Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

các vấn đề về chuyển giá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 91 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
BỘ MÔN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ















GVHD: Lê Thị Hồng Minh
GVHD: Lê Thị Hồng Minh
Nhóm thực hiện – TCDN2 - K33:
Nhóm thực hiện – TCDN2 - K33:
1. Nguyễn Hồng Anh
2. Trần Long Châu
3. Phạm Thị Ngọc Hà
4. Trần Hồng Hạnh
5. Trương Thúy Hằng
6. Trần Thị Thiên Hương
7. Bùi Thị Bích Loan
8. La Mỹ Phụng
9. Bùi Thị Bích Phương


10.Nguyễn Thị Thanh Thảo
11.Phạm Thị Ngọc Trang
12.Hồ Bích Trâm
13.Ngô Thị Vân Tuyền
14.Phạm Thị Kim Xinh
TP. Hồ Chí Minh, 9/2010
TP. Hồ Chí Minh, 9/2010

Đề tài
Chuyển giá tại các công ty đa quốc gia GVHD: Lê Thị Hồng Minh
MỤC LỤC
I/ Nhận thức về chuyển giá dưới gốc độ nhà đầu tư và chính phủ 2
1. Nhà đầu tư (MNCs) 2
2. Chính phủ 4
2.1. Quốc gia tiếp nhận vốn đầu tư 4
2.2. Quốc gia xuất khẩu đầu tư 6
II/ Nguyên tắc giá thị trường (ALP) 7
III/ Một số vấn đề về chuyển giá tài chính 17
1. Dự báo lãi suất cho khoản vay giữa các công ty liên kết 17
2. Hướng dẫn định giá chuyển giao cho các khoản vay giữa các bên liên kết 20
3. Lãi suất trên khoản vay trả chậm (Interest on certain deferred payments) 21
4. Định giá bảo lãnh (Pricing Guarantees) 21
IV/ Xu hướng chuyển giá tại các lĩnh vực và các nước 22
1. Xu hướng chuyển giá thông qua một nghiên 22
2. Chuyển giá trong ngành dược 24
3. Case study – Chuyển giá ở một số công ty 28
3.1. Công ty Alpha 28
3.2. Công ty Delta 36
3.3. Công ty Bravo 47
V/ Chuyển giá ở Việt Nam 62

1. Một số trường hợp chuyển giá 62
2. Khảo sát việc tuân thủ các quy định về định giá chuyển nhượng của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 66
2. Phương thức trốn thuế qua chuyển giá - Việt Nam nhận diện và xử lý vấn đề này 85
I/ Nhận thức chuyển giá dưới góc độ nhà đầu tư và chính phủ
1. Nhà đầu tư (MNCs)
Nhóm TCDN2_K33
2
Chuyển giá tại các công ty đa quốc gia GVHD: Lê Thị Hồng Minh
Hoạt động chuyển giá mang đến thuận lợi cho MNC trong thực hiện kế hoạch và
mục tiêu kinh doanh tuy nhiên chuyển giá cũng chứa đựng những nguy cơ khi MNC
phải gánh chịu những hình phạt nặng nề của quốc gia sở tại và các quốc gia có liên
quan.
• Thuận lợi:
 Dựa vào các lợi thế về tiềm lực tài chính, những ưu đãi mà các
quốc gia đặt cách cho các MNC khi kêu gọi thu hút đầu tư như thuế suất, hạn ngạch,
lĩnh vực đầu tư… thì các MNC có thể thực hiện việc chuyển giá nhằm giảm thiểu việc
thực hiện nghĩa vụ về thuế đối với quốc gia mà mình đặt trụ sở.
 Đối với các quốc gia có chính sách tiền tệ thắt chặt thì thực hiện
việc chuyển giá sẽ giúp cho MNC dễ dàng chuyển lợi nhuận ra nước ngoài và thực hiện
những kế hoạch kinh doanh một cách nhanh chóng, không bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh.
 Khi tiến vào một thị trường mới, MNC thông qua hoạt động
chuyển giá và dựa vào nguồn lực tài chính dồi dào để nhanh chóng chiếm lĩnh thị
trường, đánh bật và thâu tóm các công ty nhỏ lẻ trong nước. Các chi phí phát sinh trong
quá trình này sẽ được chia sẻ cho các công ty con khác và cả công ty mẹ. Vì vậy đứng
trên phương diện tài chính thì MNC sẽ không bị áp lực nhiều về tình trạng thua lỗ.
 Các MNC sẽ xây dựng một kế hoạch về thuế trên qui mô tổng thể
sao cho có lợi nhất và từ đó dựa vào sự chênh lệch về mức lãi suất giữa các quốc gia để
thực hiện việc mua bán nội bộ, chuyển giá nếu cần thiết nhằm đạt mục tiêu về thuế.
 Thông qua việc bán các tài sản, thiết bị lỗi thời với giá cao thì một

mặt giúp các công ty tại chính quốc thay đổi được công nghệ với chi phí thấp, một mặt
lại thu hồi vốn đầu tư nhanh tại các quốc gia tiếp nhận đầu tư.
 Thông qua việc mua bán qua lại thì các MNC có thể tránh được
các rủi ro trong hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm vì các hoạt động này
thường tốn nhiều chi phí và khả năng thành công cũng không cao. MNC sẽ giảm được
một số các rủi ro về tỷ giá, rủi ro về thị trường tiêu thụ sản phẩm, rủi ro về tính ổn định
của nhà cung cấp nguyên vật liệu và chất lượng nguyên vật liệu và một số rủi ro khác.
Chuyển giá không chỉ giúp công ty về vấn đề thuế mà còn:
1. Điều phối nhu cầu lương nhân viên bằng cách giảm lợi nhuận công bố.
Nhóm TCDN2_K33
3
Chuyển giá tại các công ty đa quốc gia GVHD: Lê Thị Hồng Minh
2. Giảm khoản chia lợi nhuận cho các cổ đông thiểu số giảm lợi nhuận cho các cổ đông
thiểu số.
3. Chống lại việc kiểm soát giá của chính phủ bằng cách tăng chi phí.
4. Tránh chi phí chống chuyển giá bằng cách giảm chi phí cơ bản.
5. Giảm tác động của hải quan khi nhập khẩu.
Những động lực để công ty chuyển giá trên và dưới giá
Nhóm TCDN2_K33
4
Chuyển giá tại các công ty đa quốc gia GVHD: Lê Thị Hồng Minh
• Nguy cơ:
 MNC sẽ phải gánh chịu những hình phạt rất nghiêm khắc từ cơ
quan thuế nếu việc chuyển giá bị phát hiện. MNC có thể bị phạt một số tiền rất lớn hoặc
bị rút giấy phép kinh doanh và chấm dứt mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tại quốc gia
đó.
 Uy tín của MNC trên thương trường quốc tế cũng sẽ bị ảnh hưởng
nghiêm trọng.
 Tâm điểm chú ý của các cơ quan thuế của các quốc gia khác mà
MNC có trụ sở.

