Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

tại Cty Blue

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.04 KB, 31 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
Lời nói đầu
Đáp ứng yêu cầu của sự phát triển, Đảng và Nhà nớc ta đã thực hiện chính
sách mở cửa thu hút vốn đầu t nớc ngoài. Chỉ trong thời gian ngắn sau khi thực
hiện chính sách đó nớc ta đã thu hút đợc lợng vốn đầu t trực tiếp (FDI) rất lớn từ
các nhà đầu t nớc ngoài. Điều đó đợc thể hiện bằng hàng loạt các công ty liên
doanh và các công ty 100% vốn nớc ngoài đợc ra đời và hoạt động tại Việt Nam.
Các công ty đó đã tạo ra nhiều việc làm cho ngời lao động Việt Nam, đóng góp
cho ngân sách nhà nớc một khoản thu không nhỏ.
Công ty Đá Quý Việt Nhật (VIJAGEMS) cũng ra đời, hoạt động trong thời
gian này theo giấy phép đầu t số 697/GP cấp ngày 20 tháng 10 năm 1993 của Uỷ
ban Nhà nớc về hợp tác đầu t. Tuy qui mô đầu t là không lớn nhng qua thời gian
hoạt động đã chứng tỏ tính hiệu quả của liên doanh.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Đá Quý Việt Nhật tôi đã có những hiểu
biết khái quát về mô hình quản lý, qui trình sản xuất và kinh doanh, bộ máy kế
toán của công ty.... Chính vì vậy tôi viết Báo cáo thực tập tổng hợp này.
Kết cấu của Báo cáo thực tập tổng hợp:
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Đá Quý Việt Nhật
II. Đặc điểm tổ chức quản lý vàsản xuất kinh doanh của công ty Đá Quý Việt
Nhật.
III.Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Đá Quý Việt Nhật trong những
năm gần đây.
IV. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Đá Quý Việt Nhật.
V. Báo cáo khái quát công tác tổ chức kế toán tại công ty Đá Quý Việt Nhật.
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Đá Quý
Việt Nhật.
Công ty Đá Quý Việt Nhật đợc thành lập trên cơ sở giấy phép đầu t số 697/
GP cấp ngày 20 tháng 10 năm 1993 của Uỷ ban Nhà nớc về hợp tác và đầu t (nay
là Bộ kế hoạch và đầu t). Giấy phép đầu t điều chỉnh số 697/GP - HNĐC1 ngày 4


tháng 8 năm 1999 và giấy phép đầu t điều chỉnh số 697/GP - HNĐC2 ngày 16
tháng 6 năm 2000 của UBNDTP Hà Nội với thời hạn hoạt động 30 năm.
- Tổng số vốn pháp định: 2000000 USD.
- Bên Việt Nam:
Công ty đá quí Việt Nam thuộc tổng công ty khoáng sản quí hiếm Việt Nam, Bộ
công nghiệp nặng, đợc thành lập theo quyết định số 51 HĐBT ngày 23/3/1998 của
Chủ tịch hội đồng bộ trởng.
Địa chỉ : Số 2 Triệu Quốc Đạt- Hà Nội -Việt Nam
Tel : 269392 - 269394
Telex : 411536-VT
Fax : 94-42-69394
Đại diện : Ông Nguyễn Duy An - Tổng giám đốc
Tổng công ty Đá Quý và Vàng Việt Nam góp 600000 USD chiếm 30% gồm tiền
thuê đất và xây dựng nhà xởng, trụ sở, cửa hàng và vốn lu động.
- Bên Nhật Bản:
Công ty KOTOBUKI HOLDING. , LTD
Địa chỉ : 1-9-1 KITANAGASA-DOKI CHUO-KU KOBE-SHI 650 HYOGO
PKEF -JAPAN
Fax : (06)437-1223
Tel : (078)391-8681; (06)438-3321
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đại diện: Ông HIDEAKI TAKAHASHI- Tổng đại diện tại Việt Nam của công ty
KOTOBUKI HOLDING.
Kolobuki Holding., Ltd góp 1400000 USD chiếm 70% gồm trang thiết bị chế tác
đá quí, đồ kim hoàn, phơng tiện, chuyển giao công nghệ và vốn lu động.
Hoạt động chính của công ty là gia công, chế tác đá quí, đồ trang sức có gắn
đá quí và kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm đó. Tỷ lệ xuất khẩu chiếm ít
nhất 80% tổng số sản phẩm sản xuất ra.
Về hội đồng quản trị và ban giám đốc của công ty Đá Quý Việt Nhật:

Hội đồng quản trị gồm:
- Ông Hoàng Thế Ngữ Chủ tịch hội đồng quản trị
- Ông Nobumi Amemiga Phó chủ tịch hội đồng quản trị
- Bà Reiko Sudo Thành viên hội đồng quản trị
- Ông Katsuya Uegama Thành viên hội đồng quản trị
- Ông Trần Công Lập Thành viên hội đồng quản trị
Ban giám đốc :
- Ông Nobumi Amemiga Tổng giám đốc
- Ông Trần Huy Hoàng Phó tổng giám đốc
Trụ sở đặt tại 193 - Nguyễn Huy Tởng - Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: VIJAGEMS (VIETNAM JAPAN GEMSTONES
COMPANY)
Lúc mới thành lập do phải tự đào tạo công nhân, từ chỗ không biết gì về chế tác
đá quí thành công nhân bấc cao, vì vậy công ty phải chấp nhận hoạt động kinh
doanh không có lãi. Đến những năm gần đây ( 1997- 2001) lực lợng lao động của
công ty đã thực sự trởng thành, tạo ra đợc những sản phẩm có chất lợng để xuất
khẩu thì công ty đạt mức lợi nhuận khá cao.
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
II. Đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh
của công ty Đá Quý Việt Nhật.
Do kinh doanh trong một lĩnh vực khá mới: chế tác vàng bạc, đá quý, vì vậy
công ty gặp rất nhiều kho khăn về kỹ thuật chế tác cũng nh thị trờng tiêu thụ.
Trong khi hàng loạt các liên doanh khác làm ăn không hiệu quả nh Việt Thái, Việt
Nga... thì công ty đã vợt qua những khó khăn của mình nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình
của phía Nhật cả về kỹ thuật và thị trờng tiêu thụ kinh doanh có lãi.
Công ty đã có sự chuẩn bị rất đầy đủ cả về trang bị kỹ thuật và con ngời,
trang bị đa vào vận hành những máy móc hiện đại nhập khẩu từ Nhật Bản, tự đào
tạo đội ngũ công nhân bậc cao.
Về nguồn nhân lực của công ty:

Chỉ tiêu
Số lợng
(lao động)
%
Toàn
công ty
Trực tiếp
sản xuất
Tổng số cán bộ công nhân viên 105 100
Số lao động trực tiếp 83 79 100
Số lao động gián tiếp 22 21
Số có trình độ cao đẳng, đại học 21 20
Số có trình độ khác 84 80
Nhân viên bán hàng 5 4.8
Công nhân ở PX Kim hoàn 46 43.8 55.4
Công nhân ở PX Sáp 18 17.1 21.7
Công nhân PX Đúc 2 1.9 2.4
Công nhân PX Mài tạc đá 14 13.3 16.9
Thiết kế mẫu 3 2.9 3.6
1. Chức năng nhiệm vụ kinh doanh của công ty Đá Quý Việt Nhật:
4
Báo cáo thực tập tổng hợp
Hoạt động chính của công ty là gia công chế tác đá quí, đồ trang sức có gắn
đá quý và kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm đó. Tỷ lệ sản phẩm xuất khẩu
chiếm ít nhất là 80% tổng số sản phẩm sản xuất ra.
Nhiệm vụ cụ thể của công ty là:
- Khai thác gia công chế tác đá quí, bán quí đồ trang sức bằng kim loại gắn
đá. Từng bớc xây dựng ngành đá quí và nữ trang tại Việt Nam.
- Mua bán đá quí, bán quí vàng, bạc và kim loại quí khác (kể cả xuất nhập
khẩu) phục vụ cho sản xuất và kinh doanh.

