Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Đánh giá môi trường Việt Nam trong giai đoạn 2006-2011 từ góc độ phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.83 KB, 39 trang )

Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Kinh tế phát triển
THÀNH VIÊN
1. Đặng Thị Thảo - NT MSV: 0951010208 (Số điện thoại: 01277715524)
2. Nguyễn Phương Dung 0951010383
3. Nguyễn Hữu Đạt 0951010043
4. Đặng Trần Khánh 0951010469
5. Triệu Khắc Thanh 0951010203
6. Trương Mạnh Linh 0951010142
7. Vũ Thị Minh Lộc 0951010495
8. Trần Thị Vinh 0951010863
9. Phạm Thị Kiều Oanh 0951020204
10.Phan Hà Vi 0951020177
11.Lê Thị Hồng 0951010447
12.Nguyễn Thị Thu Hà 0951010411
13.Nguyễn Thị Thúy Hồng 0951010095
14.Tạ Văn Đức 0951010049
15.Đỗ Tư Học 0951020208
16.Phạm Chí Nhu 0953030081
17.Nguyễn Trịnh Nguyên 0951010172
Nhóm 12 1 Lớp: KTE406(1-1112).5_LT
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Kinh tế phát triển
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
NỘI DUNG 5
Chương I. Cơ sở lý thuyết 5
1.Một số khái niệm liên quan đến môi trường và phát triển bền vững 5
1.1. Môi trường 5
1.2. Phát triển bền vững 5
2.Các chỉ tiêu đánh giá môi trường dưới góc độ phát triển bền vững 5
Chương II. Đánh giá môi trường Việt Nam giai đoạn 2006-2011 dưới góc độ phát
triển bền vững 6


1.Môi trường không khí 6
1.3. Hiện tượng hiệu ứng nhà kính 6
1.4. Mức độ tập trung của chất thải khí khu vực đô thị 7
2.Môi trường đất 9
1.5. Sử dụng đất 9
1.5.1. Hiện trạng sử dụng đất ở Việt Nam 9
1.5.2. Phân tích về vấn để chuyển đổi đất nông nghiệp sang sử dụng sân golf 10
1.6. Ô nhiễm đất 10
1.6.1. Ô nhiễm đất do sử dụng không hợp lí phân bón hóa học và thuốc bảo vệ
thực vật trong nông nghiệp 10
1.6.2. Ô nhiễm đất do các chất ô nhiễm từ hoạt động công nghiệp, xây dựng và
dân sinh 11
1.6.3. Ô nhiễm đất cục bộ do các chất độc hóa học còn tồn lưu sau chiến tranh. .11
1.7. Suy thoái đất 12
1.7.1. Các nguồn gây suy thoái đất 12
1.7.2. Xói mòn đất 13
1.7.3. Hoang mạc hóa 14
1.8. Đánh giá tác động đến quá trình phát triển bền vững của quốc gia 14
3.Môi trường biển, ven biển, hải đảo và tài nguyên biển 15
1.9. Tỷ lệ dân số sống ven biển 15
1.10. Các vấn đề nảy sinh liên quan tới phát triển bền vững trong khai thác và
bảo vệ nguồn lợi hải sản 16
1.10.1. Về khía cạnh xã hội 16
1.10.2. Về khía cạnh kinh tế 17
1.10.3. Về khía cạnh môi trường (nguồn lợi, sinh học) 18
1.10.4. Về khía cạnh thể chế chính sách và quản lý nghề cá 20
4.Nước sạch 20
1.11. Khối lượng nước 20
1.11.1. Môi trường nước mặt 20
1.11.2. Môi trường nước ngầm 21

1.12. Chất lượng nước 21
1.12.1. Chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng nước 21
1.12.2. Thực trạng chất lượng nước ở Việt Nam 22
1.12.3. Nguyên nhân 24
5.Đa dạng sinh học 25
1.13. Hệ sinh thái 25
Nhóm 12 2 Lớp: KTE406(1-1112).5_LT
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Kinh tế phát triển
1.13.1. Hệ sinh thái trên cạn: độ che phủ của rừng tăng nhưng chất lượng rừng
giảm 25
1.13.2. Hệ sinh thái đất ngập nước: rừng ngập mặn đang bị suy thoái 26
1.13.3. Hệ sinh thái biển: chất lượng rạn san hô và thảm cỏ biển ngày càng suy
giảm 26
1.14. Đa dạng loài 27
1.15. Nguyên nhân suy giảm đa dạng sinh học 29
6.Chất thải rắn 29
1.16. Tình hình chung 29
1.17. Các loại chất thải rắn 30
1.17.1. Chất thải rắn sinh hoạt 30
1.17.2. Chất thải rắn công nghiệp 31
1.17.3. Chất thải rắn y tế 32
Chương III. Những đề xuất của nhóm nhằm cải thiện môi trường Việt Nam 35
1.Hoàn thiện các chính sách về môi trường và tăng cường công tác quản lý môi trường 35
2.Áp dụng các công nghệ, kỹ thuật hiện đại trong công tác bảo vệ môi trường 36
3.Nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân và vận động quần chúng cùng chung tay, góp
sức vì môi trường 36
4.Hỗ trợ các dự án bảo vệ môi trường kết hợp với phát triển kinh tế 36
KẾT LUẬN 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
Nhóm 12 3 Lớp: KTE406(1-1112).5_LT

Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Kinh tế phát triển
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, bên cạnh việc phát triển kinh tế, môi trường cũng đang trở thành một
vấn đề nhức nhối đối với mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Dân số ngày càng tăng
dẫn đến mức tiêu dùng cũng tăng đáng kể; cách thức sản xuất ngày càng đa đạng; quá
trình đô thị hóa, công nghiệp hóa đất nước cùng với các hoạt động kinh tế - xã hội
được đẩy mạnh đang gây sức ép không nhỏ đến môi trường, làm cho môi trường ngày
càng biến đổi sâu sắc theo chiều hướng không có lợi. Trong xu thế hội nhập, những
năm qua Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế - xã hội quan trọng, vượt qua
những tác động của suy thoái toàn cầu và duy trì được tỷ lệ tăng trưởng kinh tế hàng
năm cao. Tuy nhiên, nước ta vẫn đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức, trong đó
có vấn đề suy thoái môi trường gay gắt và nhiều hậu quả của biến đổi khí hậu khôn
lường. Ô nhiễm môi trường tại các đô thị, khu công nghiệp, làng nghề, các lưu vực
sông trên cả nước và nhiều vấn đề môi trường bức xúc khác đã trở thành những vấn đề
nóng và là mối quan tâm của toàn xã hội.
Sau một quá trình học tập và nghiên cứu bộ môn Kinh tế phát triển và được sự
giảng dạy của Giảng viên, Thạc sĩ Lương Thị Ngọc Oanh, dựa trên thực trạng về môi
trường Việt Nam cùng những kiến thức đã học, nhóm chúng em quyết định nghiên cứu
về đề tài “Đánh giá môi trường Việt Nam trong giai đoạn 2006-2011 từ góc độ
phát triển bền vững”.
Mục tiêu nghiên cứu: phân tích ảnh hưởng của các hoạt động kinh tế - xã hội lên
môi trường trên các phương diện đất, nước, không khí, đại dương, hệ sinh học; nhận
thức rõ các nguy cơ, mặt lợi, mặt hại của sự phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường,
hướng đến sự phát triển bền vững.
Phạm vi nghiên cứu: giai đoạn 2006-2011
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu đề tài này thông qua việc thu thập, phân
tích các tài liệu có liên quan đến môi trường và phát triển bền vững, các bài báo, các
tác phẩm nghiên cứu của các nhà khoa học trong nước và nước ngoài đã được công bố,
các tài liệu, giáo trình môn kinh tế phát triển, các số liệu thống kê, các quan sát thực tế.
Trong bài tiểu luận không thể tránh khỏi những thiếu sót mong cô giáo và các