2. Chính phủ
2.1. Quốc gia tiếp nhận dòng vốn đầu tư
Về lâu dài, tình trạng chuyển giá có thể gây hậu quả nghiêm trọng đối với nền
sản xuất trong nước cũng như vị thế quốc gia trên thị trường thế giới.
 Thông qua hoạt động chuyển giá, các MNC định giá cao các yếu
tố đầu vào từ đó các MNC này rút ngắn thời gian thu hồi vốn, vì vậy mà các luồng vốn
có xu hướng chảy ngược ra khỏi quốc gia tiếp nhận đầu tư. Các hành động chuyển giá
nhằm thu hồi vốn nhanh hơn so với kế hoạch đầu tư ban đầu sẽ làm cho thay đổi cơ cấu
Nhóm TCDN2_K33
5
Chuyển giá tại các công ty đa quốc gia GVHD: Lê Thị Hồng Minh
vốn của nền kinh tế quốc gia tiếp nhận đầu tư. Hậu quả là tạo ra sự phản ánh sai lệch kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế, tạo ra một bức tranh kinh tế không
trung thực.
Trong một số trường hợp, quốc gia tiếp nhận đầu tư có thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp thấp hơn nên trở thành người được hưởng lợi từ hoạt động chuyển giá của
các MNC. Vì vậy mà các quốc gia này cố ý làm lơ để các MNC tha hồ thực hiện hành vi
chuyển giá và các quốc gia này không sẵn lòng hợp tác với chính quốc để ngăn chặn
hành vi chuyển giá. Về lâu dài, khi mà có sự chuyển biến của môi trường kinh doanh
quốc tế thì các quốc gia này từng được xem là “thiên đường về thuế” sẽ đến lượt gánh
chịu những hậu quả do việc thả lỏng và thờ ơ trong công tác quản lý trước đây gây ra.
Lúc này các quốc gia này sẽ phải đương đầu với khó khăn về tài chính do các nguồn thu
không bền vững đã phản ánh không chính xác sức mạnh của nền kinh tế và khủng hoảng
kinh tế sẽ xảy ra.
 Thông qua hoạt động chuyển giá nhằm xâm chiếm thị phần khi
mới tham gia vào thị trường, các MNC sẽ tiến hành các chiêu thức quảng cáo và khuyến
mãi quá mức, và hậu quả là lũng đoạn thị trường. Các doanh nghiệp trong nước không
đủ tiềm lực tài chính để cạnh tranh vì vậy mà dần dần sẽ bị phá sản hoặc buộc phải
chuyển sang kinh doanh trong các ngành khác. Các MNC sẽ dần trở nên độc quyền và
thao túng thị trường trong nước, kiểm soát giá cả và mất dần tính tự do cạnh tranh của

thị trường tự do. Chính phủ của quốc gia này sẽ gặp khó khăn trong quá trình hoạch
định các chính sách kinh tế vĩ mô và không thể thúc đẩy ngành sản xuất trong nước phát
triển.
 Thông qua hoạt động chuyển giá, các MNC sẽ thực hiện kế hoạch
thôn tính các doanh nghiệp trong nước. Với tiềm lực tài chính mạnh, các MNC sẽ tiến
hành liên doanh với các doanh nghiệp trong nước với tỷ lệ vốn góp cao để nắm quyền
quản lý. Khi đã nắm được quyền quản lý các MNC sẽ thực hiện hành vi chuyển giá
nhằm làm cho kết quả kinh doanh thua lỗ kéo dài. Khi kết quả hoạt động kinh doanh bị
thua lỗ thì bắt buộc phải tăng vốn góp lên, nếu các đối tác trong nước không đủ tiềm lực
tài chính sẽ phải bán lại phần vốn góp của mình và như vậy là từ công ty liên doanh
Nhóm TCDN2_K33
6
Chuyển giá tại các công ty đa quốc gia GVHD: Lê Thị Hồng Minh
chuyển thành công ty 100% vốn nước ngoài. Kế hoạch thôn tính doanh nghiệp trong
nước đã thành công.
 Chuyển giá sẽ tạo ra bất công trong cạnh tranh giữa MNC với
doanh nghiệp nội địa. Chẳng hạn, một MNC sử dụng công cụ chuyển giá để tối ưu hóa
lợi nhuận về công ty mẹ ở nước ngoài trong khi đó báo cáo thua lỗ tại quốc gia đang
kinh doanh để khỏi đóng thuế và nhiều trường hợp được hoàn thuế, như vậy MNC sẽ có
nhiều nguồn lực về tài chính hơn để đầu tư vào các hoạt động tiếp thị, quảng bá. Trong
khi đó, doanh nghiệp nội địa phải thực hiện nghĩa vụ thuế nghiêm túc hơn nên ít nhiều
sẽ thua thiệt với các MNC.
 Các hoạt động chuyển giá sẽ làm phá sản kế hoạch phát triển nền
kinh tế quốc dân của các quốc gia tiếp nhận đầu tư. Nếu không bị ngăn chặn kịp thời thì
về lâu dài các quốc gia tiếp nhận đầu tư sẽ phải phụ thuộc về mặt kinh tế và tiếp theo sau
đó là sự chi phối về mặt chính trị. Hoạt động chuyển giá sẽ gây ra tình trạng mất cân đối
trong cán cân thanh toán quốc tế của quốc giá đó.
2.2. Quốc gia xuất khẩu đầu tư
 Xem xét toàn bộ quá trình thực hiện hành vi chuyển giá thì chúng ta có thể nhận
ra là các MNC là người được hưởng lợi nhiều nhất vì tối thiểu được khoản thuế phải

