Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN GIA LÂM THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.47 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

VŨ VIỆT HƯNG
QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI
QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN GIA LÂM
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số : 60.34.05
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI BẰNG ĐOÀN
HÀ NỘI – 2012
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
của tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và tình hình thực tiễn
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Bùi Bằng Đoàn. Các nội dung và kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố dưới bất cứ
hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận.
Tác giả luận văn
Vũ Việt Hưng
i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo
và cán bộ của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, những người đã nhiệt tình
giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo điều kiện học tập cho
tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, tôi muốn bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới thầy giáo, PGS.TS
Bùi Bằng Đoàn, người đã luôn tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi thực
hiện nghiên cứu luận văn này.
Trong quá trình thu thập tài liệu, tôi còn nhận được sự giúp đỡ nhiệt


tình của Ban lãnh đạo và cán bộ công chức Chi cục thuế huyện Gia Lâm.
Cuối cùng, tôi xin gửi tới thầy cô, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè những
tình cảm chân thành nhất và những lời chúc tốt đẹp nhất.
Tác giả luận văn
Vũ Việt Hưng
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục hình vii
Danh mục chữ viết tắt viii
1.2.1. Mục tiêu chung
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1.4.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
1.4.2. Phạm vi về không gian nghiên cứu
1.4.3. Phạm vi về thời gian nghiên cứu
2.1.1. Một số vấn đề chung về DNNQD
2.1.2. Thuế và các sắc thuế áp dụng đối với DNNQD
2.1.3. Thu thuế và quản lý thu thuế đối với DNNQD
2.1.4. Đặc điểm của quản lý thu thuế đối với DNNQD
2.1.5. Yêu cầu về quản lý thu thuế đối với DNNQD
2.1.6. Nội dung quản lý thu thuế đối với DNNQD
2.2.1. Một số kinh nghiệm về quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp ở nước ngoài và trong nước
2.2.2. Hệ thống các đề tài nghiên cứu liên quan
3.1.1. Khái quát chung về Chi cục thuế huyện Gia Lâm
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục thuế Gia Lâm
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế Gia Lâm

3.1.4. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN
3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
iii
4.1.1. Quá trình phát triển DNNQD trên địa bàn huyện Gia Lâm

Quá trình phát triển DNNQD trên địa bàn huyện Gia Lâm thể
hiện trước hết qua việc gia tăng về số lượng doanh
nghiệp hàng năm. Trước năm 2007, số lượng DNNQD
không đáng kể
4.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
4.1.3. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch thu thuế

4.1.4. Thực hiện các khâu trong quy trình quản lý thu thuế
4.1.5. Thực trạng hiện đại hoá quản lý thu thuế đối với DNNQD

4.2.1. Định hướng
4.2.2. Mục tiêu
4.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
4.3.2. Thực hiện tốt các khâu trong quy trình quản lý thu thuế
đối với DNNQD
4.3.3. Hiện đại hoá quản lý thu thuế đối với DNNQD
5.2.2. Với UBND huyện Gia Lâm và các ngành hữu quan khác
5.2.3. Với Cục thuế TP Hà Nội và Chi cục thuế huyện Gia Lâm
iv
DANH MỤC BẢNG
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2

1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.1. Mục tiêu chung
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1.3. Đối tượng nghiên cứu 3
1.3. Đối tượng nghiên cứu 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu 3
1.4.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
1.4.2. Phạm vi về không gian nghiên cứu 3
1.4.2. Phạm vi về không gian nghiên cứu
1.4.3. Phạm vi về thời gian nghiên cứu 3
1.4.3. Phạm vi về thời gian nghiên cứu
2.1.1. Một số vấn đề chung về DNNQD 4
2.1.1. Một số vấn đề chung về DNNQD
2.1.2. Thuế và các sắc thuế áp dụng đối với DNNQD 7
2.1.2. Thuế và các sắc thuế áp dụng đối với DNNQD
2.1.2.2. Các sắc thuế cơ bản áp dụng đối với doanh nghiệp ở Việt Nam 8
2.1.2.2. Các sắc thuế cơ bản áp dụng đối với doanh nghiệp ở Việt Nam 8
2.1.3. Thu thuế và quản lý thu thuế đối với DNNQD 13
2.1.3. Thu thuế và quản lý thu thuế đối với DNNQD
2.1.4. Đặc điểm của quản lý thu thuế đối với DNNQD 14
2.1.4. Đặc điểm của quản lý thu thuế đối với DNNQD
2.1.5. Yêu cầu về quản lý thu thuế đối với DNNQD 15
2.1.5. Yêu cầu về quản lý thu thuế đối với DNNQD
2.1.6. Nội dung quản lý thu thuế đối với DNNQD 19
2.1.6. Nội dung quản lý thu thuế đối với DNNQD
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 27