- Trang bị đồng bộ để chế tác các sản phẩm tại công ty nhằm tiêu thụ trong
nớc và xuất khẩu.
- Xây dựng nhà xởng lắp đặt thiết bị chế tác đá quí, bán quí, nữ trang theo
yêu cầu của khách hàng.
- Từng bớc xây dựng các cơ sở sản xuất hoặc gia công các sản phẩm gắn đá
quí, bán quí đáp ứng nhu cầu trong nớc và xuất khẩu.
- Thiết lập hệ thống các cửa hàng kinh doanh các sản phẩm của công ty liên
doanh.
- Giám định đá quí, t vấn kỹ thuật và thơng mại về chuyên nghành của liên
doanh theo yêu cầu của khách hàng.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành, công nhân kỹ thuật và chuyển
giao công nghệ cho bên Việt Nam.
2. Bộ máy quản lý của công ty Đá Quý Việt Nhật
Để có thể hoạt động kinh doanh có hiệu quả công ty phải có một bộ máy
quản lý gọn nhẹ nhng thực hiện tốt nhiệm vụ đợc giao. Do đặc điểm là công ty liên
doanh giữa Nhật và Việt Nam, phía Nhật rất coi coi trọng công tác quản lý của
công ty, coi quản lý là chìa khoá của sự thành công. Chính vì vậy bộ máy quản lý
5
Báo cáo thực tập tổng hợp
của công ty thiết lập tuân theo luật đầu t nớc ngoài của Việt Nam nhng đợc tinh
giảm rất gọn nhẹ.
Mô hình bộ máy quản lý của công ty Đá Quý Việt Nhật là mô hình quản lý
tập trung, hội đồng quản trị là cơ quan có quyền quyết định cao nhất, tổng giám
đốc thực hiện nhiệm vụ mà hội đồng quản trị giao cho và chịu trách nhiệm trớc hội
đồng quản trị, phó tổng giám đốc thứ nhất là ngời thay mặt cho tổng giám đốc
điều hành hoạt động của công ty khi tổng giám đốc đi công tác. Nếu trong hoạt
động điều hành công ty tổng giám đốc và phó tổng giám đốc thứ nhất có ý kiến
trái ngợc, thì phải thực hiện quyết định của tổng giám đốc nhng phó giám đốc thứ
nhất có quyền bảo lu ý kiến để trình bày trớc hội đồng quản trị.
Hội đồng quản trị:

Gồm 5 thành viên (hai ngời bên Việt Nam, ba ngời bên Nhật). Nhiệm kỳ
của hội đồng quản trị là hai năm, họp thờng kỳ sáu tháng một lần. Chủ tịch hội
đồng quản trị đầu tiên là ngòi bên Việt Nam. Các bên thay phiên nhau làm chủ
tịch hội đồng quản trị nhiệm kỳ hai năm cho đến khi kết thúc hợp đồng liên doanh.
Chức năng của hội đồng quản trị:
Những vấn đề về tổ chức, sản xuất kinh doanh của công ty liên doanh chỉ
có hiệu lực khi toàn thể thành viên của hội đồng quản trị nhất trí thông qua, nh:
-Kế hoạch sản xuất và kinh doanh của công ty liên doanh, ngân sách,vay
nợ.
- Những sửa đổi bổ sung điều lệ công ty liên doanh dẫn đến thay đổi quan
trọng về tổ chức và hoạt động của công ty liên doanh: thay đổi mục đích, phơng h-
ớng hoạt động đã đăng ký, tăng vốn pháp định, chuyển nhợng vốn, kéo dài thời
gian hoạt động, tham gia công ty liên doanh mới, giải thể công ty liên doanh.
- Chỉ định, thay đổi, bãi miễn chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị,
tổng giám đốc, phó tổng gián đốc và kế toán trởng.
6
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Hội đồng quản trị uỷ quyền cho tổng giám đốc giải quyết những vấn đề
thuộc thẩm quyền của mình trong truờng hợp đặc biệt.
- Hội đồng quản trị của công ty liên doanh có trách nhiệm qui định cụ thể
nghĩa vụ, quyền lợi của tổng giám đốc, phó tổng giám đốc thứ nhất.
- Những quyết định của hội đồng quản trị về các vấn đề khác chỉ có giá trị
khi 2/3 số thành viên của hội đồng quản trị của hai bên chấp thuận.
Tổng giám đốc:
Tổng giám đốc và phó tổng giám đốc thứ nhất chịu trách nhiệm trớc hội
đồng quản trị về hoạt động kinh doanh của công ty liên doanh thuộc chức năng
nhiệm vụ đợc giao nh:
-Bảo đảm thực hiện các kế hoạnh đã đợc duyệt, tổ chức thực hiện các nghị
quyết của hội đồng quản trị và báo cáo kết quả thực hiện các nghị quyết đó.
- Tuyển dụng lao động cho công ty liên doanh thông qua hợp đồng lao

động.
- Ký các hợp đồng nhân danh công ty liên doanh không cần giấy uỷ nhiệm
và thực hiện các hoạt động đó.
- Đại diện cho công ty liên doanh trong quan hệ với các tổ chức và cơ quan
Nhà nớc của cả hai bên và của một bên thứ ba về tất cả các vấn đề thuộc hoạt động
kinh doanh của công ty liên doanh trong phạm vi quyền hạn do điều lệ này qui
định.
- Chịu trách nhiệm cuối cùng trớc hội đồng quản trị về toàn bộ các hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty liên doanh, kết quả tài chính, pháp nhân tr-
ớc pháp luật nớc Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam trong mọi quan hệ kinh
doanh bình thờng cũng nh trong những tranh chấp, tố tụng.
- Tổng giám đốc đợc quyền đa ra những quyết định bằng văn bản chính thức
về các vấn đề do hội đồng quản trị uỷ quyền.
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Phó tổng giám đốc thứ nhất đợc phép thay mặt tổng giám đốc điều hành
các công việc khi tổng giám đốc vắng mặt và chịu trách nhiệm trớc tổng giám đốc
về các nhiệm vụ đợc phân công.
Ban thanh tra:
Gồm một ngời với nhiệm kỳ hai năm do hội đồng quản trị bổ nhiệm nhằm
mục đích giám sát và kiểm tra các hoạt động tài chính và kinh doanh của công ty
liên doanh.
Phó tổng giám đốc:
Nếu là liên doanh có qui mô lớn, phó tổng giám đốc có thể gồm phó tổng
giám đốc thứ nhất và phó tổng giám đốc thứ hai. Với công ty Đá Quý Việt Nhật
do qui mô nhỏ nên chỉ có phó tổng giám đốc thứ nhất, phó tổng giám đốc thứ nhất
phải thực hiện nhiệm vụ mà tổng giám đốc giao cho, đợc uỷ quyền thay mặt tổng
giám đốc điều hành hoạt động của công ty khi tổng giám đốc đi vắng. Phó tổng
giám đốc thứ nhất có tính độc lập tơng đối so với tổng giám đốc khi hai ngời có ý
kiến bất đồng trong hoạt động điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công