nộp. Quốc gia nào có thuế suất thấp hơn sẽ được hưởng lợi, trong ví dụ trên chính quốc
là quốc gia bị thiệt thòi nhất và chính quốc cũng chính là quốc gia xuất khẩu đầu tư.
Chuyển giá làm thất thu thuế của quốc gia xuất khẩu đầu tư nếu thuế suất ở quốc gia này
cao hơn thuế suất của quốc gia tiếp nhận đầu tư, làm mất cân đối trong kế hoạch thuế
của quốc gia này. Trong một số trường hợp nghiệm trọng hơn thì các quốc gia này còn
bị các MNC “móc túi” tiền thuế thu được từ các công ty làm ăn lương thiện khác đã nộp.
 Hoạt động chuyển giá sẽ làm cho dòng vốn đầu tư dịch chuyển không theo ý
muốn quản lý của chính phủ của quốc gia xuất khẩu đầu tư, vì vậy mục tiêu quản lý kinh
tế vĩ mô sẽ gặp nhiều khó khăn.
Tuy hành vi chuyển giá của MNC mang lại những tác động không tốt cả cho nước tiếp
nhận đầu tư và nước xuất khẩu đầu tư nhưng có một số quốc gia vì lợi ích riêng của mình và tạo
điều kiện thuận lợi cho các MNC thực hiện hành vi chuyển giá nhằm chuyển lợi nhuận của
MNC tại các quốc gia khác về. Các quốc gia này xây dựng các mức thuế suất thật thấp, thậm
Nhóm TCDN2_K33
7
Chuyển giá tại các công ty đa quốc gia GVHD: Lê Thị Hồng Minh
chí bằng không và tạo thành các “thiên đường về thuế” để các MNC thực hiện việc chuyển giá
thông qua việc thành lập chi nhánh tại những quốc gia này và mang những tài sản có giá trị như
bí quyết công nghệ, bằng phát minh sáng chế, nghiên cứu phát minh sản phẩm mới, chi phí
quảng cáo và khai lợi nhuận phát sinh tại đây là cao nhất. Các quốc gia này với các mục tiêu
khác nhau như kêu gọi đầu tư, tạo công ăn việc làm cho dân cư trong nước… Các quốc gia với
việc thực hiện những chính sách này đã thu hút được các MNC đóng trụ sở chính tại các quốc
gia này và chuyển tài sản, lợi nhuận, các luồng vốn từ chính quốc về đã gây khó khăn trong
công tác quản lý các nguồn vốn, quản lý vĩ mô về kinh tế tại chính quốc.
II/ Nguyên tắc giá trị thị trường
Nguyên tắc giá thị trường (ALP) là nguyên tắc xác định giá chuyển nhượng giữa
các bên liên kết tuân thủ theo điều kiện khách quan của thị trường cạnh tranh, như thể
các giao dịch này được thực hiện giữa các đơn vị độc lập.
Về nguyên tắc chung, hai công ty có quan hệ liên kết với nhau khi một công ty có
thể kiểm soát hay có ảnh hưởng trọng yếu lên những quyết định kinh doanh, và việc

điều hành hoạt động của công ty kia hoặc cả hai công ty đều dưới quyền kiểm soát của
một công ty khác. Thông thường, hai công ty được coi là có quan hệ liên kết với nhau
khi công ty này nắm giữ trực tiếp hay gián tiếp tối thiểu 20% quyền biểu quyết của công
ty kia.
Trong một số trường hợp, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc định giá chuyển
nhượng do không thống nhất được với cơ quan thuế về giá chuyển nhượng phù hợp. Vì
vậy, cơ quan thuế và doanh nghiệp sẽ thỏa thuận với nhau nhằm giải quyết những bất
đồng nêu trên. Sự thỏa thuận đó tạm dịch là “thỏa thuận xác định giá trước” (“Advance
Pricing Arrangements”). Theo định nghĩa của OECD về Hướng dẫn định giá chuyển
nhượng, thỏa thuận xác định giá trước là một thỏa thuận giữa bên nộp thuế, gồm một
hay một số doanh nghiệp liên kết, với một hay một số cơ quan thuế nhằm xác định trước
một loạt những tiêu chuẩn như phương pháp định giá, các giả định kinh tế, các dự báo
của các giao dịch về định giá chuyển nhượng trong một khoảng thời gian cố định.
Nhóm TCDN2_K33
8
Chuyển giá tại các công ty đa quốc gia GVHD: Lê Thị Hồng Minh
Khi xác định giá chuyển giao theo ALP, phải xem xét 5 nhân tố so sánh được:
Đặc điểm tài sản và dịch vụ (Characteristics of properties or services)
Sự khác nhau trong đặc điểm của tài sản và dịch vụ có thể dẫn đến những sai biệt
trong giá trị thị trường. Vì vậy, so sánh những đặc điểm này sẽ hữu ích trong việc quyết
định tính so sánh được giữa những giao dịch kiểm soát được và những giao dịch không
kiểm soát được. Những đặc điểm cần quan tâm là tính sẵn có và số lượng cung cấp, hình
thức giao dịch, loại hình tài sản và những đặc điểm kỹ thuật, lợi ích khi sử dụng sản
phẩm
Phân tích chức năng (Funtional analysis)
Phân tích chức năng sẽ thể hiện chức năng của các bên tham gia vào giao dịch, tài
sản nào được trao đổi và rủi ro có thể có. Nó nhận diện và so sánh những hoạt động kinh
tế và trách nhiệm của các công ty độc lập và các công ty liên kết.
Các điều khoản hợp đồng (Contractual term)
Các điều khoản hợp đồng xác định trách nhiệm, rủi ro và những lợi ích rõ ràng và

tiềm ẩn giữa các bên tham gia giao dịch.
Môi trường kinh tế (Economic circumstances)
Việc xác định giá trị thị trường có thể rất khác nhau giữa các thị trường. Ngay cả
khi các giao dịch là có thể so sánh được, liên quan đến cùng loại tài sản hoặc dịch vụ,
vẫn có thể xảy ra những tình huống mà những điều kiện của thị trường có thể ảnh hưởng
đến giá cả. Những nhân tố cần xem xét khi quyết định tính so sánh được giữa các thị
trường là: Vị trí địa lý, quy mô thị trường, sự cạnh tranh, tính sẵn có, sức mua, cung cầu.
Chiến lược kinh doanh (Business strategy)
Nhân tố cuối cùng là chiến lược kinh doanh. Chiến lược kinh doanh xem xét đến
quan điểm của công ty như sự đổi mới, phát triển sản phẩm, sự ngại rủi ro, mức độ đa
dạng hóa. Ví dụ một công ty đang muốn mở rộng thị phần có thể có xu hướng định giá
chuyển giao thấp.
Những phương pháp xác định giá chuyển giao:
1. Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập
Nhóm TCDN2_K33
9
Chuyển giá tại các công ty đa quốc gia GVHD: Lê Thị Hồng Minh
Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập dựa vào đơn giá sản phẩm trong giao
dịch độc lập để xác định đơn giá sản phẩm trong giao dịch liên kết khi các giao dịch này
có điều kiện giao dịch tương đương nhau.
Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập được áp dụng với điều kiện:
a) Không có sự khác biệt về điều kiện giao dịch khi so sánh giữa giao dịch độc lập và
giao dịch liên kết gây ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm; hoặc
b) Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến giá sản phẩm nhưng các
khác biệt này đã được loại trừ.
Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập thường được áp dụng cho các trường hợp:
a) Các giao dịch riêng lẻ về từng chủng loại hàng hóa lưu thông trên thị trường;
b) Các giao dịch riêng lẻ về từng loại hình dịch vụ, bản quyền, khế ước vay nợ;
c) Cơ sở kinh doanh thực hiện cả giao dịch độc lập và giao dịch liên kết về cùng một
chủng loại sản phẩm.