2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 27
2.2.1. Một số kinh nghiệm về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ở nước ngoài và
trong nước 27
v
2.2.1. Một số kinh nghiệm về quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp ở nước ngoài và trong nước
2.2.2.1. Kinh nghiệm về quản lý thu thuế ở nước ngoài 27
2.2.2.1. Kinh nghiệm về quản lý thu thuế ở nước ngoài 27
Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh
31
Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh
31
Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tại Cục thuế thành phố Hồ Chí
Minh 32
Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tại Cục thuế thành phố Hồ Chí
Minh 32
2.2.2. Hệ thống các đề tài nghiên cứu liên quan 34
2.2.2. Hệ thống các đề tài nghiên cứu liên quan
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 36
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 36
3.1.1. Khái quát chung về Chi cục thuế huyện Gia Lâm 36
3.1.1. Khái quát chung về Chi cục thuế huyện Gia Lâm
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục thuế Gia Lâm 37
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục thuế Gia Lâm
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế Gia Lâm 40
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế Gia Lâm
Bảng 3.2. Cơ cấu lao động phân theo ngạch công chức và chức danh 41
Bảng 3.2. Cơ cấu lao động phân theo ngạch công chức và chức danh 41
Bảng 3.3. Cơ cấu lao động phân theo trình độ và độ tuổi 42
Bảng 3.3. Cơ cấu lao động phân theo trình độ và độ tuổi 42

3.1.4. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN 43
3.1.4. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN
3.2. Phương pháp nghiên cứu 44
3.2. Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu 44
3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 45
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 45
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
4.1. Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với DNNQD tại Chi cục thuế Gia Lâm
46
vi
4.1. Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với DNNQD tại Chi cục thuế Gia Lâm
46
4.1.1. Quá trình phát triển DNNQD trên địa bàn huyện Gia Lâm 46
4.1.1. Quá trình phát triển DNNQD trên địa bàn huyện Gia Lâm

Quá trình phát triển DNNQD trên địa bàn huyện Gia Lâm thể hiện trước hết qua việc
gia tăng về số lượng doanh nghiệp hàng năm. Trước năm 2007, số lượng DNNQD
không đáng kể 46
Quá trình phát triển DNNQD trên địa bàn huyện Gia Lâm thể
hiện trước hết qua việc gia tăng về số lượng doanh
nghiệp hàng năm. Trước năm 2007, số lượng DNNQD
không đáng kể
Bảng 4.1. Tình hình phát triển DNNQD 46
Bảng 4.1. Tình hình phát triển DNNQD 46
4.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế 47
4.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
Bảng 4.2. Số cán bộ theo bộ phận chức năng và trình độ 55

Bảng 4.2. Số cán bộ theo bộ phận chức năng và trình độ 55
4.1.3. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch thu thuế 56
4.1.3. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch thu thuế

Bảng 4.3. Kết quả thực hiện dự toán được giao 57
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện dự toán được giao 57
4.1.4. Thực hiện các khâu trong quy trình quản lý thu thuế 58
4.1.4. Thực hiện các khâu trong quy trình quản lý thu thuế
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện tuyên truyền hỗ trợ 59
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện tuyên truyền hỗ trợ 59
Bảng 4.6. Kết quả đăng ký cấp mã số thuế đến ngày 31/12/2011 64
Bảng 4.6. Kết quả đăng ký cấp mã số thuế đến ngày 31/12/2011 64
Thực tế hàng năm còn một số lượng lớn DN được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh nhưng không đăng ký, kê khai nộp thuế. Theo số liệu thống kê thì có trên 10%
số doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không thực hiện
đăng ký kê khai thuế với cơ quan thuế 65
vii
Thực tế hàng năm còn một số lượng lớn DN được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh nhưng không đăng ký, kê khai nộp thuế. Theo số liệu thống kê thì có trên 10%
số doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không thực hiện
đăng ký kê khai thuế với cơ quan thuế 65
Bảng 4.7. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế 69
Bảng 4.7. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế 69
Bảng 4.8. Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp 70
Bảng 4.8. Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp 70
Bảng 4.9. Ý kiến đánh giá của DN về công tác kiểm tra thuế 71
Bảng 4.9. Ý kiến đánh giá của DN về công tác kiểm tra thuế 71
Bảng 4.10. Kết quả chống thất thu thuế đối với DNNQD 75
Bảng 4.10. Kết quả chống thất thu thuế đối với DNNQD 75
Bảng 4.11. Kết quả thu nợ đối với DNNQD 76