bạn cùng góp ý để bài viết của nhóm chúng em được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm 12 4 Lớp: KTE406(1-1112).5_LT
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Kinh tế phát triển
NỘI DUNG
Chương I. Cơ sở lý thuyết
1.Một số khái niệm liên quan đến môi trường và phát triển bền vững
1.1. Môi trường
Môi trường là một khái niệm rất rộng, được định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau, đặc biệt sau hội nghị về môi trường 1972.
Để thống nhất về mặt nhận thức, trong tiểu luận này, chúng tôi sử dụng định
nghĩa trong “ Luật bảo vệ môi trường “ đã được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
khóa 9, kì họp thứ tư thông qua ngày 27/12/1993 định nghĩa khái niệm môi trường như
sau: “ Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn
tại, phát triển của con người và thiên nhiên.”(điều 1. Luật bảo vệ môi trường của Việt
Nam).
1.2. Phát triển bền vững
Đây là khái niệm hoàn toàn mới mẻ, xuất hiện trên cơ sở đúc kết kinh nghiệm
phát triển của các quốc gia trên thế giới từ trước tới nay, phản ánh xu thế của thời đại
và định hướng tương lai của loài người.
Năm 1987,Uỷ ban thế giới về Môi trường và Phát triển đã công bố báo cáo: “Phát
triển bền vững là sự phát triển đáp ứng được các nhu cầu của hiện tại mà không tổn hại
đến khả năng đáp ứng các nhu cầu khác của tương lai”. Có thể coi đây là định nghĩa
đầu tiên được sử dụng và hiện vẫn được sử dụng trong các văn bản của chương trình
môi trường Liên hợp quốc.
Phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công
bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần
kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội phải bắt tay nhau thực hiện nhằm
mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường.

2.Các chỉ tiêu đánh giá môi trường dưới góc độ phát triển bền vững
Đã có mười hai tổ chức và phương án đánh giá định tính và định lượng phát triển
bền vững đó là: Bộ 58 tiêu chí của Uỷ ban phát triển bền vững (CSD) của Liên hợp
quốc, bộ 46 tiêu chí của Nhóm tư vấn về tiêu chí phát triển bền vững (CGSDI),
Nhóm 12 5 Lớp: KTE406(1-1112).5_LT
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Kinh tế phát triển
Phương án chỉ số thịnh vượng gồm 88 tiêu chí của Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế
giới (IUCN), Phương án Chỉ số Bền vững Môi trường của Diễn đàn Kinh tế thế giới
cũng bao gồm 68 tiêu chí, 65 tiêu chí của Nhóm Bối cảnh toàn cầu, Dấu chân sinh
thái, Nhóm Tiêu chí Tiến bộ đích thực (GPI), Nhóm hành động liên cơ quan Hoa Kì về
các tiêu chí phát triển bền vững (I WGSDI), Hệ thống tiêu chí của Costa Rica về
PTBV, Dự án các tiêu chí Boston, Nhóm Đánh giá các thất bại, Sáng kiến thông báo
toàn cầu.
Trong đó, bộ chỉ tiêu mà LHQ đưa ra được nhiều quốc gia, trong đó có
Việt Nam lựa chọn để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá phát triển bền vững cho quốc gia
mình. Ngoài bộ chỉ tiêu trên, nhóm cũng kết hợp với các chỉ tiêu đánh giá mà Việt
Nam đư ra để lựa chọn những chỉ tiêu phù hợp nhất cho bài tiểu luận.
Chương II. Đánh giá môi trường Việt Nam giai đoạn 2006-2011
dưới góc độ phát triển bền vững
1. Môi trường không khí
1.3. Hiện tượng hiệu ứng nhà kính
Theo thống kê về phát thải khí nhà kính tại Việt Nam gần đây nhất năm 2000 thì
tỷ lệ phát thải của nước ta khá khả quan.
Bảng 1.1: Tỷ lệ phát thải ước tính trên thế giới
ĐV: tấn CO
2
tương đương/người
Năm 2004 Năm 2010
Mỹ 20 21,6
Châu Âu 11 11

Trung bình TG 5
Trung Quốc 4
Việt Nam 1,5 1,6
Từ bảng trên thì tỷ lệ phát thải khí nhà kính tại Việt Nam hiện đang thấp hơn so
với thế giới, và thấp hơn nhiều so với những nước công nghiệp phát triển.
Theo thống kê năm 2000 thì nước ta thải 150,9 triệu tấn CO
2
tương đương trong
đó ngành nông nghiệp thải ra nhiều nhất với 65 triệu tấn tương đương 43,1% tiếp đến
là lĩnh vực năng lượng (35%) còn lại là từ công nghiệp, chất thải và lâm nghiệp.
Nhóm 12 6 Lớp: KTE406(1-1112).5_LT
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Kinh tế phát triển
Xét về việc giảm phát thải khí nhà kính ở nước ta thì chỉ có ngành lâm nghiệp và
chuyển đổi đất là có hiệu quả nhất, theo đó thì hấp thụ CO
2
tương đương từ rừng và
các vùng đất khác là 75,74 triệu tấn, từ việc chuyển đổi sử dụng đất và từ mặt đất là
90,85 triệu tấn.
Trong tống số những chất khí nhà kính (quy ra CO
2
) cho thấy lượng CO
2
là 67,8
tiệu tấn (44,9%), CH
4
là 44%, N
2
O là 11%.
Biểu đồ 1.1: Lượng phát thải khí nhà kính năm 2000 (quy ra CO2 tương đương)
Nguồn: Thông báo quốc gia lần 2 bộ TN&MT năm 2010

Nông nghiệp là nguồn phát thải khí CH
4
, N
2
O chiếm 75% - 80% chủ yếu, và CO
2
đươc tạo ra chủ yếu trong năng lượng chiếm 70%.
Năm 2000 tỷ lệ phát thải chủ yếu là nông nghiệp, nhưng theo tốc độ phát triển
hiện nay thì lượng phát thải khí nhà kính sẽ còn tăng mạnh.
1.4. Mức độ tập trung của chất thải khí khu vực đô thị
Các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia ngày càng tập trung trong
các đô thị. Năng lượng tiêu thụ ở các đô thị có thể chiếm tới 3/4 tổng năng lượng tiêu
thụ của quốc gia. Năng lượng tiêu thụ, tức là tiêu thụ nhiên liệu than, dầu, xăng, khí
đốt càng nhiều, nguồn khí thải ô nhiễm càng lớn, do đó các vấn đề ô nhiễm không khí
trầm trọng thường xảy ra ở các đô thị, đặc biệt là thường xảy ra ở các đô thị lớn.
Môi trường không khí đô thị bị ô nhiễm bụi có tính phổ biến, nặng nề và ô nhiễm
các khí độc hại có tính cục bộ.
- Ô nhiễm bụi:
Môi trường không khí xung quanh của hầu hết các khu vực trong thành phố đều
bị ô nhiễm bụi, đặc biệt là ở các nút giao thông, các khu vực có công trường xây dựng
và nơi tập trung hoạt động sản xuất công nghiệp.
Tình trạng ô nhiễm đối với bụi lơ lửng tổng số (TSP) rất đáng lo ngại, đặc biệt là
ô nhiễm dọc hai bên các đường giao thông chính của đô hị.
Nhóm 12 7 Lớp: KTE406(1-1112).5_LT
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Kinh tế phát triển
Biểu đồ 1.2: Diễn biến nồng độ TSP tại một số tuyến đường phố
giai đoạn 2005-2009
Nguồn: Các trạm QT&PTMT vùng (Đất liền 1, 2, 3) – Mạng lưới QT&PTMT quốc gia, 2010
Không chỉ ở các tuyến đường giao thông đường phố mà các khu vực dân cư của
các đô thị cũng gặp phải vấn đề ô nhiễm bụi, đặc biệt là các khu vực dân cư nằm sát

khu vực đang có hoạt động xây dựng hoặc gần đường có mật độ xe lớn (như khu dân
cư gần công ty tuyển than Hạ Long .
- Ô nhiễm một số khí độc hại:
Các khí CO, SO
2
, NO
2
trong không khí tại các đô thị nhìn chung vẫn trong
ngưỡng cho phép. Tuy nhiên, tại một số địa điểm và trong một số thời điểm, nồng độ
các chất này có tăng lên, một số trường hợp đã vượt trị số cho phép. Nồng độ SO
2