2. Phương pháp giá bán lại
Phương pháp xác định giá bán lại dựa vào giá bán lại (hay giá bán ra) của sản
phẩm do cơ sở kinh doanh bán cho bên độc lập để xác định giá (chi phí) mua vào của
sản phẩm đó từ bên liên kết.
Giá mua vào của sản phẩm từ bên liên kết được xác định trên cơ sở giá của sản phẩm
được bán ra trong các giao dịch độc lập trừ (-) lợi nhuận gộp trừ (-) các chi phí khác
được tính trong giá sản phẩm mua vào (nếu có) (ví dụ: thuế nhập khẩu, phí hải quan, chi
phí bảo hiểm, vận chuyển quốc tế).
Phương pháp giá bán lại được áp dụng với điều kiện:
Nhóm TCDN2_K33
10
Chuyển giá tại các công ty đa quốc gia GVHD: Lê Thị Hồng Minh
a) Không có sự khác biệt về điều kiện giao dịch khi so sánh giữa giao dịch độc lập và
giao dịch liên kết gây ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá bán ra
(doanh thu thuần); hoặc
b) Trường hợp có các khác biệt ảnh hưởng trọng yếu đến tỷ suất lợi nhuận gộp trên giá
bán ra (doanh thu thuần) nhưng các khác biệt này đã được loại trừ.
Phương pháp giá bán lại thường được áp dụng cho các trường hợp giao dịch đối với các
sản phẩm thuộc khâu cung cấp dịch vụ đơn giản và thương mại phân phối có thời gian
quay vòng từ khi mua vào đến khi bán ra ngắn, ít chịu biến động về tính thời vụ. Đồng
thời, sản phẩm trước khi được bán ra không qua khâu gia công, chế biến, lắp ráp, thay
đổi tính chất sản phẩm hoặc gắn với nhãn hiệu thương mại để làm gia tăng đáng kể giá
trị sản phẩm.
Những hoạt động, cam kết của người bán có thể ảnh hưởng rất lớn đến chi phí bán hàng
và chi phí hoạt động. Trong khi một số người bán chỉ thực hiện những dịch vụ rất giới
hạn, những người bán khác phải gánh chịu hầu hết rủi ro và trách nhiệm. Những nhân tố
khác ảnh hưởng đến lợi nhuận là sự thay đổi của thị trường, tỷ giá hối đoái và chi phí.
3. Phương pháp giá vốn cộng lãi
Phương pháp giá vốn cộng lãi dựa vào giá vốn (hoặc giá thành) của sản phẩm để xác
định giá bán ra của sản phẩm đó cho bên liên kết.

Giá bán ra của sản phẩm cho bên liên kết được xác định trên cơ sở lấy giá vốn (hoặc giá
thành) của sản phẩm cộng (+) lợi nhuận gộp.
Phương pháp giá vốn cộng lãi thường được áp dụng cho các trường hợp:
a) Giao dịch thuộc khâu sản xuất, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm để bán cho các
bên liên kết;
Nhóm TCDN2_K33
11
Chuyển giá tại các công ty đa quốc gia GVHD: Lê Thị Hồng Minh
b) Giao dịch giữa các bên liên kết thực hiện hợp đồng liên danh, hợp đồng hợp tác
kinh doanh để sản xuất, lắp ráp, chế tạo, chế biến sản phẩm, hoặc thực hiện các thỏa
thuận về cung cấp các yếu tố sản xuất đầu vào và bao tiêu sản phẩm đầu ra;
c) Giao dịch về cung cấp dịch vụ cho các bên liên kết.
So với 2 phương pháp trước, phương pháp giá vốn cộng lãi có một số khó khăn khi xác
định chi phí. Trong một số trường hợp không thể xác định mối liên hệ giữa chi phí và
giá thị trường. Thị trường thường trả giá cao cho những sản phẩm có kiểu dáng hay
thương hiệu riêng. Trong nhiều trường hợp công ty có thể tạo ra những sản phẩm rất có
giá trị chỉ với chi phí rất thấp hoặc ngược lại, mặt khác, do áp lực từ phía đối thủ cạnh
tranh, các công ty có xu hướng hạ thấp giá bán. Và cũng giống như phương pháp giá
bán lại, một số thay đổi có thể ảnh hưởng đến chi phí của bên cung ứng.
4. Phương pháp so sánh lợi nhuận
Phương pháp so sánh lợi nhuận dựa vào tỷ suất sinh lời của sản phẩm trong các giao
dịch độc lập được chọn để so sánh làm cơ sở xác định tỷ suất sinh lời của sản phẩm
trong giao dịch liên kết khi các giao dịch này có điều kiện giao dịch tương đương
nhau.
Các tỷ suất sinh lời thường được sử dụng bao gồm
• Tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu thuần từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh.
• Tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tổng chi phí từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh
• Tỷ suất thu nhập thuần trước thuế thu nhập doanh nghiệp trên tài sản của hoạt

động sản xuất kinh doanh. Tỷ suất này được sử dụng trong trường hợp cơ sở kinh
doanh có tài sản cố định chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng vốn đầu tư (ví dụ: các
doanh nghiệp trong ngành công nghiệp sản xuất, ngành khai thác mỏ).
Nhóm TCDN2_K33
12
Chuyển giá tại các công ty đa quốc gia GVHD: Lê Thị Hồng Minh
Giá trị tài sản là giá trị trung bình của số dư đầu kỳ cộng (+) cuối kỳ, bao gồm tài sản cố
định và lưu động, không bao gồm các tài sản được sử dụng cho hoạt động đầu tư, góp
vốn liên doanh liên kết khác (ví dụ: mua công trái, mua cổ phần).
5. Phương pháp tách lợi nhuận
Phương pháp tách lợi nhuận dựa vào lợi nhuận thu được từ một giao dịch liên kết tổng
hợp do nhiều cơ sở kinh doanh (hoặc bên) liên kết thực hiện để xác định lợi nhuận thích
hợp cho từng cơ sở kinh doanh (hoặc bên) liên kết đó theo cách các bên độc lập thực
hiện phân chia lợi nhuận trong các giao dịch độc lập tương đương.
Giao dịch liên kết tổng hợp do nhiều cơ sở kinh doanh (hoặc bên) liên kết tham gia là
giao dịch mang tính chất đặc thù, duy nhất bao gồm nhiều giao dịch liên kết có liên quan
chặt chẽ với nhau về các sản phẩm độc quyền hoặc các giao dịch liên kết khép kín giữa
các bên liên kết có liên quan.
Phương pháp tách lợi nhuận có 2 cách tính:
 Cách tính thứ nhất : phân bổ lợi nhuận cho từng bên liên kết trên cơ sở đóng góp
vốn (chi phí); theo đó lợi nhuận của mỗi cơ sở kinh doanh (hoặc bên) tham gia
trong giao dịch được xác định trên cơ sở phân bổ tổng lợi nhuận thu được từ giao
dịch liên kết tổng hợp theo tỷ lệ vốn (chi phí) sử dụng trong giao dịch liên kết của
cơ sở kinh doanh đó trong tổng vốn đầu tư để tạo ra sản phẩm cuối cùng.
 Cách tính thứ hai: phân chia lợi nhuận theo 2 bước như sau:
• Bước thứ nhất: phân chia lợi nhuận cơ bản : mỗi cơ sở kinh doanh (hoặc
bên) tham gia giao dịch liên kết được nhận phần lợi nhuận cơ bản tương
ứng với các chức năng hoạt động của mình.
• Bước thứ hai: phân chia lợi nhuận phụ trội : mỗi cơ sở kinh doanh (hoặc
bên) tham gia giao dịch liên kết được nhận tiếp phần lợi nhuận phụ trội

