Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

luận văn:phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.56 KB, 56 trang )


Luận văn
Luận văn
Phân tích tình hình tài chính doanh
Phân tích tình hình tài chính doanh


nghiệp Công ty Thực Phẩm & Đầu tư
nghiệp Công ty Thực Phẩm & Đầu tư


Công nghệ
Công nghệ
Trang 1

Lời mở đầu
Lời mở đầu

* Giới thiệu đề tài:
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và cùng với
sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch tập trung sang cơ chế thị trường dưới sự
quản lý của nhà nước bằng pháp luật và đặt ra những yêu cầu cấp bách phải đổi mới hệ
thống công cụ quản lý. Trong bối cảnh đó, hàng loại các doanh nghiệp ra đời và hoạt
động kinh doanh mang lại hiệu quả cao và ngày càng khẳng định vị trí của mình trên
thị trường. Nhưng bên cạnh đó cũng không ít doanh nghiệp làm ăn thua lỗ dẫn đến
tình trạng phá sản. Tuy nhiên công ty Thực phẩm và Đầu tư công nghệ 20 năm hoạt
động với những tên gọi khác nhau vẫn đứng vững và phát triển mạnh cho đến ngày
hôm nay. Đó là nhờ sự lãnh đạo tài tình của Ban lãnh đạo, sự hăng hái nhiệt tình của
các nhân viên. Hơn thế nữa, doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường và phát
triển cần phải điều chỉnh lại hoạt động kinh doanh cho phù hợp với cơ chế thị trường.
Doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu cao không chỉ mang lại lợi nhuận cho họ mà còn


góp phần phát triển nguồn tích lũy cho xã hội, tạo sự phát triển chung cho nền kinh tế.
Tuy nhiên để đánh giá bước phát triển của xã hội cũng như bước phát triển thực
tế tại Công Ty Thực phẩm và Đầu tư công nghệ là một điều hết sức thiết thực. Vấn đề
đặt ra hàng đầu đối với công ty là hiệu quả kinh tế. Để đạt được hiệu quả cao và đứng
vững trên thương trường, công ty phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt
động của công ty cũng như đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình sử dụng lao
động, vật tư, tiền vốn, tình hình tài chính, đánh giá tình hình tài chính, đánh giá diễn
biến của thị trường và các yếu tố rủi ro. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp đúng đắn
nhằm thúc đẩy tiến bộ kỹ thuât, sử dụng lao động hợp lý, vật tư, tài sản và tăng năng
suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Công tác trên chỉ thực hiện tốt khi công ty đề ra những quyết định trên cơ sở
của phân tích hoạt động tài chính, lập kế họach và thực hiện được những kế hoạch đã
lập. Hoạt động tài chính có thể xem như dòng máu chảy trong cơ thể của tổ chức mà
bất kỳ sự trì trệ nào cũng ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Trong các hoạt
động của công ty, hoạt động tài chính đóng vai trò quan trọng, quyết định sự sống còn
của công ty, thông qua sự hình thành, vận động và sử dụng các nguồn vốn. Nếu sử
dụng nguồn vốn không thích hợp không đúng mục đích, hoạt động với chi phí cao thì
công ty khó tồn tại lâu dài. Do đó có thể nói tài chính hiện hình trong mọi hoạt động
của công ty. Lập kế hoạch tài chính là một công cụ không thể thiếu được.
Trang 2

Với nhận thức đó, kết hợp với việc tìm hiểu thực tế tại Công ty Thực phẩm &
Đầu tư Công nghệ nên em quyết định chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp Công ty Thực Phẩm & Đầu tư Công nghệ”.
* Vấn đề cốt lõi của đề tài:
Vấn đề được đề tài quan tâm nhất là nghiên cứu sâu và rộng thực trạng kết quả
hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và tình hình lập kế hoạch tài chính của
doanh nghiệp trong những năm vừa qua. Từ đó đưa ra các biện pháp tốt nhất nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty trong những năm tới.
* Mục tiêu của đề tài:

Dựa trên nền tảng phân tích các chỉ tiêu tài chính để nhận dạng tình trạng thật
sự của công ty và qua đó vận dụng những kiến thức đã học nhằm :
- Phát hiện ra những khó khăn, tồn tại trên phương diện tài chính và đưa ra
những biện pháp nhằm đưa hoạt động tài chính đạt hiệu quả cao hơn và an toàn hơn.
- Duy trì và phát huy hơn nữa những mặt thuận lợi đã đạt được.
- Trên cơ sở một số phân tích, đề xuất một số ý kiến nhằm cải thiện các hoạt
động kinh doanh, dịch vụ của Công ty.
- Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tài chính của công ty.
* Phương pháp nghiên cứu và giải quyết vấn đề:
Trên cơ sở thu thập các thông tin từ các báo cáo tài chính như bảng cân đối kế
toán, bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh để tìm hiểu một số vấn đề hoạt động
thực tế, kết hợp với lý luận về tài chính doanh nghiệp, qua đó tính toán các tỷ số tài
chính và nêu ra một số biện pháp liên quan.
Lập kế hoạch tài chính không phải là một đề tài dễ viết, nó hàm chứa những
điều chung chung hoặc chi tiết tẻ nhạt. Một giải pháp chính thức đầy đủ sẽ nằm ngoài
khả năng của em. Em kính mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, anh chị trong
công ty và bạn bè để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn.
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP









Trang 3


















Ngày tháng năm 2008
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN














Trang 4










Ngày tháng năm 2008

Mục Lục
Nội dung Trang
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH 8
I. Khái niệm, mục đích, phương pháp phân tích tài chính 8
1. Khái niệm 8
2. Mục đích 8
3. Phương pháp phân tích 9
a. Phương pháp so sánh 9
b. Phương pháp phân tích các tỷ số tài chính 9
II. Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 10
1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán 10
1.1 Phân tích cấu trúc và biến động tài sản
………………………………………………………………………… 10
1.2 Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn
…………………………………………………………… 10
2. Tình hình tài chính thông qua kết quả HĐKD 12
2.1 Bảng báo cáo sản xuất kinh doanh 12

