể tiêu thụ đợc hàng hoá dịch vụ dẫn tới hiệu quả kinh tế thấp.
4.1.3. Môi trờng kinh tế.
Trong môi trờng kinh doanh các yếu tố kinh tế dù ở bất kỳ cấp độ nào cũng
có vai trò quan trọng và quyết định hàng đầu đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Bởi lẽ sự hình thành hệ thống tổ chức quản lý và các thiết chế
của hệ thống đó có ảnh hởng trực tiếp và quyết định đến chiều hớng và cờng độ
của các hoạt động kinh tế trong nền kinh tế nói chung cũng nh trong từng
ngành, từng vùng và từng doanh nghiệp nói riêng.
Các nhân tố kinh tế cần phải đợc nghiên cứu và dự báo bao gồm: trạng thái
phát triển của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng, các
chính sách đầu t, chính sách phát triển kinh tế,... Các nhân tố này có ảnh hởng
đến nhiều mặt, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực tạo ra sự u tiên hay kìm hãm sự phát
triển kinh tế nên nó có tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của từng
doanh nghiệp thuộc các ngành, vùng kinh tế nhất định.
4.2. Các nhân tố thuộc môi trờng bên trong doanh nghiệp.
4.2.1. Lực lợng lao động.
Nguyễn Thị Bích Liên
11
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm QTKDTH
Không ai có thể phủ nhận vai trò của lực lợng lao động đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh. Khoa học công nghệ dù có phát triển đến đâu, máy móc
thiết bị có hiện đại, tối tân đến đâu cũng đều là sản phẩm lao động trí óc của
con nguời. Vì vậy con ngời là nhân tố trung tâm của hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Con ngời tham gia vào quá trình sản xuất với t cách là lực lợng lao động.

Bởi vậy trình độ của lực lợng lao động là yếu tố chính quyết định đến năng suất
lao động thông qua đó mà ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nếu lực
lợng lao động có trình độ, đồng đều sẽ giúp giảm thiểu chi phí cho doanh
nghiệp trong việc quản lý, kiểm tra chất lợng. Bên cạnh đó việc nâng cao ý thức
cho ngời lao động, tự giác hoàn thành nhiệm vụ, tuân thủ kỷ luật lao động cũng
góp phần làm cho sản xuất ổn định hơn, tính hiệu quả cao hơn.
Ngày nay sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của
nền kinh tế tri thức. Đặc trng cơ bản của nền kinh tế tri thức là hàm lợng khoa
học kết tinh trong sản phẩm (dịch vụ) rất cao. Điều này đòi hỏi lực lợng lao
độmg phải là lực lợng tinh nhuệ, có trình độ khoa học kỹ thuật cao, có tinh thần
sáng tạo trong công việc. Do vậy lực lợng lao động ngày càng có vai trò quan
trọng đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
4.2.2. Kỹ thuật công nghệ và hệ thống thông tin.
Cùng với lực lợng lao động, yếu tố kỹ thuật công nghệ ngày càng có vai trò
quan trọng và ý nghĩa ngày càng quyết định đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Trớc tiên phải nói đến là kỹ thuật công nghệ ảnh hởng trực tiếp đến hai
yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm đó là chất lợng và giá cả. Bất
kỳ hoạt động sản xuất sản phẩm nào đều cần tới công nghệ cho dù đó là công
nghệ đơn sơ nhất. Công nghệ càng hiện đại thì càng rút ngắn đợc thời gian sản
xuất sản phẩm, càng nâng cao chất lợng sản phẩm hơn, giá thành hạ thấp hơn.
Nh vậy doanh nghiệp càng đứng vững hơn trong cạnh tranh. Thứ hai là khoa
Nguyễn Thị Bích Liên
12
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm QTKDTH
học công nghệ có tác động đến quá trình trang bị và trang bị lại cơ sở vật chất
kỹ thuật của doanh nghiệp, ngành, địa phơng và toàn bộ nền kinh tế quốc dân
thông qua hai phơng thức: chuyển giao công nghệ hoặc tự đầu t nghiên cứu đổi
mới công nghệ để phù hợp với trình độ sản xuất của doanh nghiệp. Ngoài ra kỹ
thuật công nghệ mới còn ảnh hởng đến quá trình thu thập và xử lý, lu trữ và
truyền đạt thông tin kinh tế xã hội và sản xuất kinh doanh. Đối với doanh

