Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

lãi suất tín dụng ngân hàng và sự điều hành lãi suất tín dụng ngân hàng của ngân hàng nhà nước việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.22 KB, 27 trang )

Lời nói đầu
Sự ra đời và phát triển của các tổ chức tín dụng đặc biệt là hệ thống Ngân hàng
đà làm cho nền kinh tế phát triển một cách hoàn hảo hơn. Nó nh một chiếc bánh
răng kết nối các chủ thể làm cho nền kinh tế hoạt động một cách ăn khớp và nhịp
nhàng. Trong đó cơ sở để phát triển và phát huy tác dụng của các tổ chức tín dụng, hệ
thống Ngân hàng đó là lÃi suất tín dụng. LÃi suất là một yếu tố vô cùng quan trọng
quyết định đến sự sống còn của các tổ chức tín dụng, hệ thống ngân hàng và vì vậy nó
có tác động vô cùng to lớn đối với mỗi nền kinh tế
LÃi suất đóng vai trò là một công cụ gián tiếp điều tiết vĩ mô đợc Ngân hàng
trung ơng sử dụng để thực hiện những mục tiêu chính sách tiền tệ của mình đó là ổn
dịnh giá cả, thúc đẩy nền kinh tế phát triển và tạo công ăn việc làm. Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam cũng nh các nớc khác đà vận dụng nó để phục vụ yêu cầu của mình và
khả năng vận dụng chính sách lÃi suất đến đâu đợc phản ánh thông quả của những lần
điều chỉnh lÃi suất. Trong phạm vi học tập về lÃi suất và sự chỉ bảo của cô giáo
Nguyễn Thị Bất em xin đợc trình bày đề tài : LÃi suất tín dụng ngân hàng và sự
điều hành lÃi suất tín dụng ngân hàng của Ngân hàng Nhµ níc ViƯt Nam”


Ch¬ng I: Lý ln chung vỊ l·i st tÝn dơng ngân hàng
I.

Khái niệm, phân loại lÃi suất và vai trò của lÃi suất trong nền kinh tế thị
trờng

1. Khái niệm:

Trong nền kinh tế hàng hoá đặc biệt là trong nền kinh tế thị trờng do đặc điểm của
chu kỳ sản xuất kinh doanh luôn xảy ra tình trạng tại cùng một thời điểm có chủ thể kinh tế
có nhu cầu về vốn, bổ sung vốn đồng thời lại có chủ thể tạm thời d thừa vốn mà họ lại muốn
những đồng tiền d thừa của họ không phải là những đồng tiền chết , nó phải là những đồng
tiền biết sinh sôi, họ muốn cho vay để có lÃi. Nh vậy để đảm bảo tính linh hoạt, hiệu quả
của đồng vốn thì các tổ chức tín dụng và hệ thống Ngân hàng dần dần phát triển, hoàn thiện


để đáp ứng nhu cầu tất yếu này và cơ sở để cho đồng vốn có thể luân chuyển một cách kịp
thời, chính xác từ ngời thừa vốn sang ngời cần vốn là lÃi suất.
Khi sử dụng bất kỳ khoản tín dụng nào ngời vay cũng phải trả thêm một phần giá trị
ngoài phần vốn gốc vay ban đầu. Về cơ bản lÃi suất là tỷ lệ phần trăm tăng thêm này so với
phần vốn vay ban đầu.
Một cách ngắn gọn ta có thể hiểu lÃi suất chính là giá cả của quyền đợc sử dụng vốn
vay trong một thời gian nhất định mà ngời sử dụng trả cho ngời sở hữu nó. LÃi suất phải đợc
trả bởi lẽ: ngời đi vay đà sử dụng vốn vay để phục vụ nhu cầu sinh lợi trong sản xuất kinh
doanh hoặc nhu cầu tiêu dùng cđa m×nh. ViƯc ngêi cho vay chun qun sư dơng vốn cho
ngời khác có nghĩa là anh ta đà hy sinh quyền sử dụng tiền ngày hôm nay của mình. Đánh
đổi cho sự chuyển quyền đó là quyền mà ngời cho vay đợc hởng thêm 1 khoản trên, đợc trả
lÃi suất
2. Phân loại lÃi suất