CO trung bình năm tại các khu vực trong thành phố nhìn chung vẫn trong giới hạn cho
phép của QCVN 05:2009/BTNMT. Tại những nơi có mật độ giao thông cao, nồng độ
CO cao hơn hẳn. Tại các đô thị phía Nam, nồng độ CO tại các đường giao thông các
năm 2005-2009 đều vượt QCVN.
Nguyên nhân:
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm không khí đô thị, trong đó
có thể kể tới một số nguyên nhân sau:
-Phương tiện giao thông cơ giới tăng nhanh: Đô thị càng phát triển thì số lượng
phương tiện GTVT lưu hành trong đô thị càng tăng nhanh. Đây là áp lực rất lớn đối
với môi trường không khí đô thị.
-Nhu cầu tiêu thụ năng lượng càng lớn, nguồn ô nhiễm không khí càng tăng.
Trong đó, nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong nước ngày càng tăng và dự báo trong 25
Nhóm 12 8 Lớp: KTE406(1-1112).5_LT
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Kinh tế phát triển
năm tới còn tiếp tục tăng cao. Tiêu thụ xăng dầu là một trong những nguyên nhân phát
thải các chất độc hại như CO, hơi xăng dầu (H
m
C

n
, VOC), SO
2
, chì, BTX.
-Hoạt động giao thông vận tải, các ngành công nghiệp, thủ công nghiệp và hoạt
động xây dựng là những nguồn chính gây ô nhiễm không khí ở các khu đô thị. Theo
đánh giá của các chuyên gia, ô nhiễm không khí ở đô thị do giao thông gây ra chiếm tỷ
lệ khoảng 70%.
Bảng 1.2: Ước tính thải lượng các chất gây ô nhiễm từ các nguồn thải chính
của Việt Nam năm 2005 (Đơn vị: tấn/năm)
TT Ngành sản xuất CO NO2 SO2 VOCs
1 Nhiệt điện 4.562 57.263 123.665 1.389
3
Sản xuất công nghiệp, dịch vụ, sinh
hoạt
54.004 151.031 272.497 0.854
4 Giao thông vận tải 301.779 92.728 18.928 47.462
Cộng 360.345 301.022 415.090 49.705
Nguồn: Cục BVMT, 2006
Hoạt động thi công xây dựng và sửa chữa công trình cùng với đường xá mất
vệ sinh là nguyên nhân chính dẫn đến ô nhiễm nặng nề bụi lơ lửng.
2.Môi trường đất
1.5. Sử dụng đất
1.5.1. Hiện trạng sử dụng đất ở Việt Nam
Theo niên giám thống kê(2009) , tổng diện tích đất tự nhiên cả nước là 33,105
triệu ha trong đó diện tích đất sông suối và núi đá chiếm khoảng 4,16%, phần đất liền
chiếm khoảng 94,5%,và là một trong những nước có diện tích đất tự nhiên nhỏ đứng
thứ 203 trong số 218 nước. Trong đó đất nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 79%,
đáng chú ý là đất chưa sử dụng chiếm khoảng 10% tức khoảng 33 triệu ha và đang bị
suy thoái và hoang mạc hóa gây lãng phí.

Hơn thế nữa, hiện nay, với xu hướng dân số tăng nhanh thì áp lực với nhu cầu sử
dụng đất ngày càng nghiêm trọng. Bên cạnh đó, áp lực từ quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa cũng gây ra nhiều sức ép đối với đất đai. Quy hoạch sử dụng đất của
nhiều tỉnh thành cũng bộc lộ nhiều bất hợp lý. Xu hướng hiện nay đó là chuyển dịch
mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang các lĩnh vực khác tràn lan và thiếu quy hoạch
tổng thể. Trong đó điển hình đó là chuyển đổi sang các khu công nghiệp, đô thị và sân
golf. Theo thống kê, từ năm 2006 đến năm 2009 thì tỉ lệ sử dụng đất phi nông nghiệp
Nhóm 12 9 Lớp: KTE406(1-1112).5_LT
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Kinh tế phát triển
có xu hướng gia tăng từ 0,133% lên 0,138%. Nghiên cứu ở đồng bằng sông Hồng thì
trung bình mỗi năm diện tích đất nông nghiệp giảm khoảng 0,43% do quá trình công
nghiêp hóa diễn ra nhanh và thiếu quy hoạch.
1.5.2. Phân tích về vấn để chuyển đổi đất nông nghiệp sang sử dụng sân golf
Năm 1991, Việt Nam có sân golf đầu tiên đi vào hoạt động ở Bà Rịa - Vũng
Tàu, tuy nhiên cho tới nay thì đã có 18 sân golf đang hoạt động và hơn 140 dự án có
mục tiêu kinh doanh được cấp phép ở hơn 41 tỉnh thành. Chỉ riêng 2 năm gần đây
(2006-2008) đã có khoảng 106 dự án được cấp phép gấp hơn 13 lần so với 16 năm
trước. Sự phát triển quá mức của sân golf đang đặt ra nhiều vấn đề đáng lo ngại. Diện
tích đất của các sân golf đang hoạt động chiếm khoảng 2.400 ha trong đó phần lớn là
đất nông nghiệp màu mỡ. Hơn thế nữa, để duy trì hoạt động của một sân golf 18 lỗ
chúng ta phải cung cấp 150.000 m
3
nước sạch mỗi tháng, bằng lượng nước sử dụng
cho khoảng 20.000 hộ dân. Hơn thế nữa, các loại hóa chất, sử dụng cho sân golf cũng
vô cùng độc hại và ngấm dần xuống đất gây ảnh hưởng rất lớn cho sinh vật và con
người. Các cuộc tranh cãi về vấn đề này vẫn diễn ra rất sôi nổi, tuy nhiên một thực tế
cho thấy, liệu một đất nước nghèo như chúng ta có nên phát triển mạnh lại hình xa xỉ
này không? Và thực tế, lượng nước ngọt của chúng ta cũng giảm đáng kể trong những
năm trở lại đây. Trong tương lai, nếu không có sự quy hoạch hợp lý, thì rất có thể
những sân golf dành cho vài cá nhân này sẽ giết chết cuộc sống của hàng ngàn con