nghiệp những thông tin về chính sách của nhà nớc, thông tin từ thị trờng và
phản hồi từ phía ngời tiêu dùng là rất quan trọng, nó giúp cho doanh nghiệp
định hớng đợc hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ngày nay với những
phơng tiện kỹ thuật hiện đại đã đơn giản hoá quá trình thu thập và xử ký kịp
thời thông tin, quá trình này diễn ra càng chính xác, tỷ mỉ thì các quyết định
quản lý càng có tính khả thi. Tác động cuối cùng là chính khoa học công nghệ
đã thúc đẩy hoạt động sôi nổi hơn theo hớng bảo vệ môi trờng sinh thái giúp
doanh nghiệp không chỉ nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình mà còn góp
phần nâng cao hiệu quả chung của xã hội.
Trong quá trình thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các bộ
phận, phòng ban cũng nh giữa ngời lao động với doanh nghiệp luôn có mối
quan hệ ràng buộc đòi hỏi phải giao tiếp, liên lạc và trao đổi với nhau những
thông tin cần thiết. Thông tin đến với doanh nghiệp qua hai con đờng chính:
thông tin chính thức bao gồm những thông tin về chính sách, quy định quy trình
thủ tục, thông tin phản hồi báo cáo, t vấn và thông tin không chính thức xuất
hiện nh là một tất yếu khách quan trong thực tế các doanh nghiệp. Doanh
nghiệp sử dụng các luồng thông tin này để phục vụ cho việc ra các quyết định
quản lý do vậy thông tin càng chính xác, chi tiết thì tính hiệu lực của quyết định
càng cao.
Ngày nay khoa học kỹ thuật đang phát triển với một tốc độ nhanh chóng
điều này đã giúp cho doanh nghiệp rất nhiều trong việc thu thập và lu trữ thông
tin một cách nhanh chóng kịp thời.
Nguyễn Thị Bích Liên
13
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm QTKDTH
Tóm lại ngày càng có nhiều quan điểm đồng tình cho rằng quản trị công
nghệ là một trong những trách nhiệm cốt yếu của nhà quản trị. Các doanh
nghiệp nên thực thi các chiến lợc tận dụng đợc cơ hội của công nghệ nhằm
giành đợc lợi thế cạnh tranh trên thơng trờng.
4.2.3. Tổ chức cung ứng nguyên vật liệu.

Quá trình lao động là quá trình con ngời sử dụng t liệu lao động làm thay
đổi hình dáng, kích thớc, tính chất hoá lý của đối tợng lao động để làm ra sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của thị tròng. Nh vậy nguyên vật liệu là một trong ba
yếu tố của quá trình sản xuất trực tiếp tạo nên thực thể của sản phẩm, chất lợng
nguyên vật liệu ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm. Do vậy bảo đảm
chất lợng nguyên vật liệu là một biện pháp quan trọng để nâng cao chất lợng
sản phẩm. Xét về mặt tài chính ta còn thấy: vốn bỏ ra mua nguyên vật liệu th-
ờng chiếm một tỷ lệ lớn trong vốn lu động (khoảng từ 40% đến 60% tổng vốn l-
u động). Về mặt kinh doanh trong cơ cấu giá thành yếu tố nguyên vật liệu thờng
chiếm tỷ trọng từ 60% đến 80%. Đứng trên góc độ này có thể rút ra kết luận
nguyên vật liệu không những giữ vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất mà
nó còn giữ vai trò quan trọng trong lĩnh vực quản lý giá thành và tài chính tại
các doanh nghiệp. Do vậy ở các doanh nghiệp nhiệm vụ tổ chức cung ứng và
cấp phát nguyên vật liệu là rất quan trọng. Khâu cung ứng phải đảm bảo nhập
nguyên vật liệu đầy đủ cả về số lợng và chất lợng nhng giá cả phải rẻ hơn. Điều
này đòi hỏi bản thân doanh nghiệp phải tạo ra mối quan hệ tốt với những nhà
cung ứng và chủ động tìm kiếm nguồn cung ứng mới có lợi hơn. Khâu cấp phát
phải đảm bảo đủ số lợng, tránh cấp phát thừa gây lãng phí. Để làm tốt công tác
này phải đề ra đợc một định mức tiêu dùng nguyên vật liệu sau đó tổ chức cấp
phát theo định mức. Định mức đợc xây dựng phải dựa trên những thông số kỹ
thuật của sản phẩm. Có nh vậy chất lợng sản phẩm mới đợc đảm bảo.
4.2.4. Nhân tố quản trị doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Bích Liên
14
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm QTKDTH
Quản trị doanh nghiệp tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh thông
qua việc xác định những định hớng, hớng đi đúng đắn trong môi trờng kinh
doanh. Định hớng đúng chính là cơ sở để đảm bảo hiệu quả lâu dài cho doanh
nghiệp.
Trong quá trình kinh doanh quản trị doanh nghiệp khai thác và thực hiện