ty.
Phòng Kế toán:
Để có thể đa ra những quyết định quản lý đúng đắn thì ngời đa ra quyết
định phải đợc cung cấp thông tin về các mặt của doanh nghiệp một cách chính
xác, kịp thời. Chính vì vậy với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào, phòng Kế toán
luôn là một bộ phận quan trọng của doanh nghiệp, nếu kế toán hoàn thành nhiệm
vụ của mình sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp và ngợc lại. Xây
dựng hệ thống tài khoản, cập nhật chứng từ, ghi chép sổ sách, lập báo cáo kế toán
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
chính là công việc của kế toán. Thực hiện tốt điều đó sẽ giúp cho thông tin mà kế
toán cung cấp có tính chính xác cao, đáp ứng đợc yêu cầu kịp thời của thông tin.
Phòng kinh doanh:
Một doanh nghiệp chỉ thực hiện tốt ở khâu sản xuất mà không quan tâm tới
việc tiêu thụ thì sớm muộn sẽ bị phá sản. Phòng kinh doanh của công ty có chức
năng bảo đảm cung ứng đầy đủ, đúng yêu cầu các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất cũng nh lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm sao cho công ty phát huy hết đợc
năng lực sản xuất. Sự hoạt động có hiệu quả hay không của phòng kinh doanh có
ảnh hởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của công ty.
Phòng tổng hợp:
Chức năng của phòng tổng hợp phụ thuộc rất nhiều vào loại hình doanh
nghiệp và cấu trúc bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Với công ty Đá Quý Việt
Nhật phòng tổng hợp thực hiện các công việc quản lý khác không thuộc chức năng
của phòng kế toán và phòng kinh doanh.
Phòng bảo vệ:
Giúp công ty bảo vệ những tài sản hiện có, giải quyết những vấn đề về an
ninh trật tự liên quan đến công ty để ngời lao động có thể yên tâm làm việc.

Nhà bếp:
Phục hồi sức lao động sau thời gian làm việc của ngời lao động là chức

năng của nhà bếp. Tuy công việc không phức tạp nhng nếu có sai sót sẽ có ảnh h-
ởng rất lớn đến sự hoạt động của công ty.
Các xởng sản xuất:
Thực hiện kế hoạch sản xuất mà doanh nghiệp đặt ra sao cho đúng tiến độ,
bảo đảm chất lợng. Đây là bộ phận trực tiếp sản xuất, quyết định sự thành bại của
công ty thông qua sản phẩm làm ra.
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ I : bộ máy quản lý của công ty
Đá Quý Việt Nhật
3. Đặc điểm sản xuất sản phẩm và sản xuất kinh doanh của công ty Đá Quý
Việt Nhật:
Do kinh doanh trong một ngành có tính đặc thù cao, tính cạnh tranh cao, vì
vậy để có thể tồn tại và phát triển công ty phải tạo đợc lợi thế cạng tranh về chất l-
ợng, giá thành, mẫu mã cũng nh dịch vụ.
Về sản xuất, công ty Đá Quý Việt Nhật có thể đáp ứng bất kỳ đơn đặt hàng
nào của khách hàng với yêu cầu về số lợng cũng nh chất lợng. Để có đợc năng lực
sản xuất nh vậy công ty đã có sự chuẩn bị kỹ về đào tạo con ngời, máy móc thiết
bị, các cơ sở vật chất khác ngay từ khi thành lập công ty. Công nhân của công ty
đợc các chuyên gia Nhật Bản đào tạo từ khi còn rất nhỏ, đến nay đã trởng thành
với trình độ tay nghề cao, có khả năng đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng.
10
HĐQT
TGĐ
PTGĐ
Kế toán
Phòng
tổng hợp
Phòng kinh
doanh