a- Căn cứ vào thời hạn tín dụng lÃi suất chia làm 3 loại:
+ LÃi suất ngắn hạn: đợc áp dụng với các khoản tín dụng ngắn hạn có thời hạn dới 1
năm.
+ LÃi suất trung hạn: áp dụng với các khoản tín dụng trung hạn. Thêi gian phơ thc
vµo tõng níc cã thĨ tõ 1-3 hoặc 5 năm.
+ LÃi suất dài hạn: áp dụng đối với các khoản tín dụng dài hạn, có thời gian trên 5
năm trở lên.
b- Căn cứ vào giá trị thực của lÃi suất:
LÃi suất đợc chia làm 2 loại:
+ LÃi suất danh nghĩa: là lÃi suất đợc tính theo giá trị của đồng tiền tại thời điểm
nghiên cứu.
+ LÃi suất thực: là lÃi suất đợc tính theo khối lợng hàng hoá mà ngời cho vay nhận đợc
sau một thời hạn cho vay. Mèi quan hƯ gi÷a l·i st danh nghÜa và lÃi suất thực tế đà đợc
Fisher phát biểu qua biÓu thøc sau:
L·i suÊt danh nghÜa = l·i suÊt thùc + tỷ lệ lạm phát
hoặc có thể viết:


2


L·i suÊt thùc = l·i suÊt danh nghÜa – tû lệ lạm phát.
c- Căn cứ vào mức ổn định lÃi suất:
LÃi suất đợc chia làm 2 loại:
- LÃi suất cố định: là ngời gửi tiền và ngời vay tiền biết trớc số tiền lÃi đợc trả và phải
trả. Nhng nhợc điểm là bị ràng buộc vào một lÃi suất nhất định trong một thời gian nào đó dù
các loại lÃi suất khác thay đổi nh thế nào. Với mức lÃi suất cố định đợc ấn định vay trò của
Ngân hàng không đợc phát huy hết, các Ngân hàng phải chủ động tìm kiếm khách hàng
những ngời chấp nhận với mức lÃi suất đà đợc ấn định.
- LÃi suất thả nổi: là lÃi suất có thể thay đổi nền móng có thể báo trớc hoặc không báo
trớc. LÃi suất thả nổi có lợi cho cả 2 bên, nếu khi nhận và trả tiền đều tính theo cùng mức lÃi
suất chung là lÃi suất hiện tại.
d- Căn cứ vào phơng pháp tính:
LÃi suất đợc chia làm các loại sau:
- LÃi suất đơn: là lÃi suất đợc tính một lần trên số vốn gốc cho suốt kỳ hạn vay.
Công thức tổng quá ®Ĩ tÝnh l·i ®¬n:
I = C0 .i. n
I: sè tiỊn l·i
C0: vèn gèc
i: l·i suÊt
n: sè thêi kú göi vèn.
Trong đó thời kỳ gửi vốn phải tơng đơng với thời kỳ của lÃi suất. Loại lÃi suất này thờng đợc áo dụng cho các khoản tín dụng ngắn hạn và việc trả nợ đợc thực hiện một lần khi
đến hạn.
VD: Khoản vay 100.000đ, lÃi 12%/năm, thời hạn vay 3 năm
Khoản tiền lÃi thu đợc: I= 100.000 x 12% = 12.000đ
- L·i suÊt gép: L·i suÊt gép lµ møc l·i suÊt có tính đến giá trị đầu t của lợi tức thu đợc
trong thời hạn sử dụng tiền vay. Nó đợc áp dụng cho các khoản đầu t có nhiều kỳ hạn thanh