Bảng 4.11. Kết quả thu nợ đối với DNNQD 76
Bảng 4.12. Số nợ thuế của DNNQD 77
Bảng 4.12. Số nợ thuế của DNNQD 77
4.1.5. Thực trạng hiện đại hoá quản lý thu thuế đối với DNNQD 78
4.1.5. Thực trạng hiện đại hoá quản lý thu thuế đối với DNNQD

4.2. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện quản lý thu thuế đối với DNNQD của Chi cục
thuế Gia Lâm 79
4.2. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện quản lý thu thuế đối với DNNQD của Chi cục
thuế Gia Lâm 79
4.2.1. Định hướng 79
4.2.1. Định hướng
4.2.2. Mục tiêu 81
4.2.2. Mục tiêu
4.3. Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với DNNQD tại Chi cục thuế Gia Lâm
81
4.3. Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với DNNQD tại Chi cục thuế Gia Lâm
81
4.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thu thuế 81
4.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
4.3.2. Thực hiện tốt các khâu trong quy trình quản lý thu thuế đối với DNNQD 83
viii
4.3.2. Thực hiện tốt các khâu trong quy trình quản lý thu thuế
đối với DNNQD
4.3.3. Hiện đại hoá quản lý thu thuế đối với DNNQD 92
4.3.3. Hiện đại hoá quản lý thu thuế đối với DNNQD
5.1. Kết luận 95
5.1. Kết luận 95
5.2. Kiến nghị 96
5.2. Kiến nghị 96

5.2.1. Kiến nghị với Nhà nước, Quốc hội 96
5.2.1. Kiến nghị với Nhà nước, Quốc hội 96
5.2.2. Với UBND huyện Gia Lâm và các ngành hữu quan khác 96
5.2.2. Với UBND huyện Gia Lâm và các ngành hữu quan khác
5.2.3. Với Cục thuế TP Hà Nội và Chi cục thuế huyện Gia Lâm 96
5.2.3. Với Cục thuế TP Hà Nội và Chi cục thuế huyện Gia Lâm
ix
DANH MỤC HÌNH
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1. Mục tiêu chung 2
1.2.1. Mục tiêu chung
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1.3. Đối tượng nghiên cứu 3
1.3. Đối tượng nghiên cứu 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu 3
1.4.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu 3
1.4.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
1.4.2. Phạm vi về không gian nghiên cứu 3
1.4.2. Phạm vi về không gian nghiên cứu
1.4.3. Phạm vi về thời gian nghiên cứu 3
1.4.3. Phạm vi về thời gian nghiên cứu
2.1.1. Một số vấn đề chung về DNNQD 4
2.1.1. Một số vấn đề chung về DNNQD
2.1.2. Thuế và các sắc thuế áp dụng đối với DNNQD 7
2.1.2. Thuế và các sắc thuế áp dụng đối với DNNQD

2.1.2.2. Các sắc thuế cơ bản áp dụng đối với doanh nghiệp ở Việt Nam 8
2.1.2.2. Các sắc thuế cơ bản áp dụng đối với doanh nghiệp ở Việt Nam 8
2.1.3. Thu thuế và quản lý thu thuế đối với DNNQD 13
2.1.3. Thu thuế và quản lý thu thuế đối với DNNQD
2.1.4. Đặc điểm của quản lý thu thuế đối với DNNQD 14
2.1.4. Đặc điểm của quản lý thu thuế đối với DNNQD
2.1.5. Yêu cầu về quản lý thu thuế đối với DNNQD 15
2.1.5. Yêu cầu về quản lý thu thuế đối với DNNQD
2.1.6. Nội dung quản lý thu thuế đối với DNNQD 19
2.1.6. Nội dung quản lý thu thuế đối với DNNQD
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 27
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 27
2.2.1. Một số kinh nghiệm về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ở nước ngoài và
trong nước 27
x
2.2.1. Một số kinh nghiệm về quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp ở nước ngoài và trong nước
2.2.2.1. Kinh nghiệm về quản lý thu thuế ở nước ngoài 27
2.2.2.1. Kinh nghiệm về quản lý thu thuế ở nước ngoài 27
Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh
31
Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Quảng Ninh
31
Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tại Cục thuế thành phố Hồ Chí
Minh 32
Kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp tại Cục thuế thành phố Hồ Chí
Minh 32
2.2.2. Hệ thống các đề tài nghiên cứu liên quan 34
2.2.2. Hệ thống các đề tài nghiên cứu liên quan
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 36

