Báo cáo chuyên đề Môn luật lao động
Bộ t pháp
Trờng đại học luật hà nội
Khoa pháp luật kinh tế
chuyên đề thực tập: Môn luật lao động
Đề tài 2.1:
thực trạng giải quyết việc làm ở tỉnh thái
bình.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đắc Ban
Số báo danh: 177
Lớp 23c Khoa pháp luật kinh tế
Thái Bình - 2002
Nguyễn Đắc Ban Lớp KT 23 C
1
Báo cáo chuyên đề Môn luật lao động
********
III. Quan điểm của tỉnh về giải quyết việc làm.
1. Vai trò của việc làm đối với sự phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Thái Bình.
Xét về mặt kinh tế: thiếu việc làm và không có việc làm sẽ ảnh hởng tới
tổng sản phẩm xã hội, tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế, ảnh hởng tới
sự hòa nhập kinh tế của Tỉnh.
Xét về mặt xã hội: không có việc làm và thiếu việc làm ảnh hởng lớn tới
đời sống nhân dân, gây lên mất ổn định xã hội, sinh ra nhiều tệ nạn và tiêu cực
trong xã hội. Vì vậy, việc làm luôn là chính sách xã hội cơ bản, là hớng u tiên
trong toàn bộ các chính sách phát triển kinh tế xã hội.
2. Quan điểm của tỉnh về giải quyết việc làm.
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội.
Thái Bình là một tỉnh thuộc châu thổ sông Hồng, bao gồm 1 thị xã và 7
thị trấn (6 phờng, 272 xã) diện tích tự nhiên 1.535,9 Km
2
, dân số: 1.785.600 ng-
ời. Mật độ dân số: 1190 ngời/Km
2
. Tốc độ phát triển dân số: 0.9%/năm, bình
quân mỗi năm có thêm 13774 ngời. Diện tích đất bình quân 550m
2
/ngời, nguồn
nhân lực tăng nhanh qua các năm cha đợc dử dụng hết, số ngời từ 15 tuổi trở lên
chiếm hơn 76%, lao động trong độ tuổi lao động chiếm 60%, dân số và lao
động tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn chiếm 94,2%.
Thái Bình chủ yếu là phát triển nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và các
ngành khác đang trong thời kỳ manh mún, cụ thể là : Tổng sản phẩm năm 2000
đạt 4550 tỷ VND, nhịp độ tăng trởng GDP bình quân năm 1991 2000 là 7%.
Nói chung nền kinh tế Thái Bình phát triển cha vững chắc, tốc độ tăng trởng
chậm, phát triển cha toàn diện.
Nguyễn Đắc Ban Lớp KT 23 C
2
Báo cáo chuyên đề Môn luật lao động
2.2 Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình giải quyết việc làm. *
Thuận lợi:
+ Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà nớc chuyển nền kinh tế từ
tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của các thành
phần kinh tế để đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế. Với chính sách mở cửa,
khuyến khích các thành phần kinh tế đầu t phát triển, trong 10 năm qua (1990
2000) Thái Bình đã có 518 doanh nghiệp ngoài quốc doanh đợc thành lập và
hoạt động theo Luật doanh nghiệp, hàng ngàn tổ hợp sản xuất kinh doanh đợc
hình thành, 118 doanh nghiệp Nhà nớc cũng từng bớc tìm đợc hớng đi, thích
nghi với nền kinh tế thị trờng, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, thu hút trên 35000 lao động vào làm việc, từng bớc giải quyết vấn đề bức
xúc về việc làm đối với một tỉnh đông dân.
+ Sự tăng trởng kinh tế qua các năm đã tạo ra khả năng thực hiện tốt hơn
về chính sách đối với ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp.
+ Nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trờng dẫn đến từng bớc hình
thành thị trờng lao động, tạo ra cho các cơ quan có chức năng, Nhà nớc có điều
kiện giới thiệu việc làm và ngời lao động có điều kiện tìm việc làm, tăng khả
năng cạnh tranh giá trị sức lao động, các doanh nghiệp thu hút đợc sức lao động
đảm bảo việc làm và thực hiện chế độ chính sách đối với ngời lao động tốt hơn.
+ Bộ luật lao động ra đời cùng với luật doanh nghiệp, đã tạo ra hành lang
pháp lý điều chỉnh mối quan hệ lao động giữa ngời sử dụng lao động và ngời
lao động trong cơ chế thị trờng
* Khó khăn:
+ Trong quá trình chuyển đổi cơ chế, với chính sách mở cửa khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu t phát triển đã tạo nên sự phát triển không
đồng đều của các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp, dẫn đến cơ
Nguyễn Đắc Ban Lớp KT 23 C
3
Báo cáo chuyên đề Môn luật lao động
cấu lao động, thu nhập khác nhau và mức độ thực hiện chính sách đối với ngời
lao động cũng khác nhau.
