Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Tăng cường quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại của chi cục thuế huyện gia lâm tăng cường quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại của chi cục thuế huyện gia lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.21 KB, 93 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh này là cơng
trình nghiên cứu của tôi. Tất cả các nội dung và số liệu trong đề tài do tơi tự tìm
hiểu, nghiên cứu và xây dựng, các số liệu thu thập là trung thực. Tất cả các tham
khảo đã được trích dẫn nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2014
Học viên

Nguyễn Quỳnh Trang


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn tồn thể các thầy cơ giáo của trường Đại
học Kinh tế quốc dân đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản để tơi hồn thành
nhiệm vụ học tập của mình.
Tơi xin cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Phan Tố Un – Giảng viên hướng
dẫn tơi hồn thành luận văn thạc sỹ này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Chi cục thuế huyện Gia Lâm,
cán bộ, nhân viên làm việc tại Chi cục thuế đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong
việc thu thập số liệu để làm luận văn.
Cuối cùng, tôi xin bảy tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới bạn bè, đồng nghiệp, gia
đình đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện luận văn thạc sỹ.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Nguyễn Quỳnh Trang


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN


LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ TRONG
LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI..........................................................................7
1.1. Đặc điểm thuế trong lĩnh vực thương mại.....................................7
1.1.1.Khái niệm thuế.................................................................................7
1.1.2.Đặc điểm thuế trong lĩnh vực thương mại.....................................7
1.1.3. Sự cần thiết khách quan phải tăng cường quản lý thuế trong
lĩnh vực thương mại.................................................................................9
1.2. Nội dung quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại của các Chi cục
thuế.............................................................................................................10
1.2.1. Tuyên truyền và hỗ trợ doanh nghiệp, các hộ kinh doanh nộp thuế. 10
1.2.2. Quản lý kê khai thuế.....................................................................11
1.2.3. Kiểm tra thuế.................................................................................18
1.2.4. Quản lý nợ thuế và cưỡng chế thuế.............................................25
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại..27
1.3.1.Nhân tố chủ quan..........................................................................27
1.3.2.Nhân tố khách quan......................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ TRONG LĨNH VỰC
THƯƠNG MẠI CỦA CHI CỤC THUẾ HUYỆN GIA LÂM...................31
2.1. Khái quát tình hình thu thuế trong lĩnh vực thương mại của Chi
cục thuế huyện Gia Lâm..........................................................................31


2.1.1. Giới thiệu chung về huyện Gia Lâm và Chi cục thuế huyện Gia
Lâm..........................................................................................................31
2.1.2. Tình hình thu thuế của các doanh nghiệp thương mại và hộ

kinh doanh thương mại tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm giai đoạn
2009 – 2013.............................................................................................37
2.2. Phân tích thực trạng quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại của
Chi cục thuế huyện Gia Lâm...................................................................38
2.2.1. Hoạt động tuyên truyền và hỗ trợ doanh nghiệp, hộ kinh doanh
thương mại nộp thuế của Chi cục thuế huyện Gia Lâm......................38
2.2.2. Quản lý kê khai thuế đối với các đơn vị kinh doanh thương mại
của Chi cục thuế huyện Gia Lâm..........................................................41
2.2.3. Kiểm tra thuế đối với các đơn vị kinh doanh thương mại của Chi
cục thuế huyện Gia Lâm........................................................................43
2.2.4. Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đối với các đơn vị kinh doanh
thương mại của Chi cục thuế huyện Gia Lâm......................................52
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại của
Chi cục thuế huyện Gia Lâm...................................................................53
2.3.1. Kết quả đạt được...........................................................................53
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.............................................................54
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ THUẾ TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI CỦA CHI CỤC THUẾ
HUYỆN GIA LÂM ĐẾN NĂM 2020...........................................................57
3.1. Dự báo tình hình phát triển thương mại của huyện Gia Lâm đến
năm 2020...................................................................................................57
3.2. Phương hướng tăng cường quản lý thuế trong lĩnh vực thương
mại của Chi cục thuế huyện Gia Lâm đến năm 2020...........................58


3.3. Một số giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý thuế trong lĩnh vực
thương mại của Chi cục thuế huyện Gia Lâm đến năm 2020..............61
3.3.1. Chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ thuế cả về số lượng và chất
lượng để phục vụ hoạt dộng quản lý thuế.............................................61
3.3.2. Hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống thơng tin quản lý thuế.....64