người và đe dọa môi trường sinh thái nghiêm trọng.
Đó là vấn đề sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam, sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu
thêm hai khía cạnh khác mà cũng gây ảnh hưởng tới quá trình phát triển bền vững của
chúng ta hiện nay đó là ô nhiễm đất và suy thoái đất.
1.6. Ô nhiễm đất
Các nhà khoa học môi trường thế giới đã cảnh báo rằng: cùng với ô nhiễm nguồn
nước, ô nhiễm không khí thì ô nhiễm đất đai cũng là vấn đề đáng báo động hiên nay. Ô
nhiễm đất do một số nguyên nhân sau:
1.6.1. Ô nhiễm đất do sử dụng không hợp lí phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực
vật trong nông nghiệp
Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến ô nhiễm đất, chúng tích lũy dần trong đất
qua các mùa vụ. Việc sử dụng phân bón hóa học không cân đối, lạm dụng thuốc bảo
vệ thực vật gây ô nhiễm môi trường là thực trạng đáng báo động ở nước ta và đã được
Nhóm 12 10 Lớp: KTE406(1-1112).5_LT
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Kinh tế phát triển
Báo cáo môi trường quốc gia 2010 tập trung làm rõ. Việc sử dụng phân bón hóa học
không cân đối, không đúng lúc cây cần, hàng năm một lượng lớn phân bón bị rửa trôi
hoặc bay hơi đã gây ô nhiễm đất nghiêm trọng, làm xấu đi môi trường sản xuất nông
nghiệp và môi trường sống. Việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật trong phòng trừ dịch
hại không tuân thủ các quy trình kĩ thuật, không đảm bảo thời gian cách li của từng
loại thuốc đã dẫn đến hậu quả đồng ruộng ô nhiễm, ảnh hưởng trực tiếp tới vệ sinh an
toàn thực phẩm. Một số nơi dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong đất đã xấp xỉ bằng
hoặc vượt quá ngưỡng giá trị cho phép theo QNVN 15:2008/BTNMT.
Biểu đồ 2.2: Dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật trong đất tại một số khu vực
tỉnh Nam Định (tháng 06/2007)
Nguồn: Báo cáo HTMT tỉnh Nam Định, 2010
1.6.2. Ô nhiễm đất do các chất ô nhiễm từ hoạt động công nghiệp, xây dựng và dân
sinh
Các hoạt động xây dựng, sản xuất, khai thác mỏ đã gây ra những tác động về vật
lí như xói mòn, nén chặt đất, phá hủy cấu trúc đất. Bên cạnh đó rác y tế chiếm tỉ trọng

thấp trong thành phần chất thải xả ra môi trường nhưng tỉ lệ các chất nguy hại cao, một
khi xâm nhập vào đất khó phục hồi, khả năng tái sử dụng vào mục đích dân sinh là rất
thấp. Đặc biệt, đất nông nghiệp của vùng ngoại thành xung quanh các làng nghề tái
chế kim loại đang đứng trước thực trạng ô nhiễm kim loại nặng ngày càng tăng.
1.6.3. Ô nhiễm đất cục bộ do các chất độc hóa học còn tồn lưu sau chiến tranh
Trong chiến tranh Việt Nam, quân đội Mỹ đã sử dụng 77 triệu lít chất diệt cỏ gây
trụi lá làm hủy diệt mùa màng và tán rừng, trong đó chất da cam chiếm gần một nửa
tổng lượng sử dụng. Chúng đề có chứa một lượng lớn dioxin, một chất siêu độc cho
Nhóm 12 11 Lớp: KTE406(1-1112).5_LT
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Kinh tế phát triển
các hệ sinh thái và sức khỏe con người. Theo tính toán có khoảng 366kg dioxin đã
phát tán vào môi trường. Qua 40 năm nồng độ dioxin ở những vùng bị phun rải đã
xuống mức bình thường hoặc dưới bình thường,tuy nhiên vẫn còn nhiều “điểm nóng”
mà tác hại của dioxin vẫn kéo dài rất nặng nề( các khu vực bị phun rải, ba sân bay
quân sự-điểm nóng về dioxin khu vực miền Nam Việt Nam : sân bay Biên Hòa, sân
bay Đà Nẵng, sân bay Phù Cát).
Bảng 2.2: Khối lượng chất độc hoá học do quân đội Mỹ sử dụng
Nguồn: TCMT, 2010
1.7. Suy thoái đất
1.7.1. Các nguồn gây suy thoái đất
Sự biến đổi khí hậu và thiên tai
Những năm gần đây, khí hậu biến đổi rõ rệt. Biến đổi khí hậu cũng với sự khắc
nghiệt của thời tiết, sự phân bố không đồng đều của lượng mưa đã gây hạn hán, lũ lụt,
hay nước biển dâng cao cũng đe dọa trực tiếp tới tiềm năng sản xuất của đất, làm ô
nhiễm và suy thoái đất. Biến đổi khí hậu thường làm cho nước biển dâng cao gây nên
tình trạng xâm nhập mặn ở các vùng trũng và ven biển. Đồng bằng sông Cửu Long là
vùng chịu ảnh hưởng nặng nhất của vấn đề này. Trong những năm trở lại đây, lượng
mưa/ năm của ĐBSCL thay đổi thất thường, mùa khô kéo dài, hạn hán tăng cao dẫn
đến tình trạng xâm nhập mặn gia tăng vào mùa khô và gia tăng diện tích đất nhiễm
phèn do thiếu nước ngọt để ém phèn.

Thiên tai, bão lũ gia tăng cũng làm cho gia tăng quá trình sói mòn, rửa trôi, sạt lở
bờ biển bờ sông… gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới tài nguyên đất. Hiện tượng thiếu
nước cũng đang dẫn tới tình trạng hoang mạc hóa ở Miền Trung.
Phá rừng
Nạn phá rừng và khai thác gỗ quá mức đã làm mất đi lớp phủ thực vật làm gia
tăng quá trình rửa trôi và sói mòn đất, làm suy thoái, mất các chất dinh dưỡng trong
đất. Trong đó các vùng chịu ảnh hưởng lớn nhất của vấn đề này đó là Trung Du Miền
núi Bắc Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ.
Nhóm 12 12 Lớp: KTE406(1-1112).5_LT
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Kinh tế phát triển
Quá trình rửa trôi các kim loại kiềm, và các chất dinh dưỡng theo bề mặt và
chiều sâu làm đất có phản ứng chua và nhiễm Phốt Pho nặng, trong đó lượng chất dinh
dưỡng mất đi ở tầng nông ( độ sâu 30 cm) và ở một số vùng ở đất ở độ sâu 90cm cũng
bị mất đi khá nhiều ( xem bảng)
Bảng 2.3: Lượng nước thấm và chất dinh dưỡng bị rửa trôi theo chiều sâu
Nguồn: Trạm quan trắc môi trường Tây Nguyên 2009
1.7.2. Xói mòn đất
Biểu đồ 2.3: Diễn biến lượng đất xói mòn ở Tây Nguyên qua các năm
Nguồn: Trạm Quan trắc môi trường đất Tây Nguyên, 2009
Các tỉnh miền núi, địa hình dốc và chia cắt mạnh, thung lũng hẹp và có nhiều
hang hốc nên có nguy cơ cao về sói mòn và sạt lở đất (Hà Giang 25-200 tấn / ha/năm)
ở Tây Nguyên một vùng diện tích đất dốc chiếm tới 90%, với tổng diện tích tự nhiên
5.612 ha hàng năm bị xói mòn dao động từ 33.8 – 150.5 tấn/ha/năm ( xem biểu đồ)
Nhóm 12 13 Lớp: KTE406(1-1112).5_LT
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Kinh tế phát triển
1.7.3. Hoang mạc hóa
Ở Việt Nam, chỉ số khô hạn hằng năm từ 0.3-1, như vậy nước ta không có quá
trình sa mạc hóa mà chỉ có quá trình hoang mạc hóa. Theo thống kê của cục nông
nghiệp Việt Nam, hiện nay Việt Nam vẫn có khoảng 9,3 triệu ha đất liên quan tới
hoang mạc hóa ( chiếm 28% đất tự nhiên). Trong đó có khoảng 2 triệu ha đất đang bị