tương ứng với tỷ lệ đóng góp liên quan đến tổng lợi nhuận phụ trội (tức là
tổng lợi nhuận thu được trừ (-) tổng lợi nhuận cơ bản đã phân chia ở bước
thứ nhất) của giao dịch liên kết tổng hợp. Phần lợi nhuận phụ trội này
Nhóm TCDN2_K33
13
Chuyển giá tại các công ty đa quốc gia GVHD: Lê Thị Hồng Minh
phản ánh lợi nhuận của giao dịch liên kết tổng hợp mà cơ sở kinh doanh
thu được ngoài phần lợi nhuận cơ bản nhờ các yếu tố đặc thù và duy nhất.
Phần lợi nhuận phụ trội của mỗi cơ sở kinh doanh được tính bằng tổng lợi nhuận phụ
trội thu được từ giao dịch liên kết tổng hợp nhân với (x) tỷ lệ đóng góp các chi phí hoặc
tài sản dưới đây của mỗi cơ sở kinh doanh:
a) chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm; hoặc
b) giá trị (sau khi đã trừ khấu hao) của tài sản vô hình hoặc quyền sở hữu trí tuệ được
sử dụng để sản xuất, kinh doanh sản phẩm.
Các nhân tố tác động đến chuyển giá nội bộ:
Các quy định pháp lý:
Đây là nhân tố quan trọng nhất đối với các công ty đa quốc gia khi ra quyết định
về chuyển giá. Các MNC sẽ điều chỉnh chiến lược của mình sao cho tối đa hóa lợi ích
chung của toàn tập đoàn và tối thiểu hóa những thách thức từ cơ quan thuế. Những
MNC xem đây là nhân tố quan trọng khi định giá chuyển giao thường có xu hướng tuân
theo nguyên tắc giá thị trường (ALP) và định giá chuyển giao dựa trên thị trường.
Môi trường kinh tế bên ngoài
Đây là nhân tố quan trọng thứ 2 tác động đến chuyển giá. Những khác biệt trong
thuế suất và hàng rào thuế quan có thể xem như những ví dụ của môi trường kinh tế.
Các MNC sẽ định giá thấp hơn để chuyển lợi nhuận sang những quốc gia có thuế suất
thuế TNDN thấp cũng như giảm thuế phải nộp nếu quốc gia có thuế nhập khẩu cao.
Ngược lại, MNC sẽ định giá cao trong các giao dịch mua để chuyển lợi nhuận ra khỏi 1
quốc gia để tránh rủi ro tỷ giá hoặc lạm phát cao.
Môi trường nội bộ
Môi trường bên trong bao gồm những chiến lược và mục đích trong nội bộ công ty.

Ví dụ nếu mục tiêu của MNC là gia tăng sức mạnh cạnh tranh của công ty con hoặc để
chiếm lĩnh thị trường nước ngoài, MNC có thể định giá chuyển giao thấp để hạ giá bán
Nhóm TCDN2_K33
14
Chuyển giá tại các công ty đa quốc gia GVHD: Lê Thị Hồng Minh
lại. những chiến lược như thế sẽ làm giảm xu hướng sử dụng chuyển giao dựa trên giá
thị trường.
Vấn đề chính trị và những mối quan tâm xã hội:
Những rủi ro chính trị có thể bao gồm sự thay đổi trong bộ máy nhà nước hoặc
những xung đột chính trị khác như những vấn đề về kinh tế và những lo âu về chính trị,
những quy định trì hoãn hoặc nghiêm cấm các giao dịch thanh toán qua biên giới.
Những mối quan tâm xã hội bao gồm nhân quyền, lao động trẻ em, xung đột tôn giáo…
Để giảm bớt những rủi ro về chính trị và những vấn đề xã hội, các công ty con có thể
chuyển lợi nhuận ra khỏi quốc gia bằng cách định giá cao cho những giao dịch mua từ
công ty mẹ.
Vào 8/1/2009, the State Administration of Taxation ("SAT") ban hành
Implementation Rules for Special Tax. Luật hướng dẫn về định gía chuyển giao.
Những loại giao dịch mà luật chi phối:
• Mua, bán, chuyển nhượng và sử dụng tài sản hữu hình.
• Chuyển nhượng và sử dụng tài sản vô hình.
• Các hoạt động tài chính : Nợ, bảo lãnh, và tất cả khoản trả chịu lãi suất và trả
chậm (loans, guarantees, and all types of interest-bearing advance payments and
deferred payments)
• Cung ứng dịch vụ.
Các phương thức định giá chuyển giao (đã được đề cập đến trong ALP). Dưới
đây là ký hiệu và áp dụng phương pháp cho từng trường hợp
• The Comparable Uncontrolled Price Method ("CUP").
• The Resale Price Method ("RPM").
• The Cost Plus Method ("CPLM").
• The Transactional Net Margin Method ("TNMM").

• The Profit Split Method ("PSM").
Nhóm TCDN2_K33
15
Chuyển giá tại các công ty đa quốc gia GVHD: Lê Thị Hồng Minh
Phương pháp
Mua, bán,
chuyển giao
tài sản hữu
hình
Sử dụng tài
sản hữu hình
Chuyển giao
hoặc sử dụng
tài sản vô
hình
Tài chính
Cung cấp dịch
vụ
CUP √ √ √ √ √
RPM * √
CPLM √ √ √ √
TNMM √ √ √ √
PSM Được áp dụng khi có giao dịch hợp nhất lớn khó phân biệt đánh giá riêng
kết quả mỗi bên.
* RPM được áp dụng khi người bán lại không có quá trình tăng thêm giá trị cho sản
phẩm như thay đổi hình dạng, tăng thêm tính năng, thương hiệu.
Thanh tra chuyển giá và điều chỉnh
• Doanh nghiệp có thị phần lớn và nhiều giao dịch có liên quan.
• Doanh nghiệp báo cáo lỗ, lợi nhuận biên hoặc biến động lợi nhuận lớn trong 1
thời kỳ.