3.3.3. Tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ đối với người nộp thuế trong
lĩnh vực thương mại...............................................................................66
3.3.4. Đẩy mạnh Kê khai thuế................................................................68
3.3.5. Đẩy mạnh kiểm tra thuế chống thất thu NSNN..........................69
3.3.6. Tăng cường áp dụng các biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ
thuế..........................................................................................................72
3.3.7. Đẩy mạnh công tác phối hợp các cơ quan, tổ chức chống thất
thu thuế...................................................................................................74
3.3.8. Tăng cường cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính.....75
3.3.9. Tăng cường cơng tác phịng chống tham nhũng thực hành tiết
kiệm chống lãng phí...............................................................................76
3.3.10. Hồn thiện cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết khác phục
vụ quản lý thuế........................................................................................76
3.4. Các kiến nghị, đề xuất điều kiện thực hiện.....................................77
3.4.1. Kiến nghị Cục thuế TP Hà Nội....................................................77
3.4.2. Kiến nghị UBND huyện Gia Lâm................................................78
KẾT LUẬN....................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................81


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Nghĩa đầy đủ

Chữ viết tắt

1

DNTM


Doanh nghiệp thương mại

2

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

3

GTGT

Giá trị gia tăng

4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

KDTM

Kinh doanh thương mại

6

NNT


Người nộp thuế

7

NSNN

Ngân sách nhà nước

8

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

9

TP

Thành phố

10

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp thương mại phân theo loại hình doanh nghiệp giai

đoạn 2009-2013.......................................................................................................34
Bảng 2.2: Số thu thuế của doanh nghiệp thương mại và hộ kinh doanh thương mại
trên địa bàn huyện Gia Lâm giai đoạn 2009 – 2013................................................37
Bảng 2.3: Các hình thức tuyên truyền về thuế của Chi cục thuế huyện Gia Lâm
giai đoạn 2009 – 2013.............................................................................................39
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động hỗ trợ về thuế của Chi cục thuế huyện Gia Lâm giai
đoạn 2009 – 2013....................................................................................................41
Bảng 2.5: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp thương mại tại Chi
cục thuế huyện Gia Lâm giai đoạn 2009-2013........................................................45
Bảng 2.6: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế của hộ KD thương mại tại Chi cục thuế
huyện Gia Lâm giai đọan 2009-2013......................................................................45
Bảng 2.7: Các vi phạm được phát hiện trong quá trình kiểm tra của DNTM

tại trụ

sở Chi cục thuế huyện Gia Lâm giai đoạn 2009-2013.............................................46
Bảng 2.8: Kết quả hoạt động kiểm tra thuế đối với DNTM tại trụ sở Chi cục thuế
huyện Gia Lâm giai đoạn 2009-2013.....................................................................47
Bảng 2.9: Kết quả hoạt động kiểm tra thuế đối với Hộ KDTM tại trụ sở Chi cục
thuế huyện Gia Lâm giai đoạn 2009-2013..............................................................47
Bảng 2.10: Kết quả hoạt động kiểm tra thuế của Chi cục thuế huyện Gia Lâm tại trụ
sở doanh nghiệp thương mại giai đoạn 2009-2013..................................................49
Bảng 2.11: Kết quả hoạt động kiểm tra thuế của Chi cục thuế huyện Gia Lâm tại trụ
sở hộ kinh doanh thương mại giai đoạn 2009-2013.................................................49
Bảng 2.12: Các vi phạm được phát hiện trong quá trình kiểm tra của Chi cục thuế
huyện Gia Lâm tại trụ sở DNTM giai đoạn 2009-2013..........................................51
Bảng 2.13: Kết quả thực hiện thu nợ của Chi cục thuế huyện Gia Lâm..................53
giai đoạn 2009-2013................................................................................................53




DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu 2.1: Số lượng doanh nghiệp thương mại trên địa bàn huyện Gia Lâm giai đoạn
2009 - 2013.............................................................................................................. 32
Biểu 2.2: Số lượng hộ kinh doanh thương mại trên địa bàn huyện Gia Lâm giai đoạn
2009 - 2013.............................................................................................................. 33
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục thuế huyện Gia Lâm......................36
Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm tra thuế của Chi cục thuế huyện Gia Lâm......................44