+ Chính sách phát triển kinh tế xã hội đối với các thành phần kinh tế cha
đồng bộ, cha thực sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp quốc doanh và ngoài
quốc doanh trong cơ chế thị trờng.
+ Sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong tỉnh đại bộ phận là
sản xuất thủ công bán cơ khí, công nghệ kỹ thuật lạc hậu, chủng loại hàng hoá
cha đa dạng, thị trờng tiêu thụ sản phẩm không ổn định, chất lợng sản phẩm cha
đủ sức cạnh tranh, đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp ngoài quốc doanh cha
đợc đào tạo cơ bản nên thiếu kiến thức quản lý, kiến thức pháp luật, đội ngũ
công nhân chủ yếu đào tạo tại doanh nghiệp, lao động có tay nghề, kỹ thuật đợc
đào tạo chính quy tại các trờng lớp chiếm tỷ lệ thấp do đó sản xuất kinh doanh
gặp nhiều khó khăn, năng suất lao động thấp, việc làm không ổn định, chính
sách đối với ngời lao động ở nhiều doanh nghiệp thực hiện cha bảo đảm mức
quy định của BLLĐ.
+ Do tình hình mất ổn định ở khu vực nông thôn, nông nghiệp trong
những năm qua các cấp, các ngành tập trung giải quyết nên có ảnh hởng đến
việc thực hiện giải quyết việc làm.
2.3. Quan điểm của tỉnh về giải quyết việc làm.
+ Giải quyết việc làm cho ngời lao động vừa là nhiệm vụ chiến lợc lâu
dài, vừa mang tính cấp bách, là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, của các
cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội và của chính ngời lao động, Nhà n-
ớc, các cấp có trách nhiệm xây dựng chơng trình giải quyết việc làm hàng năm
và từng thời kỳ đề ra các chỉ tiêu tạo việc làm và các giải pháp thực hiện, có hệ
thống chính sách u đãi khuyến khích có liên quan đến tạo nhiều chỗ làm việc
mới để thu hút lao động và có trách nhiệm với ngời lao động.
Nguyễn Đắc Ban Lớp KT 23 C
4
Báo cáo chuyên đề Môn luật lao động
+ Giải quyết việc làm phải gắn với quy hoạch tổng thể và phát triển kinh
tế xã hội, đồng thời căn cứ vào hai chỉ tiêu chủ yếu là: hiệu quả kinh tế và chỗ
làm việc mới để lựa chọn các dự án phát triển kinh tế.
+ Giải quyết việc làm phải gắn với việc không ngừng nâng cao chất lợng
lao động, do đó phải xây dựng kế hoạch đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực
để đáp ứng yêu cầu giải quyết việc làm, yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đaị hoá.
+ Tạo việc làm cho ngời lao động là chính sách cơ bản, là hớng u tiên
trong toàn bộ các chính sách kinh tế xã hội. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu lao động xã hội phù hợp với cơ cấu kinh tế. Kết hợp tăng trởng việc làm với
nâng cao chất lợng việc làm và cải thiện đời sống nhân dân.
Để thực hiện những quan điểm trên, Tỉnh uỷ đã chỉ thị cho các ngành, cơ
quan chức năng liên quan có trách nhiệm giải quyết, trong đó là Sở Lao động
thơng binh xã hội.
2.4. Cơ cấu tổ chức, chức năng của Sở Lao động Thơng binh xã hội.
Sở Lao động Thơng binh xã hội chịu trách nhiệm quản lý kế hoạch,
thực hiện chơng trình, hớng dẫn các huyện, thị xã xây dựng và thực hiện chơng
trình mục tiêu giải quyết việc làm của địa phơng, phối hợp với sở, ngành, đoàn
thể liên quan xây dựng cơ chế khuyến khích tạo việc làm, kiểm tra, đánh giá
tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo , UBND tỉnh theo định kỳ.
Sở Lao động Thơng binh xã hội Thái Bình đợc thành lập thông qua
quyết định số 230/QĐUB ngày 13/5/1998 trên cơ sở hợp nhất Sở Lao động và
Sở Thơng binh xã hội. Cơ cấu tổ chức của Sở gồm: 1 Giám đốc, 3 Phó Giám
đốc, 7 phòng ban và các cơ sở trực thuộc.