• Doanh nghiệp mà lợi nhuận thấp hơn doanh nghiệp khác cùng ngành.
• Doanh nghiệp mà lợi nhuận nó không tương xứng với chức năng và rủi ro của nó.
• Doanh nghiệp giao dịch với các bên thành lập ở nơi ưu đãi thuế (tax havens).
• Doanh nghiệp chưa tuân thủ các báo cáo hiện hành.
• Doanh nghiệp rõ ràng không tuân theo nguyên tắc giá thị trường.
Lập 1 database theo dõi tình hình các công ty trong nhiều năm.
III/ Một số vấn đề về chuyển giá tài chính.
1. Dự báo lãi suất cho khoản vay giữa các công ty liên kết
Bài nghiên cứu của Oscar MONTERO C., 2009
Tóm lược
Bài nghiên cứu về cách định lãi suất cho khoản vay giữa các công ty có liên kết
dựa trên ALP.
Nhóm TCDN2_K33
16
Chuyển giá tại các công ty đa quốc gia GVHD: Lê Thị Hồng Minh
Phân tích chuyển giá khoản vay giữa các công ty liên kết thường dùng
Comparable Uncontrolled Price Method (CUP method). CUP so sánh lãi suất khoản vay
giữa các công ty liên kết với số liệu thống kê trên các giao dịch so sánh thị trường.
Interquartile Range (IQR) là chuỗi số liệu thông thường cho việc so sánh này. Theo
CUP, Plunkett và Mimura cho rằng“Thị trường trái phiếu doanh nghiệp là nguồn dữ
liệu dồi dào cho việc nhận diện lãi suất và cung cấp dữ liệu đầy đủ cho việc so sánh”
(Plunkett & Mimura, 2005).
Plunkett and Powell đề nghị dùng dữ liệu lãi suất trái phiếu doanh nghiệp theo
mức tín nhiệm.
Phân tích định giá chuyển giao thông qua công cụ nợ doanh nghiệp Corporate
Debt Instruments (CDIs) với điều kiện thị trường và rủi ro của khoản vay giữa các công
ty liên kết. Những điều kiện thị trường liên quan đến tiền tệ, ngành, thời gian và kỳ hạn
hợp đồng, rủi ro liên quan đến mức tín nhiệm. Để có kế hoạch về lãi suất tương lai cho
khoản vay giữa các công ty liên kết cần quan tâm công cụ nợ dài hạn của công ty, trái
phiếu công ty, công cụ nợ trung hạn, thương phiếu ngắn hạn.

Phương pháp thực hành (A Practical Approach)
Công thức đề nghị (Proposed formula)
Plunkett và Mimura cho rằng “người nộp thuế có thể dùng dữ liệu trái phiếu
doanh nghiệp để định giá cho các khoản vay và bảo lãnh”.
Ví dụ minh họa (Practical example)
Có 2 CDIs được chọn; trái phiếu 3 năm phát hành bởi 3M Company và trái phiếu
5 năm phát hành bởi Deutsche Telekom Int. Fin. Khoản vay giữa các công ty liên kết có
cùng điều kiện và rủi ro thị trường với 3M Company - trái phiếu 3 năm. 3M Company là
một công ty dựa vào khoa học tạo nhiều sản phẩm công nghệ mới cho thị trường. Khoản
vay giữa các công ty liên kết có cùng điều kiện và rủi ro thị trường với Deutsche
Nhóm TCDN2_K33
17
Chuyển giá tại các công ty đa quốc gia GVHD: Lê Thị Hồng Minh
Telekom IF - trái phiếu 5 năm. Deutsche Telekom IF là một công ty con của Deutsche
Telekom AG, công ty dịch vụ viễn thông.
Bảng sau thể hiện chi tiết điều kiện thị trường và rủi ro của các CDI được chọn :
Hình 1
Hình 2
Hình 3
Nhóm TCDN2_K33
18
Chuyển giá tại các công ty đa quốc gia GVHD: Lê Thị Hồng Minh
Hình 4
Lãi suất tính trung bình cho các khoản vay giữa các công ty liên kết khoảng từ
3.98% đến 4.14%.
Vấn đề cần thảo luận
Hướng dẫn OECD đề cập: “Bất kỳ dự báo đáng tin cậy nào sẽ được dùng trong
APA” (OECD, 2001). Điều này có nghĩa là, phương pháp đề cập trên đáng tin cậy, có
thể thuyết phục cơ quan thuế chấp nhận mức lãi suất thỏa thuận giữa hai công ty liên
kết.

2. Hướng dẫn định giá chuyển giao cho các khoản vay giữa các bên liên kết
(Singapore)
Áp dụng nguyên tắc thị trường (Application of the Arm’s Length Principle)
cho các khoản nợ giữa các bên liên quan.
Lãi suất theo ALP tính giữa các bên độc lập trong cùng một môi trường. Hiện tại,
các tổ chức chưa buộc phải làm các khoản nợ tuân thủ theo ALP. Thay vào đó, IRAS
Nhóm TCDN2_K33
19
Chuyển giá tại các công ty đa quốc gia GVHD: Lê Thị Hồng Minh
(Inland Revenue Authority of Singapore) sẽ hạn chế tổng chi phí lãi suất bên cho vay đề
xuất.
Hướng dẫn xác định lãi suất theo ALP (Guidance on the Determination of
the Arm’s Length Interest)
Người nộp thuế sẽ dựa vào khung và phương pháp 3 bước để phân tích và xác
định lãi suất theo ALP.
Khi phân tích so sánh, tất cả các yếu tố và môi trường liên quan đến nợ được xem
xét. Gồm:
(i) Bản chất và mục đích của khoản vay;
(ii) Điều kiện thị trường tại thời điểm khoản nợ được cấp;
(iii) Tổng số, kỳ hạn và các điều khoản nợ.
(iv) Loại tiền tệ định danh;
(v) Rủi ro ngoại hối giữa người cho vay và đi vay;
(vi) Chứng khoán cung cấp bởi người vay;
(vii) Khoản bảo đảm của nợ;
(viii) Mức tín nhiệm của người vay;
(ix) Lãi suất mà người cho vay hoặc vay với các bên không liên quan.
CUP là phương thức được ưu tiên xác định lãi suất trong ALP.
Hướng dẫn thực hành, IRAS đề nghị người nộp thuế nên dựa vào lãi suất thích
hợp như SIBOR.
3. Lãi suất trên khoản vay trả chậm (Interest on certain deferred payments)

