Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Vai trò của Ngân hàng trong việc phục vụ và thúc đẩy nền KTTT ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.42 KB, 28 trang )

Lời mở đầu
Bớc sang thế kỷ 21, thế kỷ của khoa học công nghệ thông tin mọi thành tựu
khoa học công nghệ đều đợc áp dụng trong sản xuất hàng hoá và dịch vụ. Năng suất
tăng nhanh, hàng hoá sản xuất ngày càng nhiều. Sự cạnh tranh giữa các công ty, các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt. Các doanh nghiệp đang cố gắng nỗ lực
tìm cho mình một chỗ đứng trên thị trờng, liên tục mở rộng thị phần sản phẩm nâng
cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp, là khâu quyết định của chu kỳ kinh doanh, cũng là khâu giúp nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng nh giúp cho doanh nghiệp tồn tại và
phát triển trong nền kinh tế thị trờng. Khi doanh nghiệp tiêu thụ đợc sản phẩm của
mình thì lúc đó doanh nghiệp mới có thu nhập để trang trải những chi phí nguyên vật
liệu, nhân công vốn vay cũng nh có tiền mở rộng sản xuất. Vì vậy nếu không tiêu
thụ đợc sản phẩm thì mọi hoạt động của doanh nghiệp sẽ bị ngừng trệ.
Trong thời kỳ cơ chế hoá tập trung các doanh nghiệp nhà nớc chỉ hoạt động
theo các kế hoạch do cấp trên giao cho nh: sản xuất cái gì, ở đâu, khối lợng là bao
nhiêu Do vậy các doanh nghiệp không chủ động trong các khâu mua đầu vào và
tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Dẫn đến khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng khi mà các
doanh nghiệp phải tổ chức mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển
thì gặp rất nhiều khó khăn nhất là tìm kiếm thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Chính vì vậy
đề tài " Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm" luôn có tầm quan trọng và có tính
thời cuộc đối với bất kỳ đơn vị sản xuất kinh doanh nào.
Những năm trở lại đây, ngành sản xuất kinh doanh rau quả, nông sản phát
triển mạnh, nhiều doanh nghiệp công ty luôn cạnh tranh gay gắt với nhau. Tổng công
ty Rau quả, nông sản là một công ty sản xuất chế biến kinh doanh và xuất nhập khẩu
trực tiếp:
- Rau quả, nông, lâm, thủy hải sản, thực phẩm, đồ uống.
- Giống: rau, hoa, quả, nông, lâm, hải sản.
1
- Các sản phẩm cơ khí, máy móc, thiết bị, phụ tùng, phơng tiện vận tải chuyên
ngành rau quả, nông, lâm, thủy sản, chế biến thực phẩm.


- Phân bón hóa chất, nguyên, nhiên liệu, vật t phục vụ chuyên ngành rau quả
nông, lâm, thủy hải sản, chế biến thực phẩm.
- Bao bì các loại.
- Hàng thủ công mỹ nghệ, hàng tiêu dùng.
Trong cơ chế thị trờng những cuộc cạnh tranh đã làm ảnh hởng không nhỏ đến
khả năng tiêu thụ sản phẩm ở công ty. Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác
tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp nên em đã chọn đề tài " Tiêu thụ sản phẩm ở
Tổng công ty Rau quả, nông sản ". Nhằm mục đích đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả tiêu
thụ sản phẩm ở Tổng công ty này.
2
Phần thứ nhất
Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở Tổng
công ty rau quả, nông sản.
I. Tổng quan về tổng công ty rau quả, nông sản
1. Quá trình hình thành và phát triển của tổng công ty rau quả, nông sản.
Trớc đây, Tổng công ty rau quả, nông sản là sự sáp nhập của hai Tổng công ty Xuất
nhập khẩu nông sản và thực phẩm chế biến và Tổng công ty rau quả Việt Nam, đợc
thành lập vào ngày 04 tháng 7 năm 2003. Địa điểm công ty tại số2 Phạm Ngọc
Thạch- Đống Đa- Hà Nội. Tên giao dịch quốc tế là VIETNAM VEGETABLE,
FRUIT AND AGRICULTURAL PRODUCT CORPORATION, viết tắt là
VEGETEXCO VIETNAM. Tổng công ty có văn phòng đại diện và chi nhánh tại n-
ớc ngoài và các địa phơng trong nớc.
2. Chức năng, nhiệm vụ của tổng công ty.
2.1. Chức năng.
Công ty rau quả, nông sản là một đơn vị sản xuất kinh doanh với chức năng là
kinh doanh và cung cấp các loại giống rau quả, nông sản phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp cũng nh công nghiệp ở nớc ta hiện nay. Ngoài ra tổng công ty còn kinh doanh
xuất nhập khẩu nhiều chủng loại khác nhau. Nhằm bảo toàn vốn tổng công ty không
ngừng phát triển về mọi mặt, luôn bảo đảm đời sống ngời lao động và làm tròn nghĩa
vụ quốc gia.