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 36
3.1.1. Khái quát chung về Chi cục thuế huyện Gia Lâm 36
3.1.1. Khái quát chung về Chi cục thuế huyện Gia Lâm
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục thuế Gia Lâm 37
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục thuế Gia Lâm
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế Gia Lâm 40
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế Gia Lâm
Bảng 3.2. Cơ cấu lao động phân theo ngạch công chức và chức danh 41
Bảng 3.2. Cơ cấu lao động phân theo ngạch công chức và chức danh 41
Bảng 3.3. Cơ cấu lao động phân theo trình độ và độ tuổi 42
Bảng 3.3. Cơ cấu lao động phân theo trình độ và độ tuổi 42
3.1.4. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN 43
3.1.4. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN
3.2. Phương pháp nghiên cứu 44
3.2. Phương pháp nghiên cứu 44
3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu 44
3.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu 45
3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu 45
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
4.1. Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với DNNQD tại Chi cục thuế Gia Lâm
46
xi
4.1. Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với DNNQD tại Chi cục thuế Gia Lâm
46
4.1.1. Quá trình phát triển DNNQD trên địa bàn huyện Gia Lâm 46
4.1.1. Quá trình phát triển DNNQD trên địa bàn huyện Gia Lâm

Quá trình phát triển DNNQD trên địa bàn huyện Gia Lâm thể hiện trước hết qua việc

gia tăng về số lượng doanh nghiệp hàng năm. Trước năm 2007, số lượng DNNQD
không đáng kể 46
Quá trình phát triển DNNQD trên địa bàn huyện Gia Lâm thể
hiện trước hết qua việc gia tăng về số lượng doanh
nghiệp hàng năm. Trước năm 2007, số lượng DNNQD
không đáng kể
Bảng 4.1. Tình hình phát triển DNNQD 46
Bảng 4.1. Tình hình phát triển DNNQD 46
4.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế 47
4.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
Bảng 4.2. Số cán bộ theo bộ phận chức năng và trình độ 55
Bảng 4.2. Số cán bộ theo bộ phận chức năng và trình độ 55
4.1.3. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch thu thuế 56
4.1.3. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch thu thuế

Bảng 4.3. Kết quả thực hiện dự toán được giao 57
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện dự toán được giao 57
4.1.4. Thực hiện các khâu trong quy trình quản lý thu thuế 58
4.1.4. Thực hiện các khâu trong quy trình quản lý thu thuế
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện tuyên truyền hỗ trợ 59
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện tuyên truyền hỗ trợ 59
Bảng 4.6. Kết quả đăng ký cấp mã số thuế đến ngày 31/12/2011 64
Bảng 4.6. Kết quả đăng ký cấp mã số thuế đến ngày 31/12/2011 64
Thực tế hàng năm còn một số lượng lớn DN được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh nhưng không đăng ký, kê khai nộp thuế. Theo số liệu thống kê thì có trên 10%
số doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không thực hiện
đăng ký kê khai thuế với cơ quan thuế 65
xii
Thực tế hàng năm còn một số lượng lớn DN được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh nhưng không đăng ký, kê khai nộp thuế. Theo số liệu thống kê thì có trên 10%

số doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không thực hiện
đăng ký kê khai thuế với cơ quan thuế 65
Bảng 4.7. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế 69
Bảng 4.7. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế 69
Bảng 4.8. Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp 70
Bảng 4.8. Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp 70
Bảng 4.9. Ý kiến đánh giá của DN về công tác kiểm tra thuế 71
Bảng 4.9. Ý kiến đánh giá của DN về công tác kiểm tra thuế 71
Bảng 4.10. Kết quả chống thất thu thuế đối với DNNQD 75
Bảng 4.10. Kết quả chống thất thu thuế đối với DNNQD 75
Bảng 4.11. Kết quả thu nợ đối với DNNQD 76
Bảng 4.11. Kết quả thu nợ đối với DNNQD 76
Bảng 4.12. Số nợ thuế của DNNQD 77
Bảng 4.12. Số nợ thuế của DNNQD 77
4.1.5. Thực trạng hiện đại hoá quản lý thu thuế đối với DNNQD 78
4.1.5. Thực trạng hiện đại hoá quản lý thu thuế đối với DNNQD

