Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp về điều chỉnh dân số, lao động và tạo việc làm cho người lao động ở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.22 KB, 74 trang )


-Luận văn

Thực trạng và một số giải
pháp về điều chỉnh dân số,
lao động và tạo việc làm cho
người lao động ở huyện
Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Tiến
Khoa: Kinh tế lao động và dân số
1


LI NểI U

Xut phỏt im ca nn kinh t Vit nam rt thp, nc ta li l mt
nc ụng dõn vi tc tng dõn s vo loi cao nht trờn th gii. Vỡ vy
vic tn dng khai thỏc ht cỏc ngun lc ni ti m c bit l ngun lc con
ngi c coi l ht nhõn ca quỏ trỡnh phỏt trin Kinh t - Xó hi. Ti i
hi i biu ton quc ln th IX ó ch rừ: iu kin tiờn quyt thỳc y
s phỏt trin kinh t xó hi ca t nc l n nh dõn s, lao ng l yu t
c bn nhm hon thnh cụng cuc Cụng nghip hoỏ - Hin i hoỏ t nc
tng bc i lờn ch ngha xó hi.
Trong nhng nm qua ng b, chớnh quyn v nhõn dõn huyn Lp
Thch y mnh phỏt trin kinh t, nõng cao i sng vt cht v tinh thn
cho nhõn dõn v ó t c nhng thnh tu ỏng k. Tuy nhiờn vn tn
ti ln nht hin nay l dõn s quỏ ụng, quy mụ lao ng rt ln, trỡnh
ngi lao ng thp, mt cõn i ln c v c cu kinh t v c cu lao ng,
sc cha lao ng trong lnh vc nụng nghip ó quỏ ti, t l thiu vic lm
ca ngi lao ng cao ó to ra mt ỏp lc rt ln ti vn gii quyt vic
lm cho ngi lao ng ca huyn.


Trong thi gian thc tp huyn Lp Thch, tnh Vnh Phỳc, tụi ó
nhn thy vn bin ng dõn s, lao ng v vic lm ang mang tớnh thi
s va cp bỏch va lõu di cú nh hng sõu sc ti quỏ trỡnh phỏt trin kinh
t - xó hi ca huyn. Do ú cn thit v sm phi cú mt s xem xột, ỏnh
giỏ mt cỏch trung thc y v khoa hc vn núi trờn t ú a ra cỏc
gii phỏp c th nhm phỏt huy nhng thnh tu ó t c v tng bc
gii quyt nhng vn tn ng núi trờn to iu kin phỏt trin kinh t -
xó hi huyn. Vỡ vy tụi ó chn ti: "Phõn tớch bin ng dõn s, lao
ng v vic lm huyn Lp Thch trong giai on hin nay" lm lun
vn tt nghip ca mỡnh.
Ni dung ca ti bao gm:
Phn I: C s lý lun v bin ng dõn s, lao ng v vic lm.
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè
2

Phần II: Thực trạng của sự biến động dân số, lao động và việc làm ở huyện
Lập Thạch trong giai đoạn hiện nay.
Phần III: Giải pháp về điều chỉnh dân số, lao động và tạo việc làm cho
người lao động ở huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
Các phương pháp nghiên cứ đề tài:
- Phương pháp thu thập tư liệu, các nghiên cứu của huyện có liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra thống kê: Được điều tra khảo sát ở một số xã
đại diện để thu thập những thông tin cần thiết để mih hoạ cho các nhận xét,
đánh giá thực trạng.
- Phương pháp toán học - thống kê: Dựa trên cơ sở các dữ liệu đã thu
thập được, sử dụng các công thức toán học, thống kê học cần thiết giúp cho
việc phân tích đánh giá các hiện tượng nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp: Thông qua kết quả những phân tích các hiện

tượng nghiên cứu để tổng hợp khái quát thành bản chất, xu hướng vận động
của vấn đề nghiên cứu.
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè
3

PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ, LAO ĐỘNG VÀ
VIỆC LÀM

I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ DÂN SỐ VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA DÂN SỐ
1.Quy mô và cơ cấu dân số.
1.1.Quy mô: Được hiểu là tổng số người sinh sống trong một lãnh thổ nhất
định, trong một thời gian nhất định.
1.2. Cơ cấu dân số: Bên cạnh những đặc điểm chung của con người là cùng
chung sống trong một lãnh thổ, họ lại có những đặc điểm riêng có về giới
tính, độ tuổi.v.v Do vậy, để hiểu biết chi tiết hơn về dân số, chúng ta cần
phân chia dân số thành những vấn đề khác nhau theo một tiêu thức nào đó. Sự
phân chia các nhóm gọi là cơ cấu dân số.
- Cơ cấu dân số theo tuổi: Đây là việc phân chia tổng dân số của một
lãnh thổ thành những nhóm dân số có tuổi hoặc khoảng tuổi khác nhau tại
một thời điểm nào đó.
- Cơ cấu dân số theo giới tính: Nếu chia toàn bộ dân số nam và dân số
nữ thì ta có cơ cấu dân số theo giới tính. Các chỉ tiêu thường dùng là tỷ lệ
hoặc tỷ số giới tính. Nếu ký hiệu
m
P và
f
P lần lượt là dân số nam và dân số nữ
thì tỷ số giới tính (SR) được xác định như sau:


SR=
f
m
P
P
x 100
- Cơ cấu dân số theo thành thị và nông thôn: Là việc chia tổng dân số
của một lãnh thổ thành dân số cư trú ở thành thị và dân số cư trú ở nông thôn
thì ta được cơ cấu dân số theo thành thị và nông thôn.
Có rất nhiều tiêu thức khác nhau để phân chia tổng dân số, mỗi tiêu
thức phục vụ cho một lợi ích nghiên cứu khác nhau và có ý nghĩa vô cùng to
lớn trong việc phân tích, đánh giá và điều chỉnh quá trình dân số theo hướng
có lợi cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội lâu dài và ổn định.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Tiến
Khoa: Kinh tế lao động và dân số
4

2. Cỏc quỏ trỡnh dõn s
S tn ti v phỏt trin ca xó hi loi ngi gn lin vi s vn ng
t nhiờn v xó hi ca con ngi. S vn ng ú chớnh l quỏ trỡnh sinh, cht
v di dõn. Nú va l kt qu va l nguyờn nhõn ca s phỏt trin. Do ú, vic
nghiờn cu nhm tỏc ng mt cỏch cú khoa hc vo s vn ng cú ý ngha
to ln ti s phỏt trin ca xó hi loi ngi.
2.1. Mc sinh v cỏc thc o ỏnh giỏ mc sinh.
- Mc sinh: Phn ỏnh mc sinh sn ca dõn s, nú biu th s tr em
sinh sng m mt ph n cú c trong sut cuc i sinh sn ca mỡnh. Mc
sinh ph thuc vo rt nhiu cỏc yu t sinh hc, t nhiờn v xó hi (S sinh
sng l s kin a tr tỏch khi c th m v cú du hiu ca s sng nh
hi th, tim p, cung rn rung ng hoc nhng c ng t nhiờn ca bp

tht.
- Cỏc thc o c bn: ỏnh giỏ mc sinh cú rt nhiu thc o
khỏc nhau v mi thc o u cha ng nhng u im riờng bit. Sau õy
l mt s thc o c bn.
+T sut sinh thụ (CBR): Biu th s tr em sinh ra trong mt nm so
vi 1000 dõn s trung bỡnh nm ú.
CBR =
_
P
B
x 1000
Trong ú:
B: S tr em sinh sng trong nm nghiờn cu.