Sở Lao động Thơng binh và xã hội là cơ quan chuyên môn của tỉnh, chịu
sự quản lý, chỉ đạo toàn diện của UBND tỉnh và chịu sự hớng dẫn về chuyên
môn theo ngành dọc cấp trên. Sở có trách nhiệm giúp UBND tỉnh quản lý Nhà
nớc về công tác lao động thơng binh và xã hội, cụ thể là:
Nguyễn Đắc Ban Lớp KT 23 C
5
Báo cáo chuyên đề Môn luật lao động
+ Giúp UBND tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch về công tác lao động
thơng binh và xã hội. Hớng dẫn các ngành các cấp thực hiện quy hoạch và kế
hoạch đó.
+ Giúp UBND tỉnh tổ chức và chỉ đạo các ngành, các cấp phân bố lao
động, sắp xếp việc làm, điều động lao động và di dân xây dựng vùng kinh tế
mới. Tuyển dụng lao động cho các nhu cầu của Nhà nớc kể cả lao động hợp tác
với nớc ngoài và lao động nghĩa vụ theo chính sách của Nhà n ớc.
+ Hớng dẫn các ngành, các đơn vị sản xuất kinh doanh, sự nghiệp trong
tỉnh sử dụng và quản lý lao động hợp lý, xây dựng các định mức lao động và
thực hiện các chế độ chính sách đối với ngời lao động.
+ Hớng dẫn và kiểm tra các ngành các cấp thực hiện chính sách chế độ
của Đảng và Nhà nớc đối với thơng binh, liệt sĩ, những ngời có công với nớc.
+ Giúp UBND tỉnh xét duyệt và cấp giấy chứng nhận cho các thơng bệnh
binh, gia đình liệt sĩ, sổ hu, mất sức. Chỉ đạo việc báo tin, báo tử liệt sĩ, quy tập
liệt sĩ.
+ Tổ chức chỉ đạo việc nuôi dỡng, điều dỡng, phục hồi chức năng, dạy
văn hoá, dạy nghề và tổ chức sản xuất cho thơng binh, ngời tàn tật và các đối t-
ợng chính sách.
+ Quản lý các nguồn kinh phí vật t của công tác lao động thơng binh và
xã hội, chỉ đạo các ngành, các cấp sử dụng đúng mục đích và hiệu quả nguồn
kinh phí vật t đợc giao.
+ Thực hiện kiểm tra, thanh tra Nhà nớc trong việc chấp hành chế độ
chính sách, pháp luật đối với ngời lao động, thơng binh liệt sĩ và các đối tợng xã
hội. Phát hiện và đề nghị với UBND tỉnh xử lý các vụ việc vi phạm quy định
của Nhà nớc.
+ Hớng dẫn các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở kiện toàn tổ chức quản
lý lao động, tiền lơng và các đối tợng chính sách.
+ Quản lý công tác đào tạo bồi dỡng cán bộ theo sự phân cấp của tỉnh.
Nguyễn Đắc Ban Lớp KT 23 C
6
Báo cáo chuyên đề Môn luật lao động
IV. Tình hình và kết quả thực hiện các quy định Bộ
luật Lao động.
Ngay sau khi Bộ luật lao động có hiệu lực thi hành (01/1/1995) Tỉnh uỷ
đã có chủ trơng chỉ đạo UBND tỉnh có chỉ thị số 16/CT- UB ngày 8/2/1995 và
tổ chức triển khai thi hành Bộ luật lao động tới lãnh đạo các cấp, các ngành, các
tổ chức đoàn thể xã hội, giám đốc các đơn vị, doanh nghiệp có sử dụng lao
động trong tỉnh.
Sau hội nghị của tỉnh, Sở Lao động Thơng binh và xã hội đã phối hợp
với các ngành, các tổ chức đoàn thể, hội quần chúng tổ chức tuyên truyền Bộ
luật lao động và các văn bản hớng dẫn thi hành bằng nhiều hình thức nh: xây
dựng đội ngũ báo cáo viên trực tiếp phổ biến cho công nhân lao động tại các
doanh nghiệp; soạn thoả, in ấn tài liệu hỏi và đáp về Bộ luật lao động; Trả lời
chính sách lao động trên đài, báo, tổ chức thi tìm hiểu bộ luật lao động, hớng
dẫn cụ thể việc thực hiện các chính sách lao động trên địa bàn nh quy định về
tuyển dụng lao động, chế độ tiền lơng, tiền thởng, chế độ thôi việc Đến nay,
tuy còn mức độ khác nhau nhng nhìn chung đội ngũ các bộ quản lý, công nhân
lao động trong các đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động đều đợc học tập quán
triệt nội dung của Bộ luật lao động, nhận thức về quyền và nghĩa vụ của ngời
lao động, ngời sử dụng lao động trong quan hệ lao động đã đợc nâng lên rõ rệt.
Hệ thống tổ chức giải quyết tranh chấp lao động đã kịp thời đợc thành
lập, ở cấp tỉnh có Toà lao động, Hội đồng trọng tài lao động tỉnh. ở các đơn vị
doanh nghiệp đã có hớng dẫn thành lập Hội đồng hoà giải.