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nhìn lại chặng đường sau gần 30 năm đổi mới, các chuyên gia kinh tế đều
nhận định vai trò và tầm quan trọng của ngành Thuế đối với phát triển kinh tế xã
hội. Điều đó được thể hiện rất rõ qua các số liệu thống kê và những kết quả, thành
tựu của nền kinh tế có sự đóng góp rất lớn của ngành Thuế vào những kết quả đạt
được trong phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội. Có thể nói, thuế là một
trong những cơng cụ quan trọng nhất để điều tiết và quản lý vĩ mô nền kinh tế và là
chìa khóa để kinh tế Việt Nam có thể tăng trưởng bền vững, có sức đề kháng cao
trước những tác động tiêu cực từ bên ngoài.
Kể từ khi Luật quản lý thuế ra đời (có hiệu lực từ ngày 01/07/2007) diện mạo
quản lý của ngành Thuế đã có nhiều thay đổi, cơ chế quản lý thuế chuyển từ mơ
hình quản lý mang tính thủ cơng sang phương thức quản lý hiện đại theo cơ chế
người nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nghĩa vụ nộp thuế theo pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ
thuế, đồng thời đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra đã góp phần làm tăng thu
ngân sách.
Trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đã hội nhập sâu và rộng vào

nền kinh tế thế giới, đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới
(WTO). Đó vừa là địn bẩy, vừa là thách thức đối với nền kinh tế và các doanh
nghiệp trong nước còn non trẻ. Hiện nay, các doanh nghiệp trong nước vừa phải
cạnh tranh lẫn nhau, vừa phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngồi. Điều đó
đã ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Theo số liệu
thống kê của Cục thuế Hà Nội trong năm 2013, số doanh nghiệp kinh doanh có lãi
chỉ chiếm 34,2%, số còn lại bị lỗ hoặc phải đang ngừng hoạt động. Do chịu áp lực
của sự cạnh tranh, các doanh nghiệp đã và đang phải thay đổi phương thức và cơ
chế quản lý để tồn tại và phát triển, đồng thời tìm mọi biện pháp để “lách thuế”,
“gian lận thuế”. Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại cũng


2

khơng tránh khỏi vịng xoay đó. Trong năm 2013, Cục thuế Hà Nội đã thực hiện
thanh, kiểm tra 5.404 doanh nghiệp thương mại, số thuế xử lý tăng thu qua thanh
tra, kiểm tra là 9.628 tỷ đồng, trong đó các doanh nghiệp thương mại có vi phạm đã
bị buộc truy thu thuế 5.643 tỷ đồng, truy hoàn hơn 200 tỷ đồng và phải nộp phạt
trên 2.040 tỷ đồng. Điều đó cho thấy, bên cạnh những đóng góp tích cực của cộng
đồng doanh nghiệp vào sự phát triển chung của nền kinh tế thì ở đâu đó vẫn tồn tại
những vấn đề về thất thu thuế, nợ đọng thuế gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát
triển của nền kinh tế. Cùng với đó là những tồn tại, hạn chế của hệ thống chính
sách, pháp luật thuế trước mắt chưa thể giải quyết dứt điểm về tính đồng bộ, hiệu
lực, hiệu quả về mặt pháp lý, sự chồng chéo… Bởi vậy, việc tăng cường quản lý
thuế, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại là một nội dung hết sức cần thiết trong
công tác quản lý thuế.
Huyện Gia Lâm được chia tách và thành lập từ năm 2004, trong những năm
qua được đánh giá là một trong những huyện có sự phát triển kinh tế ổn định của
thủ đô. Ngành thuế huyện Gia Lâm luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo từ các cấp
chính quyền địa phương; từ Cục thuế TP. Hà Nội nên cơng tác quản lý thuế có

nhiều thuận lợi. Chỉ tiêu thu ngân sách, chỉ tiêu nợ đọng… đều đạt ở mức tốt. Tuy
nhiên, là 1 đơn vị mới được thành lập, năng lực của đội ngũ cán bộ khơng đồng đều
do đó có những ảnh hưởng đến công tác thu ngân sách. Nhận thấy sự cấp thiết của
vấn đề, với mong muốn nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý
thuế, em đã chọn đề tài “ Tăng cường quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại
của Chi cục thuế Huyện Gia Lâm” làm luận văn cao học với mong muốn giải
quyết một phần vấn đề trên.