_
P
: Dõn s trung bỡnh ca nm nghiờn cu.
õy ch l ch tiờu "thụ" v mc sinh bi l mu s bao gm ton b
dõn s, c nhng thnh phn dõn s khụng tham gia vo quỏ trỡnh sinh sn
nh: n ụng, tr em, ngi gi hay ph n vụ sinh.
u im: õy l mt ch tiờu qua trng v c s dng khỏ rng rói,
d tớnh toỏn, cn ớt s liu, dựng trc tip tớnh t l tng dõn s.
Nhc im: Khụng nhy cm i vi nhng thay i nh ca mc
sinh, chu nhiu nh hng ca cu trỳc theo gii tớnh, theo tui ca dõn s,
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè
5

phân bố mức độ sinh của các tuổi trong thời kỳ sinh sản của phụ nữ, tình trạng
hôn nhân.

+ Tỷ suất sinh chung: Biểu thị số trẻ em sinh ra trong một năm so với
một nghìn phụ nữ trong độ tuổi có khả năng sinh đẻ.
GFR =
4915
W
B
x 1000
Trong đó:
GFR: Tỷ suất sinh chung.
B: Số trẻ em sinh ra trong năm.

4915
W : Số lượng phụ nữ trung bình có khả năng sing đẻ trong năm.
Tỷ suất sinh chung đã một phần nào loại bỏ được ảnh hưởng của cấu
trúc tuổi và giới - nó không so với 1000 dân nói chung mà chỉ so với 1000
phụ nữ trong độ tuổi có khả năng sinh sản. Tuy nhiên cách tính này vẫn chịu
ảnh hưởng của sự phân bố mức sinh trong thời kỳ sinh sản của phụ nữ, tình
trạng hôn nhân.
+ Tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi: Đối với các độ tuổi khác nhau , mức
sinh đẻ của phụ nữ cũng khác nhau. Do vậy cần xác định mức sinh theo từng
độ tuổi của phụ nữ.
Công thức:
ASFR
X
=
x
FX
W
B
x 1000

Trong đó:
ASFR
X
: Tỷ suất sinh đặc trưng của phụ nữ ở độ tuổi X
B
FX
: Số trẻ em sinh ra trong một năm của những phụ nữ ở độ tuổi X
W
X
: Số phụ nữ ở độ tuổi X trong năm.
Để xác định được ASFR
X
cần có hệ thống số liệu chi tiết, hơn nữa mặc
dù mức sinh ở các độ tuổi khác nhau là khác nhau, nhưng đối với các độ tuổi
gần nhau, mức sinh không khác nhau nhiều. Do vậy, trong thực tế người ta
thường xác định tỷ suất sinh đặc trưng cho từng nhóm tuổi. Thường toàn bộ
phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được chia thành 7 nhóm mỗi nhóm 5 tuổi.
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè
6

2.2. Mức chết và các thước đo chủ yếu
- Mức chết: Chết là một trong những yếu tố của quá trình tái sản xuất
dân số, là hiện tượng tự nhiên, không thể tránh khỏi đối với mỗi con người.
Nếu loại bỏ sự biến động cơ học, tăng tự nhiên dân số bằng hiệu số sinh và số
chết. Vì vậy, việc tăng hay giảm số sinh hoặc số chết đều làm thay đổi quy
mô, cơ cấu và tốc độ tăng tự nhiên của dân số. Đồng thời trong quá trình tái
sản xuất dân số, các yếu tố sinh và chết có mối quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau. Sinh đẻ nhiều hay ít, mau hay thưa, sớm hay muộn đều có thể làm tăng
hoặc giảm mức chết. Ngược lại mức chết cao hay thấp sẽ làm tăng hoặc giảm

mức sinh.
Chính vì vậy việc giảm mức chết là nghĩa vụ và trách nhiệm thường
xuyên của mọi nước, mọi cấp, mọi ngành, mọi địa phương. Giảm mức chết
vừa có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội và nhân văn sâu sắc.
Chết là sự mất đi vĩnh viễn tất cả những biểu hiện của sự sống ở một
thời điểm nào đó.
Để đánh giá mức độ chết cần dùng các thước đo. Có nhiều thước đo
khác nhau. Mỗi thước đo phản ánh một khía cạnh này hay khía cạnh khác của
mục đích nghiên cứu và mỗi thước đo có những ưu điểm, nhược điểm riêng.
- Các thước đo chủ yếu:
+ Tỷ suất chết thô (CDR): Biểu thị số người chết trong một năm trong
một ngàn người dân trung bình năm đó ở một lãnh thổ nhất định.
Công thức:
CDR =
_
P
D
x 1000
Trong đó:
D: Số người chết trong năm của một lãnh thổ nào đó.

_
P
: Dân số trung bình trong năm của lãnh thổ đó.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán, xác định nó không cần lượng thông
tin nhiều, và phức tạp do đó nó được sử dụng rộng rãi trong các án phẩm quốc
gia và quốc tế nhằm đánh giá một cách tổng quát mức độ chết của dân cư giữa
các nước, các thời kỳ. Trực tiếp tính toán tỷ suất gia tăng tự nhiên.
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè

7

Nhược điểm: Không đánh giá chính xác mức độ chết của dân cư, bởi vì
trong chừng mực nhất định nó phụ thuộc khá lớn vào cơ cấu dân số. Do vây,
khi so sánh tỷ suất chết thô giữa các vùng, hoặc các thời kỳ khác nhau không
phản ánh chính xác mức độ chết của dân cư vì sự khác biệt giữa cơ cấu giới
và cơ cấu tuổi. Để khắc phục người ta dụng biện pháp chuẩn hoá; đó là việc
biến các tỷ suất chết thô có cấu trúc tuổi và giới khác nhau thành các tỷ suất
chết tương ứng có cấu trúc tuổi và giới giống nhau để so sánh.
Tỷ suất chết đặc trưng theo tuổi (ASDR
X
): Biểu thị số người chết trong
năm ở một độ tuổi nào đó so với 1000 nghìn người trung bình ở độ tuổi đó
trong năm tại một nơi nào đó.
Công thức:
ASDR
X
=
_
X
X
P
D

