Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

đổi mới,nâng cao chất lượng đào tạo,bồi dưỡng cán bộ,công chức trong thời kỳ cải cách hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.1 KB, 36 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
A. MỞ ĐẦU 3
1. Tính cấp thiết của đề tài 3
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4
3. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu 4
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4
5. Ý nghĩa của đề tài 5
6. Kết cấu của niên luận 5
B. PHẦN NỘI DUNG 6
CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 6
1.1. Khái niệm chung về cán bộ, công chức 6
1.1.1. Công chức lãnh đạo, quản lý 10
1.1.2. Công chức chuyên môn 10
1.1.3. Nhân viên giúp việc 10
CHƯƠNG II YÊU CẦU VÀ ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 10
2.1. Yêu cầu của cán bộ, công chức 11
2.1.1. Năng lực của cán bộ 11
2.1.2. Phẩm chất đạo đức 12
2.1.3. Đào tạo cán bộ, công chức 13
2.1.3.1. Quan niệm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 13
2.1.3.2. Đối tượng đào tạo 14
2.1.3.3. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 14
2.1.3.4. Sự cần thiết của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức 16
2.1.3.5. Mục tiêu đào tạo cán bộ, công chức 16
2.1.3.6. Nội dung đào tạo,bồi dưỡng cán bộ,công chức 17
2.1.3.7. Hình thức đào tạo 19
CHƯƠNG III THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TRONG THỜI KỲ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 22


3.1. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện
nay 22
3.1.1. Văn bản quy phạm pháp luật và việc thực hiện 22
3.1.2. Kết quả cụ thể đạt được 24
3.1.3. Một số mặt hạn chế 25
3.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý 26
3.3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp cơ sở 28
3.3.1. Về số lượng, cơ cấu 28
3.3.2. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ sở hiện nay
28
3.3.2.1. Ưu điểm 28
3.3.2.2. Nhược điểm 30
3.3.2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,công chức ở tỉnh Thừa
Thiên Huế 30
3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
trong thời kỳ cải cách hành chính 31
3.4.1. Nhận xét chung 31
3.4.2. Một số giải pháp cụ thể 32
3.4.2.1. Giải pháp về nhận thức và phương hướng chung 32
KẾT LUẬN 34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới,mở cửa hội nhập kinh tế quốc
tế,toàn bộ đội ngũ công chức trong bộ máy hành chính nhà nước tạo thành một
nguồn lực lớn phục vụ cho quá trình tổ chức và hoạt động của nhà nước.Đội ngũ
công chức hành chính nhà nước có một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc
quản lý và thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ xã hội và đảm bảo nền hành chính
quốc gia hoạt động liên tục.Chúng ta tiến hành đổi mới toàn diện nền kinh tế
được hơn 20 năm,đối với sự phát triển của cả một quốc gia thì đây là một

khoảng thời gian ngắn ,chỉ là giai đoạn để ổn định chuẩn bị cho thời kỳ phát triển
bất phá.Nhờ có sự đổi mới toàn diện,đặc biệt là sự chuyển đổi cơ chế kinh tế đã
dẫn đến sự cải cách một bước chức năng ,nhiệm vụ và quy trình quản lý,điều
hành của bộ máy hành chính nhà nước.Thực tiễn đó đòi hỏi chúng ta phải có một
cuộc cải cách cơ bản nền hành chính quốc gia ,bảo đảm quản lý kinh tế - xã
hội,phù hợp với nền kinh tế thị trường,mà trước hết là cải cách công tác đào
tạo,bồi dưỡng cán bộ,công chức hành chính nhà nước thích ứng.Công chức nhà
nước trong thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước cần được trang bị kiến thức mới để
đương đầu với những thay đổi của thời cuộc ,trong thời kỳ chuyển tiếp này cần
phải có sự chuẩn bị ,chọn lọc chu đáo để có một đội ngũ công chức trung thành
với lý tưởng xã hội chủ nghĩa,nắm vững đường lối cách mạng của đảng,vững
vàng,đủ phẩm chất và bản lĩnh chính trị ,có năng lực về lý luận,pháp luật ,chuyên
môn,có nghiệp vụ hành chính và khả năng thực tiển đẻ thực hiện công cuộc đổi
mới.Mà đội ngũ cán bộ,công chức nước ta được đào tạo trong cơ chế trước đây
còn thiếu chuyên môn cần thiết ,nhất là về nhà nước,pháp luật và kỹ thuật,nghiệp
vụ hành chính nhà nước để quản lý một nền kinh tế mở ,nhất là trong điều kiện
quan hệ kinh tế ngày càng phát triển,không chỉ như vậy,còn có một bộ phận hay
mắc khuyết điểm,sai lầm,bệnh quan liêu,mệnh lệnh,vi phạm quyền làm chủ của
nhân dân,chấp hành luật pháp và kỷ cương không nghiêm,không tôn trọng lợi ích
chung của nhà nước. Vì vậy,cải cách chương trình đào tạo,bồi dưỡng công chức
hành chính nhà nước là một trong những nội dung quan trọng của cải cách nền
hành chính quốc gia .Nó đang được Đảng và Nhà Nước quan tâm manh mẽ,công
tác đào tạo,bồi dưỡng được tiến hành thương xuyên ,đảm bảo chỉ tiêu cả về số
lượng và hiệu quả trong nội dung đào tạo nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ
cán bộ,công chức theo kịp yêu cầu thời kỳ đổi mới .Bởi đây là một vấn đề đang
được xã hội quan tâm và công tác này được các cơ quan chức năng thực hiện một
cách nghiêm túc nhằm đem lại hiệu quả tốt nhất ,nên em chọn đề tài: “Đổi
mới,nâng cao chất lượng đào tạo,bồi dưỡng cán bộ,công chức trong thời kỳ cải
cách hành chính” làm nội dung cho bài niên luận của mình.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Niên luận nghiên cứu những vấn đề liên quan đến việc đổi mới, nâng cao
chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong thời kỳ cải cách hành
chính hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu
Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm đổi mới,nâng cao chất lượng
đào tạo,bồi dưỡng cán bộ,công chức thực sự vững mạnh đáp ứng nhu cầu phát
triển của nước ta hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Niên luận dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác- LêNin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về công tác cán bộ, chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật
của nhà nước về đổi mới, nâng cao chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức
trong thời kỳ cải cách hành chính.
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu
khoa học khác nhau ,trong đó đặc biệt có phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.Đồng thời phổ biến nhiều phương
pháp khác nhau :phương pháp phân tích, phương pháp so sánh,phương pháp đối
chiếu,phương pháp thống kê,phương pháp tổng hợp,phương pháp lý luận và thực
tiễn nhằm để phân tích lý giải vấn đề được nêu ra ,tổng hợp các bài viết ,các
báo cáo khoa học ,các công trình nghiên cứu khoa học của các nhà luật học ,các
nhà chính trị và một số tài liệu liên quan.
4
5. Ý nghĩa của đề tài
- Góp phần hệ thống các quan điểm của Đảng của Nhà Nước về xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức.
- Nêu ra quan điểm về khái niệm, đặc điểm của hoạt động tuyển dụng cán
bộ, công chức từ đó xác định yêu cầu và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,công chức
trong thời kỳ cải cách hành chính.
- Đề xuất một số giải pháp có giá trị thực tiễn nhằm đổi mới,nâng cao chất
lượng đào tạo,bồi dưỡng cán bộ,công chức trong thời kỳ cải cách hành chính.