2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu của đề tài
Công tác quản lý thuế của ngành Thuế đóng một vai trị quan trọng trong sự
phát triển của nền kinh tế nên thời gian qua ở Việt Nam có rất nhiều cơng trình khoa
học nghiên cứu về vấn đề này với sự tham gia nghiên cứu của các nhà khoa học,
nhà quản lý, nghiên cứu sinh và học viên cao học. Tiêu biểu là các cơng trình
nghiên cứu sau đây:


3

Luận văn thạc sĩ kinh tế của trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng “Quản lý thuế
thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế TP Đà Nẵng” của tác giả Lý Vân Phi năm
2011. Đề tài này hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề về quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp trong mơ hình quản lý theo chức năng, nghiên cứu thực trạng quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp và đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý thuế
thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế Thành phố Đà Nẵng. Như vậy đề tài này chỉ đưa
ra những vấn đề liên quan đến quản lý thuế đối với một sắc thuế là thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Thái Nguyên“Một số giải pháp công tác quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
đến năm 2015” của tác giả Nguyễn Thị Tố Oanh năm 2011. Đề tài này khái quát về
một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Từ

nghiên cứu lý luận, đề tài đề cập đánh giá thực trạng của công tác quản lý thuế, chỉ
ra những bất cập và nguyên nhân của việc tuân thủ pháp luật về thuế, nhằm đưa ra
những giải pháp nâng cao hiệu qủa công tác quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Thái Nguyên “Nâng cao vai trò Nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn Thành Phố Thái Nguyên” của tác giả Đào Duy Bẩy năm 2012.
Đề tài góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn của vai trò nhà nước về
quản lý thuế với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phân tích, đánh giá thực trạng vai trị
Nhà Nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố
Thái Nguyên trong thời gian 2009 – 2011, đưa ra giải pháp nhằm nâng cao vai trò
nhà nước về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố
Thái Nguyên.
Luận văn thạc sỹ kinh tế của trường Đại học Kinh tế quốc dân“Tăng cường
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngồi tại cục Thuế Hà Nội” của tác giả Bùi Thị Mai Phương năm 2011. Đề tài hệ
thống lý thuyết về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp và làm rõ quản lý thuế thu


4

nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, phân tích và
đánh giá thực trạng quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp với các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi, đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế TNDN đối
với doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Cục thuế Hà Nội.
Qua nội dung tóm tắt các cơng trình đã nghiên cứu về vấn đề này cho thấy, đến
nay chưa có cơng trình nghiên cứu nào về quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại
của chi cục Thuế huyện Gia Lâm. Tuy nhiên, những vấn đề lý luận hoặc một số
phần thực tiễn ở Việt Nam nói chung thì đã được đề cập ở nhiều cơng trình khoa học
khác. Đây là nền tảng lý luận mà luận văn này có thể kế thừa để đi sâu nghiên cứu thực

tiễn quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại của Chi cục Thuế huyện Gia Lâm.

3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở những vấn đề cơ bản và thực trạng quản lý thuế trong lĩnh vực
thương mại của Chi Cục thuế huyện Gia Lâm, luận văn đề xuất một số giải pháp tăng
cường quản lý thuế nhằm chống thất thu, nợ đọng thuế cho ngân sách Nhà nước,
góp phần xây dựng sự phát triển của kinh tế xã hội.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại.
- Phân tích thực trang và chỉ ra những tồn tại, hạn chế, khó khăn của quản lý thuế
trong lĩnh vực thương mại của Chi Cục thuế huyện Gia Lâm
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế trong lĩnh vực
thương mại của Chi Cục thuế huyện Gia Lâm đến năm 2020.

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề cơ bản và thực trạng quản lý thuế trong lĩnh
vực thương mại của Chi cục thuế huyện Gia Lâm.

- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại của Chi cục
thuế huyện Gia Lâm.
+ Phạm vi về thời gian: Các số liệu và tài liệu nghiên cứu tập trung về quản lý


5

thuế trong lĩnh vực thương mại của Chi cục thuế huyện Gia Lâm giai đoạn
2009-2013.
+ Phạm vi về nội dung:




Doanh nghiệp thương mại với hai sắc thuế là thuế thu nhập doanh nghiệp

và thuế GTGT



Hộ kinh doanh thương mại kê khai với hai sắc thuế là thuế thu nhập doanh

nghiệp và thuế GTGT

5. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thống kê.
+ Phương pháp xử lý số liệu, phân tích, so sánh và tổng hợp nhằm làm rõ mục
tiêu đặt ra.
+ Các nguồn dữ liệu
Nguồn dữ liệu thứ cấp: Nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu, thông tin nội bộ:
Đội Kê khai-Kế toán thuế, Đội Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, Đội Kiểm tra
thuế, Đội Tổng hợp-Nghiệp vụ-Dự tốn...
Nguồn dữ liệu thu thập bên ngồi: Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế, Tạp chí Thuế,
Internet...