Tổ chức công đoàn từ tỉnh đến cơ sở đã cộng tác chặt chẽ với các cấp, các
ngành, đơn vị và thờng xuyên tuyên tuyền giáo dục, động viên CNVC LĐ
cùng chủ doanh nghiệp thực hiện Bộ luật lao động, chú trọng củng cố và xây
dựng công đoàn cơ sở vững mạnh nhằm thực hiện tốt chức năng tham gia quản
lý, chăm lo và bảo vệ quyền lợi chính đáng hợp pháp của ngời lao động.
Nguyễn Đắc Ban Lớp KT 23 C
7
Báo cáo chuyên đề Môn luật lao động
Ngành BHXH tỉnh với chức năng, nhiệm vụ của mình đã phối hợp tuyên
truyền và tổ chức thực hiện cấp sổ BHXH và thực hiện việc thu-chi BHXH đúng
chế độ quy định góp phần tích cực trong việc thi hành Bộ luật lao động trên địa
bàn tỉnh.
1. Về hợp đồng lao động
- Đối với 118 doanh nghiệp Nhà nớc trên địa bàn tỉnh đang sử dụng
14.822 lao động, đến nay đã thực hiện giao kết hợp đồng và cấp sổ lao động cho
12.133 lao động đạt tỷ lệ 82%
- Đối với 516 doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang sử dụng trên 21.000
lao động, mới thực hiện giao kết hợp đồng lao động theo đúng quy định của Bộ
luật lao động đợc 211 lao động ở 4 doanh nghiệp (Công ty Hơng sen 112 lao
động ; XN Dệt Hồng Quân 50 lao động ; Công ty Mỹ nghệ vàng bạc Duy Chiến
37 lao động, Công ty tổng hợp Huy Hoàng 12 lao động) đạt tỷ lệ 1%.
- Đối với 2 doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đang sử dụng 1.200 lao
động, đã thực hiện giao kết hợp đồng cho 550 lao động đạt tỷ lệ 47%.
Nhìn chung, những HĐLĐ đã đợc ký kết về cơ bản đảm bảo theo quy
định của BLLĐ, tuy nhiên do nhận thức của ngời lao động và ngời sử dụng lao
động cha đầy đủ và trong điều kiện SXKD không ổn đinh, việc làm thiếu, năng
lực lao động thấp nên phần lớn các doanh nghiệp ký hình thức HĐLĐ không
xác định thời hạn đối với lao động thuộc diện biên chế trớc đây chuyển sang,
ký kết HĐLĐ từ 1 đến 3 năm đối với lao động đã tuyển vào, thậm chí còn ký
HĐLĐ dới 1 năm mặc dù công việc của ngời lao động làm có tính chất lâu dài.
Nội dung ký kết hợp đồng lao động cũng cha đầy đủ, nhiều nội dung để trống
hoặc ghi theo quy định hiện hành không thể hiện rõ quyền lợi và nghĩa vụ của
ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Những quyền lợi của ngời lao động ghi
trong HĐLĐ phần lớn chỉ đảm bảo ở mức độ tối thiếu theo quy định của Bộ luật
lao động. Nhiều doanh nghiệp cha thực hiện việc cập nhật đăng ký sử dụng lao
động với Sở LĐTB và XH theo định kỳ. Trong 4 doanh nghiệp ngoài quốc
Nguyễn Đắc Ban Lớp KT 23 C
8
Báo cáo chuyên đề Môn luật lao động
doanh đã ký kết HĐLĐ chủ yếu mới ký kết HĐLĐ cho 1 số lao động gián tiếp
giữ các vị trí chủ chốt của doanh nghiệp và một số công nhân có trình độ tay
nghề cao, số đông lao động còn lại cha tiến hành ký kết HĐLĐ, đó là một vấn
đề vi phạm Bộ luật lao động.
2. Thoả ớc lao động tập thể
Theo NĐ 196/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ và công văn số
1479/LĐ-TBXH ngày 22/4/1995 của Bộ LĐTB và XH đến nay toàn tỉnh mới có
53 doanh nghiệp xây dựng và đăng ký thoả ớc lao động tập thể với Sở lao động
thơng binh và xã hội, trong đó có 50 DNNN và 3 doanh nghiệp ngoài quốc
danh
Nội dung thoả ớc lao động tập thể ở những doanh nghiệp đã xây dựng chỉ
đạt ở mức độ tối thiểu theo quy định, phần nhiều là thoả thuận lại các quy định
của pháp luật nh : tham quan, nghỉ mát, trợ cấp khó khăn. Nhiều doanh nghiệp
đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh trả lơng dới mức quy định, giờ làm
việc, giờ nghỉ ngơi cha đợc thực hiện nghiêm túc.