Trong đó:
ASDR
X
: Tỷ suất chết đặc trưng ở tuổi X

X

D
: Số người chết trong năm ở độ tuổi X

_
X
P : Dân số trung bình trong năm ở độ tuổi X
Ưu điểm: Phản ánh mức độ chết ở từng độ tuổi, so sánh giữa các vùng,
các thời kỳ mà không chịu ảnh hưởng của cấu trúc tuổi.
Nhược điểm: Chưa phản ánh mức chết bao chùm của cả dân số, cần
nhiều số liệu chi tiết cho tính toán. Để khác phục cần kết hợp với việc xác
định tỷ suất chết thô và chỉ tính tỷ suất đặc trưng cho từng nhóm tuổi.
+ Tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi: Đây là chỉ tiêu đặc biệt quan trọng
trong phân tích về chết của dân số, bởi vì nó là chỉ tiêu rất nhạy cảm nhất
đánh giá mức độ ảnh hưởng của y tế, bảo vệ sức khoẻ trong dân cư. Mức độ
này có ảnh hưởng to lớn tới mức độ chết chung, đến tuổi thọ bình quân và có
tác động qua lại với mức sinh.
Công thức:
IMR =
B
D
o
x 1000
Trong đó:
IMR: Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi.
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè
8


o

D
: Số trẻ em chết dưới 1 tuổi trong năm.
B: Số trẻ em sinh sống trong cùng năm.
2.3. Di dân
- Khái niệm di dân:
Biến động dân số nói chung được chia thành hai bộ phận chủ yếu tương
đối riêng biệt: biến động tự nhiên và biến động cơ học. Biến động tự nhiên
mô tả sự thay đổi dân số gắn liền với sự ra đời, tồn tại và mất đi của con
người theo thời gian. Quá trình này trong dân số học chủ yếu thông qua các
hiện tượng sinh và chết. Khác với biến động tự nhiên, biến động cơ học biểu
thị sự thay đổi dân số về mặt không gian, lãnh thổ. Trong cuộc sống con
người di dời bởi nhiều nguyên nhân, với nhiều mục đích khác nhau, với
khoảng cách xa gần khác nhau và vào những thời điểm khác nhau. Quá trình
này chịu tác động bởi nhiều những nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội do vậy nó
mang bản chất kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc. Đây chính là đặc điểm mấu
chốt phân biệt hai bộ phận biến đông dân số nêu trên.
Vậy di dân là gì ? Có rất nhiều định nghĩa về di dân, mỗi định nghĩa
xuất páht từ những mục đích nghiên cứu khác nhau, do đó rất khó tổng hợp
thành một định nghĩa thống nhất bởi tính phức tạp và đa dạng của hiện tượng.
Tuy nhiên hiện nay người ta tạm thống nhất với nhau khái niệm về di dân
nhằm đảm bảo sự thống nhất về khảo sát, điều tra, can thiệp vào hiện tượng
này như sau:
"Di dân là hiện tượng di chuyển của người dân theo lãnh thổ với những
chuẩn mực về thời gian và không gian nhất định kèm theo sự thay đổi nơi cư
trú"
Hiểu về di dân như vậy là dựa vào một số đặc điểm chủ yếu sau: Thứ
nhất, con người di chuyển khỏi một địa dư nào đó. Nơi đi và nơi đến phải
được xác định. Có thể là một vũng lãnh thổ hay là một đơn vị hành chính.
Thứ hai, con người di chuyển bao giờ cũng có mục đích, tính chất cư trú là
tiêu thức để xác định di dân. Thứ ba, khoảng thời gian ở lại bao lâu ở nơi mới

để xác định sự di chuyển nào đó có phải là di dân hay không.
- Phân loại di dân:
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè
9

+ Theo độ thời gian nới cư trú cho phép phân biệt các kiểu di dân: lâu
dài, tạm thời hay chuyển tiếp. Di dân lâu dài bao gồm các hình thức thay đổi
nơi cư trú thường xuyên và nơi làm việc đến nơi mới với mục đích sinh sống
lâu dài. Những thành phần này thường không trở về quê hương nơi cư trú. Di
dân tạm thời ngụ ý sự thay đổi nơi ở gốc là không lâu dài và khả năng quay
trở lại nơi ở cũ là chắc chắn. Kiểu di dân này bao gồm những hình thức di
chuyển nơi làm việc theo mùa vụ, đi công tác, du lịch dài ngày Di dân
chuyển tiếp phân biệt các hình thức di dân mà không thay đổi nơi làm việc.
Kiểu di dân này gợi ý các điều tiết thị trường lao động.
+ Theo khoảng cách người ta phân biệt di dân xa hay gần giữa nơi đi và
nơi đến. Di dân giữa các nước gọi là di dân quốc tế; giữa các vùng, các đơn vị
hành chính trong nước thì gọi là di dân nội địa.
+ Theo tính chất chuyên quyền người ta phân biệt di dân hợp pháp hay
di dân bất hợp pháp, di dân tự do hay có tổ chức, di dân tình nguyện hay bất
buộc. Tuỳ thuộc vào mức độ can thiệp của chính quyền trung ương hay địa
phương mà người ta phân biệt di dân theo loại này hay loại khác.
- Các phương pháp đo lường di dân: Các phương pháp đo lường có thể
chia ra làm hai loại: di dân trực tiếp và di dân gián tiếp.
+ Phương pháp trực tiếp: Là phương pháp xác định quy mô di dân dựa
vào các cuộc tổng điều tra dân số, thống kê thuyền xuyên và điều tra chọn
mẫu về dân số.
+ Phương pháp gián tiếp:
Nếu biết quy mô tăng dân số chung và tăng tự nhiên của dân số thì ta
có thể tính được quy mô di dân thuần tuý theo công thức:

NM =




xDBPP
nt
tnt


 t
Trong đó:
NM: Di dân thuần tuý.

t
P và
nt
P

Tổng số di dân ở các thời điểm t và t+n
B và D: Tổng số sinh và chết của khoảng t đến t+n.
Nếu chỉ biết tỷ lệ tăng dân số chung (r) và tỷ lệ tăng tự nhiên của dân số
(NIR). Ta có thể tính được tỷ lệ di dân thuần tuý (NMR):
NMR = r - NIR
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè
10

Nếu chỉ biết hệ số sống (S), dân số ở độ tuổi x vào thời điểm t, dân số ở
độ tuổi x+n vào thời điểm t+n. Ta sẽ xác định được di dân thuần tuý trong số

người sống ở độ tuổi "x" từ thời đểm t đến t+n.

txntnxnx
PSPNM

.