2.2. Nhiệm vụ.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng
sản xuất kinh doanh, đáp ứng ngày càng nhiều hàng hoá và dịch vụ cho xã hội, tự bù
đắp chi phí, tự trang trải vốn, và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc, với địa ph-
ơng trên cơ sở tận dụng năng lực sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
3
Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội, tổ chức tốt đời sống
và hoạt động xã hội không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và nghề nghiệp của công
nhân viên chức để theo kịp sự đổi mới của đất nớc.
Mở rộng liên kết kinh tế của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc các thành
phần kinh tế, tăng cờng hợp tác kinh tế với nớc ngoài, phát huy vai trò chủ đạo của
kinh tế quốc doanh, góp phần tích cực vào việc tổ chức nền sản xuất xã hội và cải tạo
xã hội chủ nghĩa. Bảo vệ công ty, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trờng giữ gìn an ninh
trật tự xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng, tuân thủ pháp luật, hạch toán và báo cáo
trung thực theo chế độ Nhà nớc quy định.
3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu có ảnh hởng đến tiêu
thụ sản phẩm ở tổng công ty Rau quả, nông sản.
3.1. Đặc điểm sản phẩm
Các sản phẩm mà tổng công ty sản xuất và kinh doanh là những sản phẩm có
chất lợng cao trên thị trờng trong nớc cũng nh nớc ngoài. Nó đợc chế biến và cung
cấp các loại giống phù hợp với điều kiện ở trong nớc.
3.2. Đặc điểm quy trình công nghệ.
Không ngừng nâng cao công nghệ chế biến xuất khẩu, áp dụng công tác công
nghệ sinh học trong công tác lựa chọn công nghệ cây giống. Tổng công ty đã sắp xếp
các phân xởng sản xuất theo dây truyền công nghệ hợp lý, khoa học. Toàn bộ khâu tổ
chức sản xuất đợc sắp xếp theo một quy trình khép kín theo công đoạn sản xuất tự
động hoá. Dây chuyền công nghệ của tổng công ty hiện đại phần nào đáp ứng đợc
yêu cầu của thị trờng.
3.3. Đặc điểm về lao động và tiền lơng.
Tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn bộ tổng công ty cho tới nay là 7308

ngời, ớc tính sang năm 2004 số ngời làm việc ở tổng công ty là 8157 ngời. Tiền lơng
bình quân đầu ngời năm 2003 là 841000 nghìn đồng, dự định trong năm 2004 là
907000 nghìn đồng một tháng.
3.4. Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của tổng công ty.
Đứng đầu tổng công ty chủ tịch hội đồng quản trị, bí th Đảng ủy, Tổng giám
đốc, phó tổng giám đốc, ủy viên hội đồng quản trị và sau đó là đến các phòng ban.
4
Công ty có 20 phòng chức năng nghiệp vụ: Văn phòng, văn phòng công đoàn, văn
phòng Đảng ủy, Phòng tổ chức cán bộ, phòng kế hoạch tổng hợp, phòng kế toán tài
chính, phòng t vấn đầu t, phòng kỹ thuật, phòng xúc tiến thơng mại, trung tâm KCS,
và 10 phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
ĐVT 2001 2002 2003
Giá trị tổng
sản lợng
Triệu đ
38000 455000
Tổng kim
ngạch XNK
USD
60478714 75000000
Tổng doanh
thu
Triệu
USD
1023538 1120000 2640081
Lợi nhuận Triệu đ
7348 8400 23729
Thu nhập bq đ
624000 630240 841000
II. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở tổng công ty Rau quả, nông sản.

1. Kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty Rau quả, nông sản.
Tổng công ty Rau quả, nông sản mặc dù hiệu quả sản xuất kinh doanh trong
những năm gần đây có nhiều biến động song doanh nghiệp luôn làm ăn có lãi. Đây
là dấu hiệu khả quan cho thấy doanh nghiệp bớc đầu đã thích ứng đợc với cơ chế thị
trờng.
1.1. Sản lợng sản phẩm sản xuất chủ yếu.
Sản phẩm chủ yếu của tổng công ty là chế biến các mặt hàng rau quả, nông
sản. Ngoài ra công ty còn cung cấp các loại giống cây có năng suất cao để cung cấp
nguyên liệu cho quả trình chế biến.
2. Đánh giá về tình hình tiêu thụ sản phẩm ở tổng công ty Rau quả, nông sản.
2.1. Những thành tích đạt đợc.
Tuy là công ty mới sáp nhập nhng tổng công ty Rau quả, nông sản cũng trải
qua rất nhiều thăng trầm, cùng với sự đổi thay của đất nớc. Tổng công ty Rau quả,
nông sản đã dần dần từng bớc đi lên. Tổng công ty đã hoàn thành chỉ tiêu mà Nhà n-
ớc giao cho, từng bớc thích nghi với thị trờng, hoàn thành giai đoạn đầu của dự án
đầu t phát triển của tổng công ty.
5
Trên cả 3 lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và kinh doanh đã có những bớc
phát triển: Từ chỗ các vùng nguyên liệu còn nhỏ bé, phân tán cách xa nhà máy chế
biến, với giống cây năng suất thấp, chất lợng cha phù hợp yêu cầu của thị trờng nhng
đến nay tổng công ty đã hình thành một số vùng nguyên liệu tập trung gắn liền với
các nhà máy chế biến, thay đổi cơ cấu giống, đa vào nhiều giống rau quả mới có
năng suất cao, chất lợng phù hợp với yêu cầu của thị trờng.
Tổng công ty có hệ thống máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại, với công suất
62500 tấn sản phẩm một năm, đủ sức chế biến các sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn
quốc tế và khu vực. Từ chỗ quan hệ buôn bán với 15 nớc đến nay tổng công ty đã có
mối quan hệ buôn bán với 55 nớc và vùng lãnh thổ.
2.2. Những tồn tại cần khắc phục.
Về nông nghiệp.
Vùng nguyên liệu cha ổn định, năng suất còn thấp, cha đáp ứng đợc nguyên