6. Kết cấu của niên luận
Niên luận gồm có 4 phần: mở đầu, nội dung, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo.
5
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Khái niệm chung về cán bộ, công chức
Các nước khác nhau thì khái niệm về cán bộ,công chức cũng khác nhau ,đa
số các nước đều giới hạn cán bộ công chức trong pham vi bộ máy hành chính nhà
nước.Ở nước ta phù hợp với thể chế chính trị và tổ chức bộ máy nhà nước
,Đảng,đoàn thể ,chúng ta dùng khái niệm “cán bộ,công chức”.Theo pháp lệnh
cán bộ,công chức công ban hành ngày 09/03/1998 và các văn bản khác của chính
phủ thì cán bộ,công chức là công dân việt nam trong biên chế và được hương
lương từ ngân sách nhà nước. Bao gồm:
Những người do bầu cử để đảm nhận chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội.
Những người làm việc trong các tổ chức chính trị -xã hội và một số tổ chức
xã hội nghề nghiệp, được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc phân công làm nhiệm vụ
thường xuyên trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Những người làm việc trong cơ quan nhà nước ,đơn vị sự nghiệp được
tuyển dụng,bổ nhiệm hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên trong biên chế
,hưởng lương từ ngân sách nhà nước ,được phân loại theo trình độ đào tạo ,ngành
chuyên môn và được xếp vào một nghạch
Các thẩm phán, kiểm sát viên được bổ nhiệm theo luật tổ chức tòa án nhân
dân, pháp lệnh về thẩm phán và hội thẩm tòa án, luật tổ chức viện kiểm sát nhân
dân và pháp lệnh về kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân.
Những người trong các cơ quan thuộc quân đội công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan ,quân nhân chuyên nghiệp,hạ sĩ quan,binh sĩ được tuyển dụng ,bổ
nhiệm hoặc giao làm nhiệm vụ thường xuyên trong biên chế ,hưởng lương từ

ngân sách nhà nước.
Thành viên hội đồng quản trị, tổng giám đốc,phó tổng giám đốc,giám
đốc,phó giám đốc,kế toán trưởng trong các doanh nghiệp nhà nước.
Tiêu chuẩn để xác định cán bộ công chức nhà nước.
6
Tiêu chuẩn cơ bản của cán bộ,công chức
a. Là công dân việt nam.
b. Được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử vào làm việc trong biên chế
chính thức của bộ máy nhà nước,tổ chức chính trị- xã hội.
c. Được xếp vào một nghạch trong hệ thống nghạch bậc của công chức do
nhà nước quy dịnh.
d. Được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Hoàn thiện tiêu chuẩn cán bộ, công chức trong giai doạn hiện nay.
Công cuộc đổi mới toàn diện nước ta do Đảng khởi xướng và lãnh đạo đã
trải qua gần 20 năm kể từ Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng. Sự nghiệp cải
cách nền hành chính nhà nước được đánh dấu bằng Nghị quyết trung ương 8
khoá VII cũng nằm trong tiến trình của công cuộc đổi mới toàn diịen đất nước.
Một trong ba nội dung quan trọng của cải cách nền hành chính nhà nước là xxaay
dựng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước có phẩm chất chính trị vững vàng, đủ
năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngang tầm để đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp cách mạng trong giai đoạn hiện nay - giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Hoàn thiện tiêu chuẩn công chức đóng một vai trò quan trọng
Tiêu chuẩn công chức là tổng hợp các yêu cầu - điều kiện “ được quy định
làm chuẩn” để nhận xét, đánh giá, phân loại, tuyển chọn công chức, trên cơ sở đó
mà đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt và bố trí, sử dụng có hiệu quả từn người và cả đội
ngũ công chức. Nội dung tiêu chuẩn công chức không cố định, nó được quy định
và phát triển theo yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của từng giai đoạn cách mạng và
được cụ thể hoá trong từng ngành , từng lĩnh vực công tác cụ thể. Tiêu chuẩn
công chức phản ánh sự thống nhất giữa đòi hỏi khách quan và điều kiện chủ
quan, giữa nhu cầu phát trieent và điều kiện, khả năng thực tế. Chỉ nhấn mạnh

một mặt khách quan cũng đề dai lầm và ảnh hương đến tính khoa học của tiêu
chuẩn công chức. Phân tich những nội dung và những đòi hỏi liên quan đến tiêu
chuẩn công chức trong điều kiện cải cách nền hành chính Nhà nước hiện nay
dược coi là vấn đề cấp thiết. Tiêu chuẩn công chức có thể thay đổi và cần phải
thay đổi khi những cải cách kinh tế - xã hội, cải cách hành chính làm thay đổi nội
dung của hoạt động công vụ, như quan điểm về công chức trong công cuộc đổi
7
mới đất nước hiẹn nay khỏc với thời kỳ của cơ chế tập trung bao cấp, nhất là
những đòi hỏi về chuyên môn, nghiệp cụ và năng lực công tác. công việc này cấn
tuan theo những yêu cầu có tính nguyên tắc, vì nó không chỉ trực tiếp tác động
tới từng công chức mà còn tác động tới cả đội ngũ công chức và có ảnh hưởng
trực tiếp tới sự phát triển của đất nước, cỏc nguyờn tắc đú là:
Thứ nhất, phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ chính trị từng giai đoạn cách
mạng và chức năng, nhiẹm vụ, tính chất hoạt động của từng cấp, từng ngành,
từng lĩnh vực hoạt động. đảng, nhà nước xây dựng đội ngũ các bộ không ngoài
mục đích thực hiện mục tiêu, lý tưởng cách mạng của Dảng đề ra. Muốn vậy,
công chức nhà nước phải là những người có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, có
trình độ năng lực, đủ sức thức hiện thắng lợi những nhiệm vụ cách mạng đề ra.
Yêu cầu khách quan đó đòi hỏi khi xây dựng tiieu chuẩn công chức tất yếu phải
quy định những yêu cầu - điều kiện ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ cách mạng
trong từng giai đoạn.
Thứ hai, xây dựng tiêu chuẩn công chức phải xuất phát từ yêu cầu xây dựng
tổ chức, phát huy vai trò, sức mạnh của tổ chức trong hệ thống chính trị. Mỗi tổ
chức do vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động của mình mà quy
định và đòi hỏi các thành viên phải có những phẩm chất cần thiết. Xây dựng tieu
chuẩn công chức, vì thế phai xuất phát từ tổ chức nhằm phát huy vai trò, sức
mạnh củ tổ chức.
Thứ ba, xây dựng tiêu chuẩn công chức phải xuất phát từ giá trị văn hoá
truyền thống dân tộc, từ đạo lý Việt nam, vì nó là nhân tố bên trong cua sự phát
triển. Do đó tiêu chuẩn cồn chức Việt nam ngày nay phải thể hiện được sự thống