Vay trả chậm nghĩa là khoản trả bao gồm tất cả hoặc một phần của giá bán và đã
quá hạn 6 tháng từ ngày bán. Như vậy các công ty có thể dựa vào việc cho công ty liên
kết trả chậm để chuyển giá. Như vậy cần định mức lãi suất phù hợp với thị trường như
giao dịch độc lập để đảm bảo chuyển giá theo ALP.
4. Định giá bảo lãnh (Pricing Guarantees)
Bảo lãnh khoản vay (a loan guarantee) làm cho người đi vay có mức tín nhiệm
cao hơn để vay với mức lãi suất thấp hơn.
Phương pháp kinh tế để định giá vay bảo lãnh (Economic Approach to Pricing
a Loan Guarantee)
Nhóm TCDN2_K33
20
Chuyển giá tại các công ty đa quốc gia GVHD: Lê Thị Hồng Minh
Bước đầu tiên là xác định giới hạn trên mà một ai đó phải trả khi dùng phương
pháp khác để vay so với vay thông thường. Tỷ lệ đòn bẩy tài chính như nợ/vốn cổ phần,
có thể giúp ước lượng mức tín nhiệm. Đường cong lãi suất và dữ liệu khác giúp ta ước
lượng lãi suất cho vay không có bảo lãnh. Sự khác nhau giữa lãi suất có bảo lãnh và lãi
suất công ty vay không bảo lãnh thiết lập giới hạn trên của phí bảo lãnh.
Một phương pháp để tính giới hạn thấp hơn của phí bảo lãnh là công ty mẹ có thể
thay đổi mức tín nhiệm của công ty con bằng cách thêm vốn cổ phần. Ta có thể dùng mô
hình định giá tín nhiệm để xác định bao nhiêu vốn cổ phần để làm tương tự tác động của
bảo lãnh. Nói chung người bảo lãnh tính giá phải đủ cover khoản thua lỗ kỳ vọng cộng
với lợi nhuận. Bằng việc dùng chênh lệch giữa lãi suất và phương pháp chi phí vốn cổ
phần, ta sẽ có một cách để ước lượng một khoảng giá thị trường.
Với bảo lãnh khoản vay, điểm bắt đầu của định giá là tính khoản lỗ kỳ vọng của
việc bảo lãnh cộng với lợi nhuận.
Ví dụ, trong 10 năm tới, công ty mẹ bắt buộc là thay đổi các thiết bị điện tử được
sản xuất bởi một chi nhánh. Để xác định giá bảo lãnh, đầu tiên chúng ta sẽ dùng lịch sử
sản xuất quá khứ để ước lượng xác suất thua lỗ.
Guarantee fee = (1 + R) * (probability of operational failure) * (net present cost
of failure)

Tức là:
Phí bảo lãnh=(1+R)*(xác suất thất bại hoạt động)*( hiện giá của chi phí thua lỗ)
Định giá thị trường giữa các khoản nợ công ty liên quan đến ước lượng rủi ro tín
dụng của người vay.
IV/ Xu hướng chuyển giá tại các lĩnh vực và các nước
1. Xu hướng chuyển giá thông qua một nghiên cứu
Current Trends and Corporate Cases inTransfer Pricing của Roger Y. W.
Tang, giáo sư Lorraine Eden, Đại học TEXAS A&M
4 thay đổi của môi trường có thể tác động lên chính sách chuyển giá của công
ty:
1. Tốc độ toàn cầu hoá.
Nhóm TCDN2_K33
21
Chuyển giá tại các công ty đa quốc gia GVHD: Lê Thị Hồng Minh
2. Sự gia tăng những quy định của chính phủ về định giá chuyển giao cả chiều sâu
và sự phức tạp và số nước áp dụng những quy định này.
3. Sự thay đổi trong những hình thức tổ chức công ty ưu tiên liên minh chiến lược
và M&As.
4. Thay đổi trong công nghệ thông tin như thương mại điện tử.
Khảo sát:
• 90% công ty sử dụng chuyển giá. Những công ty không chuyển giá nói
rằng họ có chuyển giá nội bộ nhưng không đáng kể.
• Phương pháp hay sử dụng nhất để định giá chuyển giao cho chuyển giá
nội địa là giá thị trường, với chuyển giá quốc tế thì sử dụng phương pháp chi phí tăng
thêm.
Tuy nhiên khi phân tích trong từng phương pháp thì:
Các phương pháp định giá chuyển giao trong nước được dựa trên:
1. Chi phí 53%
2. Thị trường 26%
3. Thương lượng 17%

Phương pháp định giá chuyển giao quốc tế:
1. Chi phí 43%
2. Thị trường 36%
3. Thương lượng 14%
 Vì thế phương pháp định giá chuyển giao trong nước có khả năng sử dụng giá dựa
trên chi phí nhiều hơn.
Trong cả 2 trường hợp, xác suất các công ty con một mình thương lượng giá
chuyển giao là nhỏ (14 – 17%) và có vẻ không thay đổi nhiều so với những khảo sát
trước đó.
Trong các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến giá chuyển giao, ba lý do hàng
đầu về trung bình và tỷ lệ phần trăm của các công ty cho thấy một nhân tố này là rất
hay và vô cùng quan trọng là:
1. Định giá chuyển giao của Mỹ và những thuế khác (75%).
2. Tổng lợi nhuận cho công ty (73%).
Nhóm TCDN2_K33
22
Chuyển giá tại các công ty đa quốc gia GVHD: Lê Thị Hồng Minh
3. Định giá chuyển giao ngoài nước và các quy định thuế (63%).
Các mục tiêu quan trọng nhất của hệ thống định giá chuyển giao của MNE
1. Tối đa hóa lợi nhuận sau thuế (42%).
2. Thành quả đánh giá phân chia (24%).
3. Giảm thiểu các khoản thuế khác (11%).
Chính sách chuyển giá cũng có xu hướng được đánh giá tập trung cao, 59% các
công ty nói rằng công ty mẹ đặt ra các chính sách sau khi tham vấn với các đơn vị, so
với 22% của các công ty nói rằng đơn vị định giá chuyển nhượng. Các công ty còn lại
nói rằng chính phủ quy định giá cả chuyển giao của họ.
2. Chuyển giá trong ngành dược
Nghiên cứu của Alexandre Siciliano Borges, 2002
SO SÁNH TRONG NGÀNH DƯỢC CHO MỤC ĐÍCH CHUYỂN GIÁ
Tóm lược