liệu cho sản xuất công nghiệp, tốc độ đổi mới cơ cấu giống còn chậm.
Về công nghiệp.
Đầu t cha đồng bộ, sản xuất mới đạt 20%- 30% công suất thiết kế, hiệu quả
còn thấp.
Về kinh doanh th ơng mại .
Tổng công ty cha có chiến lợc về thị trờng (cả trong và ngoài nớc). Cha tạo đ-
ợc nhiều mặt hàng lớn. Tốc độ tăng trởng xuất khẩu chậm. Doanh thu nội tiêu còn
thấp
Về giá bán.
Giá bán của vẫn còn cao so với khả năng tiêu thụ của thị trờng, quảng cáo ít,
vẫn còn ít chi nhánh để bán hàng, do đó ngời tiêu dùng không biết hoặc ít biết đến.
Chi phí nguyên liệu tác động rất lớn tới giá bán sản phẩm. Hiện nay, hệ thống kho
tàng của công ty cha đủ tiêu chuẩn an toàn và kỹ thuật cho phép để bảo quản nguyên
liệu.
Điều này đã làm ảnh hởng không nhỏ tới giá bán sản phẩm cũng nh lợi nhuận
của tổng công ty. Chính sách giá còn đơn điệu chủ yếu dựa trên yếu tố chi phí, cha
6
phân định mức giá cụ thể cho từng khu vực thị trờng, đối tợng khách hàng cụ thể, số
lợng tiêu thụ.
Về chính sách hỗ trợ.
Những chính sách hỗ trợ tiêu thụ nh quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị... cha có
biện pháp, hệ thống lâu dài về tổ chức, con ngời, phơng tiện, vốn để kích thích tiêu
thụ cụ thể là:
Chi phí dành cho quảng cáo thấp do không có vốn và cũng nh do hạn chế về
chính sách tài chính chi phối nên ngời tiêu dùng quên và dần không biết tới nữa.
Mặc dù, tổng công ty có tham gia hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp hàng
năm, nhng hiệu quả của công tác quảng cáo bán các sản phẩm của tổng công ty là
cha cao.
Vì vậy, tổng công ty cần tìm ra những biện pháp xúc tiến bán háng, phơng
thức phục vụ sao cho phù hợp với đặc thù của tổng công ty cũng nh việc đẩy mạnh

tìm kiếm thị trờng, tìm ra phơng thức hữu hiệu để quảng cáo, đặc biệt cần đầu t kinh
phí cho công tác quảng cáo. Công tác tiêu thụ còn bị động theo diễn biến của thị tr-
ờng, giá cả và cơ chế khuyến mại cha linh hoạt.
Những tồn tại khác.
Một số đơn vị sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả thấp. Hầu hết các đơn vị đều
thiếu vốn lu động, phải đi vay, lãi tiền vay lớn, giá thành cao, làm giảm hiệu quả sản
xuất kinh doanh của đơn vị, hạn chế hiệu quả chung của tổng công ty. Một số đơn vị
công nợ kéo dài, nợ khó đòi lớn cha có phơng án trả nợ và đòi nợ tích cực, công tác
quản lý cha chặt chẽ, dẫn đến thất thoát vốn.
Cha phát huy hiệu quả của vốn đầu t, thiếu nguyên liệu cho sản xuất, sản lợng
sản phẩm đạt thấp so với công suất thiết kế, cha trả đợc nợ gốc và lãi vay đầu t theo
hợp đồng. Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để tổng công ty có thể phát huy đợc
những thành quả đã đạt đợc, khắc phục đợc những nhợc điểm, tạo thế vững chắc cho
tổng công ty trong cạnh tranh trên thơng trờng.
3. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm ở tổng công ty Rau quả, nông
sản.
7
Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, vì vậy tiêu thụ đợc sản phẩm
sản xuất ra là một trong những khâu then chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, vì tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình chu chuyển
vốn và để xác định hiệu quả kinh doanh sau một chu kỳ sản xuất. Sản phẩm của
doanh nghiệp đợc tiêu thụ, tức là nó đã đợc ngời tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn
một nhu cầu nào đó, sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện ở mức bán ra,
uy tín của doanh nghiệp, chất lợng sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu tiêu dùng và
sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ.
Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm phản ánh khá đầy đủ những điểm mạnh và
điểm yếu của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, các nhà quản lý,
các cơ quan điều hành phải đơng đầu với nhiều thách thức trong đó có quy luật cạnh tranh
giữ vai trò to lớn chi phối đến mọi hoạt động kinh tế. Khách hàng, từ vị trí lệ thuộc vào ng-

ời bán dần dần đổi chỗ trở thành khống chế, chi phối ngời bán, còn sản phẩm rất dễ trở nên
lạc hậu và việc tiêu thụ ngày càng trở nên khó khăn.