nhất giữa truyền thống và hiện đại, vừa phải đáp ứng yêu cầu của thời đại vừa
tiêu biểu cho những giá trị truyền thông dân tộc.
Thứ tư, phải xuất phát từ yêu cầu hội nhập khu vực và thế giơí. Ngày nay
hội nhập về kinh tế, khoa học - công nghệ đã trở thành xu thế của thời đại, là con
đường tất yếu để các quố gia phat triển đất nước, chấn hưng dân tộc. Xây dựng
đội ngũ công chức đáp ứng nhu cầu hội nhập là yêu cầu tất yếu khách quan.
Thứ năm, xây dựng tiêu chuẩn công chức phải giải quyết một cách khoa
học gĩưa định tính và định lượng, giữa trước mắt và lâu dài phù hợp với thực tế
8
Việt nam. Yêu càu này xuất phatf từ đặc điểm đội ngũ cán bộ, công chức nước ta
hiện nay là trưởng thành từ nhiều nguồn khác nhau, một bộ phận không nhỏ là
trưởng thành từ chiến tranh cách mạng, họ có rất í điều kiện học tập cơ bản, hệ
thống, nhưng laaij là những người có bề dày kinh nghiệm, có vốn tri thức được
đúc rút từ thực tiễn rất phong phú. Bên cạnh đó là bộ phận trưởng thành trong
hoà bình, được đào tạo cơ bản, có hệ thống nhưng vốn tri thức kinh nghiệm thực
tế còn hạn chế .
Đặc điểm cỏn bộ,công chức.
- Họ là những người trưởng thành về thể chất và trưởng thành vè mặt xã
hội, họ được tuyể dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ thương xuyên trong các
công sở của Nhà nước, họ đang trực tiếp tham gia vào bộ máy xông quyền của
nền hành chính quốc gia, Như vậy họ là những ngườ tự làm chủ được hành vi,
thái độ của mình và phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là một
công dân, một công chức hành chính. Họ trưởng thành ở mặt xá hội còn biểu
hiện ở giá trị sản phẩm lao động của họ được xã hội công nhận và bằng sức lao
động của mình, họ đã nuôi sống được bản thân. hơn nữa, sự trưởng thành về mặt
xã hội còn thể hiện ở cuộc sống riêng tư củ họ. họ là những người có đầy đủ điều
kiện hành vi trước pháp luật.
- Họ là những người đã có vị thế xã hội, vì công chức là những người đang
giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và được xếp vào
ngạch bậc tương ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy, công chức đang có một

vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của Nhà nước quản lý toàn xã hội.
- Công chức có nhiều kinh nghiệm sống được tích luỹ tuỳ theo lĩnh vực mà
họ hoạt động. Bởi là công chức, họ phải được đào tạo ở trình độ nhất định, cùng
với vị trí làm việc của mình trong bộ máy công quyền.
Phõn loại cỏn bộ,công chức.
Việc phân loại cán bộ, công chức đóng một vai trò quan trọng nhằm đạt
hiệu quả cao cả trong hoạt động công việc và cả trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng. Vì mỗi đối tượng cán bộ, công chức khác nhau có nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng khác nhau, có những tiêu chuẩn và yêu cầu khác nhau về trình độ đào tạo
9
ngh nghip chuyờn mụn. Vic phõn loi cng l mt c s xỏc nh nhu cu
o to, bi dng nhm ỏp ng cỏc nhu cu o to ú.
1.1.1. Cụng chc lónh o, qun lý
Cụng chc lónh o qun lý là những ngời đợc bầu cử hoặc bổ nhiệm giữ
chức vụ lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ đạo, có thẩm qquyền pháp lý và đợc sử dụng một
cách đầy đủ thẩm quyền ấy trong quá trình quản lý, có nhiệm vụ hoạch định chủ
chơng công tác và điều khiển quá trình thực hiện nó ở một cấp độ nào đó, có số l-
ợng lớn nhng ảnh hởng lớn đến chất lợng công việc. Đối tợng này đợc quy hoạch,
đào tạo căn bản cả về lý luận chính trị lẫn nghiệp vụ chuyên ngành, có khả năng
tổng hợp và khái quát cao, ngay từ đầu họ đã hiểu rõ vai trò của công tác tổ chức
và trách nhiệm của họ trong việc thực hiện công tác tổ chức
Một số ngời tuy không có thẩm quyền, nhng đợc giao thẩm quyền và sử
dụng thẩm quyền trong quá trình quản lý theo thời điểm, thời gian, không gian
nhất định, thì khi đó họ cũng thuộc loại công chức lãnh đạo. Loại công chức này
đợc coi là những ngời đại diện chinh quyền, đợc cơ quan hoặc thủ trởng uỷ
nhiệm tổ chức thực hiện một công việc nào đó.
1.1.2. Cụng chc chuyờn mụn
Cụng chc chuyờn mụn là những ngời đã đợc o to ở các trờng lớp, có
khả năng chuyên môn, đợc tuyển dụng, đảm nhận các chức vuh chuyên môn,
nghiệp vụ trong cơ quan hành chính Nhà nớc. Có trách hoạch đào tạo theo tiêu

chuẩn cấp kiến thức nghiệp vụ với hai phân nhánh lý thuyết hoặc thực hành, có số
lợng đông và hoạt động của họ có tính chất quyết định đến việc hoàn thành nhiệm
vụ của cơ quan và đơn vị.
1.1.3. Nhõn viờn giỳp vic
Nhõn viờn giỳp vic là những ngời làm việc cụ thể, đợc bồi dơng đào tạo trong
thực tế công tác là chính, đợc tuyển dụng giữ các chức vụ phục vụ cho bộ máy làm
việc của cơ quan , cho đến nay gần nh cha đợc đào tạo cơ bản mà hầu hết đều từ các
lĩnh vực chuyên môn khác chuyển sang, hoạt động chuyên ngành.

CHNG II
YấU CU V O TO CN B, CễNG CHC
10
2.1. Yêu cầu của cán bộ, công chức
Theo V.I.Lênin, phẩm chất cao quý của cán bộ được hiểu là họ có lòng
trung thành với sự nghiệp và có năng lực. Do đú cỏn bộ, công chức nhà nước
công chức.phải có trình độ và tiêu chuẩn nhất định
2.1.1. Năng lực của cán bộ
Năng lực là khả năng của một người để làm một việc gì đó, để xử lý một
tình huống và để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể trong một môi trươngf xác định.
Nói cách khác năng lực là khả năng sử dụng các tài sản, tiềm lực của con người
như kiến thức, kỹ năng và các phẩm chất khác để đạt được các mục tiêu cụ thể
trong một điều kiện xác định. Thông thường người ta chi rằng năng lực gồm có
các thành tố là kiến thức, kỹ năng và thái độ.
Năng lực của cán bộ công chức không phải là năng lực bất biến, được sử
dụng trong mọi hoàn cảnh, môi trường. Ơ thời điểm hay môi trường này, năng
lực được thể hiện, phát huy tác dụng, nhưng ở thời điểm khác thì cần phải có loại
năng lực khác .Mỗi thời kỳ, mỗi hoàn cảnh , môi trường khác nhau đặt ra yêu cầu
về năng lực khác nhau. Người có năng lực tổ chức trong kháng chiến khác
không có nghĩa là có năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ giỏi trong
điều kiện phát triển kinh tế hàng hóa thị trường, cũng không có nghĩa là người đó

cũng có khả năng trở thành một giáo viên ngay được.
Năng lực của cỏn bộ,công chức luôn gắn với mục đích tổng thể , với chiến
lược phát triển của tổ chức và phải gắn với lĩnh vực, điều kiện cụ thể.
Năng lực liên quan chặt chẽ đến quá trình làm việc, phương pháp làm việc
hiệu quả và khoa học công nghệ. Yêu cầu năng lực sẽ thay đổi khi tình hình công
việc và nhiệm vụ thay đổi.
Năng lực không phải là bằng cấp, trình độ được đào tạo chính quy.
Trong một tổ chức có năng lực tồn tại những cá nhân chưa có năng lực
công tác và ngược lại, có những cá nhân có năng lực công tác tồn tại trong tổ
chức hoạt động kém hiệu quả.
Thông thường người ta phân thành 4 mức độ của năng lực:
+ Có thực hiện công việc khi được hướng dẫn, kèm cặp cụ thể thường xuyên.
+ Thực hiện được công việc, nhưng thỉnh thoảng vẫn cần sự hướng dẫn.
11
+ Có thể thực hiện tốt công việc một cách thành thạo, độc lập.
+ Thực hiện công việc một cách thành thạo và có khả năng hướng dẫn được
cho người khác.
2.1.2. Phẩm chất đạo đức
Đây là một tiêu chuẩn quan trọng đối với cỏn bộ,công chức, họ phải là
người hết lòng trong công việc, vì sự nghiệp phục vụ nhà nước, là công bộc của
nhân dân, có đạo đức tốt, có tư cách đúng đắn trong thực thi công vụ.
Người cỏn bộ,công chức trước tiên phải có một lịch sử bản thân rõ ràng, có
một lý lịch phản ánh rõ rang mối quan hệ gia đình và xã hội. Chúng ta chống lại
quan niệm cũ kỹ, duy ý chí về thành phần chủ nghĩa, nhưng như thế không có
nghĩa là không xem xét đến đạo đức của con người cụ thể biểu hiện trong quan
hệ tương tác vố gia đình, xã hội và trong lịch sử bản thân. nếu không xem xét kỹ
điều đó sẽ dẫn đến việc tuyển dụng những con người thiếu tư cáchvà trong thực
thi công vụ họ sẽ lợi dụng chức quyền đẻ mưu ccầu lợi ích cá nhân.
Trong công tác giáo dục con người nói chung cũng như cỏn bộ,công chức
Hồ Chí Minh coi trọng việc giáo dục cả tài và đức. Người đặc biệt coi trọng việc

giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức, bởi theo
người đạo đức là cái “gốc” của con người, đức là cái gốc là rrất quan trọng. Khi
một người đã là cán bộ thì tư cách đạo đức của họ không chỉ ảnh hưởng riêng
đến bản thân họ mà còn ảnh hưởng đến Đảng và nhân dân, nhất là những tớnh
xấu, tính xấu của một người thường có hại cho người đó, tính xấu của cán bộ sẽ
có hại cho Đảng, cho nhân dân. người đã xác định “các cơ quan của chính phủ từ
toàn quốc cho đến các làng đều là công bộc của dân, nghĩa là dều gánh vác công
việc chung cho dân, chứ không phải để đè đầu dân như trong thời kỳ dưới quyền
của Pháp, Nhật”cán bộ phải biết đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân lên trên lợi
ích cá nhân, lấy quyền lợi cuả nhân dân làm mục tiêu quan trọng nhất trong công
việc: “việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân phải hết sức
tránh”. điều quan trọng để cỏn bộ,công chức được dân tin yêu, ủng hộ không đơn
thuần vì danh nghĩa mà chính là ở chỗ cỏn bộ,công chức phải có đạo đức, trung
thực, thực sự gương mẫu trước dân, lo trước dân, vui sau dân,hết lòng chăm lo
cho cuộc sống của dân, tinh thần phụ vụ nhân dân của cỏn bộ,công chức phải
12
c th hin trong tỏc phong lm vic, mun lm tt vic lónh o , võn ng
nhõn dõn thc hin ng li, chớnh sỏch ca ngv Nh nc cn b,cụng
chc phi cú tỏc phong gn dõn, trng dõn, khiờm tn h hi nhõn dõn. ý thc
phc v tn ty nhõn dõn v o c trong sỏng l phm cht quan trng nht
cn b, cụng chc xng ỏng l cụng bc- ngi y t ca nhõn dõn. ch tch
H Chớ Minh cng rt quan tõm ti vic o to,bi dng để hình thành
những t chất đặc thù cho cán bộ, ngi lónh o ỳng n cn phi: khi tht bi
khụng hoang mang, khi thng li khụng kiờu ngo, khi thi hnh cỏc ngh quyt
kiờn quyt, gan gúc, khụng s khú khn.Cn b phi chớ cụng vụ t , khụng
c li dng chc quyn mu li riờng, hoc chia bố kộo cỏnh, lm vic vỡ
õn oỏn cỏ nhõn mỡnh l ngi lm vic cụng phi cú cụng tõm, cụng c, ch
em ca cụng dựng vo vic t, ch em ngi t lm vic cụng. vic gỡ cng
phi cụng bng, chớnh trc, khụng nờn vỡ t õn, t hu hoc t thự, t oỏn. mỡnh
cú quyn dựng ng thỡ phi dựng nhng ngi cú ti nng, lm c vic. Ch

vỡ b con bu bn m kộo vo chc n, chc kia. Ch vỡ s mt a v m dỡm
nhng k cú ti nng hn mỡnh.
2.1.3. o to cỏn b, cụng chc
2.1.3.1. Quan nim v o to, bi dng cỏn b, cụng chc.
o to c xỏc nh nh l quỏ trỡnh lm bin i hnh vi con ngi mt
cỏch cú h thng thụng qua vic hc tp. Vic hc tp ny cú c l kt qu ca
vic giỏo dc, hng dn, phỏt trin v lnh hi kinh nghimmt cỏch cú k
hoch hay nú l mt quỏ trỡnhtỏc ng n con ngi lm chi ngi ú lnh hi
v nm vng nhng tri thc, k nng, k xo mt cỏch cú h thng nhm thớch
nghi vi cuc sng v kh nng nhn mt s phõn cụng nht nh, gúp phn vo
vic phỏt trin xó hi. o to c xem nh mt quỏ trỡnh cung cp v to dng
kh nng lm vic cho ngi hc v b trớ a h co cỏc chng trỡnh, khúa
hc, mụn hc mt cỏch cú h thng hoc núi cỏch khỏc l giỏo dc v hun luyn
mt cỏch cú h thng, cú s kt hp trong cỏc lnh vc khoa hc chuyờn ngnh
nh k thut, c khớ, thng mi, vn phòng, tài chính, hành chính hay các
lĩnh vc khỏc nhm nõng cao kt qu thc hin cụng vic cho cỏ nhõn, t chc
v giỳp h hon thnh nhim v v cỏc mc tiờu cụng tỏc.
13
o to l quỏ trỡnh lm cho ngi ta tr thnh ngi cú nng lc theo
nhng tiờu chun nht nh, bi dng l quỏ trỡnh lm cho ngi ta tng thờm
nng lc hoc phm cht. Nh vy, o to,bi dng chớnh l vic tụ chc ra
nhng c hi cho ngi ta hc tp, nhm giỳp t chc t mc tiờu ca mỡnh
bng vic tng cng nng lc, ln gia tng giỏ tr ca ngun lc c bn quan
trng nht l cỏn b,cụng chc tỏc ng n con ngi trong t chc, lm cho h
cú th lm vic tt hn, cho phộp h s dng cỏc kh nng, tim nng vn cú,
phỏt huy ht nng lc lm vic.
2.1.3.2. i tng o to
i tng o to l cn b,cụng chc cú y yờu cu v c im nh
ó nờu phn trờn, mi i tng cụng chc khỏc nhau cú nhu cu o to, bi
dng khỏc nhau, cú nhng tiờu chun v yờu cu khỏc nhau v trỡnh o to,