2.2 Tác động của đòn bẩy kinh doanh 13
3. Phân tích tình hình tài chính qua các tỷ số tài chính 15
Trang 5

3.1. Các tỷ số thanh toán nhanh 15
3.1.1 Tỷ số thanh toán hiện hành 15
3.1.2 Tỷ số thanh toán nhanh 16
3.2 Tỷ số hoạt động 16
3.2.1 Số vòng quay các khoản phải thu 16
3.2.2 Số vòng quay hàng tồn kho 17
3.2.3 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 17
3.2.4 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản 17
3.2.5 Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu 18
3.3 Tỷ số đòn bẩy tài chính 18
3.3.1 Tỷ số nợ trên tài sản 18
3.3.2 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu 18
3.3.3 Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu 18
3.3.4 Khả năng thanh toán lãi vay 18
3.4 Tỷ số sinh lợi 19
3.4.1 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu 19
3.4.2 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản 19
3.4.3 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu 19
III. Các mô hình lập kế hoạch tài chính 19
1. Khái niệm về kế hoạch tài chính 19
2. Nội dung kế hoạch tài chính 19
3. Các mô hình lập kế hoạch tài chính 21
PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC TIỄN TẠI DOANH NGHIỆP 29
A. Giới thiệu về công ty 29
I. Lịch sử hình thành và phát triển công ty 29
II. Cơ cấu tổ chức và quản lý công ty 20

1. Chức năng 29
2. Nhiệm vụ 30
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 30
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy 32
2. Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý 32
B. Phân tích tình hình tài chính tại công ty 33
I. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán 33
II. Phân tích tình hình tài chính qua bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh 40
1.Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh 40
2. Phân tích đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính và đòn bẩy tổng hợp 42
III. Phân tích thình hình tài chính của công ty qua các tỷ số tài chính 44
1. Tỷ số thanh toán nhanh 45
1.1 Tỷ số thanh toán hiện hành 45
1.2 Tỷ số thanh toán nhanh 46
Trang 6

2. Tỷ số hoạt động 46
2.1 Số vòng quay các khoản phải thu 46
2.2 Số vòng quay hàng tồn kho 47
2.3 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 48
2.4 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản 49
3. Tỷ số đòn bẩy tài chính 49
3.1 Tỷ số nợ trên tài sản 49
3.2 Tỷ số đảm bảo 50
3.3 Khả năng thanh toán lãi vay 51
4. Tỷ số sinh lợi 51
4.1 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu 51
4.2 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản 52
4.3 Tỷ suất sinh lợi trên vốn tự có 53
IV. Lập kế hoạch tài chính của công ty 54

PHẦN III: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 58
Kết luận 61
Trang 7

PHẦN I
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH


DOANH NGHIỆP
DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM , MỤC ĐÍCH, PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.
1. Khái niệm :
Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu tình hình tài chính
hiện hành và quá khứ, tình hình tài chính của đơn vị với những chỉ tiêu trung bình của
ngành, là tất cả các mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức tiền tệ phát sinh
trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tồn tại khách quan trong quá
trình tái sản xuất của công ty. Chính vì thế phân tích tài chính là việc tiến hành phân
tích các số liệu cụ thể của các báo cáo tài chính nhằm đánh giá tiềm năng hiệu quả
kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai và đề ra biện pháp giải quyết cho việc kinh
doanh đạt hiệu quả cao đồng thời cho phép đánh giá nhiều mặt hoạt động, xem xét cụ
thể các loại vốn và nguồn vốn của công ty, mối quan hệ giữa công ty với cơ quan chủ
quản, ngân sách Nhà nước, giữa công ty với các vị kinh tế khác và trong nội bộ của
công ty.
2. Mục đích :
Hoạt động tài chính của công ty có quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tình hình cung cấp nguyên vật liệu không thực hiện tốt, năng suất lao
động thấp, chất lượng sản phẩm giảm, sản phẩm không tiêu thụ được sẽ làm cho tình
hình tài chính của công ty gặp khó khăn. Ngược lại, công tác tài chính tốt sẽ thúc đẩy

quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế cần phải thường xuyên, kịp thời kiểm tra đánh
giá, tình hình hoạt động mọi mặt của công ty. Do đó phân tích tình hình tài chính giữ
một vai trò quan trọng và có ý nghĩa như sau:
Phân tích tình hình tài chính giúp cho người quản lý công ty kiểm tra, đánh giá
mức độ hoàn thành của quá trình sản xuất kinh doanh, nhận biết được thế mạnh, thế
yếu của công ty, biết các nguyên nhân ảnh hưởng và dự báo được rủi ro của việc kinh
doanh trong tương lai. Từ đó rút kinh nghiệm để xây dựng kế hoạch kinh doanh cho kỳ
sau tốt hơn hoặc có giải pháp phù hợp.
Cung cấp thông tin về nguồn vốn sở hữu, các khoản nợ và kết quả quá trình
hoạt động, các sự kiện và tình huống làm biến đổi nguồn vốn và các khoản nợ của
công ty.
Phân tích tình hình tài chính sẽ đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối,
sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của
công ty, cung cấp thông tin cho nhà đầu tư, ngân hàng … để họ có những quyết định
đầu tư, cho vay có hiệu quả và xây dựng các chính sách kinh tế vĩ mô thích hợp. Trên
cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Vậy phân tích
Trang 8

tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu để phục vụ cho công tác quản lý của cơ
quan cấp trên, cơ quan tài chính và ngân hàng.
Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ vốn,
nguồn vốn có hợp lý hay không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa thiếu vốn.
Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của công ty, tình hình chấp
hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của Nhà nước.
Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.
Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả năng
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3 Phương pháp phân tích:
a. Phương pháp so sánh :

Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được dùng trong phân tích hoạt
động kinh tế để xác định xu hướng mức độ biến động của chỉ tiêu cần phân tích. Để
tiến hành so sánh các chỉ tiêu cần giải quyết các vấn đề sau:
- Điều kiện so sánh : Các chỉ tiêu so sánh phải thống nhất về nội dung, phương pháp
tính toán và đơn vị đo lường cho các chỉ tiêu.
- Cách thức:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Số tuyệt đối biểu mối liên hệ giữa hai chỉ tiêu kinh
tế này với chỉ tiêu kinh tế khác hoặc với chỉ tiêu kinh tế còn lại.
+ So sánh bằng số bình quân: số bình quân thể hiện mức độ trung bình của các
chỉ tiêu của các công ty khác nhau về tình hình sản xuất kinh doanh, về quy mô sản
xuất, số bình quân thường được sử dụng là số bình quân gia quyền.
b. Phương pháp phân tích các tỷ số tài chính:
- Một số tỷ lệ là sự biểu hiện mối quan hệ giữa lượng này với lượng khác, ví dụ
mối quan hệ giữa các khoản phải thu với doanh thu bán ra…
- Ngày nay khi phân tích người ta thường dùng tỷ lệ để phân tích vì thông qua
các tỷ lệ này có thể đánh giá được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả sử
dụng các yếu tố là tốt hay xấu.
II. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1. Phân tích tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một bảng báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định.
Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của
doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành các
Trang 9

tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh gía khái quát tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
Các khoản mục trong bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo thứ tự tính thanh
khoản giảm dần.