phân bổ nguồn lực sản xuất. Chất lợng của hoạt động này cũng là nhân tố quan
trọng ảnh hởng đến chất lợng kinh doanh ở mỗi thời kỳ.
Đội ngũ các nhà lãnh đạo đặc biệt là những nhà quản trị cấp cao có vai trò
quan trọng, ảnh hởng quyết định đến sự thành đạt của doanh nghiệp. Hiệu quả
kinh doanh phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của đội ngũ này cũng
nh cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp, việc xác định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập các mối quan hệ
giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức đó.
Trong phần phân tích trên ta mới chỉ đề cập đến những nhân tố ảnh hởng
đến hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp nói chung. Riêng đối với những
doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực dịch vụ ngoài những nhân tố kể trên các
đặc điểm của ngành dịch vụ cũng có ảnh hởng sâu sắc đến hiệu quả kinh
doanh. Cảng Khuyến Lơng là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực dịch
vụ do vậy nó mang những đặc trng cơ bản của một doanh nghiệp dịch vụ nh
sau:
Thứ nhất, các dịch vụ là vô hình, khách hàng không thể nghe thấy, ngửi,
nhìn, nếm hay cân đo đợc dịch vụ. Khác với các sản phẩm hữu hình khác dịch
vụ không thể tự nó chuyển tải đợc giá trị của nó tới khách hàng. Các nỗ lực bán
dịch vụ phải tập trung vào việc nâng cao lợi ích của khách hàng có đợc do sử
dụng dịch vụ hơn là bản thân dịch vụ đó. Các sản phẩm vô hình rất khó đợc
biểu lộ, trng bày hoặc minh họa do vậy khách hàng thờng không đánh giá đợc
chất lợng dịch vụ trớc khi mua nó. Vì vậy các nỗ lực tập trung vào việc tạo danh
Nguyễn Thị Bích Liên
15
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm QTKDTH
tiếng, uy tín và ấn tợng tốt về doanh nghiệp là điều mà các nhà quản trị của
doanh nghiệp dịch vụ luôn quan tâm.
Thứ hai, khách hàng và doanh nghiệp dịch vụ là hoàn toàn độc lập với
nhau. Điều này có nghĩa là ngời bán phải hoàn thiện dịch vụ đối với khách hàng
và khách hàng đóng vai trò chính trong quá trình thết lập và thực thi các kế