thoái hóa nặng và hơn 2 triệu ha có nguy cơ thoái hóa cao.
Hoang mạc đá- hoang mạc đất khô cằn gồm các núi đá, đất trống đồi núi chọc
chiếm tới 4,2 triệu ha
Hoang mạc cát- chủ yếu diễn ra ở các tỉnh ven biển miền trung từ Quảng Bình
đến Bình Thuận chiếm khoảng 419.000 ha.
Hoang mạc đất nhiễm mặn: các vùng có địa hình thấp và nằm ở ven biển nước ta
với diện tích 500.000 ha đang đối mặt với tình trang xâm nhập mặn với các mức độ
khác nhau. Xâm nhập mặn ở ĐBSCL những năm gần đây có xu hướng ngày càng trầm
trọng. Trong đó tại Bến Tre độ mặn 4
0
/
00
vào sâu từ 30-40km. Kiên Giang vào sâu 10-
40 km…
1.8. Đánh giá tác động đến quá trình phát triển bền vững của quốc gia
Nông nghiệp, nông thôn và nông dân từ lâu đã trở thành những vấn đề lớn mang
tính chiến lược mà Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, cũng là những câu chuyện
thường ngày được bàn luận sôi nổi ở khắp nơi, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà
an ninh lương thực đang trở thành nội dung “nóng” mang tính chất toàn cầu.
Nông thôn nước ta còn lạc hậu, nông nghiệp bấp bênh thể hiện rõ nhất là khả
năng chống chịu với thiên tai, dịch bệnh còn nhiều yếu kém, bất cập. Thiệt hại vật chất
do thiên tai, dịch bệnh hàng năm khoảng 1% GDP, tác động chủ yếu vào nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản và người nông dân nghèo khó. Theo thống kê, nông dân chiếm
đến 90% tổng số người nghèo trong cả nước, thu nhập bình quân đầu người ở nông
thôn chưa bằng một nửa khu vực thành thị nhưng đang đóng góp khoảng 20% GDP,
trong khi Nhà nước nước đầu tư cho nhóm ngành nông, lâm nghiệp - thủy sản giảm
chỉ còn khoảng 8,5% (chủ yếu cho thủy lợi phục vụ đa mục tiêu), đáp ứng được 17%
nhu cầu phát triển. Trong cơn bão giá và khan hiếm lương thực hiện nay, thế giới hình
như cũng đã nhìn ra những hệ lụy đau xót của sự đối xử không đúng mức đối với “tam
nông”. Một vựa lúa của thế giới, với những thành tựu nhảy vọt về công nghệ giống

như Philippin cũng nhiều lúc phải nhăn nhó vì thiếu lương thực do sự phát triển tràn
Nhóm 12 14 Lớp: KTE406(1-1112).5_LT
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Kinh tế phát triển
lan, đặc biệt là công nghiệp. Một nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo do luôn dư
thừa dự trữ như Thái Lan cũng có lúc phải lên tiếng xiết chặt hầu bao và lo lắng cho
kho gạo xuất khẩu của mình. Một số nước do thiếu lương thực đã xảy ra bạo động, mất
ổn định xã hội. Việt Nam nếu không kịp thời rút kinh nghiệm, điều chỉnh quy hoạch
phát triển giữa công nghiệp, dịch vụ với nông nghiệp thì chắc chắn cũng sẽ gánh chịu
những hệ quả còn nặng nề hơn. Một số nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới
đã cảnh báo Việt Nam sẽ là một trong số ít quốc gia bị mất nhiều diện tích sản xuất
nông nghiệp. Do đó, việc bảo vệ nguồn đất có vai trò và ý nghĩa sống còn cho nền
nông nghiệp Việt Nam nói riêng và cho cae nền kinh tế Việt Nam nói chung. Nó tác
động trực tiếp đến quá trình phát triển bền vững của chúng ta.
3.Môi trường biển, ven biển, hải đảo và tài nguyên biển
1.9. Tỷ lệ dân số sống ven biển
Tổng hợp số liệu thống kê về tình hình dân số Việt Nam năm 2005 và năm 2009
của Tổng cục thống kê, ta có được số liệu của 27 tỉnh, thành phố ven biển như sau:
(Đơn vị: Người)
STT TỈNH NĂM 2005 NĂM 2009
1 Bình Định 1.556.831 1.486.465
2 Bạc Liêu 793.799 856.518
3 Bến Tre 1.350.378 1.255.946
4 Bình Thuận 1.147.531 1.167.023
5 Bà Rịa 907.142 996.682
6 Cà Mau 1.215.312 1.206.938
7 Hà Tĩnh 1.293.785 1.227.038
8 Hải Phòng 1.784.215 1.837.173
9 Khánh Hoà 1.122.784 1.157.604
10 Nam Định 1.956.011 1.828.111
11 Nghệ An 3.030.523 2.912.041

12 Ninh Bình 914.907 898.999
13 Ninh Thuận 561.127 564.993
14 Phú Yên 858.077 862.231
15 Quảng Bình 836.875 844.893
16 Quảng Nam 1.462.183 1.422.319
17 Quảng Ngãi 1.265.934 1.216.773
18 Quảng Ninh 1.075.982 1.144.988
19 Quảng Trị 620.997 598.324
20 Sóc Trăng 1.269.515 1.292.853
21 Thanh Hoá 3.666.692 3.400.595
22 TP HCM 5.838.581 7.162.864
23 Thái Bình 1.851.252 1.781.842
Nhóm 12 15 Lớp: KTE406(1-1112).5_LT
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Kinh tế phát triển
24 Thừa Thiên- Huế 1.136.288 1.087.420
25 Tiền Giang 1.694.800 1.672.271
26 Trà Vinh 1.025.183 1.003.012
27 Đà Nẵng 779.136 887.435
Tổng 41.015.840 41.773.351
Tổng cả nước 82.860.911 85.846.997
Theo bảng trên, dân số của 27 tỉnh ven biển trên, từ năm 2005 đến năm 2009, đã
tăng 1,85%. Trong khi đó, dân số cả nước ta, trong giai đoạn này, đã tăng 3,60%. Như
vậy, dân số sống ven biển đã giảm tương đối so với dân số cả nước, chính xác là phân
bố dân cư sống ven biển giảm từ 49,5% xuống 48,67% dân số cả nước trong giai đoạn
2005-2009. Tuy nhiên, dân cư các tỉnh thay đổi không đều, một số tỉnh, thành phố ven
biển trọng điểm có số dân tăng đột biến, như Thành phố Hồ Chí Minh tăng từ 5,8 triệu
người lên 7,1 triệu người.
Nguyên nhân của tình trạng này là việc phân bố dân cư không có quy hoạch rõ
ràng, dân cư phân bố tự do. Người dân di cư đến vùng ven biển trọng điểm chủ yếu là
để mưu sinh, có thể bằng cách nuôi trồng và khai thác thuỷ sản hoặc bằng các hoạt