1.1 Phân tích cấu trúc và biến động tài sản
Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của Doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được phân chia như sau:
A. Tài sản lưu động (TSLĐ) và đầu tư ngắn hạn: Là những tài sản thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong 1 năm
hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.
B. Tài sản cố định (TSCĐ) và đầu tư dài hạn: Là những tài sản thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trên 1 năm.
1.2 Phân tích cấu trúc vốn và chi phí sử dụng vốn
Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo
cáo. Các chỉ tiêu nguồn vố thể hiện trách nhiệm pháp ly của doanh nghiệp đối với tài
sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Nguồn vố được chia ra:
A. Nợ phải trả : Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại
thời điểm báo cáo.
- Nợ ngắn hạn : Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ
còn phải trả, có thời hạn trả dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh tại thời
điểm báo cáo.
- Nợ dài hạn : Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ dài hạn
của doanh nghiệp – những khoản nợ có thời hạn trên 1 năm hoặc trên một chu kỳ kinh
doanh.
B. Nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ
nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, các quỹ của doanh nghiệp vàphần kinh
phí sự nghiệp được ngân sách nhà nước cấp, kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc
nộp lên.
Phương trình cơ bản xác định bảng cân đối kế toán được trình bày như sau:
Tổng tài sản = tổng nợ + vốn chủ sở hữu (Vốn cổ phần)
- Luân chuyển vốn lưu động:
Là sự vận động tuần hoàn của vốn trải qua 3 giai đoạn cung cấp, sản xuất và
tiêu thụ làm cho vốn chuyển từ hình thái này sang hình thành khác như: tiền tệ, hiện

vật, nguyên vật liệu, sản phẩm dỡ dang, thành phẩm, kết thúc một chu kỳ hoạt động
vốn trở về giai đoạn ban đầu và hình thái ban đầu của nó.
- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động:
Trang 10

Là số vòng quay của vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc là thời gian
của một vòng quay vốn.
VỐN LUÂN CHUYỂN :
Là phần chênh lệnh giữa tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với nợ dài hạn.
Chỉ tiêu này phản ánh tài sản được tài trợ từ nguồn vốn cơ bản, lâu dài mà không đòi
hỏi chi trả trong thời gian ngắn hạn. Vốn luân chuyển càng lớn phản ánh khả năng chi
trả càng cao đối với nợ ngắn hạn khi đến hạn. Tuy nhiên cần chú ý rằng vốn luân
chuyển càng lớn cũng chưa đảm bảo cho nợ được trả khi đến hạn. Vì sự gia tăng của
vốn luân chuyển do tài sản dự trữ tăng , vì nguyên liệu đầu tư quá mức, thành phẩm
hàng hoá kém phẩm chất không tiêu thụ được, các khoản phải thu hồi chậm. Khi đó ta
thấy vốn luân chuyển cao nhưng chưa chắc đảm bảo trả nợ khi đến hạn. Do vậy để
phân tích khả năng thanh toán một cách đầy đủ phải kết hợp các chỉ tiêu khác như hệ
số khả năng thanh toán hiện hành, hệ số khả năng thanh toán nhanh…vv…
2. Phân tích tình hình tài chính thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
2.1 Bảng báo cáo sản xuất kinh doanh:
Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh
doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh
chính và các hoạt động khác, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các
khoản phải nộp khác.
Tổng doanh thu (DT) : phản ánh tổng doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, thu nhập từ hoạt động tài chính và thu nhập hoạt động bất thường trong kỳ báo cáo
của doanh nghiệp.
Các khoản giảm trừ: phản ánh các khoản làm giảm doanh thu như chiết khấu,
giảm giá, giá trị hàng bán bị trả lại, các khoản thuế tính trừ vào doanh thu.

Doanh thu thuần (DTT) : Phản ánh tổng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh
doanh đã trừ các khoản giảm trừ, thu nhập hoạt động tài chính trừ thuế thu nhập hoạt
động tài chính và thu nhập hoạt động bất thường trừ thuế thu nhập bất thường.
Giá vốn hàng bán : Phản ánh tổng trị giá mua của hàng hóa, giá thành sản xuất
của thành phẩm, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận gộp : Phản ánh chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán
trong kỳ báo cáo.
Chi phí bán hàng (CPBH) : Phản ánh tổng chi phí bán hàng phân bổ cho số
hàng hóa, thành phẩm đã bán trong kỳ báo cáo.
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) : là những chi phí phát ở bộ phận
quản lý doanh nghiệp
Trang 11

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh kết quả tài chính trước
thuế thu nhập của hoạt động kinh doanh chính trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được
tính trên cơ sở lợi nhuận gộp trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo.
Thu nhập hoạt động tài chính: Phản ánh các khoản thu nhập từ hoạt động tài
chính.
Chi phí hoạt động tài chính: Phản ánh các khoản chi phí của hoạt động tài
chính.
Lợi nhuận hoạt động tài chính: Phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập với chi
phí của hoạt động tài chính trong kỳ báo cáo.
Các khoản thu nhập bất thường: Phản ánh các khoản thu nhập bất thường ngoài
hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ báo cáo.
Chi phí bất thường: Phản ánh số chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất thường
với các khoản chi phí bất thường phát sinh trong kỳ báo cáo.
Tổng lợi nhuận trước thuế: Phản ánh tổng số lợi nhuận trước khi trừ thuế thu
nhập từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các khoản bất thường phát sinh
trong kỳ báo cáo.

Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: Phản ánh tổng số thuế thu nhập phải
nộp, tương ứng với thu nhập phát sinh trong kỳ báo cáo.
Lợi nhuận sau thuế: phản ánh tổng số lợi nhuận thuần từ các hoạt động của
doanh nghiệp, sau khi trừ thuế lợi nhuận phát sinh trong kỳ báo cáo.
2.2. Tác động của đòn bẩy kinh doanh, đòn bẩy tài chính, đòn bẩy tổng hợp
Tầm quan trọng của địn bảy kinh doanh và địn bảy ti chính
Cc khi niệm địn bảy kinh doanh và địn bảy ti chính rất hữu dụng cho phn tích,
hoạch định v kiểm soát tài chính. Trong tài chính địn bảy được định nghĩa l việc doanh
nghiệp sử dụng ti sản v nợ cĩ chi phí hoạt động cố định v chi phí ti chính cố định trong
lỗ lực gia tăng lợi nhuận tiềm năng cho các cổ đông. Cụ thể, địn bảy kinh doanh liên
quan đến sử dụng ti sản cố định, trong khi địn bảy tài chính liên quan đến sử dụng nợ
(v cổ phần ưu đi) cĩ chi phí ti chính cố định.
Một doanh nghiệp sử dụng địn bảy kinh doanh và địn bảy ti chính với hy vọng
đạt được lợi nhuận cao hơn các định phí của ti sản v nợ (v cổ phần ưu đi), từ đó gia
tăng lợi nhuận cho cổ đông. Tuy nhiên địn bảy l một con dao hai lưỡi vì nĩ cũng lm
tăng tính khả biến hay rủi ro trong lợi nhuận của cổ đông.
Bất cứ khi no một doanh nghiệp ghnh chịu cc chi phí hoạt động cố định hay chí
phí ti chính cố định, doanh nghiệp này đươc gọi là đang sử dụng địn bảy. Cc nghĩa vụ
cố định cho php doanh nghiệp phóng đại các thay đổi nhỏ thành thay đổi lớn hơn –
Trang 12