toán trong đó lÃi của kỳ trớc đợc nhập vào vốn gốc để tính lÃi cho kỳ sau.
C= C0 . (1 + i)n
C: số tiền thu đợc theo lÃi góp sau n kỳ.
C0: vốn gốc ban đầu
i: LÃi suất
n: thêi kú gưi vèn
- L·i st hoµn vèn: lµ l·i mà các nhà kinh tế muốn ám chỉ khi họ dùng thuật ngữ lÃi
suất, nó là một số đo chính xác nhất của lÃi suất.
LÃi suất hoàn vốn là lÃi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của tiền thu nhập nhận đợc
trong tơng lai theo một công cụ nợ với giá trị hôm nay của công cụ đó.
LÃi suất hoàn vốn đợc xây dựng trên cơ sở khái niệm giá trị hiện tại, khái niệm về giá
trị hiện tại đợc dựa trên quan điểm cũng có nghĩa chung là: một đô la thanh toán cho bạn sau

3


đây 1 năm có ít giá trị đối với bạn so với 1 đô la hôm nay vì bạn có thể gửi đồng đô la hôm
nay vào một tài khoản tiết kiệm và sẽ có hơn 1 đô la sau 1 năm.
Chẳng hạn nếu lÃi suất là i, số tiền bạn nhận đợc sau 1 năm là
(1+i) (C0 = 1$)
Giá trị hiện tại của 1 đồng bạn nhận đợc sau 1 năm là x:
1= x (1+i)
x= 1/1+i
Một cách tổng quát: giá trị hiện tại của 1 đồng bạn nhận đợc dây n năm với lÃi suất i là:
1
(1+i)n
Khái niệm giá trị hiện tại cho phép xây dựng đợc giá trị hiện tại của các khoản đầu t
khác tại mức lÃi suất đơn cho trớc trên cơ sở đó có thể so sánh giá trị giữa chúng.
Ngợc lại nếu biết trớc giá trị tơng lai và giá trị hiện tại của một khoản đầu t, chúng ta
có thể xác định đợc mức lÃi suất i tơng ứng phản sánh mức sinh bình quân (lÃi suất hoàn vốn)

của một khoản đầu t và là cơ sở để so sánh mức sinh lợi của các khoản đầu t khác.
e- Căn cứ vào các loại hình tín dụng
- LÃi suất đợc chia là 4 loại: tín dụng thơng mại, tín dụng nhà nớc, tín dụng tiêu dùng,
tín dụng Ngân hàng.
+ LÃi suất tín dụng thơng mại: áp dụng khi các doanh nghiệp cho vay dới hình thức
mua bán chịu hàng hoá, nó đợc tính nh sau:
LSTDTM= giá cả hàng hoá bán chịu - giá cả hàng hoá bán trả tiền ngay x 100%
giá cả hàng hoá bán chịu
LÃi suất này đợc tính bao hàm trong một giá cả hàng hoá bán chịu.
+ LÃi suất tín dụng Nhà nớc: đợc áp dụng khi Nhà nớc ®i vay cđa c¸c chđ thĨ kh¸c
nhau trong x· héi dới hình thức phát hành tín phiếu hoặc trái phiếu, loại lÃi suất này có thể
do Nhà nớc ấn định căn cứ vào lÃi suất tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng, vào các yếu tố khác
nh sự biến động của lạm phát, nhu cầu cấp thiết về vốn của Nhà nớc. Hoặc đợc hình thành
thông qua hoạt động đấu thầu tín phiếu, trái phiếu Nhà nớc. ở Việt Nam hiện nay Ngân hàng
Nhà nớc đợc giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu tín phiếu kho bạc Nhà nớc.
+ LÃi suất tín dụng tiêu dùng: áp dụng khi doanh nghiệp cho ngời lao động vay phục
vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Mức lÃi suất tín dụng tiêu dùng thờng cao hơn lÃi suất tín
dụng Ngân hàng và lÃi suất tín dụng Ngân hàng Nhà nớc.
* LÃi suất tín dụng Ngân hàng:
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác
với các nhà doanh nghiệp và cá nhân. Trong nền kinh tế Ngân hàng đóng vai trò là một tổ
chức trung gian, vì vậy trong quan hệ tín dụng với các nhà doanh nghiệp, cá nhân, Ngân
hàng vừa đi vay và đồng thời là ngời cho vay. Tín dụng Ngân hàng đợc cung cấp dới hình
thức tiền tệ và chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn. Với t cách là ngời đi vay, Ngân hàng
nhận tiền gửi của các nhà doanh nghiệp và cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu. Với t cách là ngời cho vay, Ngân hàng cung cấp tín dụng cho các nhà doanh nghiệp và
cá nhân. Trong hoạt động của hệ thống Ngân hàng, lÃi suất tín dụng đợc áp dụng nhằm thu