4.2. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện quản lý thu thuế đối với DNNQD của Chi cục
thuế Gia Lâm 79
4.2. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện quản lý thu thuế đối với DNNQD của Chi cục
thuế Gia Lâm 79
4.2.1. Định hướng 79
4.2.1. Định hướng
4.2.2. Mục tiêu 81
4.2.2. Mục tiêu
4.3. Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với DNNQD tại Chi cục thuế Gia Lâm
81
4.3. Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với DNNQD tại Chi cục thuế Gia Lâm
81
4.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thu thuế 81

4.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý thu thuế
4.3.2. Thực hiện tốt các khâu trong quy trình quản lý thu thuế đối với DNNQD 83
xiii
4.3.2. Thực hiện tốt các khâu trong quy trình quản lý thu thuế
đối với DNNQD
4.3.3. Hiện đại hoá quản lý thu thuế đối với DNNQD 92
4.3.3. Hiện đại hoá quản lý thu thuế đối với DNNQD
5.1. Kết luận 95
5.1. Kết luận 95
5.2. Kiến nghị 96
5.2. Kiến nghị 96
5.2.1. Kiến nghị với Nhà nước, Quốc hội 96
5.2.1. Kiến nghị với Nhà nước, Quốc hội 96
5.2.2. Với UBND huyện Gia Lâm và các ngành hữu quan khác 96
5.2.2. Với UBND huyện Gia Lâm và các ngành hữu quan khác
5.2.3. Với Cục thuế TP Hà Nội và Chi cục thuế huyện Gia Lâm 96
5.2.3. Với Cục thuế TP Hà Nội và Chi cục thuế huyện Gia Lâm
xiv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC Cán bộ công chức
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNTT Công nghệ thông tin
CSDL Cơ sở dữ liệu
DN Doanh nghiệp
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GTGT Giá trị gia tăng
HĐND Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
KBNN Kho bạc nhà nước

NNT Người nộp thuế
NQD Ngoài quốc doanh
NSNN Ngân sách nhà nước
QL Quản lý
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCCB Tổ chức cán bộ
TNCN Thu nhập cá nhân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB Tiêu thụ đặc biệt
UBND Uỷ ban nhân dân
xv
1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời
là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhà
nước. Để duy trì sự tồn tại của mình, nhà nước cần có những nguồn tài chính
để chi tiêu, trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ Trung
ương đến địa phương, chi cho các công việc ban đầu thuộc chức năng của nhà
nước như: quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phát triển các cơ sở hạ
tầng, chi cho các vấn đề về phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội trước
mắt và lâu dài.
Thuế, từ khu vực doanh nghiệp (DN) nói chung và từ khu vực doanh
nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) nói riêng, có vai trò rất quan trọng, vừa
là nguồn thu lớn của ngân sách nhà nước (NSNN), vừa là công cụ điều tiết và
định hướng phát triển doanh nghiệp. Để nâng cao vai trò của thuế, cần thiết
phải tổ chức quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp, đặc biệt là khu vực doanh
nghiệp ngoài quốc doanh.
Cùng với việc cải cách hệ thống thuế thời gian qua, quản lý thu thuế đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong cả nước đã được đổi mới căn
bản trên nhiều mặt, từ pháp luật, chính sách, quy trình, thủ tục đến quản lý thu