giống như trên thực tế khi ta dng một lỗ lực nhỏ đẩy một đầu của một địn bảy, đầu kia
sẽ được “nng” ln cao.
Địn bảy kinh doanh dng cc chi phí hoạt động cố định làm điểm tựa. Khi một
doanh nghiệp sử dụng cc chi phí hoạt động cố định, một thay đổi trong doanh thu sẽ
phóng đại thnh một thay đổi tương đối lớn hơn trong li trước th v li vay (EBIT). Tc
động số nhn ny của việc sử dụng cc chi phí hoạt động cố định gọi l “độ nghiên địn
bảy kinh doanh”.
Địn bảy ti chính dng cc chi phí ti chính cố định làm điểm tựa. Khi một doanh
nghiệp sử dụng cc chi phí ti chính cố định, một thay đổi trong EBIT sẽ phóng đại thnh

một thay đổi tương đối lớn hơn trong thu nhập mỗi cổ phần (EPS). Tác động số nhn ny
của việc sử dụng cc chi phí ti chính cố định gọi l “độ nghiên địn bảy ti chính”.
Độ nghiêng địn bẩy kinh doanh
Độ nghiêng địn bẩy kinh doanh (DOL) của một doanh nghiệp được định nghĩa
là tác động số nhn của việc sử dụng cc chi phí hoạt động cố định. Cụ thể hơn, DOL có
thể được tính như phần trăm thay đổi trong li trước thuế v li vay (EBIT) do một phần
trăm thay đổi cho sẵn trong doanh thu (sản lượng).
DOL tại X =
Phần trăm thay đổi trong EBIT
Phần trăm thay đổi trong doanh thu
Hay:
DOL =
EBIT + ĐP
EBIT
Trong đó :
EBIT : Thu thập sau thuế và lãi
ĐP : Định phí
Ứng dụng của việc phân tích đòn bẩy kinh doanh giúp nhà quản lý tài chính tìm
ra DOL thích hợp cho công ty và dựa vào tình hình thực tiễn để lựa chọn cấu trúc chi
cho phù hợp với DOL.
Độ nghiêng địn bẩy ti chính
Độ nghiêng địn bẩy kinh doanh (DFL) của một doanh nghiệp được tính như
phần trăm thay đổi trong thu nhập mỗi cổ phần (EPS) do phần trăm thay đổi cho sẵn
trong EBIT lượng).
DFL tại X =
Phần trăm thay đổi trong EPS
Phần trăm thay đổi trong EBIT
Hay:
DFL =
EBIT

EBIT – R
Trang 13

Trong đó :
R : Là lãi nợ vay
EPS : Thu nhập của mỗi cổ phần
Độ nghiêng địn bẩy tổng hợp
Địn bẩy tổng hợp (DTL) của một doanh nghiệp bằng tích số của độ nghiêng địn
bẩy kinh doanh v độ nghiêng địn bẩy ti chính. Hai loại địn bẩy ny cĩ thể kết hợp theo
nhiều cch để đạt được một độ nghiêng địn bẩy tổng hợp (DTL) cho sẵn. Tổng khả biến
của EPS ở doanh nghiệp l một kết hợp của rủi ro kinh doanh v rủi ro ti chính.
DFL tại X =
Phần trăm thay đổi trong EPS
Phần trăm thay đổi trong doanh thu
Hay:
DTL = DOL x DFL
* Ghi chú:
DTL : Đòn bẩy tổng hợp
DOL : Đòn bẩy kinh doanh
DFL : Đòn bẩy tài chính
Sự hiểu biết về 3 cấp độ đòn cân trên có thể giúp nhà quản trị đánh giá mức độ
và loại rủi ro mà công ty có thể gặp phải. Hơn thế nữa, nó hỗ trợ cho nhà quản trị trong
việc lựa chọn một chương trình hoạt động hữu hiệu và xác định mức độ sử dụng nợ
vay đạt hiệu quả nhất.
3. Phân tích tình hình tài chính qua các tỷ số tài chính
Hầu hết các tỷ số tài chính đều có những cái tên mô tả cho người sử dụng nhận
biết làm thế nào để tính toán các tỷ số ấy hoặc làm thế nào để xác định giá trị của nó.
Các loại tỷ số tài chính quan trọng nhất là:
3.1 Các tỷ số khả năng thanh toán – Liquidity Ratios:
Đo lường khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

3.1.1 Tỷ số thanh toán hiện hành – Current ratio (Rc):
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tài sản lưu động bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn,
các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản lưu động khác.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả trong năm bao gồm: vay ngắn hạn, vay
dài hạn đến hạn trả và các khoản phải trả khác.
Trang 14

Hệ số này cho thấy công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi để đảm bảo
thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn. Đây là công cụ đo lường khả năng có thể trả nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp.
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và
cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành cao, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn
sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vì doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu
động, hay nói cách khác việc quản lý tài sản lưu động không hiệu quả (ví dụ: có quá
nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng). Một doanh nghiệp nếu dự
trữ nhiều hàng tồn kho thì sẽ có tỷ số thanh toán hiện hành cao. Mà ta đã biết hàng tồn
kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền nhất là hàng tồn kho ứ đọng, kém phẩm
chất. Vì thế trong nhiều trường hợp, tỷ số thanh toán hiện hành không phản ánh chính
xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
3.1.2 Tỷ số thanh toán nhanh – Quick ratio (Rq):
Tỷ số thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể
nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng được gọi là “tài sản nhanh”, “tài sản
nhanh” bao gồm tất cả tài sản lưu động trừ hàng tồn kho.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho

Nợ ngắn hạn
Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của một doanh nghiệp.
3.2.Các tỷ số về hoạt động – Activity Ratios:
Đo lường mức độ hoạt động liên quan đến tài sản của doanh nghiệp.
Các tỷ số hoạt động đo lường hoạt động kinh doanh của một công ty. Để nâng
cao tỷ số hoạt động, các nhà quản trị phải biết là những tài sản chưa dùng hoặc không
dùng không tạo ra thu nhập, vì thế công ty cần phải biết cách sử dụng chúng có hiệu
quả hoặc loại bỏ chúng đi. Tỷ số hoạt động đôi khi còn gọi là tỷ số hiệu quả hay tỷ số
luôn chuyển.
3.2.1 Số vòng quay các khoản phải thu – Accounts receivable turnover ratio:
Số vòng quay khoản phải thu =
Doanh thu
Các khoản phải thu
Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chưa thu tiền về do doang
nghiệp thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán, khoản trả
trước cho người bán…
Trang 15