3. Chế độ tiền lơng.
Chế độ tiền lơng quy định tại chơng VI Bộ lật lao động và NĐ 179/CP
ngày 31/12/1994 của Chính phủ, đã đợc các doanh nghiệp áp dụng và thực hiện:
- Đối với các doanh nghiệp Nhà nớc, hầu hết ngời lao động đợc xếp lơng
theo NĐ 26/CP và thực hiện chế độ nâng bậc, thi nâng bậc hàng năm theo quy
định. Tuy vậy, trong điều kiện SXKD không ổn định, việc làm thiếu, hiệu quả
SXKD cha cao, nhng đã cố gắng thực hiện đợc mức lơng tối thiểu theo quy định
của Chính phủ trong từng thời kỳ. Trong số 118 doanh nghiệp Nhà nớc, hiện
nay mới có 21 doanh nghiệp làm ăn có lãi và đủ điều kiện để đợc hởng hệ số
điều chỉnh tăng thêm theo quy định của NĐ 28/CP với mức lơng tối thiểu từ
250.000 đồng đến 350.000 đông/ngời/tháng, còn lại phần lớn các doanh nghiệp
đảm bảo mức tối thiểu 210.000 đồng. Thu nhập bình quân của các doanh
nghiệp Nhà nớc là 460.000 đồng/ngời/tháng, đối với những doanh nghiệp làm
Nguyễn Đắc Ban Lớp KT 23 C
9
Báo cáo chuyên đề Môn luật lao động
ăn không có lãi, đang trong quá trình chuyển đổi sở hữu nên thu nhập bình quân
của ngời lao động không đảm bảo đợc mức lơng tối thiểu. Việc trả lơng cho các
ngày nghỉ lễ, tết, việc riêng đợc thực hiện tốt, nhng việc trả lơng cho các ngày
ngừng việc do lỗi của doanh nghiệp không có việc làm không thực hiện đợc,
phần lớn là nghỉ không lơng, chỉ một số ít doanh nghiệp làm ăn có lãi mới thực
hiện đợc nhng vẫn thấp hơn 70% theo quy định của luật lao động.
- Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hầu hết không vận dụng
thực hiện việc xếp lơng theo thang bảng lơng quy định tại NĐ 26/CP mà chỉ
thoả thuận giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động theo một mức nhất định
đối với lao động gián tiếp; lao động trực tiếp thì phụ thuộc vào việc làm và đơn
giá tiền lơng sản phẩm, thu nhập hàng tháng bình quân đạt 250.000
300.000đồng/ngời/tháng. Việc trả lơng cho các ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ,
tết, việc riêng đều không thực hiện và cũng cha quan tâm đến việc nâng bậc l-
ơng hàng năm cho đội ngũ lao động.
4. Thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi.
Thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi đợc quy định tại chơng VII Bộ
luật lao động và NĐ 195/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ, nhìn chung các
doanh nghiệp đã cố gắng thực hiện:
- Phần lớn các doanh nghiệp thực hiện độ dài thời gian làm việc 8h/ngày,
48h/tuần và tổ chức làm việc 1 ca. Toàn tỉnh chỉ có 4 đơn vị làm 2 ca trở lên đó
là XN Khai thác khí, Nhà máy bia Hơng Sen, công ty may LanLan, công ty
TNHH IVORY.
- Thực hiện QĐ số 188/QĐ-TTg ngày 17/9/1999 của Thủ tớng Chính phủ
về thực hiện chế độ tuần làm việc 40h và thông t hớng dẫn số 23/TT-LĐTBXH
ngày 4/10/1999 của Bộ Lao động Thơng binh Xã hội đến nay đã có 6 doanh
nghiệp thực hiện đợc đó là: Ngân hàng Đầu t, Ngân hàng Công thơng, Ngân
hàng Nông nghiệp, Công ty Xe đạp Xe máy, XN Khai thác công trình thuỷ
Nguyễn Đắc Ban Lớp KT 23 C
10
Báo cáo chuyên đề Môn luật lao động
nông Vũ Th, Công ty Bảo Việt. Còn lại các doanh nghiệp khác không thực hiện
đợc theo QĐ trên.
- Trong điều kiện sản xuất kinh doanh không ổn định, nhất là các doanh
nghiệp sản xuất mang tính nhất thời nh: may mặc, chế biến nông sản, gia công
hàng xuất khẩu Để đảm bảo đúng hợp đồng các doanh nghiệp này phải làm
tăng ca, tăng giờ trong ngày, trong một thời gian nhất định. Nhìn chung vẫn
đảm bảo quy định của pháp luật một năm không làm thêm quá 200 giờ.