thuế và ở tất các cấp từ Trung ương đến địa phương. Kết quả là, thu thuế từ
khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng về số lượng, đổi mới về cơ cấu
nguồn thu, đồng thời củng cố và nuôi dưỡng được các nguồn thu. Theo số liệu
thống kê hiện hành, số thu từ doanh nghiệp trong cả nước chiếm trên 71%
tổng thu nội địa của NSNN hàng năm. Trong đó, số thu từ DNNQD chiếm
trên 41%, số thu của đối tượng này gấp nhiều lần số thu từ đối tượng khác như
các hộ kinh doanh cá thể.
Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt được, quản lý thu thuế đối với
1
DNNQD tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm vẫn còn hạn chế trên nhiều mặt: từ
việc thực hiện các khâu trong quy trình quản lý thu thuế như công tác tuyên
truyền hỗ trợ NNT, quản lý kê khai và kế toán thuế, kiểm tra thuế, quản lý nợ
và cưỡng chế nợ thuế đến ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức bộ máy thu
thuế. Những hạn chế trong quản lý thu thuế đối với DNNQD đã góp phần làm
cho tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế, gian lận thuế của các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Gia Lâm khá phức tạp.
Trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế
hiện nay, số lượng, loại hình và quy mô DNNQD ngày càng tăng. Vì thế,
nguồn thu từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Gia Lâm có
nhiều biến động về quy mô, cơ cấu và tính chất các nguồn thu. Điều đó, đặt ra
yêu cầu đổi mới quản lý thu thuế từ khu vực DNNQD. Hơn nữa, việc thu thuế
từ khu vực này rất phức tạp, có nhiều đặc thù, đòi hỏi phải đổi mới hơn nữa
quy trình, thủ tục và nâng cao trình độ quản lý của cán bộ thuế.
Xuất phát từ những thực tế trên, việc nghiên cứu để tìm giải pháp tăng
cường công tác quản lý thu thuế đối với các DNNQD tại Chi cục thuế Gia
Lâm là vấn đề quan trọng và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Với ý nghĩa
đó, chúng tôi tiến hành chọn và nghiên cứu đề tài "Quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm, thành
phố Hà Nội" làm luận văn thạc sỹ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn có liên quan để đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý thu thuế
đối với DNNQD tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với loại
hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
2
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Gia Lâm.
Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý thu thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm phù hợp với điều
kiện mới.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thu thuế đối với
DNNQD tại Chi cục thuế Gia Lâm, bao gồm các nội dung cơ bản như tổ chức
bộ máy quản lý thu thuế, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch
thu thuế, ứng dụng công thông tin trong quản lý thu thuế, thực hiện các khâu
trong quy trình quản lý thu thuế theo chức năng: tuyên truyền hỗ trợ NNT; kê
khai và kế toán thuế; kiểm tra thuế; quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của luận văn giới hạn trong lĩnh vực quản lý thu
thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
1.4.2. Phạm vi về không gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Chi cục thuế huyện Gia Lâm trực
thuộc Cục thuế thành phố Hà Nội.
1.4.3. Phạm vi về thời gian nghiên cứu
Việc nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý thu thuế gắn với giai đoạn phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc phân tích thực trạng

quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế
Gia Lâm được thực hiện từ năm 2007 đến năm 2011.
3
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI DNNQD
2.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với DNNQD
2.1.1. Một số vấn đề chung về DNNQD
2.1.1.1. Khái niệm và phân loại DNNQD
DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh.
DNNQD là tổ chức kinh tế do cá nhân, tổ chức đầu tư vốn thành lập và
tổ chức quản lý theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh.
Khu vực DNNQD bao gồm các doanh nghiệp tồn tại dưới hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần (CTCP), công ty hợp
danh và doanh nghiệp tư nhân (DNTN), do một hay nhiều người đứng ra làm
chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình (hữu hạn hay vô hạn) về
mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty TNHH có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó thành
viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp (trách nhiệm
hữu hạn). Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân số lượng thành viên không
quá 50 và không được quyền phát hành cổ phiếu.
Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức làm chủ
sở hữu, chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn của doanh nghiệp và cũng không
được quyền phát hành cổ phiếu.
4

Công ty cổ phần
Doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành cổ phần, số lượng cổ đông
tối thiểu là ba và chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty cổ phần có quyền
phát hành chứng khoán ra công chúng.
Công ty hợp danh
Là loại doanh nghiệp có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các
thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn, thành viên hợp danh phải
là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính
của công ty (trách nhiệm vô hạn). Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm
trên lượng vốn góp của mình vào doanh nghiệp. Công ty hợp danh không
được phát hành chứng khoán.
Doanh nghiệp tư nhân
Là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
2.1.1.2. Đặc điểm của DNNQD
DNNQD bao gồm các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh bằng
nguồn vốn của cá nhân hoặc một số cá nhân đóng góp, theo cơ chế thị trường
vì mục tiêu lợi nhuận.
Thứ nhất, DNNQD mang tính sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, do tư
nhân quản lý và phân phối lợi nhuận, hiệu quả sản xuất gắn liền với quyền lợi
cá nhân người sản xuất.
Thứ hai, mục tiêu lớn nhất trong kinh doanh là lợi nhuận, họ có thế sẵn
sàng bằng bất kỳ giá nào để kiếm được thật nhiều lợi nhuận với những
phương án kinh doanh táo bạo và mạo hiểm. Do vậy nhiều khi gây hậu quả
xấu cho xã hội. DNNQD thường tự phát và khó quản lý, không ít cơ sở kinh
doanh trái phép, kinh doanh không kê khai nộp thuế, trốn thuế, lợi dụng hoá
5
đơn chứng từ xin hoàn thuế sai quy định.