8
Phần thứ hai
Một số biện pháp nhằm củng cố và
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở tổng
công ty Rau quả, nông sản.
1. Những phơng hớng phát triển sản xuất kinh doanh của tổng công ty
trong thời gian tới.
Tồn tại và phát triển là mục tiêu phấn đấu không ngừng của tổng công ty đặc
biệt trong giai đoạn khó khăn hiện nay. Nếu nh luôn bằng lòng với hiện tại mà không
chịu phấn đấu thì đến một lúc nào đó sự lớn mạnh của các đối thủ cạnh tranh sẽ lấn
chiếm khu vực thị trờng mà tổng công ty đang chiếm giữ. Nhiệm vụ đặt ra cho tổng
công ty hết sức nặng nề có tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của tổng công
ty. Để thực hiện dợc điều đó tổng công ty đã vạch ra:
1.1 Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở tổng công ty Rau quả, nông sản.
1.1.1. Đối với nông nghiệp và công nghiệp.
Đẩy mạnh tốc độ phát triển vùng nguyên liệu, từng bớc khắc phục những mất
cân đối khác (nh vốn, trình độ quản lý...) để nhanh chóng đạt đợc công suất tối đa
của các dây chuyền công nghiệp. Đẩy mạnh đầu t mới theo nguyên tắc đảm bảo cân
đối đồng bộ các điều kiện tối thiểu (về nguyên liệu, vốn, cán bộ...).
Trên cơ sở các định hớng lâu dài để tiến hành đầu t từng bớc phù hợp, đảm
bảo đầu t đến đâu phát huy hiệu quả đến đấy, đầu t bớc trớc phải làm nền và tạo đà
cho đầu t bớc sau thuận lợi, vững chắc và hiệu quả hơn. Đi tắt đón đầu trớc hết trong
công tác giống và đầu t công nghiệp. Đầu t những thiết bị công nghệ hiện đại nhất
đối với những khâu có tính chất quyết định đến chất lợng sản phẩm, đảm bảo sản
phẩm sản xuất ra cạnh tranh đợc trên thị trờng thế giới và khu vực.
Đa dạng hóa sản phẩm và nông hải sản. Đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa,
phát huy nguồn lực về vốn và cơ chế quản lý để thúc đẩy đầu t phát triển sản xuất

kinh doanh. Tích cực tìm kiếm đối tác, điều kiện để thu hút đầu t nớc ngoài và đầu t
ra ngoài nớc.
1.1.2. Đối với kinh doanh thơng mại.
9
Tranh thủ nhu cầu đang tăng lên của thị trờng đối với một số mặt hàng dứa, da
chuột, vải... của tổng công ty để đẩy nhanh việc xuất khẩu. Đồng thời nhanh chóng
thống nhất thơng hiệu những mặt hàng chủ yéu vào một số thi trờng lớn. Tìm mọi
biện pháp hạ giá thành sản xuất để tăng sức cạnh tranh với hàng hóa cùng loại trong
khu vực và thế giới, tạo thế ổn định thị trờng và tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu rau
quả.
Xây dựng chiến lợc kinh doanh thơng mại để hội nhập với khu vợc và quốc tế.
Tăng cờng đầu t cho xúc tiến thơng mại, kinh doanh trên mạng. Đẩy mạnh kinh
doanh trong nớc, coi đây là một lợi thế, trên cơ sở mở rộng mạnh amngj lới bán
buôn, bán lẻ, xây dựng chợ đầu mối, trung tâm thơng mại.
1.2. Đa ra thị trờng những sản phẩm có chất lợng.
Trong nền kinh tế thị trờng, yếu tố chất lợng của sản phẩm hàng hoá ngày
càng trở nên quan trọng, nhiều trờng hợp là yếu tố có tính quyết định cho thắng lợi
hay không thắng lợi trong cuộc đấu tranh chiếm lĩnh thị trờng, duy trì và tiếp tục
phát triển sản xuất với hiệu quả chấp nhận. Trong quan hệ buôn bán với nớc ngoài,
vấn đề đảm bảo sản phẩm, hàng hoá có mức chất lợng thích hợp (đúng với yêu cầu
của khách hàng đợc ghi trong hợp đồng hay theo tiêu chuẩn hoặc mẫu hàng tơng
ứng) là đòi hỏi rất nghiêm ngặt.
Để đạt đợc điều này, liên quan đến nguồn vốn của công ty, muốn có sản phẩm
có chất lợng thì phải có dây chuyền công nghệ tốt, con ngời có ý thức...Trong thời
gian tới tổng công ty đã và sẽ cố gắng đầu t sức ngời sức của để cố gắng đáp ứng nh
cầu của thị trờng.
1.3. Mở rộng thị trờng.
Hiện nay, mặc dù đã có các chi nhánh tiêu thụ sản phẩm hầu hết khắp cả nớc
và trên thế giới nhng tình hình tiêu thụ sản phẩm ở tổng công ty vẫn cha cao, đặc biệt
là thị trờng nội địa. Trong thời gian tới, cùng với việc củng cố, duy trì thị trờng hiện