6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn
Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài
liệu nghiên cứu và tham khảo về quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại của Chi cục
thuế huyện Gia Lâm. Luận văn góp phần nhận thức tầm quan trọng của quản lý thuế
trong lĩnh vực thương mại nhằm giảm thất thu thuế. Cần chú trọng quản lý thuế trong
phạm vi cả nước, từ Tổng cục Thuế - Cục thuế - Chi cục Thuế, đảm bảo hoạt động

quản lý thuế ngày càng phải được tăng cường cả về số lượng và chất lượng
Luận văn đã đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế trong lĩnh vực
thương mại, góp phần răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm, gian lận về thuế. Góp
phần làm cho việc thực thi các luật và chính sách thuế đạt kết quả tốt hơn. Đồng
thời đưa ra các kiến nghị có tính khả thi nhằm xây dựng và ngày càng hồn thiện
cơng tác quản lý thuế


6

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại
- Chương 2: Thực trạng quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại của Chi cục
thuế huyện Gia Lâm
- Chương 3: Phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý thuế trong lĩnh vực
thương mại của Chi cục thuế huyện Gia Lâm đến năm 2020


7

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI
1.1.

Đặc điểm thuế trong lĩnh vực thương mại

1.1.1. Khái niệm thuế
Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình, Nhà nước chỉ có thể dùng

quyền lực để bắt buộc các thành viên trong xã hội có nghĩa vụ đóng góp một phần
thu nhập cho Nhà nước. Hình thức đóng góp ấy chính là thuế. Có rất nhiều khái
niệm về thuế trên các góc độ khác nhau:
Các nhà kinh điển cho rằng “thuế là cái mà Nhà nước thu của dân nhưng
không bù lại” và thuế cấu thành nên phần thu của Chính phủ, nó được lấy ra từ sản
phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư
bản hay thu nhập của người chịu thuế”. [Lênin tồn tập – tập 15]
Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta đưa ra khái niệm thuế như sau:
Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân nhằm hình thành nên quỹ ngân sách của Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước.
Từ những khái niệm trên có thể đưa ra một khái niệm về thuế như sau: “Thuế
là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo
mức độ và thời hạn được pháp luật qui định nhằm sử dụng cho mục đích cơng
cộng”. [8,tr 5]

1.1.2. Đặc điểm thuế trong lĩnh vực thương mại
Doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong lĩnh vực thương mại thường hoạt động
theo những phương thức như: mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, mơi giới
thương mại, đại lý mua bán hàng hóa, quảng cáo thương mại, trưng bày giới thiệu
hàng hóa, hội chợ triển lãm thương mại..., các doanh nghiệp thương mại không sản
xuất trực tiếp ra hàng hóa, thường làm trung gian mua bán, trao đổi hàng hóa. Vì


8

vậy, các tổ chức kinh doanh thương mại có vịng quay vốn nhanh hơn, việc hạch
toán kế toán cũng đơn giản hơn vì doanh nghiệp thương mại khơng phải hạch tốn
giá thành sản phẩm mà chỉ hạch tốn hóa đơn đầu vào và đầu ra, chính vì những đặc
điểm như vậy mà hoạt động kê khai thuế của doanh nghiệp được diễn ra nhanh