Thứ ba, tổ chức các cơ sở DNNQD phần lớn là quy mô nhỏ do vốn ít,
cơ cấu gọn nhẹ, linh hoạt, dễ dàng thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi
trường kinh doanh. Nhân viên thường đảm nhận công việc theo kiểu đa năng,
chi phí nhân công thấp.
Với những đặc điểm trên, DNNQD ngày càng được khuyến khích và
đảm bảo môi trường thuận lợi để phát triển. Tuy vậy, khuyến khích phát triển
khu vực này không đồng nghĩa với việc buông lỏng quản lý. Do vậy, hệ thống
pháp luật phải được thể chế hoá đầy đủ, rõ ràng cả tầm vĩ mô và vi mô để có
thể phát huy tối đa mặt tích cực và hạn chế đến mức thấp nhất mặt tiêu cực
của DNNQD trong cơ chế thị trường.
2.1.1.3. Vai trò của DNNQD đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, DNNQD là thành phần kinh tế không thể
thiếu và đóng vai trò ngày càng mạnh mẽ, tương xứng với tiềm năng và đóng
góp xứng đáng vào sự tồn tại vào sự phát triển nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi Nhà nước phải có các chính sách, điều
kiện thuận lợi để khu vực này phát huy được vai trò của mình trong tình hình
kinh tế hiện nay.
Sự phát triển của DNNQD đã và đang tiếp tục có những đóng góp tích
cực và vô cùng quan trọng cần thiết trong công cuộc phát triển đất nước.
Góp phần quan trọng để tạo ra thành tựu tăng trưởng kinh tế chung, đổi
mới bộ mặt kinh tế xã hội, tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ cho xã hội.
Là lĩnh vực chính thu hút lao động xã hội, tạo công ăn việc làm cho
người lao động.
Giải phóng sức lao động và huy động tối đa các nguồn lực trong dân cư
vào công cuộc phát triển kinh tế.
Tạo môi trường cạnh tranh, nâng cao tính năng động hiệu quả cho nền
kinh tế. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
6
2.1.2. Thuế và các sắc thuế áp dụng đối với DNNQD
2.1.2.1. Khái niệm và vai trò của thuế

Dưới giác độ thu tài chính nhà nước: thuế là hình thức thu chủ yếu của
NSNN. Thuế là hình thức đóng góp nghĩa vụ theo luật định của các tổ chức
kinh tế và dân cư cho Nhà nước bằng một phần thu nhập của mình.
Dưới giác độ pháp luật: thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các pháp
nhân và thể nhân có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nước, phát sinh trên cơ sở văn
bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn
trả trực tiếp cho đối tượng nộp.
Trên giác độ người nộp thuế: thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc
mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho nhà nước theo luật
định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
Nhà nước. Nói cách khác, thuế là hình thức động viên, phân phối lại sản phẩm
xã hội và thu nhập quốc dân do các tổ chức và cá nhân tạo ra để hình thành
quỹ tiền tệ tập trung nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Từ khái niệm thuế nêu trên cho thấy: thuế là một phần thu nhập của tổ
chức, cá nhân từ các hoạt động kinh tế; thuế là một nghĩa vụ cơ bản của mỗi
tổ chức và cá nhân do luật định và có tính bắt buộc; quyền lợi của người nộp
thuế là được hưởng phúc lợi từ các dịch vụ công, từ việc thực hiện chức năng,
vai trò của Nhà nước.
Thuế có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Vai trò đó thể
hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN, bảo đảm tích luỹ và
tiêu dùng, thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội. Để duy trì hoạt động của bộ
máy nhà nước và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình, nhà nước phải
có đủ nguồn lực tài chính. Trên thực tế, nguồn lực tài chính quốc gia có thể có
được bằng nhiều con đường như: vay nợ, bán tài sản quốc gia, thu nhập từ
hoạt động kinh tế, thu thuế Trong các khoản thu đó, thuế vẫn là nguồn thu
cơ bản, lâu dài và chiếm tỉ trọng chủ yếu. Trên thực tế, ở hầu hết các quốc gia,
7
thuế chiếm khoảng 90% thu NSNN và chiếm từ 15-30% GDP. Ở Việt Nam
hiện nay, thuế chiếm hơn 90% tổng thu NSNN hàng năm, tương đương mức