Số vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc thanh
toán các khoản phải thu… Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó
các khoản phải thu quay được một vòng.
Số vòng quay các khoản phải thu hoặc kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp phụ
thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Nếu số vòng quay thấp thì hiệu qủa
sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều. Nhưng nếu số vòng quay các khoản
phải thu cao quá thì sẽ giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu.
Khi phân tích tỷ số này, ngoài việc so sánh giữa các năm, so sánh với các doanh
nghiệp cùng ngành và so sánh tỷ số trung bình ngành, doang nghiệp cần xem xét từng
khoản phải thu để phát hiện những klhoản nợ quá hạn trả và có biện pháp xử lý.
3.2.2 Số vòng quay hàng tồn kho – Inventory turnover ratio:
Số vòng quay hàng tồn kho =

Doanh thu thuần
Hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay hàng hóa tồn kho trong kỳ hay là thời gian
hàng hóa nằm trong kho, trước khi bán ra. Thời gian này càng giảm thì khả năng
chuyển giá thành tiền của hàng hóa tồn kho càng nhanh.
3.2.3 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định – Sales-to-Eixed assets ratio:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần
Tài sản cố định
Tỷ số này nói lên 1 đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
Qua đó đanh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp.
3.2.4 Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản – Sales-to-total assets ratio:
Hiệu suất sử dụng TBTS =
Doanh thu thuần
Toàn bộ tài sản
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản đo lường 1 đồng tài sản tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
3.2.5 Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu – Sales-to-equity ratio:
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu =
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu
Hiệu suất sử dụng vốn vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu rất hữu ích trong việc phân
tích khía cạnh tài chính cuả công ty.
3.3.Các tỷ số đòn bẩy tài chính- Finacial leverage ratios:
Tỷ số đòn bẩy đánh giá mức độ mà một doanh nghiệp tài trợ cho hoạt động
kinh doanh cuả mình bằng vốn vay. Các nhà cung cấp tín dụng căn cứ vào tỷ số đòn
bẩy để ấn định mức lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp vì doanh nghiệp càng có
Trang 16

nhiều nợ vay rủi ro về mặt tài chính càng lớn. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp càng

vay nhiều thì lãi suất càng cao.
Đối với doanh nghiệp tỷ số đòn bẩy sẽ gíp nhà tài chính lựa chọn cấu trúc vốn
hợp lý nhất cho doanh nghiệp mình. Qua tỷ số đòn bẩy nhà đầu tư thấy được rủi ro về
tài chính của doanh nghiệp từ dó dẫn đến quyết định đầu tư của mình.
3.3.1 Tỷ số nợ trên tài sản – Debt ratio:
Tỷ số nợ trên tài sản =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tỷ số này cho thấy bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp được tài trợ
bằng vốn vay.
Tổng nợ : bao gồm toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm lập báo
cáo tài chính.
Tổng tài sản : Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
3.3.2 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu :
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Tổng nợ
Vốn chủ sở hữu
3.3.3 Tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu:
Tỷ số TTS trên vốn chủ sở hữu =
Toàn bộ tài sản
Vốn chủ sở hữu
3.3.4 Khả năng trả lãi vay – Times interest earned ratio:
Khả năng trả lãi vay =
Lãi trước thuế và Lãi vay
Lãi vay
Chỉ tiêu này là cơ sở đánh giá khả năng đảm bảo của công ty đối với nợ vay dài
hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của công ty và mức độ an toàn có thể có đối
với người cung cấp tín dụng. Thông thường, hệ số khả năng trả lãi tiền vay > 2 được
xem lại thích hợp để đảm bảo trả nợ dài hạn, tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào xu
hướng thu nhập lâu dài của công ty.

3.4. Tỷ số sinh lợi – Profitability ratios:
3.4.1. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu – Net profit margin ratio (R
p
)
R
p
=
Lợi nhuận ròng
x 100%
Doanh thu thuần
Tỷ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì tạo ra được bao nhiêu
phần trăm lợi nhuận.
3.4.2. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản – Return on total assets ratio: (ROA)
ROA =
LN ròng
Trang 17

Tổng TS
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi trên 1 đồng vốn đầu tư vào công ty
3.4.3. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
ROE =
Lợi nhuận ròng
x 100%
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo lãi cuả một đồng vốn họ bỏ ra để đầu tư vào
công ty
III- CÁC MÔ HÌNH LẬP KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
1- Khái niệm kế hoạch tài chính:
Kế họach tài chính là hệ thống kế hoạch liên quan đến các quyết định đầu tư,
quyết định tài trợ và quyết định phân phối của doanh nghiệp.

2- Nội dung kế hoạch tài chính:
Các giám đốc tài chính luôn quan tâm đến hiệu ứng tổng thể cuả quyết định đầu
tư và quyết định tài trợ. Lập kế hoạch tài chính rất cần thiết bởi vì các quyết định đầu
tư, tài trợ và cổ tức luôn tương tác với nhau và không nên được xem xét riêng lẫn. Tiến
trình này được gọi là “Lập kế hoạch tài chính” và kết quả cuối cùng là bản “kế hoạch
tài chính”, “kế hoạch tài chính” giúp các giám đốc tài chính tránh được các bất ngờ và
sẽ chủ động phản ứng như thế nào khi sự kiện bất ngờ không thể tránh được xảy ra. Kế
hoạch tài chính giúp thiết lập các mục tiêu nhất quán để khuyế khích các giám đốc và
cung cấp các tiêu chuẩn cho việc đo lường thành quả hoạt động. Kế hoạch tài chính là
một quá trình gồm:
- Phân tích các giải pháp đầu tư, tài trợ và cổ tức mà doanh nghiệp có thể lựa chọn.
- Dự kiến các kết quả tương lai cuả các quyết định hiện tại để tránh các bất ngờ và
hiểu được mối liên hệ giữa các quyết định hiện tại và tương lai.
- Quyết định chọn giải pháp nào (những quyết định này được thể hiện trong kế
hoạch tài chính cuối cùng).
- Đo lường thành quả đạt được sau này so với các mục tiêu đề ra trong kế hoạch tài
chính.
Có nhiều loại kế hoạch tài chính. Kế hoạch tài chính ngắn hạn thường không quá
12 tháng sắp tới, doanh nghiệp luôn mong muốn và đoán chắc rằng mình có đủ tiền
mặt để thanh toán các hoá đơn, các khoản vay và cho vay ngắn hạn được dàn xếp cho
cách có lợi nhất cho mình. Kế hoạch tài chính dài hạn thường là 5 năm, mặc dù có
nhiều doanh nghiệp lập kế hoạch xa hơn cho 10 năm hay xa hơn nữa.
Kế hoạch tài chính không phải chỉ là dự báo. Dự báo hầu như chỉ tập trung vào
viễn cảnh trong tương lai. Các nhà hoạch định tài chính không chỉ quan tâm đến dự
báo, họ cần quan tâm đến những việc không chắc xảy ra cũng như những việc chắc
chắn sẽ xảy ra. Nếu chúng ta dự kiến được những điều có thể sai lệch, chúng ta sẽ có
Trang 18