- Việc thực hiện chế độ nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ lễ tết, nghỉ
hàng tuần đợc các doanh nghiệp Nhà nớc thực hiện tốt, các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh hầu nh cha thực hiện đợc.
5. Kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
- Việc xây dựng, đăng ký và ban hành thực hiện nội quy lao động theo
NĐ 41/CP đến nay mới có 50 DNNN xây dựng và đăng ký với Sở LĐTB XH
còn lại các doanh nghiệp khác đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
cha xây dựng và làm các thủ tục đăng ký.
- Nội dung xây dựng nội quy lao động ở các DN đã xây dựng còn mang
nặng tính hình thức chung chung cha cụ thể trong từng doanh nghiệp.
- Hội đồng hòa giải ở các doanh nghiệp mới chỉ thànnh lập đợc ở 24 DN
trong tỉnh và hoạt động cha hiệu quả, vai trò của chủ doanh nghiệp và chủ công
đoàn cha đợc phát huy đầy đủ.
6. An toàn lao động và vệ sinh lao động.
Theo quy định tại chơng VI Bộ luật lao động và NĐ 06/CP ngày
20/1/1995 của Chính phủ, nhìn chung các doanh nghiệp đều cố gắng thực hiện
đảm bảo cho an toàn sản xuất, số vụ tai nạn có xu hớng giảm, việc huấn luyện
an toàn lao động nhất là các doanh nghiệp có yêu cầu về an toàn nghiêm ngặt đ-
ợc thực hiện tốt.
7. Bảo hiểm xã hội
Nguyễn Đắc Ban Lớp KT 23 C
11
Báo cáo chuyên đề Môn luật lao động
Trong điều kiện nền kinh tế, xã hội của tỉnh còn nhiều khó khăn, sản xuất
cha phát triển mạnh nên số lao động thu hút vào làm trong các DN cha nhiều, tỷ
lệ lao động d thừa và thiếu việc làm trong các đơn vị SXKD còn ở mức độ cao.
Song kết quả thực hiện BHXH trên địa bàn tỉnh đợc đảm bảo, số ngời, số đơn vị
tham gia bảo hiểm năm sau cao hơn năm trớc. Tính đến tháng 10 năm 2001 có
1388 đơn vị với tổng số 52.757 ngời tham gia BHXH trong đó:
- Khu vực quản lý Nhà nớc 27.257 ngời.
- Cán bộ xã phờng là 5072 ngời.
- Khu vực SXKD: 20.426 ngời. Tổng nguồn thu bảo hiểm hàng năm trên
50 tỷ
Phần II.
Nguyễn Đắc Ban Lớp KT 23 C
12
Báo cáo chuyên đề Môn luật lao động
Thực trạng giải quyết việc làm ở tỉnh Thái Bình.
I. Khái quát tình hình lao động và việc làm.
1. Dân số và lao động.
Theo số liệu điều tra lao động việc làm năm 1998 của liên ngành Lao
động thơng binh và xã hội Cục thống kê và số liệu tổng điều tra dân số và
nhà ở của ban chỉ đạo tổng điều tra dân số và nhà ở của tỉnh Thái Bình nh sau:
Stt Chỉ tiêu ĐV Tính 1998 1/4/1999
1 Dân số Ngời 1.770.500 1.785.600
2 Nguồn lao động(số ngời từ 15
tuổi trở lên)
Ngời 1.291.182 1.370.616
- Tỷ lệ so với dân số % 72,92% 73.23%
3 Lao động trong độ tuổi Ngời 1.028.689 1.035.648
- Tỷ lệ so với dân số % 58% 58%
Nh vậy, dân số toàn tỉnh năm 1999 là 1.785.600 ngời trong đó hơn 90% dân số
và lao động tập trung ở khu vực nông thôn và nông nghiệp. Thái Bình có nguồn
lao động dồi dào chiếm 73,23% (1999) trong đó lao động trong độ tuổi chiếm
58% (khoảng hơn 1 triệu ngời), đây là yếu tố cơ bản để phát triển, đồng thời
cũng là sức ép lớn về việc làm.