huy động 20% GDP. Trên cơ sở đó, thuế đã góp phần bảo đảm ngân sách
quốc gia, góp phần tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội
như tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã
hội.
Thứ hai, thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nền kinh
tế thị trường, bên cạnh những ưu thế thì có không ít các khuyết tật. Để hạn
chế các khuyết tật đó, nhà nước phải tăng cường chức năng quản lý điều tiết
nền kinh tế bằng các công cụ như thuế. Bằng việc xây dựng đúng đắn cơ cấu
và mối quan hệ giữa các loại thuế, xác định hợp lý biểu thuế, thuế suất, chế độ
miễn giảm, hoàn thuế có thể điều tiết trên hai mặt: một mặt khuyến khích,
nâng đỡ các hoạt động kinh doanh cần thiết, có lợi; mặt khác thu hẹp, kìm
hãm ngành hàng cần hạn chế. Sở dĩ như vậy, vì thuế có tác động hữu hiệu đối
với bất cứ sản phẩm hàng hoá nào cả trên phương diện sản xuất và tiêu dùng.
Thứ ba, thuế góp phần bảo đảm công bằng xã hội. Hệ thống thuế cải
cách trong cơ chế mới đã được áp dụng thống nhất không phân biệt giữa các
thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư, điều đó thể hiện sự bình đẳng của
thuế. Với chính sách điều tiết thu nhập, người có thu nhập cao phải chịu thuế
cao hơn để điều tiết cho các đối tượng có thu nhập thấp thông qua trợ cấp,
phúc lợi xã hội và các hình thức khác. Nhờ đó, góp phần giảm khoảng cách
giàu nghèo, hỗ trợ cho các người nghèo, người tàn tật, người mất khả năng
lao động và người dân vùng khó khăn.
2.1.2.2. Các sắc thuế cơ bản áp dụng đối với doanh nghiệp ở Việt Nam
Theo quy định pháp luật hiện hành, hầu hết các sắc thuế hiện có đều liên
quan đến doanh nghiệp ngoài quốc doanh như: thuế giá trị gia tăng (GTGT),
thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân
(TNCN), thuế tài nguyên, thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất khẩu, thuế
8
nhập khẩu Dưới đây chỉ xem xét một số sắc thuế liên quan nhiều và có
nguồn thu lớn từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Thuế GTGT: là thuế tiêu dùng, tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng

hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng.
Đối tượng của thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng.
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
Hiện nay, ở nước ta áp dụng hai phương thức tính thuế GTGT:
Phương pháp khấu trừ áp dụng cho các đối tượng kinh doanh, các
doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh
nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, hợp tác xã và các tổ chức kinh doanh khác
thực hiện chế độ sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ theo quy định.
Phương pháp tính trực tiếp áp dụng đối với các cá nhân sản xuất, hoạt
động trong nước và các tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt nam
không theo luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam chưa thực hiện đầy đủ các
điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương
pháp khấu trừ, các cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý.
GTGT là phần giá trị mới tăng thêm được tạo ra trong sản xuất kinh
doanh. Giá trị này được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và
tiêu thụ với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Thuế GTGT là
một loại thuế gián thu, người tiêu dùng (sử dụng hàng hoá, dịch vụ) là người
chịu thuế, doanh nghiệp là người “thu hộ”. Do vậy, trong quản lý thu thuế đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh cần kiểm tra tính chính xác trong kế toán
thuế và ngăn chặn việc chiếm dụng thuế.
Thuế GTGT là công cụ có hiệu quả trong việc động viên nguồn thu cho
NSNN. Tính đến năm 2010; số thuế GTGT từ SXKD chiếm tỷ trọng cao nhất
(so với các loại thuế khác) trong tổng thu NSNN (khoảng 28,1%) và chiếm
9

×