thể tạo nên được tính linh hoạt cho kế hoạch và phản ứng nhanh hơn đối với những
phiền phức nếu như chúng có thể xảy ra. Cũng vậy, hoạch định tài chính không tối

thiểu hoá rủi ro. Thay vào đó, nó là một quá trình quyết định những rủi ro nào có thể
chấp nhận được và những rủi ro nào là không cần thiết hoặc không đáng chấp nhận.
Để lập kế hoạch tài chính có hiệu quả phải tuân thủ 3 yêu cầu:
- Dự báo
- Tìm kiếm kế hoạch tài chính tối ưu
- Kế hoạch tài chính phải linh hoạt
Những nội dung của một kế hoạch tài chính hoàn tất:
Một kế hoạch tài chính hoàn tất cho một doanh nghiệp lớn là một tài liệu khổng
lồ. Một kế hoạch của một doanh nghiệp nhỏ hơn có thể có cùng các thành phần nhưng
ít chi tiết hơn và ít tài liệu hơn. Đối với các doanh nghiệp nhỏ nhất, mới thành lập, lập
kế hoạch tài chính có thể hoàn toàn nằm trong đầu các giám đốc tài chính. Tuy nhiên,
các thành phần căn bản của các kế hoạch đều giống nhau, dù tầm cỡ các doanh nghiệp
lớn nhỏ như thế nào.
Kế hoạch tài chính sẽ dự báo các bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo thu nhập
và các báo cáo nguồn và sử dụng tiền mặt. Bởi vì các tài liệu này thể hiện các mục tiêu
tài chính của doanh nghiệp nên chúng có thể là những dự báo “hơi” không được chính
xác cho lắm. Các con số về lợi nhuận trong năm kế hoạch có thể nằm đâu đó giữa một
dự báo trung thực và con số lợi nhuận mà cấp điều hành hy vọng đạt được.
Kế hoạch tài chính sẽ trình bày cho tiêu vốn dự kiến (Capital Expenditure),
thường chia ra thành từng loại. Ví dụ như: đầu tư thay thế, đầu tư mở rộng, đầu tư cho
sản phẩm mới, cho các chi tiêu bắt buộc khác và theo bộ phận hay ngành kinh doanh.
Sẽ có một phần trình bày lý do tại sao nhữg chi tiêu vốn này lại cần cho đầu tư và trình
bày các chiến lược kinh doanh sẽ được sử dụng để đạt được những mục tiêu tài chính
này. Phần trình bày này cũng đề cập những lĩnh vực như nỗ lực nghiên cứu và phát
triển, các bước cải thiện năng suất, thiết kế và tiếp thị sản phẩm mới, chiến lược định
giá…
3- Các mô hình lập kế hoạch tài chính
Các nhà hoạch định tài chính thường dùng một mô hình kế hoạch tài chính để
đánh giá các kết quả của những chiến lược tài chính khác nhau, những mô hình tài
chính này bao gồm những mô hình có mục đích chung, không phức tạp, đến những mô

hình chứa hàng trăm phương trình và những biến số tác động lẫn nhau. Hầu hết các
doanh nghiệp lớn có mô hình tài chính hay có thể tiếp cận một mô hình tài chính riêng
cho mình hay có thể tiếp cận một mô hình tài chính khác. Đôi khi các doanh nghiệp
này dùng nhiều hơn một mô hình – có thể là một mô hình chi tiết kế hoạch ngân sách
vốn và lập kế hoạch các hoạt động khác cộng với một mô hình đơn giản hơn tập trung
Trang 19

vào các chiến lược tài chính và một mô hình đặc biệt cho việc đánh giá các cuộc hợp
nhất, sát nhập nếu có.
Lý do của tính thông dụng của các mô hình này là chúng đơn giản và thực tiễn.
Chúng hỗ trợ quá trình lập kế họah tài chính bằng cách làm cho quá trình này rẻ hơn
và dễ hơn cách lập các báo cáo tài chính dự kiến. Các mộ hình sẽ tự động hóa một
phần quan trọng của việc lập kê hoạch mà vốn dĩ thường rất nhàm chán, chiếm nhiều
thời gian và công sức lao động.
Mô hình tài chính của công ty VDEC
Bảng 1 cho thấy các báo cáo tài chính cuối năm 2004 của công ty Executive
Fruit. EBIT là 10% Doanh thu. Lãi ròng là 90.000$ sau khi nộp thuế và lãi vay 9%
trên 400.000$ nợ vay. Công ty trả lợi tức cổ phần 60% lã ròng. Dòng tiền hoạt động
của VDEC không đủ để trả lợi tức cổ phần và để cung cấp tiền mặt cần thiết cho đấu
tư và gia tăng vốn luân chuyển. Vì vậy, công ty phát hành 64.000$ cổ phần thường.
Cuối năm công ty có số nợ bằng 40% tổng nguồn vốn.
Bảng 1: Các báo cáo tài chính năm 2004 của công ty VDEC (ĐVT: Ngàn USD)
BÁO CÁO THU NHẬP
Doanh thu 2.160
Chi phí bán hàng (CGS – Cost of Goods Sold) 1.944
EBIT 216
Lãi vay (INT) 36
Lãi trước thuế 180
Thuế thu nhập ( 50) TAX 90
Lãi ròng 90

(Lãi vay bằng 9% cuả 400$ nợ)
NGUỒN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN
Nguồn vốn
Lãi ròng ( NET ) 90
Khấu hao ( DEP ) 80
Dòng tiền hoạt động ( OCF ) 170
Vay (D ) 0
Phát hành cổ phần ( SI ) 64
Tổng nguồn 234
Sử dụng nguồn
Tăng vốn luân chuyển (NWC ) 40
Đầu tư ( INV ) 140
Trang 20

Lợi tức cổ phần 54
Tổng sử dụng 234
(Khấu hao là một chi phí không phải bằng tiền mặt. Vì vậy chúng ta cộng nó
trở laị vào lãi ròng để tìm ra ròng tiền hoạt động)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Chỉ tiêu 2004 2003 Thay đổi
Tài sản
Vốn luân chuyển ( NWC)
Tài sản cố định ( FA )
Tổng tài sản
Nợ và vốn cổ phần
Nợ vay ( D )
Vốn cổ phần ( E )
Tổng nợ và vồn cổ phần
200
800