3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình dân số
Quy mô dân số thường xuyên vận động theo thời gian. Nó có thể tăng
hoặc giảm tuỳ theo các chuyền hướng biến động của các nhân tố sinh, chết và
di dân. Tức là, nếu như ở một vùng nào đó trong một thời điểm xác định nào
đó mà mức sinh và nhập cư cao hơn mức chết và xuất cư thì quy mô dân số ở
vùng đó tăng trong thời gian đó và ngược lại, nó sẽ gảim nếu như mức sinh và
nhập cư thấp hơn mức chết và xuất cư. Để hiểu sâu về tác động của các yếu tố
nói trên, ta lần lượt nghiên cứu sự tác động của các yếu tố đến quá trình dân
số.
3.1. Ảnh hưởng của yếu tố sinh đến quá trình dân số.
Việc nghiên cứu mức sinh chiếm vị trí trung tâm trong nghiên cứu dân
số vì hàng loạt các lý do như: sinh đóng vai trò thay thế và duy trì về mặt sinh
học của xã hội loài người, tăng dân số phụ thuộc chủ yếu vào mức sinh. Bất
kỳ một xã hội nào cũng tồn tại dựa vào thay thế thế hệ này bằng thế hệ khác
thông qua sinh đẻ. Nếu việc thay thế về số lượng không phù hợp sẽ ảnh
hưởng to lớn đến sự tồn tại và phát triển của con người. Quá trình thay thế của
một xã hội thông qua sinh đẻ là một quá trình rất phức tạp. Ngoài các giới hạn
về mặt sinh học thì hàng loạt các yếu tố về kinh tế, xã hội tôn giáo, quan
niệm, địa vị của phụ nữ đều có ảnh hưởng cà quyết định đến mức sinh.
Trong những năm 1960, người ta nhận thấy rõ là nhân tố chịu trách
nhiệm chính trong sự gia tăng dân số là tỷ lệ sinh. Do dân số tập trung chủ
yếu vào các nước đang phát triển với một đặc điểm chính của thời kỳ này là

mức độ chết giảm rất nhanh chóng trong khi tỷ lệ sinh lại không giảm một
cách tương ứng đã dẫn đến quy mô dân số của toàn cầu tăng quá nhanh. Việc
gia tăng dân số quá nhanh như vậy là mối đe doạ quá trình phát triển kinh tế
và xã hội.
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè
11

3.2. Ảnh hưởng của yếu tố chết đến quá trình dân số
Hiện tượng chết là một trong ba thành phần của biến động dân số. Vì
vậy việc làm tăng hay giảm yếu tố này cũng làm thay đổi cả quy mô, cơ cấu
và cả tới mức sinh. Tác động của mức chết có hai mặt: Vừa thay đổi sự phát
triển của dân số vừa thay đổi mức sinh. Chết nhiều dù bất cứ nguyên nhân nào
đều buộc con người sinh bù để thay thế sự mất mát hay giảm sự rủi ro. Lịc sử
phát triển dân số cho hay cứ sau một cuộc chiến tranh lại có một cuộc bùng
nổ dân số, dường như mức sinh tăng lên một cách chóng mặt để bù lại sự mất
mát vè người sau chiến tranh và tạo ra một trào lưu sau đó. Mức chết của trẻ
em nói chung và mức chết của trẻ em sơ sinh nói riêng cao sẽ gây ra một tâm
lý "sinh bù", "sinh dự trữ" hay "sinh đề phòng" để đảm bảo ssó con mong
muốn trong thực tế.
3.3 Ảnh hưởng của di dân đến biến động dân số
Người ta thấy ngay được rằng di dân tác động trực tiếp đến quy mô dân
số. Sự xuất cư của một bộ phận dân số từ một vùng nào đó làm cho quy mô
dân số của nó giảm đi, và ngược lại, số người nhập cư nhiều sẽ làm cho quy
mô dân số tăng lên. Mặt khác số lượng di dân thuần tuý có thể không lớn,
song nếu số xuất và nhập cư lớn, chắc chắn chất lượng của dân số có nhiều
thay đổi, sự hiện diện của những người mới đến sinh sống mang theo những
đặc điểm khác những người đã di dời đi nơi khác sinh sống.
Các cơ cấu tuổi và giới tính của dân số cungtx chịu ảnh hưởng nhiều
của di dân. Tỷ lệ giới tính giữa các độ tuổi khác nhau trong dân số có nhiều

trường hợp có những chênh lệch đãng kể do cường độ và tính chất chọn lọc
của di dân.
Có thể khẳng định rằng, sự biến động quy mô dân số của bất kỳ quốc
gia nào cũng chịu ảnh hưởng của ba yếu tố trên. Nhưng tuỳ thuộc vào các
điều kiện kinh tế, xã hội mà sự tác động của các yếu tố đối với mỗi vùng, mỗi
quốc gia khác nhau là khác nhau.

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Tiến
Khoa: Kinh tế lao động và dân số
12

II. CC KHI NIM C BN V LAO NG V VIC LM
1. Mt s khỏi nim v phm trự cú liờn quan.
Ngi lao ng l lc lng v con ngi v c nghiờn cu di
nhiu khớa cnh. Trc ht vi t cỏch l ngun cung cp sc lao ng cho xó
hi, bao gm ton b dõn s cú th phỏt trin bỡnh thng c v th lc ln trớ
lc (khụng b khim khuyt, d tt bm sinh).
Ngun lao ng vi t cỏch l ngun lc cỏch mng nht, quan trng
nht quyt nh ti s phỏt trin kinh t, xó hi c hiu theo ngha hp hn,
bao gm nhúm dõn c trong tui lao ng cú kh nng lao ng.
Ngun lao ng c xem xột trờn hai gúc s lng v cht lng.
S lng ngun lao ng c biu hin thụng qua cỏc ch tiờu nh
quy mụ v tc phỏt trin ngun lao ng
Cht lng ngun lao ng c xem xột trờn cỏc mt: Sc kho, trỡnh
vn hoỏ, trỡnh chuyờn mụn, nng lc phm cht.
2. Phng phỏp xỏc nh ngun lao ng
Vic xỏc inh quy mụ, c cu ngun lao ng c thc hin thụng
qua cỏc cuc tng iu tra dõn s hoc iu tra thc trng lao ng v vic
lm hng nm. Phng phỏp xỏc nh cng c quy nh c th v ỏp dng
cho tng thi k.

2.1. Dõn s trong tui lao ng.
cú th sng v phỏt trin, con ngi phi tiờu dựng mt lng ca
ci nht nh di nhiu dng nh: lng thc, thc phm, vi vúc, nh ca,
phng tin thụng tin liờn lc nhng t liu sinh hot ny khụng phi l qu
tng ca t nhiờn m ro con ngi sỏng to ra thụng qua quỏ trỡnh lao ng.
Tuy vy khụng phi ton b dõn s tham gia vo quỏ trỡnh sn xut m ch
mt b phn cú sc kho v trớ tu m thụi. Kh nng ú ch gn vi mt
gii hn tui nht nh, gi l " tui lao ng". Mt s nc quy nh "
tui lao ng" i vi nam t 15 n 64 tui, mt s nc khỏc li t 15 n
59 tui, thm chớ t 10 n 59 tui tu theo trỡnh phỏt trin v th lc cng
nh trớ lc ca ngi dõn mi nc v nhu cu v lao ng ca nc h. i
vi lao ng n gii hn trờn v tui lao ng thng ngn hn. Hin nay
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè
13