hoạch sản lợng. Bên cạnh sự phụ thuộc vào mức độ truyền tải thông tin chất l-
ợng dịch vụ còn phụ thuộc vào khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra
những cơ hội hấp dẫn để khuyến khích ngời mua biểu lộ hay diễn đạt mong
muốn của mình. Do đó giữa doanh nghiệp và khách hàng luôn có mối quan hệ
phụ thuộc lẫn nhau trong suốt quá trình hình thành và tiêu dùng dịch vụ. Sự phụ
thuộc này không tồn tại trong việc sản xuất bán và tiêu dùng hàng hoá.
Thứ ba, là dịch vụ và ngời bán thờng không thể tách rời. Dịch vụ đợc tạo ra
và bán tại cùng một thời điểm, doanh nghiệp tạo ra sản phẩm và bán trực tiếp
ngay tại thời điểm đó cho khách hàng. Điều đó tạo nên sự khác biệt giữa kênh
phân phối sản phẩm hàng hoá thông thờng với kênh dịch vụ ở chỗ hàng hoá
thông thờng có thể đợc bán tới tay ngời tiêu dùng thông qua kênh n cấp (n>=1)
trong khi dịch vụ chỉ có thể bán trực tiếp cho khách hàng. Do đó khả năng cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp ảnh hởng nhiều tới quy mô sản xuất kinh doanh
của nó.
Thứ t, dịch vụ không thể lu trữ hay tồn kho. Kinh doanh dịch vụ có lợi thế
là không gặp phải vấn đề lu kho song trở ngại của nó nằm ở vấn đề về công
suất. Một doanh nghiệp cảng chỉ có thể bốc dỡ, vận tải một khối lợng hàng hoá
nhất định trong một ngày. Dịch vụ không thể lu kho và bán theo sự biến động
lên xuống của nhu cầu đợc mà nh đã nói ở trên nó đợc tạo ra và bán cùng một
thời điểm, việc sử dụng dịch vụ của khách hàng thờng có vòng đời ngắn. Nó
không thể tạo ra nhiều rồi lu kho sau đó đem bán khi nhu cầu tăng lên. Bởi vậy
doanh nghiệp buộc phải dự đoán đợc sự lên xuống của nhu cầu.
Nguyễn Thị Bích Liên
16
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm QTKDTH
II. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa hoạt động sản
xuất kinh doanh.
1. Phơng pháp đánh giá.
Dựa vào hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh ta đánh giá đợc
mức độ thực hiện của doanh nghiệp bằng cách so sánh mức thực tế đạt đợc với

một mức chuẩn nào đó theo thiết kế hay theo thời gian, không gian. Mức chuẩn
là cơ sở để đánh giá hiệu quả giữa các doanh nghiệp. Ngời ta có thể sử dụng
một hay kết hợp các mốc so sánh khác nhau tuỳ theo mục đích đánh giá. Bao
gồm:
Mức hiệu quả theo thiết kế hay theo tiềm năng.
Mức kế hoạch hay định mức.
Mức kỳ trớc hay kỳ nào đó trong qúa khứ.
Mức trung bình hay tiên tiến của ngành.
Mức hiệu quả của đối thủ cạnh tranh.
2. Các nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
2.1. Phải kết hợp các chỉ tiêu định lợng và chỉ tiêu định tính trong hệ
thống chỉ tiêu xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả kinh tế phải đợc thể hiện qua mối tơng quan giữa thu và chi. Các
chỉ tiêu định lợng là các chỉ tiêu có thể tính toán bằng các đơn vị đo thông th-
ờng nh tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản, chỉ tiêu hiệu suất tiền lơng, Các chỉ
tiêu định lợng có u điểm dễ tính, dễ so sánh, tính toán khoa học và chính xác
nhng lại bị ảnh hởng bởi các cách tính toán về chi phí và kết quả khác nhau, do
Nguyễn Thị Bích Liên
17
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm QTKDTH
đó nếu chỉ sử dụng loại chỉ tiêu định lợng sẽ không đánh giá đợc đầy đủ, chính
xác hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Các chỉ tiêu định tính không thể xác định cụ thể kết quả hoạt động bằng các
đơn vị đo thông thờng, các chỉ tiêu định tính nh uy tín của doanh nghiệp, sự hài
lòng của khách hàng không chỉ đánh giá kết quả mà còn đánh giá chất l ợng
của hoạt động sản xuất để tạo ra kết quả đó. Tức là, đánh giá xem xét ngời sản
xuất có tạo nên hiệu quả xã hội hay không bên cạnh việc nâng cao hiệu quả của
bản thân doanh nghiệp họ.
2.2. Phải gắn mục tiêu của doanh nghiệp với hệ thống chỉ tiêu.