Phòng
bảo vệ
Nhà bếp
Xưởng
Kim hoàn
Xưởng Chế
tác đá
Bộ phận Sáp,
tạo mẫu
Xưởng
Đúc
Ban Kiểm
soát
Báo cáo thực tập tổng hợp
Những năm vừa qua tuy hoạt động khá hiệu quả, nhng công ty vẫn cha tận dụng
hết năng lực của mình, do đó vấn đề đặt ra với lãnh đạo công ty hiện nay là phải
tăng thị phần tiêu thụ trên thị trờng để phát huy hết lợi thế của công ty.
Sản phẩm của công ty làm ra tuy chất lợng tốt nhng giá thành còn cao nên không
tiêu thụ đợc với thị trờng trong nớc. Vì vậy công ty đang cố gắng tìm các nguồn
cung cấp nguyên vật liệu mới với giá hạ mà không ảnh hởng đến chất lợng nhằm
hạ giá thành sản phẩm để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh của thị trờng ngày càng
khắc nghiệt.
Qui trình sản xuất có ảnh hởng lớn đến kết quả sản xuất của công ty, qui trình
sản xuất đợc rút ngắn sẽ rút ngắn thời gian sản xuất một sản phẩm, lợng sản phẩm
đợc sản xuất ra sẽ nhiều hơn với giá thành hạ. Do đặc điểm của nghành mà qui
trình sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tay nghề của công nhân sản xuất.
Sơ đồ II : qui trình sản xuất của công ty
Đá Quý Việt Nhật

Mẫu do tổ tạo mẫu hoặc do khách hàng đặt sẽ đợc xem xét xem có đa vào chế tác

hay không. Nếu đa vào thực hiện mẫu sẽ đợc giao cho xởng kim hoàn, xởng sáp,
hay xởng mài tạc đá thực hiện. Căn cứ vào mẫu đã có sẽ xuất nguyên vật liệu tơng
ứng theo yêu cầu để bắt đầu chế tác.
11
Tạo mẫu Nguyên vật liệu
Sáp Mài, tạc đáKim hoàn
Đúc
Sản phẩm
Báo cáo thực tập tổng hợp
Để tạo ra đợc sản phẩm nguyên vật liệu có thể trải qua những bớc công
việc sau:
- Thiết kế mẫu - Đúc
- Cắt đá - Làm thủ công
- Chạm khắc - Gắn đá
- Đánh bóng đá - Hoàn thiện
- Làm sáp
Mẫu sẽ đợc giao cho xởng sáp tạo khuôn, sau khi đợc tạo khuôn sẽ đợc bộ phận
đúc đúc thành sản phẩm thô giao cho xởng kim hoàn đánh bóng, gắn đá và hoàn
thiện. Nếu sản phẩm có gắn đá thì trớc đấy đá sẽ đợc tổ mài tạc đá cắt, chạm khắc
và đánh bóng theo yêu cầu của mẫu. Đá sau khi hoàn thiện xong cũng giao cho x-
ởng kim hoàn để gắn hoàn thiện sản phẩm. Tuy nhiên các xởng cũng có tính độc
lập tơng đối, các sản phẩm của các xởng cũng có thể là các thành phẩm.
Phải có sự kết hợp nhịp nhàng giữa sản xuất và tiêu thụ mới cho một kết quả kinh
doanh tốt. Sản xuất sản phẩm có thể hoàn thành vợt mức kế hoạch nhng không tiêu
thụ đợc sẽ làm công ty không quay vòng đợc vốn, nếu điều đó xảy ra lâu công ty
có thể bị phá sản.
Công ty Đá Quý Việt Nhật là một công ty liên doanh, hơn 80% sản phẩm sản
xuất ra dùng để xuất khẩu còn cha đến 20% tiêu thụ trong nớc thông qua hệ thống
các cửa hàng. Đây là một lợi thế rất lớn của công ty mà công ty phải phát huy
bằng cách mở rộng thị trờng tiêu thụ ra các nớc khác ngoài Nhật Bản. Về thị trờng

trong nớc doanh số tiêu thụ của công ty còn quá nhỏ cha phản ánh đúng tiềm năng
của thị trờng. Nguyên nhân của điều đó là do công ty cha chú trọng thị trờng trong
nớc, mẫu và giá cả còn cha phù hợp. Để có thể tăng thị phần của thị trờng này
công ty phải chú trọng tìm hiểu cầu thị trờng, chỉ khi biết cầu thi trờng trong nớc
mới có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ phù hợp.
12

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×