bộ luật Lao động của nước Việt nam ban hành năm 1994 quy định về "độ tuổi
lao động" nam từ đủ 15 đến 60 tuổi, nữ đủ từ 15 đến 55 tuổi. Tuy nhiên không
phải mọi người trong độ tuổi lao động đều tham gia hoạt động kinh tế. Việc
quy đổi người trên và dưới độ tuổi lao động thành người lao động như sau: cứ
hai người trên tuổi lao động được tính bằng một người lao động, ba người
dưới độ tuổi lao động được tính bằng một người trong độ tuổi lao động.
2.2. Dân số hoạt động kinh tế.
Trong nghiên cứu nguồn lao động, các thuật ngữ sau đây được sử dụng
theo nghĩa tương tự: Lực lượng lao động, dân số làm việc và "dân số hoạt
động kinh tế" thông thường, người ta phải chia dân số thành hai khối lớn: Một
khối là những người tích cực với các hoạt động kinh tế. Khuyến nghị của Liên
hợp quốc đối với các cuộc điều tra dân số, hai bộ phận này được tách bạch
như sau: Dân số hoạt động kinh tế bao gồm tất cả những người không phân
biệt giới, có thể cung cấp sức lao động cho các hoạt động sản xuất ra các hàng

hoá kinh tế hoặc các hoạt động trong lĩnh vực hoạt động dân sự hopặc những
người hoạt động trong lĩnh vực vũ trang; khi phân tích số liệu, nhóm người
làm việc trong lĩnh vực vũ trang có thể tách riêng không tính vào "lực lượng
lao động". Như thế, lực lượng nhân sự bao gồm:
- Những người đang có việc làm: Là những người làm việc trong
khoảng thời gian xác định trong cuộc điều tra, kể cả làm việc cho gia đình
được trả công hoặc tạm thời nghỉ việc do ốm đau, tai nạn, tranh chấp lao động
hoặc nghỉ lễ hoặc ngừng việc tạm thời do thời tiết xấu, trục trặc dây truyền
sản xuất
- Không có việc làm, thất nghiệp: Gồm những người trong khoảng thời
gian xác định của cuộc điều tra không có việc làm. Nó cũng bao gồm cả
những người trước đó không tìm được việc làm vì lý do ốm đau, tai nạn tạm
thời mà họ không có thoả thuận sẽ bắt đầu công việc mới ngay sau khoảng
thời gian xác định ở trên, hoặc họ tạm thời nghỉ hoặc nghỉ không có thời hạn
mà không được trả công ở những nơi mà cơ hội kiếm việc làm rất hạn hẹp.
Khối thất nghiệp cũng bao gồm những người không có việc làm, có khả năng
lao động mặc dù họ không tích cực kiếm việc làm vì họ tin rằng không có cơ
hội làm việc nào mở ra đối với họ.
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè
14

2.3. Dân số không hoạt động kinh tế.
Khối này bao gồm các nhóm sau:
Người làm việc nhà: Bao gồm những người không phân biệt giới tính,
không thuộc dân số hoạt động kinh tế, tham gia vào các hoạt động trong phạm
vi gia đình của chính họ. Ví dụ người làm việc nội trợ hoặc trông nom nhà
cửa con cái (những người được thuê giúp việc nhà có trả công thì lại được coi
là có hoạt động kinh tế).
- Học sinh, sinh viên: Bao gồm tất cả mọi người không phân biệt giới

tính đang tham gia học tập thường xuyên, không kể trường công trường tư
hay các khoá huấn luyện ở bất kỳ cấp giáo dục nào.
- Người hưởng lợi tức, hưởng thu nhập mà không làm việc. Bao gồm
tất cả những người không phân biệt giới tính, không thuộc khối dân số hoạt
động kinh tế, nhưng thu nhập do đầu tư, do có tài sản cho thuê, do tiền bản
quyền hay phát minh sáng chế, tiền tác giả, tiền lương hưu do các năm làm
việc trước đó.
- Các người khác: Bao gồm tất cả những người khác không phân biệt
giới tính, không thuộc khối dân số hoạt động kinh tế nhưng được trợ cấp hoặc
được nhận các khoản hỗ trợ có tính tư nhân khác và những người không thuộc
bất kỳ một diện nào trong các diện kể trên, chẳng hạn như trẻ em không hoặc
chưa đi học.
2.4. Người thất nghiệp.
Là người có tuổi nằm trong tuổi lao động, có khả năng lao động và có
nhu cầu lao động nhưng không có việc làm trong thời điểm xác định của cuộc
điều tra.
3. Việc làm.
3.1. Việc làm, phân loại việc làm.
Nói đến việc làm là nói đến vai trò của con người trong sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội. Để đảm bảo nâng cao chất lượng cuộc sống, người lao
động phải thông qua hoạt động sản xuất, chính là người lao động có việc làm.
Tuy vậy khái niệm về việc làm lại có sự khác nhau, tuỳ vào từng thời kỳ, từng
giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè
15

Trước đây trong chế độ quan liêu bao cấp, ở nước ta thì việc làm được
xem là những hoạt động lao động trong các xí nghiệp quốc doanh, các hợp tác
xã và các đơn vị kinh tế tập thể. Tức là người lao động phải nằm trong biên

chế nhà nước thì mới được xem là người có việc làm.
Tuy nhiên khi nước ta chuyển đổi cơ chế từ cơ chế quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trường có sự điều tiết và định hướng của Nhà nước thì quan
niệm việc làm có thay đổi cho phù hợp hơn với cơ chế mới. Ngày nay Nhà
nước ta quy định rất rõ về việc làm trong bộ luật Lao động là: "Việc làm là
những hoạt động có ích không bị pháp luật ngăn cấm và đem lại thu nhập cho
người lao động". Vậy, theo quan niệm mới này thì tất cả các hoạt động lao
động trong mọi thành phần kinh tế, không bị pháp luật cấm và tạo ra thu nhập
từ hoạt động đó được coi là việc làm.
Việc làm là hoạt động tạo ra giá trị, của cải vật chất chỉ thông qua hoạt
động sản xuất con người mới có điều kiện đảm bảo và nâng cao chất lượng
cuộc sống. "Lao động là nguồn gốc của mọi của cải lao động là điều kiện cơ
bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người." Ta có thể thấy việc làm được
thể hiện dưới các dạng sau:
- Việc làm chính: Là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời
gian nhất hoặc có thu nhập cao hơn các công việc khác.
- Việc làm phụ: Là công việc mà người lao động dành nhiều thời gian
nhất sau công việc chính.
- Việc làm hợp lý: Là công việc mà người thực hiện nhận thấy phù hợp
với điều kiện và năng lực của bản thân.
- Việc làm hiệu quả: Là công việc mà đem lại hiệu quả cao nhất đối với
người lao động.
Cũng từ cách phân chia như vậy, người ta phân chia:
- Việc làm đầy đủ: Là những người có việc làm ổn định và sử dụng hết
thời gian làm việc theo mức chuẩn quy định có thu nhậo cao từ việc làm đó.
- Thiếu việc làm: Bao gồm những người có việc làm bấp bênh (không
ổn định) hoặc đang có việc làm (40 giờ trong 5 ngày trở lên) trong tuần lễ
tham gia không đầy đủ thời gian làm trong ngày, trong năm và hưởng thu
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè

16

nhập rất thấp không đủ sống từ việc làm đó nhưng không thể kiếm được việc
làm khác.
- Thất nghiệp: Bộ Lao động thương binh và xã hội quy định: người thất
nghiệp là người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm hoạt động kinh tế mà trong tuần
lễ trước điều tra không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc.
3.2. Tạo việc làm.
Lao động là nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước. Giải quyết
việc làm cho người lao động vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển. Đảng
và Nhà nước ta luôn luôn quan tâm đến vấn đề việc làm cho người lao động.
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định việc giải quyết việc làm cho người lao
động "Giải quyết việc làm và đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động
đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của Nhà nước, các doanh nghiệp và
toàn xã hội". Nhà nước hàng năm đang nỗ lực tạo những điều kiện cần thiết,
hỗ trợ tài chính, cho vay vốn hoặc miễn, giảm thuế và áp dụng các biện pháp
khuyến khích để người lao động có khả năng tự giải quyết việc làm, để các tổ
chức, đơn vị và các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển theo cả
chiều rộng và chiều sâu nhằm tạo việc làm cho ngày càng nhiều người lao
động có việc làm.
Như vậy, để có việc làm trước hết cần hai yếu tố là sức lao động và
điều kiện cần thết để sử dụng sức lao động, trong đó bao gồm cả yếu tố xã
hội. Như vậy, việc làm là phạm trù dùng để chỉ trạng thái phù hợp với sức lao
động và những điều kiện sử dụng sức lao động đó. Trạng thái phù hợp thể
hiện thông qua tỷ lệ chi phí ban đầu với chi phí lao động. Quan hệ tỷ lệ này
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Khi trình độ đó thay
đổi thì tỷ lệ đó cũng thay đổi theo. Chính vì vậy, quá trình tạo việc làm là quá
trình tạo ra của cải vật chất. Có thể mô phỏng quy mô tạo việc làm theo
phương trình sau:
Y = f (C,V,X )

Trong đó:
Y: Số lượng việc làm được tạo ra.
C: Vốn đầu tư.
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè
17

V: Sức lao động.
X: Thị trường tiêu thụ sản phẩm
Chẳng hạn muốn tạo việc làm cho lao động trong lĩnh vực công nghiệp
thì cần thiết phải bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua máy móc thiết bị,
công cụ, nguyên vật liệu, thuê công nhân và thị trường cho sản phẩm đầu ra
và sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Hoặc tạo việc làm trong nông
nghiệp cần tổ chức sản xuất thâm canh tăng vụ, sản xuất thâm canh trồng màu
và làm các ngành nghề truyền thống khi nông nhàn, tất nhiên các hoạt động
này cũng rất cần đến vốn, thị trường tiêu thụ.

III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU CHỈNH SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DÂN SỐ, LAO
ĐỘNG TỪNG BƯỚC GIẢI QUYẾT CÔNG ĂN VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG .
1. Sự cần thiết phải điều chỉnh sự phát triển dân số, lao động.
1.1. Dân số
Ngay từ những năm 60 Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đến vấn đề
dân số. Song nó chưa thực sự được coi trọng, bởi vì mức độ gia tăng dân số ở
nước ta vẫn còn khá cao cho tới ngày nay, tỷ lệ này hiện nay hàng năm
khoảng 1,8%/năm. Quy mô dân số lớn, tốc độ gia tăng dân số lại cao trong
điều kiện kinh tế - xã hội còn chậm và thấp kém đang đặt ra cho chúng ta
những vấn đề kinh tế - xã hội hết sức gay gắt cần giải quyết trước mắt cũng
như lâu dài dân số và phát triển là hai mặt của vấn đề và có ảnh hưởng qua lại
sâu sắc với nhau. Do vậy chúng ta cần phải điều chỉnh sự phát triển dân số

sao cho phù hợp với yêu cầu của sự phát triển ở hiện tại và lâu dài.
1.2. Nguồn lao động.
Tăng dân số nhanh một mặt làm dồi dào thêm nguồn nhân lực, nguồn
vốn vô cùng to lớn và quý giá nhất của đất nước. Song mặt khác nó lại đặt ra
hàng loạt các vấn đề phát triển nguồn nhân lực từ bảo đảm y tế, giáo dục, đào
tạo nghề, và giải quyết công ăn việc làm, nâng cao mức sống vật chất và tinh
thần. Dân số gia tăng nhanh sẽ ảnh hưởng đến sự biến thiên của quy mô
nguồn lao động, chất lượng và cơ cấu nguồn lao động. Khi dân số tăng nhanh
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè
18

nguồn lao động, nguồn lao động bổ xung ngày càng lớn trong khi nguồn lao
động hiện thời vẫn chưa giải quyết hết việc làm. Về mặt chất lượng thì sự gia
tăng dân số nói chung và lực lượng lao động nói riêng làm chất lượng giảm
sút. Mặc dù chúng ta đã thành công trong việc xoá mù chữ. Song tỷ lệ lao
động có tay nghề, qua đào tạo còn rất thấp và bất hợp lý so với yêu cầu của
công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.
2. Sự cần thiết nghiên cứu vấn đề tạo việc làm cho người lao động.
Vấn đề tạo việc làm, thu hút con người tham gia vào quá trình lao động,
phát triển kinh tế có tầm quan trọng lớn, đặc biệt là ở nứoc ta với đặc trưng
của nền kinh tế chậm phát triển. Tuy nhiên muốn tạo việc làm thu hút con
người vào quá trình lao động phải xét đến hàng loạt các vấn đề có liên quan.
Đối tượng của tạo việc làm là những người thiếu việc làm, những người
thất nghiệp nhưng có nhu cầu làm việc. Hiện tượng tồn tại một lực lượng lao
động tihếu việc làm và thất nghiệp với tỷ lệ cao biểu hiện sự lãng phí nguồn
lực quan trọng nhất trong quá trình phát triển kinh tế. Hơn nữa thiếu việc làm
và thất nghiệp còn gây ra một áp lực lớn đối với sự ổn định chính trị và tiến
bộ xã hội. Trong những năm gần đây, khi nước ta đang tiến hành công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước thì việc khai thác và sử dụng có hiệu quả các