Hệ thống chỉ tiêu phải gắn với mục tiêu của doanh nghiệp trong từng giai
đoạn, điều kiện kinh doanh, sự biến động của môi trờng, Có nh vậy mới đánh
giá chính xác đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3. Những thông tin thu đợc từ hệ thống chỉ tiêu phải góp ích cho
doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả.
Muốn vậy hệ thống chỉ tiêu phải đơn giản, thực tế, đúng lúc, kịp thời và
phải đợc cải tiến phù hợp đối với mỗi doanh nghiệp.
2.4. Phải kết hợp các chỉ tiêu tổng hợp và những chỉ tiêu bộ phận trong hệ
thống chỉ tiêu hiệu quả.
Trong đó phải hiểu các chỉ tiêu tổng hợp sẽ phản ánh tình hình sản xuất
kinh doanh chung của doanh nghiệp và cho phép kết luận về tính hiệu quả của
doanh nghiệp. Còn các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận phản ánh tình hình sản xuất
kinh doanh của từng bộ phận, chức năng, do vậy các chỉ tiêu bộ phận sẽ không
cho phép kết luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp mà chỉ đa
ra những nguyên nhân và phân tích các tác động của từng nhân tố đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Thị Bích Liên
18
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm QTKDTH
3. Hệ thống chỉ tiêu.
3.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp.
Doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh
(
R
+
W
)*100
D
VKD
(%) =

VKD
Trong đó D
VKD
doanh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh.

R
lãi ròng

W
lãi vay
VKD tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh lợi vốn tự có

R
*100
D
VTC
(%) =
VTC
Với D
VTC
doanh lợi vốn tự có của một thời kỳ nhất định
VTC tổng vốn tự có
Doanh lợi theo chi phí

R*
100
D
CP
(%) =

Nguyễn Thị Bích Liên
19
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm QTKDTH
CPKD
Trong đó D
CP
doanh lợi theo chi phí
CPKD tổng chi phí kinh doanh
Doanh lợi doanh thu

R
D
DT
(%) =
TR
Trong đó TR doanh thu thuần
3.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả bộ phận.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định.
- Sức sản xuất của vốn cố định
TR
SV
VCĐ
=
VCĐ
Trong đó SV
VCĐ
- sức sản xuất của vốn cố định
VCĐ - vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn cố định đa vào sản xuất thì thu đợc bao
nhiêu đồng doanh thu

- Sức sinh lời của vốn cố định
Nguyễn Thị Bích Liên
20
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm QTKDTH

R
H
VCĐ
=
VCĐ
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn cố định đa vào sản xuất thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ

R
H
TSCĐ
=
TSCĐ
G
Trong đó H
TSCĐ
- hiệu suất sử dụng TSCĐ
TSCĐ
G
tổng giá trị TSCĐ
Hiệu quả sử dụng vốn lu động.
- Sức sản xuất của vốn lu động
TR
SV

VLĐ
=
VLĐ
Trong đó SV
VLĐ
- sức sản xuất của vốn lu động.
VLĐ - vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lu động đa vào sản xuất tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
Nguyễn Thị Bích Liên
21
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm QTKDTH
- Sức sinh lời của vốn lu động

R
H
VLĐ
=
VLĐ
Trong đó H
VLĐ
- sức sinh lời của vốn lu động.
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng vốn lu động đa vào sản xuất tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
- Thời gian một vòng luân chuyển
360 (thời gian sản xuất trong năm)
SN
VLĐ
=
SV

VLĐ
Trong đó SN
VLĐ
- số ngày 1vòng luân chuyển.
Hiệu quả sử dụng lao động.
- Năng suất lao động bình quân
TR
NSLĐ =
Tổng số lao động
Trong đó NSLĐ - năng suất lao động bình quân
- Sức sinh lời bình quân 1 lao động
Nguyễn Thị Bích Liên
22
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm QTKDTH


R
H

=
Tổng số lao động
Chỉ tiêu này cho biết trong 1 năm 1 lao động tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
- Hiệu suất tiền lơng