ngh nghip chuyờn mụn. cho nờn vic phõn loi cỏc i tng o to, bi
dng l c s xỏc nh nhu cu o to,bi dng, đồng thời để tin hnh
cỏc hot ng o to,bi dng nhằm đáp ứng các nhu cầu đào tạo đú
Phõn loi theo trỡnh , nhng ngi cựng trỡnh s tham d mt khúa hc,
trỏnh c s chng chộo v ni dung chng trỡnh, trỏnh lóng phớ thi gian, loi
ny khụng ch cn i vi loi cỏn b cn nõng cao trỡnh v tin hc, ngoi ng
hay chuyờn ngnh, m cng cn thit i vi o to bi dng núi chung.
Phõn loi theo ngch cụng chc, mi ngch cụng chc u cú nhng yờu
cu, tiờu chun riờng rt khỏc nhau v chc trỏch trỡnh v s hiu bit. Cỏch
ny m bo ti u kh nng hon thin cỏc tiờu chun cụng chc ngch ú.
Phõn loi theo ngch cụng chc, mi ngch cụng chc u cú nhng yờu
cu, tiờu chun riờng rt khỏc nhau v chc trỏch trỡnh v s hiu bit. Cỏch
ny m bo ti u kh nng hon thin cỏc tiờu chun cụng chc ngch ú.
Phõn loi theo ngch cụng chc, mi ngch cụng chc u cú nhng yờu
cu, tiờu chun riờng rt khỏc nhau v chc trỏch trỡnh v s hiu bit. Cỏch
ny m bo ti u kh nng hon thin cỏc tiờu chun cụng chc ngch ú.
2.1.3.3. Nguyờn tc o to, bi dng cỏn b, cụng chc
Mc ớch ca o to,bi dng cỏn b,cụng chc là phát triển kỹ năng
nhằm nâng cao năng lực thực thi, do đú cn cú cỏc phng phỏp o to linh
14
hoạt và mang tính ứng dụng nhiều hơn. khi xây dựng chương trình đào tạo,bồi
dưỡng cán bộ,công chức cần đặc biệt chú trọng đến đầu ra của đào tạo đó là công
chức sẽ học và áp dụng được gì sau đào tạo. vì vậy việc áp dụng những nguyên
tắc đào tạo người lớn có vao trò hết sức quan trọng, các nguyên tắc đó bao gồm:
+ Bản thân học viên phải muốn học: Công chức phải có mong muốn một
điều gì đó mỗi khi quyết định các hoạt động tham gia đào tạo.
+ Học viên sẽ học tốt chỉ khi nào họ cảm thấy cần học: họ muốn biết xem
việc học tập sẽ giúp họ như thế nào, ngay lập tức chứ không phải 10 năm sau- họ
muốn học điều gì đó từ mỗi buổi học để khi mỗi buổi học kết thúc họ có cảm
giác nhận được điều gì đó có ích. Vì vậy, phần lớn học viên sẽ khụng kiên trì với

việc học quá nhiều lý thuyết và những kiến thức cơ bản. họ sẽ học tốt nếu
chương trình học tập trung thẳng vào những điều họ muốn học.
+ Học thông qua làm việc: Thực tập ngay điều họ đã học được vµ duy tr×
thường xuyên viÖc sö dông nó họ sẽ nhớ các kiến thức học lâu hơn.Công chức
phải có cơ hội áp dụng ngay những điều họ được học khi trở lại làm việc trước
khi họ quên đi hoặc chủ động gạt khỏi bộ nhớ khi không được sử dụng.
+ Học qua việc giải quyết những vấn đề hiện thực: nếu nội dung học tập
không xuất phát từ vấn đề thực tế, gần với cuộc sống sẽ không làm cho họ quan tâm.
+ Kinh nghiệm tác động đến việc học tập: Họ luôn liên hệ việc học tập với
những điều họ đã biết, nếu kiến thức mới không phù hợp với kiến thức cũ họ có
thể phản đối hoặc bỏ qua. Họ thường học dựa trên kinh nghiệm cũ. Vì vậy để
thuyết phục họ chấp nhận một thông tin, hoặc kỹ năng mới cần trình bày chúng
theo cách liên hệ đến điều mà học viên đã biết.
+ Học tốt hơn nếu có sự đa dạng trong giảng dạy: họ học tốt hơn nếu một ý
tưởng được trình bày theo nhiều kiểu khác nhau, hay thông tin đén với họ qua
nhiều kênh. Vì vậy trong các khóa đào tạo công chức nên kết hợp nhiều phương
pháp giảng dạy khác nhau như thuyết trình, thảo luận nhóm, làm việc theo tổ,
phát huy sức mạnh tập thể. Tất nhiên, các phương pháp được áp dụng sẽ tùy theo
nội dung và mục tiêu đào tạo.
+ Sự hướng dẫn chứ không phải điểm số: nên áp dụng các phương pháp
đánh giá tế nhị hơn là dùng điểm số ví dụ như trắc nghiệm để tự đánh giá. Sự
15
hướng dẫn một cách chân thành từ giảng viên giúp các học viên chống lại những
tiêu cực trong học tập.
Tóm lại cần chú ý: chú trọng vào các mục tiêu học tập khi xác định mục
tiêu của các chương trình đài tạo; các phương pháp tham gia, định hướng hành
động và học tập tích cực là những phương pháp đàp tọa huy động tối đa lượng
kiến thức và kinh nghiệm của học viên, nó giúp học viên tự tin hơn; Cần tạo nên
môi trường học tập thuận lợi mà ở đó các học viên cảm thấy an toàn. các phương
pháp đánh giá phải mang tính khích lệ.

2.1.3.4. Sự cần thiết của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Hiệu lực hiệu quả của bộ máy nnhà nước nói chung, của hệ thống hành
chính nói riêng suy cho cung được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và kết quả
công tác của đội ngũ cỏn bộ,công chức nhà nước. đến lượt mình, phẩm chất của
đội ngũ cỏn bộ,công chức ngoài khả năng và tinh thần tự học tập lại phụ thuọc rất
nhiều vµo c«ng t¸c đào tạo,bồi dưỡng thêng xuyªn kiến thức và kỹ năng thực
hành cho họ. Trong đièu kiện đội ngũ cỏn bộ,công chức nước ta hiện nay đa số
được đào tạo trong thời kỳ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chưa được chuẩn
hóa theo tiêu chuẩn chức danh, chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu nhiệm vụ của
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,, mở cửa hội nhập với
khu vực và thế giới. đặc biệt trong điều kiện khoa học công nghệ và thông tin
phát triển như vũ bão, thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế và
xã hội, việc ứng dụng những thành tựu khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ
tin học và hiện đại hóa nền hành chính công tác đào tạo,bồi dưỡng cán bộ, công
chức trẻ cần thiết hơn bao giờ hết. Vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức là vấn đề cần được quan tâm giải quyết một cách thiết
thực. Sau gần 20 năm đổi mới, sức mạnh tổng thẻ nói chung và năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế nước ta nói riêng đã được nâng lên một cách đnág kể,đến
nay chúng ta đã mở rộng quan hệ với trên 120 nước và vùng lãnh thổ trên khắp
châu lục thì vấn đề dặt ra là đội ngũ cán bộ, công chức nói riêng và nguồn lực nói
chung đang thiếu về độ ngũ cỏn bộ, công chức và bất cập về trình độ, năng lực trước
yêu cầu đòi hỏi khách quan đặt ra.
2.1.3.5. Mục tiêu đào tạo cán bộ, công chức.
16
Ngay từ những ngày đầu xây dựng đất nước, chúng ta đã chú trọng tới công
tác đào tạo,bồi dưỡng đội ngũ cán bộ mà trước hết là giáo dục ý thức phục vụ nhân
dân, phục vụ Đảng, Nhà nước. nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX
của Đảng đề ra nhiệm vụ: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là các bộ lãnh đạo
và quản lý ở các cấp vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức trong sáng về
lối sống, có trí tuệ, kiến thức, năng lực hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân

dân”.chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010
cũng đề ra mục tiêu “ xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất và năng lực đáp ứng
yêu cầu của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước”, mục tiêu cụ thể là: “ Đến
năm 2010, đội ngũ cỏn bộ,công chức có số lượng hợp lý, chuyên nghiệp, hiện đại.
tuyệt đại bộ phận cỏn bộ,công chức có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành công
vụ , tân tụy phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước và phục vụ nhân dân. ”. nhiệm
vụ đặt ra cho công việc đào tạo,bồi dưỡng cỏn bộ,công chức đến 2010 là đảm bảo
đội ngũ cán bộ nhà nước đạt trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng
hành chính, tin học và ngoại ngữ theo tiêu chuẩn chức danh và ngạch bậc đảm
nhiệm, có đủ năng lực xây dựng chính sách và tổ chức, điều hành thực thi công vụ
theo yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
cụ thể: Tóm lại có thể phân thành ba mục tiêu cơ bán là:
+ Đào tạo,bồi dưỡng nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, chức danh cỏn
bộ,công chức đó được quy định.
+ Đào tạo,bồi dưỡng nhằm giúp cá nhân và tổ chức thay đối và đáp ứng
những nhu cầu trong tương lai của tổ chức.
+ Đào tạo,bồi dưỡng nhằm giúp cho cá nhân và tổ chức thực hiện công việc
tốt hơn, hiệu quả hơn.
Đào tạo,bồi dưỡng không chỉ khắc phục những hụt hẫng về năng lực công
tác của cỏn bộ,công chức mà còn liên quan đến việc xác định và thỏa mãn các
nhu cầu phát triển khỏc như phát triển đa kỹ năng, tăng cường năng lực làm vịêc
để cán bộ đảm nhận thờm trách nhiệm, tăng cường năng lực công tác toàn diện
và chuẩn bị cho đề bạt, bổ nhiệm lên vị trí cao hơn với trách nhiệm nặng nề hơn
trong tương lai của cỏn bộ,công chức.
2.1.3.6. Nội dung đào tạo,bồi dưỡng cán bộ,công chức
17
Căn cứ vào nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức như hiện
nay, căn cứ vào đặc điểm học tập của đối tượng là cỏn bộ, công chức, chúng ta
xác định nội dung trong công tác đào tạo:
- Đào tạo, bồi dưỡng về hành chính nhà nước (hay còn gọi là hành chính

công), đây là yêu ccầu cơ bản và bắt buộc đối với mọi công chức hành chính nhà
nước, nhằm tạo ra một hệ thống công vụ thich hợp, làm cơ sở cho việc công chức
hành chính tăng nhanh khả năng thích ứng đối với cơ chế mới.
- Đào tạo,bồi dưỡng về quản lý nhà nước cho một nền kinh tế chuyển đổi,
cung cấp kiến thức, kỹ năng cơ bản về khinh tế thị trường và vai trò nhà nước
trong nền kinh tế thị trường cho cỏn bộ,công chức hành chính nói riêng để họ
làm việc trong môi trường nền kinh tế nhiều thành phần, vân hành theo cơ chế thị
trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và có sự quản lý của Nhà nước.
- Đào tạo,bồi dưỡng cho mục tiêu phát triển, đây là lĩnh vực có yêu cầu cao
hơn để xây dựng một đội ngũ chuyên gia giỏi, chuyên gia đầu ngành có trình độ
chuyên môn cao và sâu nhằm tăng cường khả năng thiết kế các hệ thống, hoạch
định các chính sách kinh tế xã hội, nâng cao năng lực phân tích, quản lý và thực
thi chính sách, các chương trình dự án phát triển.
- Đào tạo,bồi dưỡng cho mục tiêu hiện đại hóa nền hành chính, đây là lĩnh
vực rộng lớn có liên quan tới nhiều đối tượg cỏn bộ,công chức, bao gồm nhiều
nội dung đào tạo như ngoại ngữ, tin học, phương pháp quản lý mới.
- Đào tạo,bồi dưỡng cho mục tiêu quản lý nguồn nhân lực, đây là nội dung
quan trọng, lâu dài bao gồm các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhằm tiêu chuẩn
hóa đội ngũ cỏn bộ,công chức hành chính, giải quyếtc việc nâng bậc, nâng
ngạch, khắc phục tình trạng không đủ các tiêu chuẩn đã được nhà nước quy định
đối với từng ngạch công chức hay tiêu chuẩn của từng loại chức danh cho cán bộ
quản lý, thường xuyên bổ xung nguồn nhân lực mới nhất là đối với loại công
chức dự bị. Cỏn bộ,công chức trước khi được bổ nhiệm vào vị trí chức vu mới
đều phải được đào tạo những vấn đề cơ bản về công chức, công vụ.
Công tác đào tạo,bồi dưỡng cán bộ,công chức là hoạt động nhằm nâng cao
năng lực của đối tượng này, đó là kiến thức kỹ năng, kinh nghiệm, mối quan hệ
và định hướng giá trị. Tuy nhiên những yếu tố thường có được qua đào tạo,bồi
18
dng ch yu l kin thc v k nng, ngoi ra ngi hc cũn cú th c cung
cp kinh nghim, c o to v chớnh tr, o c, tỏc phong v thỏi lm

vic. Ni dung o to,bi dng tp trung ch yu vo: cung cp nhng kin
thc c bn v kinh t, v nh nc v phỏp lut, v khoa hc t chc v qun lý,
v chuyờn mụn ngoi ng, tin hc, m cỏc b cha cú, cha hoc cha cp
nht c kin thc mi. Nhng lin thc ú cn c la chn phự hp vi
tng i tng v trỡnh , v trớ cụng tỏc, v yờu cu cụng vic, trỏnh tỡnh trng
ni dung quỏ nng v lý lun, liu lng cha thich hp vi mc tiờu v i
tng o to.
Rốn luyn k nng thc hin cụng vic, õy l ni dung o to,bi dng
thit thc v thụng dng nht cho cn b,cụng chc nhm b sung nhng thiu
ht. Tựy phõn tớch nhu cu m cú th o to li hoc o to mi b kp vi
cụng vic v s thay i v ũi hi ca cụng vic trong b mỏy. trao i nhng
kinh nghim trong cụng vic chuyờn mụn, trong t chc iu hnh cho hc viờn
tip cn vi kinh nghim, phng phỏp hin i ca nc nc ngoi. o to
tng hp nhiu chc nng, ni dung o to liờn quan n vic trang b cho cỏn
b kh nng thc hin nhiu cụng vic trong cỏc t chc v nhiu c quan khỏc
nhau, nhm ỏp ng hng thay i hin nay l nhõn lc cn phi thnh tho v
linh hot nhiu hn ch l chuyờn mụn hoỏ mt lnh vc c th. o to hot
ng theo nhúm, ni dung o to tp trung cho hc viờn l lm th no lm
vic theo nhúm cú hiu qu nht, bao gm o to cỏc k nng thụng tin, tng
cng s ph thuc gia cỏc thnh viờn trong nhúm, m bo s hũa hp gia
cỏc mc tiờu cỏ nhõn.
2.1.3.7. Hỡnh thc o to
Để đổi mới nâng cao chất lợng và hiệu quả của công tác o to,bi dng
cỏn b,cụng chc trớc hết phải coi o to,bi dng là nhiệm vụ, biện pháp cơ
bản và thờng xuyên nhằm tiêu chuẩn hóa và nâng cao nămg lực trình độ của cỏn
b,cụng chc. xây dựmg kế hoạch o to,bi dng trên cơ sở chiến lợc và quy
hoạch tổng thể. Từ kế hoạch này, từng khu vực, từng cấp, từng ngành xây dựng kế
hoạch cụ thể phải gắn với nhu cầu thực tiễn của nhiệm vụ cách mạngvới quy
hoạch sử dụng cỏn b,cụng chc, đồng thời cần đổi mới nội dung chơng trình,
giáo trình, phơng pháp đào tạo bồi dỡng theo hớng thiết thực đáp ứng yêu cầu.