nguồn lực bên trong được xem là mục tiêu hàng đầu. Đặc biệt là nguồn lực
con người cần tạo việc làm, thu hút lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống,
giảm tới mức thấp nhất lực lượng thất nghiệp.
Xét về mặt kinh tế, thất nghiệp gắn chặt với đói nghèo. Tỷ lệ thất
nghiệp cao không những gây tổn thất lớn cho nền kinh tế mà còn gây ra nhiều
khó khăn cho cuộc sống cá nhân người lao động. Những người thất nghiệp,
họ không sản xuất ra sản phẩm nhưng họ vẫn phải tiêu dùng một nguồn lực
nhất định của xã hội đặc biệt ở tuổi trưởng thành, mức tiêu dùng thường lớn
hơn các độ tuổi khác. Đối với nước ta, những người thất nghiệp là những
người không có thu nhập và sống nhờ vào nguồn thu nhập của người khác
trong gia đình. Hơn nữa thường những người thất nghiệp là những người chủ
gia đình, nguồn thu nhập của họ có ảnh hưởng rất lớn tới đời sống của các
thành viên trong gia đình, khi đời sống kinh tế của gia đình khó khăn thì nó
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè
19

lại ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống gia đình. Đây chính là những nguyên
nhân sâu xa, phức tạp của những rối ren cho xã hội.
Trên góc độ quản lý Nhà nước, hiện tượng tồn tại thất nghiệp lớn chính
là chúng ta không phát huy hết nội lực những tiềm năng vô cùng to lớn, quý
giá, sáng tạo ra giá trị và sự phát triển kinh tế, tiến bộ xã hội. Ở nước ta hiện
nay tỷ lệ thất nghiệp vào khoảng 6% đến 7% lực lượng lao động và chủ yếu là
thất nghiệp theo cơ cấu (có ngành cần lao động thì không có, ngành cần ít lao
động thì lại thừa nhiều). Đó là hiện tượmg hệ thống đào tạo không gắn với
cầu về lao động trên thị trường lao động cả về số lượng và chất lượng lao
động, phần lớn sinh viên ra trường đều vấp phải một khó khăn đó là việc làm.
Họ là những người được đào tạo và có trình độ chuyên môn những mong khi
ra trường đem hết hiểu biết, tài năng của mình để phục vụ đất nước, phục vụ
quê hương và ổn định cuộc sống cá nhân, vậy mà phần lớn trong số họ phải ra

nhập đội quân thất nghiệp. Như thế, việc đầu tư cho giáo dục có nên không?
Làm thế nào để sử dụng họ có hiệu quả nhất cả về số lượng lẫn chất lượng?
Câu hỏi này không phải ngày một ngày hai mà có thể trả lời được. Đó là một
vấn đề khó khăn mang tính phức tạp và thời sự đối với tất cả các ngành và các
cấp lãnh đạo. Do tầm quan trọng cũng như sự ảnh hưởng lớn lao của vấn đề
việc làm và thất nghiệp những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta đã phối hợp
giữa các ngành các cấp để đưa ra phương án khả dĩ nhằm giảm đến mức thấp
nhất số người thất nghiệp nhưng do tính phức tạp của vấn đề nên kết quả đạt
được còn rất nhiều hạn chế. Chương trình trong những năm tới là phải đưa
vấn đề tạo việc làm cho người lao động mang tính quốc sách hàng đầu không
chỉ đối với lao động công nghiệp đo thị mà cả lao động nông nghiệp nông
thôn vì lao động nước ta trong nông nghiệp chiếm tỷ trọng sấp xỉ 80%.
Về mặt xã hội, thất nghiệp gây nên những hậu quả nặng nề, khi xét đến
nguyên nhân của các tệ nạn xã hội, người ta nhận thấy rằng, những người thất
nghiệp tham gia vào các tệ nạn này chiếm tỷ trọng đáng kể. Những người thất
nghiệp tham gia vào các tệ nạn xã hội như nghiện ma tuý, trộm cắp, mại dâm,
đâm thuê, chém mướn trong xã hội đen đều đem lại thu nhập ít nhiều cho
người tham gia. Trong lúc các con đường khác tạo việc làm một cách chân
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè
20

chính bị khép lại, thì con đường đến với các tệ nạn xã hội lại thường mở ra và
khó kiểm soát.























Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Tiến
Khoa: Kinh tế lao động và dân số
21

PHN II
THC TRNG CA S BIN NG DN S, LAO NG
V VIC LM HUYN LP THCH - TNH VNH PHC

I. C IM T NHIấN, KINH T - X HI CA HUYN LP THCH - TNH
VNH PHC.
1. V trớ a lý.
Huyn Lp Thch l mt huyn trung du, min nỳi nm phớa Bc tnh
Vnh Phỳc. Ton huyn cú 39 xó v mt th trn, trong ú cú 28 xó min nỳi,
c im a hỡnh a dng, to huyn c chia thnh ba vựng kinh t rừ rt

l vựng ven sụng, vựng t gia v vựng i nỳi.
V v trớ a lý: To : 105
0
30' - 105
0
45' kinh ụng; 21
0
20 - 21
0
30
v bc.
- Phớa bc giỏp tnh Tuyờ Quang.
- Phớa nam giỏp thnh ph Vit Trỡ.
- Phớa tõy giỏp tnh Phỳ Th.
- Phớa ụng giỏp huyn Tam Dng, tnh Vnh Phỳc.
Ton huyn cú tng din tớch t nhiờn l 41.474 ha, t nụng nghip l
15.448,9 ha.
L mt huyn gn k vi nh ca ng bng chõu th sụng Hng cú
a hỡnh a dng - ba mt gp sụng, Lp Thch thc s bit lp, giao thụng
khụng thun tin, s giao lu kinh t hng hoỏ ớt.
Khớ hu Lp Thch thuc vựng khớ hu nhit i giú mựa tuy vy khớ
hu rt khỏc bit gia cỏc mựa, mựa hố nng núng cú ngy lờn ti 40
0
C, mựa
ụng giỏ rột cú khi tt xung 6
0
C. Lng ma trung bỡnh khong 1.730
mm/nm. Cú hai mựa giú chớnh l giú bc v giú nam, mựa hố cú giú tõy.
2. c im kinh t - xó hi.
Huyn Lp Thch cú dõn s tng i ụng. Theo kt qu ca cuc

tng iu tra dõn s v nh ngy 1/4/1999 dõn s ca ton huyn l 223.153
ngi. Trong ú dõn s nam l 104.087 ngi chin 46,64%, dõn s n l
119.066 ngi chin 53,56%. Dõn s tp trung ch yu khu vc nụng thụn
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Tiến
Khoa: Kinh tế lao động và dân số
22