R
H
S
=
Tổng quỹ lơng

Trong đó H
S
hiệu suất tiền lơng.
Chỉ tiêu cho biết cứ 1đồng chi phí tiền lơng đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Nguyễn Thị Bích Liên
23
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm QTKDTH
cHƯƠNG II
Phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
cảng Khuyến lơng
I. Quá trình hình thành và phát triển của cảng Khuyến
Lơng.
1. Sơ lợc về quá trình hình thành và phát triển.
Cảng Khuyến Lơng là một doanh nghiệp nhà nớc- thành viên của Xí nghiệp
Liên hợp vận tải biển pha sông, hạch toán kinh tế phụ thuộc Xí nghiệp Liên hợp
và chịu sự quản lý của Tổng công ty Hàng hải- Bộ giao thông vận tải. Trụ sở
chính của cảng đóng tại xã Trần Phú, huyện Thanh Trì khu vực hạ lu sông Hồng
cách trung tâm thành phố Hà nội 15 km.
Thành lập từ năm 1984 đến nay với bề dày hoạt động sản xuất kinh doanh
mới chỉ hơn 15 năm cảng đã nhiều lần chuyển đổi cơ cấu và đạt nhiều thành
tích đóng góp cho công cuộc xây dựng đất nớc nói chung và ngành vận tải nói
riêng. Ta có thể chia lịch sử hình thành và phát triển của cảng thành 3 giai đoạn
chính sau đây:
Giai đoạn I: từ khi thành lập đến năm 1991
Nguyễn Thị Bích Liên
24
Luận văn tốt nghiệp Trung tâm QTKDTH
Sau đại hội Đảng IV kế hoạch sản xuất 2 triệu tấn lơng thực không thành,
miền Bắc phải tiếp nhận khoảng 6 đến 7 triệu tấn lơng thực từ đồng bằng sông

Cửu Long. Do vậy cần phải huy động một lực lợng lớn các phơng tiện vận tải.
Ngày 4/12/1985 theo quyết định số 2030 QĐ/TCCB-LĐ của Bộ giao thông
vận tải và đợc sự chấp nhận của thủ tớng chính phủ đã thành lập một đơn vị thí
điểm thực hiện phơng thức vận tải biển pha sông. Do vậy Xí nghiệp Liên hợp
(XNLH) vận tải biển pha sông ra đời có nhiệm vụ chính là vận chuyển, tiếp
nhận lơng thực từ các kho cảng miền Tây về đến các kho cảng tại Hà nội. Cảng
Khuyến Lơng đợc thành lập cùng thời gian này và là một thành viên của XNLH
chuyên làm nhiệm vụ vận tải biển pha sông.
Giai đoạn này công việc kinh doanh của cảng tơng đối ổn định. Cảng chỉ có
nhiệm vụ tiếp nhận và bốc dỡ hàng hoá theo các chỉ tiêu từ XNLH giao xuống.
Giai đoạn II: từ năm 1991 đến năm 1994
Cùng với sự tan rã của khối SEV, nớc ta đi vào xoá bỏ hoàn toàn cơ chế bao
cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh. Đây thực sự là thời kỳ khó khăn đối với
toàn bộ cán bộ công nhân viên của cảng do nguồn hàng bị cắt giảm hoàn toàn,
các mối quan hệ làm ăn bị đóng kín. Để giải quyết bớt khó khăn ban lãnh đạo
cảng quyết định tổ chức mua bán hàng hoá từ một số tỉnh phía Bắc nh Quảng
Ninh, Hng Yên,... vận chuyển vào miền Trung để tạo ra công ăn việc làm cải
thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Năm 1993 cảng đợc phép tổ chức nạo vét trớc bến khơi thông nguồn lạch
tận thu cát đen. Thời gian này nhu cầu xây dựng trong khu vực thành phố Hà
nội tăng do vậy cũng có thể tổ chức bán cát đen phục vụ cho việc san lấp nền
móng các công trình.
Giai đoạn III: từ năm 1994 đến nay
Nguyễn Thị Bích Liên
25

×