1.000
400
600
1.000
160
740
900
400
500
900
+40
+60
+100
0
+100
+100
( Vốn luân chuyển được định nghĩa như tài sản lưu động trừ nợ ngắn hạn.
Gia tăng giá trị sổ sách của tài sản cố định bằng đầu tư trừ khấu hao. Thay
đổi trong FA= FA = INV – DEP = 140 -80 = 60
Gia tăng giá trị sổ sách của vốn cổ phần bằng lợi nhuận giữ lại trừ cổ tức
cộng cổ phần phát hành. Thay đổi trong E = E = NET – DIV + SI = 90 – 54 + 64 =
100 ).
Bây giờ lập báo cáo dự kiến cho công ty VDEC năm 2005 được giả sử biết như
sau:
(1) Doanh số và chi phí hoạt động dự kiến tăng 30% so với năm 2004
(2) Sẽ không phát hành cổ phần thường
(3) Lãi suất vẫn giữ 9%
(4) Công ty áp dụng tỷ lệ chia lợi tức cổ phần truyền thống là 60%
(5) Vốn luân chuyển và tài sản cố định sẽ tăng 30% để hỗ trợ cho doanh số tăng
thêm.

Ta có:
Bảng 2: Các báo cáo tài chính dự kiến cho năm 2005 của VDEC
(ĐVT: ngàn đô la)
BÁO CÁO THU NHẬP
Doanh thu (REV) 2.808
Giá vốn hàng bán (CGS) 2.527 ( +30%)
EBIT 281
Lãi vay (INT) 59
Trang 21

Lãi trước thuế 222
Thuế thu nhập ( 50%) TAX 111
Lãi ròng 111 ( +23%)
NGUỒN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN
Nguồn vốn
Lãi ròng ( NET ) 111
Khấu hao ( DEP ) 104
Dòng tiền hoạt động ( OCF ) 215
Vay (D ) 255,6
Phát hành cổ phần ( SI ) 0
Tổng nguồn 470,6
Sử dụng nguồn
Tăng vốn luân chuyển (NWC ) 60
Đầu tư ( INV ) 344
Lợi tức cổ phần 66,6
Tổng sử dụng 470,6
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Chỉ tiêu 2005 2004 Thay đổi
Tài sản
Vốn luân chuyển ( NWC)

Tài sản cố định ( FA )
Tổng tài sản
Nợ và vốn cổ phần
Nợ vay ( D )
Vốn cổ phần ( E )
Tổng nợ và vồn cổ phần
260
1.040
1.300
655,6
644,4
1.300
200
800
1.000
400
600
1.000
+60
+240
+300
+255,6
+44,4
+300
Ta thấy lãi ròng dự kiến tắng 23%, đến 111.000$ là rất phấn khởi. Nhưng khi
nhìn vào báo cáo nguồn và sử dụng nguồn, cho thấy cần huy động 404.000$ cho vốn
luân chuyển và thay thế, mở rộng tài sản cố định. Chính sách chia lợi tức cổ phần một
cách rộng rãi và quyết định phát hành thêm cổ phần có nghĩa là cần huy động thêm
255.600$ bằng cách vay thêm. Kết quả là gia tăng tỷ lệ nợ trong sổ sách trên 50% và
sụt giảm tỷ lệ trả lãi trước thuế xuống 4,8 ( thu nhập trước lãi và thuế chia cho tiền lãi

là 281/59 = 4,8 ).
Để lập bảng 2, ta dự đoán doanh số, chi phí và vốn cần để tạo doanh số gia
tăng. Với tỷ lệ chi trả cổ tức cho sẵn, những dự đoán này xác định số lượng tài trợ từ
Trang 22

bên ngoài mà công ty cần. Cuối cùng, quyết định không phát hành cổ phần mới đảm
bảo rằng nhu cầu vốn phải được đáp ứng bằng cách phát hành nợ. Như vậy nợ là hạn
mục cân đối, nhưng điều này không bắt buộc. Chúng ta có thể giới hạn số tiền tài trợ
từ bên ngoài và hỏi VDEC cần giữ lại lợi nhuận là bao nhiêu đề tài trợ kế hoạch phát
triển của mình. Trong trường hợp nàu việc chi trả lợi tức cổ phần sẽ là hạn mục cân
đối. Hay chúng ta có thể quy định số lượng tài trợ từ bên ngoài, chính sách cổ tức và
sau đó xem VDEC có thể phát triển nhanh như thế nào.
Giả định :
CGS giữ nguyên ở mức 90% của thu nhập REV.
INT = 9% nợ vay ( D ). Ơ đây tất cả nợ mới đều được sử dụng ngay từ đầu năm
2005, do đó phải trả tiền lãi cho cả năm.
TAX = Thuế suất giữ nguyên ở mức 50%.
DEP = Khấu hao giữ nguyên ở mức 10% của tài sản cố định. Ơ đây tất cả các
khoản đầu tư mới đều được thưc hiện đầu năm 2005 để tính khấu hao cho cả năm.
D = đây là hạn mục cân đối. VDEC phải vay 255,6 ngàn $ để trang trải các
chi tiêu dự kiến.
SI = VDEC quyết định không phát hành cổ phần trong năm 2005 vì vậy SI = 0.
NWC = vốn lưu động ròng tăng tương ứng với gia tăng thu nhập.
INV, FA = Tài sản cố định FA cần thiết đước gia tăng tương xứng với tăng
trưởng doanh số. Đầu tư vì vậy phải trang trải cho khấu hao + gia tăng tài sản cố định.
DIV = thanh toán cổ tức vẫn giữ ở mức 60% thu nhập ròng NE T.
E = Gia tăng cổ phần bằng lợi nhuận giữ lại ( NET – DIV ) cộng cổ phần phát
hành ( SI ) : NET – DIV + SI = 111 – 66,6 + 0 = 44,4.
Bảng 3 cho thấy một mộ hình 15 phương trình cho VDEC. Có một phương
trình cho mỗi biến số cần thiết để lập báo cáo dự kiến giống như bảng 1 và bảng .