động dịch vụ ăn theo ngành du lịch ven biển. Trong khi đó, họ rời bỏ những vùng kinh
tế khó khăn, nơi có hoạt động du lịch hay khai thác thuỷ sản kém phát triển.
Như vậy, tuy tổng dân số ven biển giảm đi nhưng điều này lại tiềm ẩn nguy cơ
phát triển không bền vững rất lớn. Việc dân cư chỉ tập trung vào một số vùng ven biển
trọng điểm đã làm tăng gánh nặng quản lí môi trường ven biển cho bộ máy chính
quyền địa phương. Rác thải du lịch, rác thải sinh hoạt không được thu gom xử lí hết,
hoạt động tàu bè, nuôi trồng thuỷ hải sản không có quy hoạch…những điều này sẽ
chắc chắn huỷ hoại môi trường biển Việt Nam ta, làm cho phát triển kinh tế biển
không bền vững.
1.10. Các vấn đề nảy sinh liên quan tới phát triển bền vững trong khai
thác và bảo vệ nguồn lợi hải sản
1.10.1. Về khía cạnh xã hội
-Ngư dân nghèo, có trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật thấp, nhận thức về bảo
vệ môi trường còn yếu dẫn đến sử dụng các ngư cụ có tính hủy diệt, không chọn lọc,
gây cản trở đến quá trình phát triển bền vững. Tỉ lệ ngư dân qua trường lớp đào tạo
không quá 10% nên thiếu lao động có tay nghề giỏi, thuỷ thủ giỏi dẫn đến chủ yếu là
khai thác ven bờ, gần bờ.
Nhóm 12 16 Lớp: KTE406(1-1112).5_LT
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Kinh tế phát triển
-Vùng biển chưa được phân cấp quản lý, do đó dẫn tới ngư dân chỉ tính đến lợi
nhuận trước mắt với mục tiêu “đánh càng nhiều càng tốt”.
-Hiện tượng các tàu công suất lớn vẫn thường xuyên khai thác ở vùng biển gần
bờ, gây xung đột với nghề cá gần bờ và suy giảm nguồn lợi vùng ven bờ.
-Mâu thuẫn giữa nghề khai thác và du lịch liên quan tới việc sử dụng các khu
bảo tồn biển.
-Số vụ tai nạn trên biển vẫn còn xảy ra do tàu thuyền công suất nhỏ, thiếu các
thiết bị an toàn.
-Sự suy giảm nguồn lợi vùng ven bờ đe dọa đến khả năng phục hồi nguồn lợi và
sinh kế của cộng đồng ngư dân.
1.10.2. Về khía cạnh kinh tế

-Đầu tư khai thác xa bờ nhằm giảm áp lực khai thác vùng ven bờ đang gặp nhiều
khó khăn trong điều kiện gia tăng chi phí sản xuất (chủ yếu là giá xăng dầu tăng mạnh
trong thời gian gần đây), tổ chức sản xuất còn nhiều yếu kém dẫn đến hiệu quả khai
thác không ổn định, nhiều đội tàu bị thua lỗ, nằm bờ dài ngày.
-Năng suất khai thác ngày càng suy giảm làm cho hiệu quả kinh tế của các đội
tàu tham gia khai thác ngày càng kém.
Nguồn: Tổng cục thống kê (2006)
-Giá sản phẩm khai thác không cao do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu do
sản phẩm chế biến từ sản phẩm khai thác thường chỉ là các sản phẩm sơ chế có giá trị
thấp.
Nhóm 12 17 Lớp: KTE406(1-1112).5_LT
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Kinh tế phát triển
1.10.3. Về khía cạnh môi trường (nguồn lợi, sinh học)
-Nguồn lợi ven bờ đang suy giảm mạnh do áp lực khai thác vùng biển ven bờ đã
quá mức.
-Ngư dân vẫn còn sử dụng các phương pháp khai thác hủy diệt, đe dọa nghiêm
trọng đến khả năng tái tạo nguồn lợi.
-Sự gia tăng khai thác một cách quá mức mà không có cơ sở khoa học cho sự
quản lý đã dẫn đến áp lực khai thác với cường độ mạnh tại các vùng khai thác đang
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng hồi phục của nguồn lợi, làm giảm đáng kể diện tích
nhiều hệ sinh thái quan trọng như rạn san hô, cỏ biển
-Việc mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản làm phá hủy các hệ sinh thái rừng
ngập mặn và đất ngập nước (là nơi sinh cư của các loài thủy sản).
-Đa dạng sinh học đang bị tổn hại, đặc biệt đối với một số loài có giá trị.
Các đe
dọa và
tiêu chí
Các thủy vực
Các vùng
nước nội địa

Các vùng biển
Chung Vịnh Bắc Bộ Miền Trung và
Đông Nam Bộ
Tây Nam Bộ
Biến
động mật
độ quần
thể
- Khai thác
thuỷ sản
thương mại
trong các
thuỷ vực tự
nhiên của các
tỉnh phía Bắc
và miền
Trung hầu
như không
còn.
- Sản lượng
khai thác
được ở Đông
Tây Nam Bộ
những năm
gần đây chỉ
bằng ½ so với
- Nhiều khu
vực thuộc vùng
biển ven bờ,
sản lượng hải

sản khai
thác hàng năm
vượt giới hạn
cho phép 10-
12%.
- Những biến
động đáng kể
về mật độ quần
thể và thời
gian, khu
vực xuất hiện
của các loài hải
sản kinh tế, đối
tượng khai
- Năng suất
nghề câu cá
rạn giảm 60 -
70% (1990-
2002).
- Ngư trường
Thanh Hoá-
Nghệ An
không còn là
ngư trường
chính của vụ
cá nam.
- Hầu hết các
bãi tôm ven
bờ từ Mỹ
Miều, Ba Lạt,

Hậu Lộc,
Bỉm Sơn trữ
- Bãi tôm vùng
biển Vũng Tàu
gần như không
còn.
-Ngư trường
Ninh Thuận –
Bình Thuận –
Vũng Tàu
không còn
được xem là
ngư trường
trọng điểm, tính
mùa vụ hầu
như không còn.
(vụ cá nam).
- Năng suất
(tấn/mẻ) đối với
lưới kéo cá đôi
(90-150CV) từ
những năm
1980 đến nay
giảm 40-60%.
- Các bãi tôm
Hòn Chuối,
Nam Du năng
suất khai thác
hiện chỉ bằng
40-50% so với

những năm
1980-1990 và
chất lượng giảm
đáng kể (chủ yếu
tôm sắt, tôm chất
Nhóm 12 18 Lớp: KTE406(1-1112).5_LT
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Kinh tế phát triển
trước năm
1975
thác chính của
nghề cá biển
Việt Nam.
lượng đều
giảm đáng kể
từ 30- 60% so
với những
năm 1980
lượng thấp
có mẻ chiếm
đến gần 100%).
Kích cỡ
các đối
tượng
khai thác
Kích thước
phần lớn
các loài
thuỷ sản
khai thác
được đều

giảm ,
bình quân
30-50%
(cá tra, cá
ba sa, cá
hô, cá lóc,
cá mòi )
Các loài thuỷ
sản chưa
trưởng thành
thường
chiếm tỷ lệ
cao trong
các mẻ lưới
kéo, vây,
mành, vó (từ
20-40%)
Cá song giảm
từ 1,5kg
xuống
còn 0,3-
0,5kg/con
(giai đoạn
(1990-2002).
- Kích thước
khai thác của
nhiều loài cá
nổi và một
số loài cá đáy
(hồng, mối,

phèn ) đều
giảm
20-30% so với
những năm
1990.
Nhiều loài cá
kinh tế khai
thác được gần
đây không
những giảm về
năng suất mà cả
kích cỡ: cá ba
thú, cá thu, mực
các loại
Chủng
loại
Thông kê
cho thấy
đã có 57
/544 loài
thuỷ sản
nước ngọt
bị đe doạ,
có nguy
cơ tuyệt
chủng,
trong đó
10 loài có
trong danh
mục cấm

khai thác.
Thống kê có
118 loài thuỷ
sản bị đe
doạ với các
cấp độ khác
nhau, trong
đó 10 loài
trong danh
mục cấm
khai thác.
Cá mòi, cá
tráp vàng, cá
hồng,
nhóm cá
nhám… đều
giảm và có
nguy cơ trở
thành loài
hiếm.
Sản lượng
nhóm cá nổi
nhỏ (trích,
nục ) khai thác
hàng năm giảm.
- Các loài cá
có giá trị kinh
tế, quý hiếm
như: cá đường,
cá gộc, rùa biển