vi 216.641 ngi chin 97,08% dõn s ca huyn. Ngun lao ng ca
huyn l 123.647 ngi. Trong ú hot ng lao ng trong cỏc lnh vc kinh
t l 109.222 ngi bao gm nụng nghip l 86.285 ngi chim 79%, lao
ng thng nghip, dch v l 6.902 ngi, doanh nghip t nhõn l 94
ngi chim 0,086%, lao ng trong khu vc hnh chớnh s nghip l 2.615
ngi chin 2,39% cũn li l 13.612 lao ng thiu v khụng cú vic lm.
Huyn Lp Thch vi c im sn xut thun nụng, tiu th cụng
nghip nh bộ, cha phỏt huy c th mnh ca cỏc lng ngh truyn thng
ca cỏc a phng, cụng nghip cha cú gỡ.
Tỡnh hỡnh i sng nhõn dõn trong huyn cũn gp nhiu khú khn cú
trờn 8.000 h nụng dõn thuc din úi nghốo chim 17,2%. Sn lng lng
thc nm t cao nht l **** nghỡn tn, bỡnh quõn u ngi l
300kg/ngi/nm. Thu nhp bỡnh quõn u ngi mi ch t 1.624.000
ng/ngi/nm. Trong ú dõn s tng nhanh, mc gia tng bỡnh quõn mi
nm l 3.500 ngi do vy ngun lao ng cng tng theo hng nm khong
2.000 ngi.
Nhỡn chung Lp Thch l mt huyn nghốo ca tnh Vnh Phỳc, c s
h tng cũn rt kộm. H thng in, trng, trm cũn thiu v yu, cha
tiờu chun phc v cho quỏ trỡnh cụng nghip hoỏ - hin i hoỏ nụng
nghip hoỏ nụng thụn.

II. TèNH HèNH PHT TRIN KINH T - X HI CA HUYN LP THCH.
Nm 2000 l nm cui thc hin k hoch 5 nm (1996 - 2000). Vi

tinh thn phn u hon thnh ton din cỏc mc tiờu do i hi ng b
huyn ln th 16 dd ra, bng nhiu bin phỏp, ch trng chớnh sỏch c th
trong vic tp trung phỏt trin kinh t - xó hi. Do s c gng vt bc ca
cỏc cp u ng, chớnh quyn ó khc phc c mi khú khn hon
thnh cỏc mc tiờu to iu kin tin cho cụng cuc cụng nghip hoỏ - hin
i hoỏ nụng nghip nụng thụn.
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè
23

1. Về kinh tế.
1.1. Sản xuất nông nghiệp.
- Tổng diện tích gieo trồng là 24.808 ha, tăng 658,35 ha bằng 101,26%
kế hoạch và 102,7% so với cùng kỳ năm 1999. Năng suất lúa đạt 37,47 tạ/ha
tăng so với năm 1999 là 35,4 tạ/ha. Tổng sản lượng lương thực quy thóc cả
năm là 60.218.000 tấn bằng 103,8% kế hoạch và 125,5% so với năm 1999.
Diện tích ngô, khoai, sắn là 7.512 ha đạt kế hoạch về sản lượng.
- Chăn nuôi:
Đầu trâu có 13.344 con tăng 287 con so với năm 1999, đàn bò có
31.624 con tăng 498 con so với năm 1999 và đạt 98% kế hoạch, tổng đàn lợn
có 96.594 con tăng 6.234 con so với năm 1999, tổng đàn gia cầm là 1.274.400
con tăng 46.800 con so với năm 1999, so với kế hoạch đạt 100%.
Kết quả phát triển trong lĩnh vực chăn nuôi có tăng nhưng chưa tương
xứng với tiềm năng của địa phương. Nguyên nhân chủ yếu là do tác động giá
sản phẩm chăn nuôi thấp. Tuy vậy vẫn có nhiều hộ chăn nuôi đạt hiệu quả
cao.
- Thuỷ sản: Diện tích nuôi cá khoán cho hộ, nhóm hộ nông dân vẫn duy
trì ổn định 1.054,7 ha. Sản lượng đánh bắt là 430 tấn, sản lượng tăng không
đáng kể do hậu quả của đợt hạn hán năm 1999.
1.2. Sản xuất lâm nghiệp, kinh tế trang trại về dự án trồng cây ăn quả.

a. Về lâm nghiệp.
Diện tích trồng rừng tập trung 500 ha đạt 100% kế hoạch trong đó rừng
sản xuất là 250 ha, rừng phòng hộ là 250. Công tác bảo vệ rừng đã được tăng
cường thôg qua sự phối hợp chặt chẽ giữa địa phương với lực lượng kiểm
lâm. Tuy nhiên, tình trạng phá rừng, vận chuyển buôn bán lâm sản trái phép
còn diễn biến phức tạp nhất là ở khu vườnn Quốc gia Tam Đảo.
b. Phong trào cải tạo vườn tạp trồng cây ăn quả.
Tiếp tục được thực hiện dự ánhà nước trồng cây ăn quả đã tranh thủ
nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển 6 tỷ đồng, vốn từ dự án 120 giải quyết
LuËn v¨n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh TiÕn
Khoa: Kinh tÕ lao ®éng vµ d©n sè
24

việc làm tạo điều kiện cho nông hộ có vốn mua cây giống, phân bón tổ
chức tập huấn kỹ thuật trồng cây ăn quả, hỗ trợ cây giống cho hộ đói nghèo
Kết quả trong năm trồng mới 180 ha chăm sóc diện tích trồng các năm
trước. Kết quả trên còn rất hạn chế, chỉ tiêu trồng mới đạt 60% kế hoạch. Nó
cho thấy một số hộ vay vốn còn sử dụng chưa đúng mục đích, sự chỉ đạo của
các cấp uỷ Đảng và chính quyền cơ sở chưa tích cực đối với dự án này.
1.3. Công tác giao thông, thuỷ lợi, xây dựng cơ bản và tiểu thủ công
nghiệp.
a. Giao thông.
Tổng vốn đầu tư cho giao thông ước 9.063 triệu đồng bằng 135,17% so
với năm 1999, vốn nâng cấp đường 305 ước thực hiện 3000/kế hoạch 5000
triệu đồng.
- Đường 307: Tại thị trấn 500 triệu đồng.
- Vốn giao thông nông thôn của Ngân hàng thế giới WB cho 7 tuyến
4.263 triệu đồng.
- Vốn từ ngân sách huyện và các xã đầu tư: 1.300 triệu đồng.
b. Thuỷ lợi.

Vốn đầu tư cho thuỷ lợi: Ước thực hiện đạt: 6.300 triệu đồng.
Cứng hoá kênh mương: 2.950 triệu. Trong đó vốn tỉnh hỗ trợ 2.890
triệu, vốn huyện đầu tư từ 4 nguồn 500 triệu đồng, vốn huy động 1.060 triệu,
vốn tỉnh đầu tư cho các công trình thuỷ lợi trong huyện, nâng cấp đê: 1.850
triệu.
c. Xây dựng thuỷ điện.
Trong năng được hỗ trợ xây dựng điện cho các xã Bồ Lý 3 trạm biến
áp, đường dây cao hạ thế bằng nguồn vốn DECF kinh phí 1.000 triệu đồng,
tỉnh hỗ trợ kinh phí xây dựng điện cho các xã Tam Sơnhà nước, Quang Yên
mỗi xã 200 triệu, trạm điện Vĩnh Thành xã Đạo Trù 120 triệu đồng.
Tổng kinh phí xây dựng điện ước tính 1.602 triệu trong đó vốn ngân
sách đầu tư 1.520 triệu.
d. Xây dựng trường học.

×