chóng hơn, đơn giản hơn. Ngồi ra, các đơn vị kinh doanh thương mại thường có
lượng hàng tồn kho nhỏ hơn doanh nghiệp sản xuất rất nhiều, vì vậy mà rủi ro trong
kinh doanh thấp hơn các doanh nghiệp sản xuất, điều này cũng làm giảm tình trạng
thất thu thuế của doanh nghiệp thương mại.
Ngoài những đặc điểm riêng về thuế trong lĩnh vực thương mại thì thuế có
những đặc điểm chung áp dụng cho mọi lĩnh vực:
Thứ nhất, tính bắt buộc. Thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho
Nhà nước mà không kèm theo những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế.
Đặc điểm này được thể chế hóa trong mỗi quốc gia. Trong mỗi quốc gia, việc
đóng thuế cho Nhà nước được coi là một trong những nghĩa vụ bắt buộc của các tổ
chức kinh tế và công dân. Tổ chức hoặc cá nhân nào khơng thực hiện đúng nghĩa vụ
đóng thuế của mình tức là họ đã vi phạm luật pháp của quốc gia đó.
Tuy nhiên, cũng cần phải hiểu rằng thuế là biện pháp tài chính mang tính
chất bắt buộc của Nhà nước, nhưng sự bắt buộc đó ln được xác lập dựa trên nền
tảng của các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quan hệ kinh tế quốc tế.
Thứ hai, tính khơng hồn trả trực tiếp: Nhà nước thu thuế từ các tổ chức kinh
tế và các cá nhân nhưng khơng phải hồn trả lại trực tiếp cho người nộp thuế với
một khoản tiền mà họ đã nộp vào Ngân sách Nhà nước. Nhà nước sẽ sử dụng số
tiền thuế thu được vào những chi tiêu công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà
nước và của mọi cá nhân trong xã hội. Lợi ích từ việc nộp thuế sẽ được hồn trả
gián tiếp thơng qua các dịch vụ công cộng của nhà nước cho cộng đồng và xã hội.
Thứ ba, tính pháp lý cao: tính pháp lý được quyết định bởi quyền lực chính
trị của Nhà nước. Được thể hiện thông qua các quy định cần thiết về phạm vi, hình
thức và các thủ tục, quy trình pháp lý liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế như: đối


9

tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và những
chế tài mang tính cưỡng chế khác.


1.1.3. Sự cần thiết khách quan phải tăng cường quản lý thuế trong lĩnh vực
thương mại
Ngày nay, trên thị trường các doanh nghiệp và hộ kinh doanh hoạt động
trong lĩnh vực thương mại ngày càng tăng. Vì vậy, các tổ chức hoạt động trong lĩnh
vực thương mại sẽ đem lại nguồn thu không nhỏ cho NSNN, điều này đồng nghĩa
với việc các cơ quan thuế nói chung và các Chi cục thuế nói riêng phải tăng cường
cơng tác quản lý thuế trong lĩnh vực này để đảm bảo nguồn thu, tránh thất thu cho
NSNN.
Có thể thấy, quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của các Chi cục thuế. Bởi số lượng doanh nghiệp, hộ kinh
doanh hoạt động trong lĩnh vực thương mại chiếm đa số trong các doanh nghiệp, hộ
kinh doanh đang hoạt động trên thị trường. Thực hiện tốt công tác quản lý thuế
trong lĩnh vực thương mại sẽ có nhiều tác động tích cực tới q trình thu, nộp thuế
vào NSNN của Chi cục thuế. Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế trong lĩnh vực
thương mại nói riêng có vai trị quyết định trong việc đảm bảo nguồn thu từ thuế
được tập trung chính xác, kịp thời, thường xuyên, ổn định vào NSNN, công tác
quản lý thuế tại các Chi cục thuế gắn liền với hầu hết các hoạt động về thuế.
Nhờ có hoạt động quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại góp phần hồn
thiện chính sách, pháp luật quản lý thuế. Những điểm cịn bất cập trong chính sách
thuế và khiếm khuyết trong các luật thuế được phát hiện trong quá trình áp dụng
luật vào thực tiễn và qua các hoạt động quản lý thuế. Trên cơ sở đó các Chi cục thuế
có thể đề xuất bổ sung sửa đổi các luật thuế sao cho phù hợp với thực tiễn, phù hợp
với đặc thù của các tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực thương mại.
Thông qua quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại, Nhà nước thực hiện kiểm
soát và điều tiết các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trong
lĩnh vực thương mại. Theo quy định của pháp luật thuế, người nộp thuế có trách


10


nhiệm phải kê khai thuế. Nội dung kê khai thuế là kê khai các hoạt động kinh tế có
liên quan đến việc tính tốn nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, tức là phải kê khai
các hoạt động kinh tế phát sinh, các giao dịch kinh doanh của người nộp thuế. Mặt
khác, để quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại, Chi cục thuế phải tổ chức thu thập,
nắm bắt, lưu giữ thông tin, tổ chức kiểm tra về hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hộ kinh doanh thương mại. Như vậy, có thể thấy, thơng qua quản lý thuế,
Nhà nước đã thực hiện kiểm soát các hoạt động kinh tế của các tổ chức kinh doanh
trong lĩnh vực thương mại. Từ việc kiểm soát các hoạt động kinh tế này, Nhà nước
có thể có các chính sách quản lý phù hợp để điều tiết hoạt động của các chủ thể
trong nền kinh tế theo định hướng Nhà nước.