Trong số các phương trình, có 6 phương trình có các đồng nhất thức kế toán sử dụng
báo caó thu nhập, bảng cân đối kế toán, bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn. Nhiệm vụ
của các phương trình như sau:
(1) và (8): Doanh thu và cổ phần phát hành bằng giá trị do người sử dụng mô
hình ấn định.
(2), (12) và (13): An định giá vốn hàng bán, vốn luân chuyển ròng và tài sản cố
định như một tỷ lệ bất biến trên doanh số.
(3), (4), (6) và (11): Liên quan đến tiền lãi trả cho các khoản vay còn tồn đọng,
thuế thu nhập, khấu hao tài sản cố định và lợi tức cổ phần.
Bảng 3: Mô hình tài chính cho công ty VDEC
Các phương trình báo cáo thu nhập
(1) REV = Theo dự báo của người sử dụng mô hình
(2) CGS = a
1
REV
(3) INT = a
2
D (a
2
= Lãi suất)
Trang 23

(4) TAX = a
3
(REV – CGS – INT) (a
3
= Thuế suất)
(5) NET = REV – CGS – INT – TAX (đồng nhất thức kế toán)
Các phương trình báo cáo nguồn và sử dụng
(6) DEP = a

4
FA
(7) D = NWC + INV + DIV – NET –DEP – SI (đồng nhất thức KT)
(8) SI = Giá trị do người sử dụng mô hình ấn định
(9) NWC = NWC – NWC (-1)(đồng nhất thức kế toán)
(10) INV = DEP + FA – FA ( -1) (đồng nhất thức kế toán)
(11) DIV = a
5
NET (a
3
= Tỷ lệ chia cổ tức)
Các phương trình bảng cân đối kế toán
(12) NWC = a
6
REV
(13) FA = a
7
REV
(14) D = D + D(-1) (đồng nhất thức kế toán)
(15) E = E(-1) + NET – DIV + SI (đồng nhất thức kế toán)
Ghi chú: (-1): Nghĩa là số lấy từ bảng cân đối kế toán của năm trước. Những con số
này là hằng số, không phải là biến số.
Số liệu nhập cho mô hình của chúng ta gồm 9 mục: Dự báo doanh số (REV),
một quyết định về số lượng cổ phần phát hành (SI); và 7 hệ số từ a
1
đến a
7
ràng buộc
giá vốn hàng bán với thu nhập, tiền lãi trả với khoản vay gốc, v.v Lấy thí dụ về hệ số
a

5
khi triển khai bảng 2 giả sử cổ tức là 60% lãi ròng, trong mô hình điều này sẽ được
diễn tả a
5
=0,6.
Bảng 4: Dự báo theo mô hình cho bảng 2 (ĐVT: ngàn đô la)
BÁO CÁO THU NHẬP
(1) REV = Dự báo = 2.808 (a
1
=0,9)
(2) CGS = 0,9REV = 0,9(2.808) = 2.527 (a
2
=0,09)
(3) INT = 0,09D = 0,09(655,6)= 59 (a
3
=0,5)
(4) TAX = 0,5(REV – CGS – INT) =0,5(2.808 – 2.527 – 59) =111
(5) NET = REV – CGS – INT – TAX = 2.808-2.527-59-111 =111
NGUỒN VÀ SỬ DỤNG NGUỒN
(6) DEP = 0,1 FA = 0,1(1.040) = 104 (a
4
=0,1)
(7) D = NWC + INT + DIV –NET - DEP – SI
= 60 + 344 + 66,6 – 111 – 104 – 0 = 255,6
(8) SI = An định bằng 0
(9) NWC = NWC – NWC (-1) = 260 - 200 = 60
(10) INV = DEP + FA – FA(-1) = 104 + 1.040 – 800 = 344 (a
5
=0,6)
(11) DIV = 0,6 NET = 0,60 (111) = 66,6

Trang 24

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
(12) NWC = 0,093 REV = 0,093 ( 2.808 ) = 260 (a
6
=0,093)
(13) FA = 0,37 REV = 0,370 ( 2.808 ) = 1.040 (a
7
=0,370)
(14) D = D + D(-1) = 255,6 + 400 = 655,6
(15) E = E (-1) + NET – DIV + SI = 600 + 111 – 66,6 – 0= 644,4
Cái bẫy trong thiết kế mô hình:
Mô hình VDEC quá đơn giản để có thể áp dụng trong thực tế. Chúng ta có thể
nghĩ ra nhiều cách để cải tiến – thí dụ như bằng cách nắm được các cổ phần đang nắm
giữa và in ra thu nhập và lợi tức cổ phần của mỗi cổ phần. Hay chúng ta có thể muốn
phân biệt các cơ hội cho vay và vay ngắn hạn mà hiện nay đang bị che lấp trong vốn
luơn chuyển rịng. Nhưng hãy thận trọng: luôn luôn có khuynh hướng lập một mô hình
lớn hơn và nhiều chi tiết hơn cần thiết. Có thể đưa ra một mô hình thấu đáo nhưng quá
cồng kềnh, không sử dụng thường xuyên được. Chi tiết thấu đáo cản trở việc sử dụng
có chủ đích các mô hình kế hoạch dự kiến các kết quả dự kiến của nhiều chiến lược và
giả thiết khác nhau. Nếu bạn sa vào chi tiết, các chi tiết sẽ làm cản trở tập trung chú ý
vào các quyết định quan trọng như : phát hành cổ phần và chính sách cổ tức và phân
phối vốn cho lĩnh vực hoạt động. Đôi khi các quyết định như trên cuối cùng được “
buộc vào “ mô hình, giống như mô hình VDEC đã ấn định một cách tùy nghi lợi tức
cổ phần bằng với tỷ lệ bất biến của lãi ròng.
Không có tài chính trong các mô hình tài chính doanh nghiệp.
Hầu hết các mô hình này đều là thế giới quan của một kế toán viên, chúng được
thiết kế để dự báo các báo cáo tài chính, các phương trình của chúng thể hiện một cách
tự nhiên các quy ước kế toán mà doanh nghiệp sử dụng. Do đó, mô hình không nhấn
mạnh đến các công cụ phân tích tài chính: dòng tiền tăng thêm, hiện giá rủi ro thị

trường .v.v…
Các mô hình tài chính doanh nghiệp không là kim chỉ nam cho các quyết định
tài chính tối ưu. Chúng cũng không đưa ra các giải pháp đáng nghiên cứu. Tất cả đều
do người sử dụng.
Không có mô hình nào tìm ra một chiến lược tốt nhất trong tất cả các chiến lược
tài chính. Tuy nhiên, có thể lập các mô hình quy hoạch tuyến tính giúp tìm chiến lược
tài chính tốt nhất tùy thuộc các giả thiết và giới hạn được ấn định. Những mô hình tài
chính “ thông minh “ này chứng tỏ tính linh hoạt hơn đối với việc phân tích độ nhạy và
hiệu quả hơn trong việc sàng lọc các chiến lược tài chính khác nhau. Một cách lý
tưởng, chúng sẽ đề nghị các chiến lược mà một giám đốc tài chính nếu không được
trợ giúp sẽ không bao giờ nghĩ ra.
Trang 25

×