2. Chất lợng lao động.
+ Trình độ văn hoá: Trong tỉnh số ngời từ 15 tuổi trở lên có:
- 26% tốt nghiệp PTTH
- 50% tốt nghiệp PTCS
- 15% tốt nghiệp tiểu học
- 8,5% cha tốt nghiệp tiểu học và cha biết chữ
+ Trình độ chuyên môn kỹ thuật: số ngời từ 15 tuổi trở lên có:
- 81,5% là lao động phổ thông cha qua đào tạo
- 9,5% công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ
- 5% trung cấp
- 4% cao đẳng, đại học và trên đại học
Nguyễn Đắc Ban Lớp KT 23 C
13
Báo cáo chuyên đề Môn luật lao động
Nguồn lao động của tỉnh có trình độ văn hoá khá cao, nhng số ngời
không có trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm tỷ lệ cao 81,5%, lực lợng khoa
học công nghệ và CNKT nghiệp vụ thấp 9,5%, số ngời có trình độ trung cấp
trở lên chiếm 9% tập trung chủ yếu vào các ngành giáo dục, công nghiệp, y tế
và các cơ quan hành chính sự nghiệp. Rất ít lao động đợc đào tạo nghề nông-
lâm-ng dù chỉ là ngắn hạn, từ đó phản ánh cơ cấu lao động giữa đợc đào tạo và
không đợc đào tạo còn bất hợp lý, lao động đã qua đào tạo tập trung ở khu vực
thị trấn, thị xã. Còn ở khu vực nông thôn lao động đợc đào tạo chiếm 8%. Đặc
biệt CNKT có tay nghề cao thiếu nghiêm trọng nên lực lợng lao động cha trở
thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
Chất lợng lao động thấp nh hiện nay nó ảnh hởng không nhỏ tới khả năng
giải quyết việc làm. Qua kết quả điều tra cho thấy phần lớn lao động thất
nghiệp và thiếu việc làm là cha qua đào tạo hoặc đào tạo nhng khả năng
chuyên môn, tay nghề kém, không đáp ứng đợc yêu cầu của các doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh hoặc không tự giải quyết đợc việc làm. Toàn tỉnh hiện nay
còn khoảng 2 2,2 vạn lao động cha có việc làm và 22 23 vạn lao động
thiếu việc làm. Cùng với khoảng 1 triệu lao động cha qua đào tạo chuyên môn
kỹ thuật, hàng năm số lao động trẻ tốt nghiệp PTCS không thi vào trờng PTTH
khoảng 15.000 ngời, số ngời tốt nghiệp PTTH không thi vào trung học, cao
đẳng, đại học khoảng 10.000 ngời bớc vào độ tuổi lao động cần có việc làm.
Đây là sức ép rất lớn cho việc giải quyết việc làm ở tỉnh Thái Bình.
3. Phân bố lao động.
3.1. Phân bố lao động theo địa giới hành chính (1999).
Stt đơn vị đv tính Dân số Lao động % so với ds
1 Thị xã Thái Bình Ngời 130.345 78.270 60,0
2 Huyện Hng Hà 243.989 140.537 57,6
3 Huyện Quỳnh Phụ 239.490 137.949 57,3
4 Huyện Đông Hng 247.981 142.837 57,6
Nguyễn Đắc Ban Lớp KT 23 C
14
Báo cáo chuyên đề Môn luật lao động
5 Huyện Thái Thụy 260.024 150.553 57,9
6 Huyện Tiền Hải 203.919 118.069 57,9
7 Huyện Kiến Xơng 235.661 136.212 57,8
8 Huyện Vũ Th 224.191 131.224 58,0
Cộng 1.785.600 1.035.648 58,0
3.2 Phân bố theo nhóm ngành kinh tế xã hội.
Tổng số
Nông-
lâm -ng
Công nghiệp
và xây dựng
Thơng mại-
dịch vụ
Quản lý NN-sn
đảng đoàn thể
1.041.654 ngời hoạt
động kinh tế
797.511 163.539 53.124 27.480
100% 76,57% 15,7% 5,1%
2,63%
Cơ cấu kinh tế(GDP)
100%
57,37% 12,63% 30% -
3.3. Phân bố lao động theo khu vực kinh tế (1999).
Tổng số: 1.041.654 ngời, trong đó:
- Quốc doanh: 46.208 ngời chiếm 4%
- Ngoài quốc doanh: 995.266 ngời chiếm 95,9%
- Có vốn đầu t nớc ngoài: 180 ngời chiếm 0,1%
Việc phân bố lao động giữa các ngành, các vùng và khu vực kinh tế, phản
ánh lực lợng lao động đợc tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn và nông
nghiệp. Lao động khu vực thành thị, ngành công nghiệp, xây dựng và thơng
mại dịch vụ cha phát triển. Tổng sản phẩm GDP do ngành nông - lâm ng
chiếm 57,37%, ngành công nghiệp xây dựng chiếm 12,63% và thơng mại dịch
vụ chiếm 30% đã phản ánh sự phát triển kinh tế còn lạc hậu và mang nặng tính
tự cung, tự cấp, cha tơng xứng với tiềm năng cũng nh yêu cầu phát triển xã hội
của tỉnh.