19
Đào tạo theo sát tiêu chuẩn chức danh, ngạch bậc song cũng cần có trọng tâm,
trọng điểm tùy theo yêu cầu và đặc điểm của từng khối , từng ngành, từng bộ
phận từng cấp để có chơng trình, nội dung hình thức hợp lý.
Về hình thức đào tạo cần kết hợp chặt chẽ các loại hình:
Chính quy
Dài hạn
Tại chức
Đào tạo từ xa và tự đào tạo
Đào tạo trong nớc và đào tạo ở nớc ngoài
Các hình thức đào tạo phổ biến là đào tạo tại chỗ và đào tạo bên ngoài, đào
tạo tai chỗ bao gồm thuyên chuyển công chức qua nhiều công việc khác nhau, th-
ờng áp dụng với các công chức lãnh đạo, nhằm mở rộng kiến thức, họ sẽ tìm hiểu
nhng chức năng khác nhau; Bố trí vào việc trợ lý, các vị trí nay thờng đợc đào
tạo để mở rộng tầm nhìn của ngờ học qua việc cho phép họ làm việc với những
ngời có kinh nghiệm, hình thức này có hiệu quả khi ngời quản lý cấp trên có trình
độ để dẫn dắt và phat triển ngời học cho đến khi họ gánh vác đợc toàn bộ trách
nhiệm; Đề bạt tạm thời với cán bộ quản lýhoặc tham gia vào các ủy ban, hội đồng
để họ có cơ hội tiếp cận với những ngời có kinh nghiệm và họ làm quen với nhiều
vấn đề khác nhau,học hỏi đợc nhiều kinh nghiệm.
Huấn luyện, đào tạo tại chỗ là công việc luôn đợc tiến hành nhằm thờng
xuyên nâng cao trình độ của cỏn b,cụng chc đáp ứng nhu cầu thay đổi công
viẹc và cập nhât những thay đổi hàng ngày hàng giờ của hệ thông thông tin và
kiến thức khoa học.
Đào tạo không gắn với thực hành là phơng pháp đào tạo theo chơng trình, đ-
ợc đào tạo từ bên trong hoặc bên ngoài tổ chức từ các tổ chức giáo dục, đào tạo
hay các hiệp hội nghề nghiệp. Hình thức này đảm bảo tính hệ thống, tính khoa
học,cú bài bản, có kế hoạch. Tuy nhiên nó không hoặc ít gắn với thực tế công
việc do đó hiệu quả đào tạo không cao.
Những lu ý quan trọng để công tác o to,bi dng đạt hiệu quả cao:

+ Huấn luyện cốt thiết thực, chu đáo , làm hiểu thấu vấn đề, đõy là cách đào
tạo phù hợp trong điều kiện hạn chế về thời gian và trình độ ngời học
+ Huấn luyện từ dới lên, không ôm đồm, m chu đáo
+ Phải gắn lý luận với thực tế, ban huấn luyện phải có những tài liệu dựa theo
tình hình cụ thể, kinh nghiệm công tác để giải thích những chủ trơng chính sách.
+ Phải gắn lý luận với thực tế, ban huấn luyện phải có những tài liệu dựa theo
tình hình cụ thể, kinh nghiệm công tác để giải thích những chủ trơng chính sách
+ Huấn luyện phải nắm đúng yêu cầu, đào tạo cán bộ nhằm cung cấp cán bộ
cho hệ thóng chính trị
20
+ HuÊn luyÖn ph¶i tró träng viÖc c¶i t¹o t tëng, t tëng cã v÷ng th× c¸n bé
míi c«ng t¸c tèt.
21
CHNG III
THC TRNG V GII PHP NHM NNG CAO
CHT LNG O TO, BI DNG CN B,
CễNG CHC TRONG THI K CI CCH HNH CHNH
3.1. Thc trng o to, bi dng cỏn b, cụng chc
Vit Nam hin nay
Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nớc nói chung, của hệ thống hành chính
nói riêng đợc quyết định bởi phẩm chất năng lực và kết quả công tác của đội ngũ
cỏn b,cụng chc nhà nớc. Phẩm chất của đội ngũ cỏn b,cụng chc ngoài khả
năng và tinh thần tự học tập, lại phụ thuc rất nhiều vào công tác o to,bi
dng thờng xuyên kiến thức và kỹ năng thực hành cho họ. Trong điều kiện đội
ngũ cỏn b,cụng chc nhà nớc ở nớc ta hiện nay đa số đã đợc đào tạo trong thời
kỳ của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, cha đợc chuẩn hoá theo tiêu chuẩn chức
danh, cha đáp ứng đợc đầy đủ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc, xây dựng nền kinh tế thị trờng, mở cửa để hội nhập vời
khu vực và quốc tế, đặc biệt là trong điều kiện khoa học công nghệ và thông tin
phát triển nh vũ bão, thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, việc

ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ tin học vào hiện đại hoá nền hành
chính, công tác o to,bi dng cỏn b,cụng chc trở nên cần thiết hơn bao giờ
hết.Vấn đề nâng cao chất lợng o to,bi dng cỏn b,cụng chc là vấn đề cần
đợc quan tâm giải quyết một cách thiết thực.
3.1.1. Vn bn quy phm phỏp lut v vic thc hin
Nhìn lại công tác o to, bi dng cỏn b,cụng chc trong thời gian qua,
nhất là từ khi có Quyết định số 874/QĐ-TTg ngày 20-11-1996 của Thủ tớng
Chính phủ về o to,bi dng cỏn b,cụng chc nhà nớc trong đó nêu rõ mục
tiêu, đi tợng, nội dung và hình thức o to,bi dng. Hệ thống các cơ quan
QLNN về o to,bi dng cỏn b,cụng chc ( gồm có Học viện Hành chính
Quốc gia, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, trờng o to,bi dng
cỏn b,cụng chc các bộ ngành trung ơng, trờng chính trị các tỉnh thành phố,
trung tâm chính trị các quận huyện) đợc củng cố và phát triển, công tác o
to,bi dng cỏn b,cụng chc đã có những chuyển biến tích cực. Nhà nớc đã
22
dành một khoảng kinh phí đáng kể cho công tác o to,bi dng cỏn b,cụng
chc ở trong và ngoài nớc. Hệ thống thể chế và các chế độ, chính sách về o
to,bi dng cỏn b,cụng chc đợc bổ sung và hoàn thiện. Sau quyết định
874/QĐ-TTg, ngày 05/4/1997, Thủ tớng Chính phủ đã ban hành chỉ thị về việc cử
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân, Chủ tịch Hội đồng Nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ơng, Thủ tớng các bộ và cấp tơng đơng tham gia khoá bồi dỡng kiến
thức quản lý hành chính nàh nớc tại Học viện Hành chính Quốc gia. Để nâng cao
chất lợng và đa công tác o to,bi dng cỏn b,cụng chc đi vào nề nếp theo
những quy định phqps lý thống nhấ, ngày 04-8-2003, Thủ tớng Chính phủ đã ra
Quyết định số161/2003/QĐ-TTg ban hành quy chế đào tạo bồi dỡng cán bộ, công
chức là văn bản quan trọng, giải quyết mối quan hệ phát sinh trong o to,bi
dng cỏn b,cụng chc từ việc xác định hệ thống quản lý, hhệ thống các cơ sở
o to,bi dng cỏn b,cụng chc đến việc phân công , phân cấp o to,bi
dng . Mặt khác, để công tác o to,bi dng cỏn b,cụng chc đợc thực hiện
theo kế hoạch, ngày 07-5-2001, Thủ tớng Chính phủ đã ban hành Quyết định