R&D rất cao và chứa nhiều rủi ro, kết quả của R&D cao là ngành dược có sự
cạnh tranh trên quy mô toàn cầu để dễ dàng khấu hao chi phí. Do đặc tính riêng của
ngành dược phản ánh chuyển giá ở phần lớn các giao dịch giữa các công ty cùng một tập
đoàn. Những loại thuốc mới là duy nhất và không có giá so sánh trên thị trường. Trong
trường hợp này rất khó và hầu như không thể so sánh trong và ngoài doanh nghiệp. Bất
kể phương pháp nào được áp dụng thì phân tích so sánh vẫn đóng một vai trò quan
trọng. Trong trường hợp này, sự cạnh tranh về đặc điểm chung của thuốc như một trận
đấu giữa các ngành riêng lẻ của dược. Đây có thể là công cụ chính trong phân tích so
sánh của ngành dược là phân tích chức năng. Khi xác định so sánh là tương tự hay là
không thì phân tích chức năng cho phép nhận diện những chức năng và rủi ro đối với
mỗi công ty. Những chức năng này sẽ phản ánh chính xác R&D, chức năng trung tâm,
thông tin y học. Khi những chức năng và rủi ro là khác nhau, điều chỉnh sẽ được làm để
có thể so sánh được. Trong phân tích so sánh nó yêu cầu chú ý vào phần đặc biệt như
kiến thức chuyên môn. Còn phân tích chức năng thì không cần phải chú ý vào chuyên
môn của ngành.
Nhóm TCDN2_K33
23
Chuyển giá tại các công ty đa quốc gia GVHD: Lê Thị Hồng Minh
Tập đoàn dược có rất nhiều công ty con ở các nước. Điều này không chỉ cho phép
nó sử dụng nguồn lực địa phương tốt hơn mà nó còn với tới các thị trường rộng hơn. Chỉ
có cách này nó mới có đủ thu nhập để trang trải cho chi phí R&D cao.
Yếu tố phức tạp trong ngành dược là nó thâm dụng tài sản vô hình.
Đặc thù của công nghiệp dược phẩm
i. R&D cao. Khi R&D thành công dẫn đến bằng sáng chế, tuỳ theo mức độ bảo
hộ khác nhau tuỳ vào mỗi nước mà công ty có thể được bảo vệ khỏi đối thủ
cạnh tranh trong một khoảng thời gian.
ii. Sau khi bằng sáng chế hết thời hạn, có nhiều công ty cùng sản xuất ra loại
thuốc đó. Công ty gốc sẽ kinh doanh theo cách khác có thu nhập biên nhỏ
hơn, trong khi chi phí R&D cao đã được phân bổ một cách đáng kể.
iii. Thành công R&D có thể giúp công ty dẫn đầu thị trường trong một thời gian.

iv. R&D cao, là điều kiện cho những lợi nhuận trong tương lai. Nếu công ty chi
R&D quá cao thì cổ tức cho các cổ đông thấp, R&D quá ít thì dẫn đến những
thu nhập trong tương lai cũng ít.
v. Thường thì R&D các công ty chiếm khoảng 15% lợi nhuận của công ty. Trích
từ lợi nhuận giữ lại cho quỹ đầu tư phát triển là lớn hơn nhiều so với những
ngành khác.
vi. Cùng với R&D, công ty chấp nhận rủi ro cao khi R&D không thành công, có
thể là thuốc không đạt kết quả không mong muốn, hay không được bán ra thị
trường. Nếu R&D thành công, thuốc có thể bán nhưng mức giá có thể cao hơn
mức giá mà người tiêu dùng cuối cùng sẵn sàng trả.
vii. Nguy cơ kiện tụng cao, nguy cơ bồi thường lớn.
viii. Rủi ro cao và chi phí R&D cao được phản ánh trong giá thuốc cuối cùng. Đôi
khi giá rất cao so với thành phần của thuốc, có thể được gây ra khi tiếp thị
thuốc đã đưa vào một số thành phần làm cho giá thuốc cao hơn nhiều so với
thành phần của nó.
ix. Chính quyền địa phương luôn áp đặt các hạn chế về hoạt động của ngành
dược phẩm như giá cả lợi nhuân, không phải đề cập đến nhãn hiệu, bao bì, các
Nhóm TCDN2_K33
24
Chuyển giá tại các công ty đa quốc gia GVHD: Lê Thị Hồng Minh
quy định phê duyệt không ảnh hưởng đến giá cuối cùng của sản phẩm dược
phẩm.
x. Chính phủ cũng quan tâm đến giá cả cuối cùng của thuốc, vì họ cũng là khách
hàng lớn của ngành công nghiệp dược phẩm, khi họ trực tiếp mua thuốc hay
là hoàn trả cuối cùng cho bệnh nhân. Vì vậy, việc giữ giá cuối cùng thấp thì
chính phủ sẽ tiết kiệm được một phần chi phí, để có thêm ngân sách chi tiêu
cho các lĩnh vực khác.
xi. Một công cụ mà chính quyền địa phương sử dụng để kiểm soát, có thể là xác
định giới hạn giá cuối cùng của ngành công nghiệp dược phẩm là tập trung
vào định giá chuyển giao.

Định giá chuyển giao trong ngành công nghiệp dược phẩm
i. Chuyển giá nội bộ thường xảy ra ở các tập đoàn dược phẩm, chúng thường
chuyển giao những nguyên liệu thô, bán thành phẩm hay thành phẩm cho
những công ty khác trong tập đoàn, vì thế tập đoàn có thể hoạt động hiệu
quả hơn. Vì thế đây là một vấn đề mà cơ quan thuế rất chú ý.
ii. Cụ thể trong ngành công nghiệp dược phẩm, chuyển giao những sản phẩm
nội bộ thường kèm theo một gói dịch vụ như là thông tin sản phẩm hay kết
quả nghiên cứu R&D Những dịch vụ này không được mua bán một cách
rõ ràng, nhưng nó bao gồm trong giá thuốc cuối cùng.
iii. Việc kiểm soát giá chuyển giao nội bộ không chỉ là của cơ quan thuế mà
còn là công cụ để cơ quan hải quan đánh giá giá trị hay là để chính phủ có
những biện pháp kiểm soát, nhưng cuối cùng là để xác định đúng thu nhập
chịu thuế.
iv. Gía cả để tính thuế là giá so sánh, được xác định theo nguyên tắc giá thị
trường.
v. Khi hai công ty giao dịch với nhau sẽ bị tác động của những nhân tố thị
trường. Nhưng những giao dịch nội bộ tập đoàn không chịu tác động một
cách trực tiếp bởi những lực thị trường, vì thế giá cả có thể không theo
nguyên tắc giá thị trường. Như thế thì thu nhập chịu thuế có thể bị điều
chỉnh, bóp méo kết quả là thuế phải nộp ít hơn.
Nhóm TCDN2_K33
25

×