II. Thực trạng giải quyết việc làm ở tỉnh Thái Bình.
1. Thực trạng giải quyết việc làm.
Theo kết quả điều tra lao động việc làm tháng 7 năm 1999, thực trạng lao
động việc làm của tỉnh thái Bình nh sau:
Nguyễn Đắc Ban Lớp KT 23 C
15
Báo cáo chuyên đề Môn luật lao động
Chỉ tiêu
đv tính Khu vực
thành thị
Khu vực
nông thôn
Chung cho
cả tỉnh
Tổng số ngời hoạt động kinh tế Ngời 58.235 983.419 1.041.654
1. Số ngời có việc làm 53.173 964.617 1.017.790
- Đủ việc làm 45.296 773.774 819.013
Tỷ lệ so với số ngời có việc làm % 85% 80,21% 80,5%
- Thiếu việc làm Ngời 7.904 190.872 198.777
Tỷ lệ so với ngời có việc làm % 15,9% 19,79% 19,5%
2. Số ngời không có việc làm Ngời 5.062 18.802 23.864
Tỷ lệ so với số ngời HĐKT % 8,69% 1,91% 2,29%
Nh vậy số ngời đủ việc làm chiếm 80.5%, thiếu việc làm chiếm tỷ lệ cao
19,5% và tập trung ở khu vực nông thôn, nông nghiệp. Số ngời thất nghiệp
chiếm tỷ lệ cao, toàn tỉnh là 2,29% (là 23.864 ngời) trong đó khu vực thị xã, thị
trấn chiếm 8,69% (5062 ngời) trong khi bình quân chung khu vực toàn quốc là
6%.
2. Kết qủa giải quyết việc làm trong 3 năm (1997, 1998, 1999).
Quá trình phát triển và đổi mới của tỉnh về vấn đề việc làm đã thu đợc kết
quả sau:
Stt Chỉ tiêu đv tính Kết quả
1997 1998 1999
1 Số lao động đợc giải
quyết việc làm mới
Ngời 14.690 12.247 11.300
2 Tỷ lệ thất nghiệp ở khu
vực thành thị
% 8,64% 8,69% 7,84%
3 Tỷ lệ sử dụng thời gian
lao động ở khu vực
68,5% 72,5% 73,18%
Nguyễn Đắc Ban Lớp KT 23 C
16
Báo cáo chuyên đề Môn luật lao động
nông thôn
Trong 3 năm(1997, 1999) với sự cố gắng nỗ lực của các cấp, các ngành,
đoàn thể, tổ chức xã hội và việc triển khai đa Bộ luật lao động vào cuộc sống đã
tạo hành lang pháp lý để ngời lao động tạo mở cơ hội tìm kiếm việc làm, do đó
đã giải quyết việc làm cho 38.237 ngời lao động, bình quân mỗi năm giải quyết
việc làm mới cho 12.500 lao động, nâng hệ số sử dụng thời gian lao động ở
nông thôn từ 71,8% năm 1997 lên 73,1% năm 1999.
3. Một số lĩnh vực hoạt động tạo việc làm có hiệu quả.
+ Với sự tiến bộ KHKT, chơng trình khuyến nông và 5 chơng trình kinh
tế trọng điểm đã tạo một bớc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, góp phần
phân bổ lại lao động trong nông nghiệp, đặc biệt vụ đông đợc phát triển góp
phần đa hệ số sử dụng đất từ 2,22 vòng/năm lên 2,28 vòng/năm. + Ch-
ơng trình vay vốn từ quỹ hỗ trợ quốc gia theo các dự án nhỏ từ năm 1992 đến
nay với tổng nguồn vốn 28 tỷ đồng đã tạo việc làm cho 28.000 lao động.
+ Chơng trình tín dụng ngân hàng ngời nghèo cho vay vốn đã tạo thêm
việc làm có thu nhập 7080 lao động thuộc hộ gia đình nghèo.
+ Trong cơ chế đổi mới, với các chính sách, cơ chế khuyến khích các
thành phần kinh tế cùng phát triển, 182 cơ sở sản xuất ngoài quốc doanh đợc
thành lập nay đã thu hút trên 19.000 lao động vào làm việc, trong đó đáng chú ý
là ngành dệt, may mặc, thêu ren phát triển khá mạnh.
+ Khai thác nuôi trồng, đánh bắt, chế biến hải sản, nhiều mô hình HTX
ra đời, hộ gia đình nuôi trồng thuỷ hải sản đánh bắt xa bờ, phù hợp với cơ chế
đổi mới, đã thúc đẩy kinh tế biển tăng trởng.
+ Hoạt động của các tổ chức, đoàn thể, hội quần chúng, đã tạo đợc nhiều
việc làm cho hội viên và các hộ gia đình thông qua việc cho vay vốn, tạo việc
làm và giúp nhau làm kinh tế gia đình.
4. Những hạn chế trong công tác giải quyết việc làm.
Nguyễn Đắc Ban Lớp KT 23 C
17