mật độ quần thể
giảm đáng kể, có
nguy cơ biến
mất (cá đường,
gộc).
-Cá tạp chiếm
tỷ lệ cao trong
các mẻ lưới
kéo đáy (50-
60%, thậm chí
có khi đến
90% ).
Nhóm 12 19 Lớp: KTE406(1-1112).5_LT
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Kinh tế phát triển
1.10.4. Về khía cạnh thể chế chính sách và quản lý nghề cá
-Đầu tư cho công tác bảo vệ và quản lý tài nguyên thủy sản còn hạn chế.
-Trữ lượng và khả năng khai thác nguồn lợi chưa được đánh giá một cách có quy
mô và liên tục, số liệu về sản lượng khai thác rất khó đánh giá, dẫn đến việc ra các
quyết định quản lý định mức khai thác bền vững gặp nhiều khó khăn.
-Năng lực quản lý nghề cá cùng với việc tiếp cận công tác đồng quản lý còn yếu.
-Thiếu sự gắn kết giữa việc ra các quyết định quản lý và nhu cầu phát triển bền
vững.
-Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản còn yếu
và chưa phân cấp quản lý các vùng nước cho các cấp.
4.Nước sạch
1.11. Khối lượng nước
Đánh giá dựa vào mức độ cạn kiệt trữ lượng nước ngầm và nước mặt
1.11.1. Môi trường nước mặt
Theo số liệu thống kê, tổng trữ lượng nước mặt của Việt Nam đạt khoảng hơn
830-840 tỷ m

3
. Mạng lưới sông ngòi dày đặc có diện tích trên 10.000 km
2
, chiếm 2%
tổng lượng dòng chảy của các sông trên thế giới. (Nguồn:Cục quản lí Tài nguyên
nước). Đây là nguồn tài nguyên quý giá, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế
- xã hội đất nước. Tuy nhiên, tình trạng suy kiệt nguồn nước trong hệ thống sông, hồ
chứa trên cả nước đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng. Nguyên nhân chủ yếu là do
khai thác quá mức tài nguyên nước và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.
Theo khuyến cáo của các tổ chức quốc tế về tài nguyên nước, ngưỡng khai thác
được phép giới hạn trong phạm vi 30% lượng dòng chảy. Thực tế hiện nay, hầu hết
các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên đã và đang khai thác trên 50% lượng dòng chảy.
Riêng tại tỉnh Ninh Thuận, hiện các dòng chảy đã bị khai thác tới 70-80%.
Bên cạnh đó Việt Nam nằm ở hạ nguồn nên hơn 60% lưu lượng nước phụ thuộc
vào thượng nguồn nằm ngoài biên giới Việt Nam. Những năm gần đây, do các nước
vùng thượng nguồn xây dựng các công trình khai thác, phát triển thủy năng với quy
mô lớn khiến các nguồn nước chảy vào Việt Nam ngày càng cạn kiệt, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến các khu vực phụ thuộc mạnh vào nguồn nước trên.
Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, ở Việt Nam mùa mưa và lưu lượng mưa
đang có xu hướng diễn biến thất thường nên hạn hán hoặc ngập úng cục bộ xảy ra
Nhóm 12 20 Lớp: KTE406(1-1112).5_LT
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Kinh tế phát triển
thường xuyên và trên diện rộng hơn. Mức độ cạn kiệt không theo quy luật của các
dòng sông ngày càng bộc lộ rõ. Năm nay, sông Hồng không có lũ lớn dù ở mức báo
động 1. Hồ Hoà Bình, Sơn La, Tuyên Quang đều không tích đủ nước.
1.11.2. Môi trường nước ngầm
Nước dưới đất là một phần quan trọng của tài nguyên nước, là nguồn cung cấp
nước rất quan trọng cho sinh hoạt, công nghiệp và nông nghiệp. Nguồn nước dưới đất
của Việt Nam khá phong phú (do mưa nhiều) và phân bố rộng rãi khắp nơi.
Hiện nay, trữ lượng nước dưới đất cung cấp từ 36-50% tổng lượng nước cấp sinh

hoạt đô thị toàn quốc. Chỉ tính Hà Nôi, lượng nước ngầm khai thác mỗi ngày là
khoảng 800.000 m3, Tp. Hồ Chí Minh khai thác khoảng 600.000 m3 (trong đó chỉ hơn
một nửa là được cấp phép, còn lại do người dân khai thác tự phát), các đô thị khu vực
đồng bằng Nam Bộ khai thác khoảng 300.000 m3/ngày (bộ TN-MT). Chỉ trong vòng
10 năm, số lượng giếng khoan để khai thác nước ngầm tại Tp.HCM tăng đến 6,5 lần
nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu người dân.
Tốc độ khai thác nhanh và không theo quy hoạch đã gây cạn kiện nguồn nước
ngầm, mực nước các tầng chứa nước bị hạ thấp liên tục theo thời gian, chất lượng
nước dưới đất nhiều nơi bị suy giảm, ô nhiễm cục bộ. Cụ thể như ở Hà Nội, mức nước
tầng pleistoxen (tầng trên) hạ thấp với tốc độ 0,4m/năm, Tp. HCM là 0,6m/năm, Cà
Mau là 1m/năm. Đáng báo động ở các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long, mực
nước ngầm trong vòng 10 năm trở lại đây đã tụt giảm 10-17m (toàn vùng có khoảng
400.000 giếng khoan khai thác nước ngầm do người dân tự đầu tư và hàng trăm trạm
cấp nước tập trung).
1.12. Chất lượng nước
1.12.1. Chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng nước
- BOD (Biochemical oxygen Demand) – nhu cầu oxy sinh hoá dùng để chỉ lượng
oxy cần thiết để vi sinh vật oxy hoá các chất hữu cơ trong khoảng thời gian xác định
theo phản ứng: Chất hữu cơ + O
2
 CO
2
+ H
2
O + tế bào mới + sản phẩm trung
gian
Nhu cầu oxy sinh hoá cao sẽ làm giảm nồng độ oxy hoà tan trong nước, có hại cho
sinh vật nước và hệ sinh thái nước nói chung. BOD phản ánh mức độ ô nhiễm hữu cơ
của nguồn nước. BOD càng lớn thì nước bị ô nhiễm càng mạnh và ngược lại.
Nhóm 12 21 Lớp: KTE406(1-1112).5_LT

Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Kinh tế phát triển
Thông thường để oxy hoá hết chất hữu cơ trong nước phải mất 20 ngày ở nhiệt
độ 20
o
C. Để chuẩn hoá các số liệu, người ta thường sử dụng kết quả BOD
5
– BOD
trong 5 ngày ở 20
o
C. Sau 5 ngày có khoảng 80% chất hữu cơ đã bị oxy hoá.
- Total coliforms thường được dùng để đánh giá khả năng bị ô nhiễm phân của
nước uống. Fecal coliform được dùng với các loại nước sông suối bị ô nhiễm, nước
cống, nước hồ bơi,… Ở các vùng ôn đới E.coli là loại chiếm ưu thế trong đường ruột
con người, còn ở vùng nhiệt đới E.coli không phải là loại vi khuẩn chủ yếu trong ruột
con người. Vì vậy, total coliform là test thường dùng để phát hiện khả năng ô nhiễm
phân của nước ở vùng này.
Coliform tổng số là số vi khuẩn dạng coli trong 100ml nước có khả năng lên men
sinh hơi đường lactose ở nhiệt độ 37
o
C/ 24-28 giờ ở điều kiện hiếu khí, được tính bằng
MNP/100ml (most probable number per 100 ml: mật độ khuẩn lạc trong 100ml)
Phân hạng nguồn nước theo QCVN 08:2008/BTNMT:
Đơn vị
Giá trị giới hạn
A B
A1 A2 B1 B2
BOD
5
(20
o