số74/2001/QĐ-TTg về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dỡng cán bộ, công
chức giai đoạn 2001-2005. Đến ngày 11-7-2003, Thủ tớng Chính phủ ra Quyết
định số 137/2003/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch o to,bi dng nguồn nhân
lực cho công tác hội nhập nền kinh tế quốc tế giai đoạn 2003-2010. Ngoài ra,
trong chơng trình tổng thể cải cách hành chính nhà nớc giai đoạn 2001-2010
cũng xác định chơng trình xây dựng nâng cao chất lợng đội ngũ cỏn b, cụng
chc, trong đó có phần quan trọng đề cập đến nhiệm vụ o to,bi dng cỏn
b,cụng chc. Nh vậy, trong thời gian qua, Bộ nội vụ đã cùng các cơ quan hữu
quan tham mu cho Chính phủ xây dựng và từng bớc hoàn thành thể chế về o
to,bi dng cỏn b,cụng chc, đa lĩnh vực công tác quan trọng này đi dần vào
nề nếp, góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lợng, hiệu quả của công tác o
to,bi dng nâng cao trình dộ, năng lực và phẩm chất của đội ngũ cỏn b,cụng
chc, đáp ứng yêu cầu cơ bản của công cuộc cải cách hành chính. Trong đó
Quyết định số 74/2001/QĐ-TTg của Thủ tớng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch o
to,bi dng cỏn b,cụng chc là một trong những văn bản quy phạm pháp luật
quan trọng của nhà nớc nhằm thực hiện chủ trơng của Đảng về đẩy mạnh hoạt
động o to,bi dng xây dựng đội ngũ cỏn b,cụng chc trong giai đoạn mới,
Khi ban hành Quyết định này Thủ tớng đã yêu cầu các ngành, các cấp phải coi
trọng việc xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch o to,bi
23
dng cỏn b,cụng chc là nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực trong giai đoạn 2001-2005 của bộ, ngành, địa phơng. Kết quả nghiên
cứu cho thấy đại bộ phận các bộ, ngành, địa phơng đã có nhận thức đầy đủ và
triển khai thực hiện Quyết định của Thủ tớng Chính phủ một cách chu đáo và kịp
thời. Nhiều bộ, ngành, địa phơng đã có nghị quyết để triển khai, thực hiện, xây
dựng quy hoạch, kế hoạch cụ thể và tổ chức sơ kết quá trình thực hiện một cách
nghiêm túc với các hình thức khác nhau, vì vậy việc thực hiện đã đạt đợc những
kết quả nhất định, đối chiếu với mục tiêu chung cũng nh các mục tiêu cụ thể,
công tác o to,bi dng cỏn b,cụng chc đã có bớc chuyển biến rõ nét về
nhiều mặt.

3.1.2. Kt qu c th t c
Hoạt động o to,bi dng cỏn b,cụng chc trong thời gian qua có
những điểm nổi bật sau đây:
Một là, o to,bi dng tập trung chủ yếu vào hai đối tợng là công chức
hành chính và cỏn b,cụng chc cơ sở nhằm nâng cao chất lợng hoạt động của bộ
máy hành chínhnhà nớc, phục vụ mục tiêu của chơng trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nớc giai đoạn 2001-2010.
Hai là, o to,bi dng tập trung vào hai nội dung cơ bản là trang bị kiến
thức lý luận chính trị và kiến thức qun lý nh lý nh nc.
Ba là, các bộ ngành, địa phơng đã tập trung o to,bi dng xây dựng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, đây là một chuyển biến tốt, thể hiện việc thực
hiện nghiêm túc chủ trơng tiêu chuẩn hoá cán bộ của Đảng và Nhà nớc, đồng thời
nhằm nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ nguồn cảu các cấp lãnh đạo
chiến lợc thuộc các bộ, ngành, địa phơng.
Bốn là, có sự chuyển hớng về nội dung o to,bi dng cỏn b,cụng
chc cụ thể là việc ngày càng đi vào chiều sâu, tập trung cho đối tợng mang tính
chiến lợc. Việc đào tạo tin học và công nghệ thông tin đã chuyển hớng từ phổ cập
sang trang bị kiến thức chiến lợc cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý.
Năm là, một số bộ, ngành đã sáng tạo chủ động đa những nội dung mới phù
hợp với đặc thù của bộ, ngành vào o to,bi dng cỏn b,cụng chc thực hiện
o to,bi dng trang bị kiến thức và kỹ năng hoạt động thực thi công vụ
chuyờn sâu theo chức danh, nh các khoá bồi dỡng kỹ năng theo tác nghiệp cho
chủ tịch Hội đồng nhân dân, chủ tịch Uỷ ban nhõn dân xã, nghiệp vụ cho cácn bộ
làm công tác hội nhập.Nếu đối chiếu với chỉ tiêu đề ra tron Quyết dịnh 74 cho
các đối tợng cỏn b,cụng chc thì đã có những chỉ tiêu thực hiện tơng đối tốt, nh
24
các chỉ tiêu xoá nợvề trình độ đại học, về tiêu chuẩn kiến thức qun lý nh
nc, về lý luận chính trị cho công tác hành chính; công tác o to,bi dng
cỏn b,cụng chc cấp xã và trởng thôn, trởng bản. Tuy nhiên có những chỉ tiêu
thực hiện còn chậm nh việc đào tạo trình độ trung cấp cho các chức danh chuyên

môn, trang bị kiến thức lý luận chính trị cao cấp và trình độ đại học về chuyên
môn cho cán bộ lãnh đạo cấp huyện
Việc thực hiện kế hoạch o to,bi dng cỏn b,cụng chc ở ngoài nớc
thời gian qua cũng có nhiều chuyển biến tích cực. Việc cử cỏn b,cụng chc đi
học đã bớc đàu mang tính quy hoạch, gắn với sử dụng, tập trung vào đội ngũ cỏn
b quản lý và cán bộ nguồn, đào tạo tập trung vào những nội dung thực sự cần
thiết cho việc nâng cao trình độ, tầm nhìn và kinh nghiệm trong lĩnh vực mà cỏn
b,cụng chc đang công tác. Nhìn chung việc o to,bi dng cỏn b,cụng
chc trong thời gian qua đã tạo đợc những chuyển biến tích cực cả về số lợng và
chất lợng góp phần bớc đàu nâng cao năng lực thực hiện và hiệu quả hoạt dộng
của hệ thống cỏn b,cụng chc và bộ máy nhà nớc.
3.1.3. Mt s mt hn ch
Cải cách hành chính là một chủ trơng lớn của Đảng đối với hệ thống quản lý
hành chính nhà nớc đã đợc triển khai trên 10 năm, nhng cho đến nay tình hình cải
cáh hành chính nh Đảng ta đã nhận định là: chậm trễ, hiệu qảu thấp và thiếu kiên
quyết. Nhận thức về cải cách hành chính, cht lợng hoạt động của hệ thống chính
trị, hiệu quả quản lý hành chính Nhà nớc cũng nh các hoạt đọng chuyên môn
nghiệp vụ ca các cỏn b,cụng chc cấp cơ sở nhìn chung cha thực sự hiệu quả,
cha đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Các kiến thức về pháp luật hành chính và các
kiến thức khác mà cỏn b,cụng chc đã đợc o to,bi dng trong những năm
qua cha phát huy đợc tác dụng hoặc các kiến thức đó khó vận dụng vào hoạt động
thực tiễn. Bên cạnh những việc đã làm đợc, cũng có những nội dung thực hiện
còn chậm hoặc chc thực hiện đợc:
+ Còn cha thống nhất trong quản lý o to,bi dng từ trung ơng đến cơ
sở, cha đồng bộ trong việc ban hành các chủ trơng, chế độ đối với o to,bi
dng cỏn b,cụng chc.
+ Công tác quy hoạch, kế hoạch o to,bi dng cha đợc chú trọng, kế
hoạch cha xuất phát từ nhu cầu của đơn vị
+ Nội dung, chơng trình o to,bi dng còn có phần chồng chéo, trùng
lặp, nặng lý thuyết, ít thực hành và kỹ năng làm ciệc thực tế

25

×