có tổng công ty đang nghiên cứu, tìm kiếm các thị trờng cho sản phẩm của doanh
nghiệp mình.
10
1.4. Đa dạng hoá các loại sản phẩm.
Nhu cầu của khách hàng là luôn vận động, thức tế đó khiến tổng công ty luôn
phải tìm ra những chủng loại hàng hoá mới để đáp ứng nhu cầu của họ. Để cho ngời
tiêu dùng cảm thấy hài lòng với sản phẩm mà mình cung ứng sẽ là một thành công
lớn, một u điểm vợt trội của công ty so với đối thủ. Để làm đợc điều này, tổng công
ty phải làm sao để khách hàng cảm thấy một sự tơng xứng giữa giá mà tổng công ty
đặt với sản phẩm và dịch vụ mà họ sẽ nhận đợc.
Cơ cấu sản phẩm của tổng công ty hiện nay bao gồm: giống các loại nông sản,
chế biến các sản phẩm rau quả nông sản có chất lợng cao để xuất khẩu ra nớc ngoài.
Theo nhiệm vụ sản xuất của tổng công ty cũng nh nhu cầu đòi hỏi của thị trờng, tổng
công ty đã và sẽ xây dựng cho mình một cơ cấu sản phẩm hợp lý theo hớng đa dạng
hoá.
1.5. Hạ giá thành để chiếm lĩnh thị trờng.
Chất lợng sản phẩm là vấn đề rất quan trọng để thu hút khách hàng. Nhng một
sản phẩm có chất lợng tốt mà giá cả quá cao cũng là điều mà khách hàng không
mong muốn. Chính vì vậy, để thích ứng với những đòi hỏi khắt khe của thị trờng.
Bên cạnh việc nâng cao chất lợng, tổng công ty đang cố gắng tiết kiệm chi phí
xuống mức thấp nhất từ đầu vào đến đầu ra của sản phẩm ( giảm chi phí lu kho của
vật t bằng cách tính toán chính xác thời gian sản xuất, giải quyết nhanh gọn hàng hoá
tồn kho, chú ý tiết kiệm, chống lãng phí vật t trong sản xuất...), nhằm hạ giá thành
sản phẩm.
1.6. Sắp xếp tổ chức sản xuất, bố trí lao động cho hợp lý và có hiệu quả.
Không một hoạt động nào của một tổ chức mang lại hiệu quả nếu không sử
dụng tốt nguồn nhân lực, sử dụng nguồn nhân lực thờng là nguyên nhân của thành
công hay thất bại trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, mục tiêu cơ bản
của bất kỳ tổ chức nào cũng là sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực để đạt
đợc mục đích của tổ chức đó.

Hầu hết các doanh nghiệp quốc doanh làm ăn thua lỗ và nhân viên làm việc
trong các doanh nghiệp đó thờng kém năng động, không ý thức đợc hết trách nhiệm
của mình đối với sự sống còn của doanh nghiệp. Tổng công ty Rau quả, nông sản
11

×