C) mg/l 4 6 15 25
Coliform MPN/100ml 2500 5000 7500 10000
A1 - Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt
A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ
xử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh
B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi
B2 - Giao thông thủy và các mục đích khác yêu cầu nước chất lượng thấp.
1.12.2. Thực trạng chất lượng nước ở Việt Nam
Xét theo chỉ tiêu BOD
5
Nhìn chung, các con sông chính của Việt Nam đều có hàm lượng BOD
5
trung
bình năm vượt mức giới hạn A1. Đặc biệt sông Sài Gòn và sông Tiền Giang có hàm
lượng BOD
5
gấp gần 3 lần giới hạn A1, gần chạm mức giới hạn B1.
Biểu đồ 4.2a: Diễn biến hàm lượng BOD
5
trung bình năm trên các sông chính
giai đoạn 2005-2009
Nhóm 12 22 Lớp: KTE406(1-1112).5_LT
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Kinh tế phát triển
Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường – TCMT, 2010;
Sở TN&MT Tiền Giang, Cần Thơ
Hầu hết các sông, hồ, kênh, rạch nội thị đều bị ô nhiễm nghiêm trọng vượt quá
mức quy chuẩn cho phép, nhiều nơi trở thành kênh nước thải. Hà Nội có sông Kim
Ngưu và sông Tô Lịch có hàm lượng BOD
5
gấp gần 25 lần giới hạn A1. Kênh Tân

Hoà, kênh Tham Lương ở Tp. Hồ Chí Minh có hàm lượng BOD
5
gấp đến 40-50 lần
giới hạn A1.
Biểu đồ 4.2b: Diễn biến hàm lượng BOD
5
trung bình tại một số
sông, hồ, kênh rạch nội thị giai đoạn 2005-2009
Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường - TCMT, 2010;
Báo cáo hiện trạng môi trường Tp. Hồ Chí Minh, 2010
Xét theo chỉ tiêu Coliform
Ở các con sông lớn nồng độ coliform vượt qua mức A1 khá nhiều. Đặc
biệt ở các con sông như sông Hồng, sông Cấm, sông Hương có những năm còn
vượt qua mức B1. Nồng độ Coliform có xu hướng giảm từ năm 2008.
Biểu đồ 4.2c: Diễn biến hàm lượng Coliform trung bình năm
trên các sông chính giai đoạn 2005-2009
Nhóm 12 23 Lớp: KTE406(1-1112).5_LT
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Kinh tế phát triển
Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường - TCMT, 2010
1.12.3. Nguyên nhân
BOD
5
phản ánh mức độ ô nhiễm hữu cơ của nguồn nước còn coliform phản ánh
mức độ ô nhiễm phân của nguồn nước. Hai chỉ tiêu này cao phản ánh tình trạng ô
nhiễm nguồn nước nghiêm trọng, có nguyên nhân chủ yếu là từ

nước thải sinh hoạt,
nước thải công nghiệp, nước thải hoá chất không qua xử lí kĩ, do thải rác vào dòng
nước. Nước thải không qua xử lí mà quay trở lại vòng tuần hoàn của nước có thể làm
lây lan bệnh tật, gây ô nhiễm môi trường, làm ảnh hưởng tới nhiều loại sinh vật dưới

nước và ven sông hồ ao rạch.
Nguồn gây ô nhiễm điển hình là nước thải ở nhiều làng nghề, nước thải từ các
khu công nghiệp với hàm lượng BOD
5
và Coliform có thể vượt giới hạn B1 tới hàng
trăm lần. Nước thải từ các làng nghề chế biến lương thực thực phẩm, chăn nuôi, giết
mổ đều có hàm lượng BOD
5
lên đến 500mg/l, cá biệt ở làng nghề rượu Tân Độ lên tới
1800mg/l còn hàm lượng Coliform có nơi lên đến hơn 200 lần giới hạn B1 như làng
nghề làm bún Vân Cù - Thừa Thiên Huế 2,300,000 MNP/100ml. Hơn thế, các làng
nghề này còn thải ra môi trường khối lượng nước thải lớn. Như làng nghề Cát Quế,
Dương Liễu, Hoài Đức- Hà Nội, 7000m3/ngày nước thải không được xử lý đã xả trực
tiếp vào môi trường. (Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia năm 2008 – Môi trường
làng nghề Việt Nam)
Có thể thấy việc để nước thải chưa qua xử lí nghiêm chỉnh quay trở lại môi
trường xuất phát từ cả yếu tố kinh tế và yếu tố xã hội: do ý thức người dân, người hoạt
động sản xuất kinh doanh chưa tốt, do mục đích giảm chi phí, tăng lợi nhuận, do công
nghệ xử lí nước thải còn yếu kém, do cơ chế quản lí còn lỏng lẻo, chưa có mức xử phạt
thích đáng,…
Nhóm 12 24 Lớp: KTE406(1-1112).5_LT
Trường Đại học Ngoại Thương Tiểu luận Kinh tế phát triển
5.Đa dạng sinh học
1.13. Hệ sinh thái
Các kiểu hệ sinh thái ở Việt Nam rất đa dạng. Theo báo cáo môi trường quốc gia
năm 2010, Việt Nam có 95 kiểu hệ sinh thái thuộc 7 dạng hệ sinh thái chính ở trên
cạn; 39 kiểu hệ sinh thái đất ngập nước gồm 28 kiểu đất ngập nước tự nhiên và 11 kiểu
đất ngập nước nhân tạo; 20 kiểu hệ sinh thái biển khác nhau.
Các hệ sinh thái ở Việt Nam phần lớn có tính mềm dẻo cao, có khả năng thích
ứng và phục hồi nhanh trước biến động của môi trường. Do đó chúng có tính ổn định

không cao, thế cân bằng sinh thái dễ bị phá vỡ khi có tác động bên ngoài hay nội tại.
1.13.1. Hệ sinh thái trên cạn: độ che phủ của rừng tăng nhưng chất lượng rừng
giảm
Trong các kiểu HST trên cạn thì HST rừng chiếm 40% đất tự nhiên và có chức
năng quan trọng nhất, và cũng là nơi tập trung chủ yếu đa dạng sinh học.
Những năm gần đây tổng diện tích rừng tăng lên nhưng chủ yếu là rừng trồng
trong khi diện tích rừng nguyên sinh giảm, tính đa dạng sinh học giảm. Diện tích rừng
cây công nghiệp (cao su, điều, cà phê) tăng nhanh, làm độ che phủ của rừng liên tục
tăng, từ 27,8% năm 1990 đến 39,1% năm 2009 (biểu đồ 5.1)
Biểu đồ 5.1.1: Diễn biến diện tích và độ che phủ rừng từ 1990 đến 2009
(nguồn Cục Kiểm lâm, 2010)
Bên cạnh việc diện tích rừng tự nhiên giảm, hiện nay chỉ còn 0,57 triệu ha phân
bố rải rác (chiếm 8% tổng diện tích rừng), rừng tự nhiên còn bị suy giảm về chất
lượng. Phần lớn diện tích rừng tự nhiên hiện nay có trữ lượng gỗ dưới 100m3/ha, tính
đa dạng sinh học thấp. Thêm vào đó là nạn cháy rừng, phá rừng trái phép.
Nhóm 12 25 Lớp: KTE406(1-1112).5_LT

×