1.2. Nội dung quản lý thuế trong lĩnh vực thương mại của các Chi cục thuế
1.2.1. Tuyên truyền và hỗ trợ doanh nghiệp, các hộ kinh doanh nộp thuế
1.2.1.1.Tuyên truyền về thuế
Tuyên truyền về thuế là việc Chi cục thuế sử dụng các hình thức, phương
tiện để cung cấp, truyền bá thơng tin về pháp luật thuế đến với mọi người dân nhằm
giúp họ hiểu rõ bản chất và ý nghĩa của việc nộp thuế, quyền và nghĩa vụ của mình
trong việc nộp thuế.
Có hai hình thức tun truyền về thuế đó là:
Xuất bản các ấn phẩm về thuế: Với hình thức này Chi cục thuế phát hành các
ấn phẩm về thuế như các tờ rơi, các cuốn sổ tay luật thuế để phát miễn phí cho đối
tượng nộp thuế. Để có hiệu quả các ấn phẩm này cần được soạn thảo ngắn gọn, súc
tích, dễ hiểu. Nội dung của các ấn phẩm này thường là tóm tắt các quy định pháp
luật về đối tượng nộp thuế, căn cứ tính thuế, trách nhiệm, quyền hạn của đối tượng
nộp thuế, các thời hạn nộp tờ khai thuế, nộp thuế, các hồ sơ thủ tục về thuế.
Tuyên truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: Việc tuyên
truyền pháp luật thuế có thể thực hiện thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng như báo, đài phát thanh, đài truyền hình. Đây được xem như là hình thức phổ



11

biến và hiệu quả nhất khi thực hiện hoạt động tuyên truyền pháp luật thuế. Việc
tuyên truyền trên phương tiện truyền thông đại chúng nhằm mục tiêu chủ yếu là
cung cấp, giới thiệu, phổ biến pháp luật.

1.2.1.2. Hỗ trợ đối tượng nộp thuế
Hỗ trợ đối tượng nộp thuế là loại dịch vụ công do Chi cục thuế cung cấp để
hỗ trợ đối tượng nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Các hình thức hỗ trợ người nộp thuế:
Giải đáp qua điện thoại: Việc trả lời các câu hỏi về nội dung pháp luật thuế,
các thủ tục thuế có thể được thực hiện trực tiếp trên điện thoại bởi nhân viên của Chi cục
thuế hoặc có thể thực hiện qua hộp thư trả lời tự động do Chi cục thuế thiết kế.
Các cuộc tư vấn trực tiếp: Các cuộc tư vấn trực tiếp có thể tư vấn giữa một
đối tượng nộp thuế có nhu cầu với một cán bộ trong bộ phận hỗ trợ nộp thuế ( tư
vấn mặt đối mặt), cũng có thể là việc tư vấn theo nhóm giữa một hoặc một vài cán
bộ thuế với một nhóm đối tượng thuế.
Giải đáp bằng văn bản: Việc giải đáp bằng văn bản có thể giải đáp bằng văn
bản cơng tác (chủ yếu là công văn trả lời của Chi cục thuế) hoặc có thể là trả lời qua
thư điện tử. Trả lời bằng hình thức cơng văn được thực hiện khi đối tượng nộp thuế
có cơng văn hoặc thư cơng tác gửi cho Chi cục thuế yêu cầu được trả lời bằng văn
bản. Trả lời qua thư điện tử là một phương thức giao dịch hiện đại. Với hình thức
này đối tượng nộp thuế và Chi cục thuế hỗ trợ giao dịch qua thư điện tử của mạng
máy tính điện tử.

1.2.2. Quản lý kê khai thuế
1.2.2.1. Về hoạt động đăng ký thuế
Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai với Chi cục thuế các thông tin
định danh của mình, thơng tin được kê khai là những thơng tin cơ bản để phân biệt

giữa người nộp thuế này với người nộp thuế khác. Đối tượng đăng ký thuế gồm có:
Tổ chức, hộ gia đình kinh doanh trong lĩnh vực thương mại.



×