4



hót tiỊn gưi vµ cho vay. L·i st tÝn dơng Ngân hàng đợc áp dụng trong hoạt động tái cấp vốn
của Ngân hàng TW cho các Ngân hàng và trong quan hệ giữa các Ngân hàng với nhau trong
quan hệ giữa các Ngân hàng với nhau, với công chúng và doanh nghiệp để hiểu rõ lÃi suất tín
dụng Ngân hàng ta h·y xem kh¸i niƯm l·i st trong c¸c quan hệ này.
+LÃi suất tiền gửi: là lÃi suất cho các khoản tiền gửi. Nó đợc áp dụng để tính tiền l·i
ph¶i tr¶ cho ngêi gưi tiỊn. L·i st tiỊn gưi có nhiều mức khác nhau tuỳ thuộc vào thời hạn
gửi, quy mô tiền gửi.
+ LÃi suất tiền vay: là lÃi suất mà ngời đi vay phải trả cho Ngân hàng do việc sử dụng
vốn vay của Ngân hàng. Nó đợc áp dụng để tính lÃi tiền vay mà khách hàng phải trả Ngân
hàng. Về nguyên tắc lÃi suất tiền vay bình quân phải lớn hơn mức lÃi suất tiền gửi bình quân.
Để đảm bảo lợi ích của Ngân hàng và có sự phân biệt giữa các khoản vay với thời hạn khác
cũng nh mức rủi ro khác.
+ LÃi suất chiết khấu: áp dụng khi Ngân hàng cho khách hàng vay dới hình thức chiết
khấu thơng phiếu hoặc giấy tờ có giá trị ngắn hạn cha đến hạn thanh toán của các khách
hàng. Nó cũng đợc tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá và cũng đ ợc khấu trừ
ngay khi Ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng. Nh vậy nếu xét trong quan hệ giữa Ngân
hàng với ngời vay chiết khấu lÃi suất chiết khấu đợc trả trớc cho Ngân hàng chứ không trả
sau nh l·i st thêng.
+ L·i st t¸i chiÕt khÊu:
¸p dơng khi Ngân hàng TW tái cấp vốn cho các Ngân hàng dới hình thức chiết khấu
lại nhiều thơng phiếu hoặc giấy tờ có giá trị ngắn hạn cha đến hạn của các Ngân hàng. Nó
cũng đợc tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá và cũng đợc khấu trừ ngay khi
Ngân hàng TW cấp tiền vay cho Ngân hàng. LÃi suất chiết khấu do Ngân hàng TW ấn định
căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ và chiều hớng biến
động lÃi suất trên thị trờng liên Ngân hàng vì hành vi tái chiết khấu cung ứng nguồn vốn cho
các Ngân hàng nên thông thờng lÃi suất tái chiết khấu thờng nhỏ hơn lÃi suất chiết khấu. Tuy
nhiên trong trờng hợp phải hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của hệ thống Ngân hàng
nhằm kiềm chế, đẩy lùi lạm phát hoà phát các Ngân hàng trong các trờng hợp vi phạm về khả
năng thanh toán.

Ngân hàng TW có thể ấn định lÃi suất tái chiết khấu bằng, thËm chÝ cao h¬n l·i st
chiÕt khÊu cđa hƯ thèng Ngân hàng.
+LÃi suất liên Ngân hàng: là lÃi suất mà các Ngân hàng áp dụng khi cho nhau vay
trên thị trờng liên Ngân hàng.
LÃi suất liên Ngân hàng thờng đợc ấn dịnh vào mỗi buổi sáng (còn gọi là lÃi suất hàng
ngày) nó đợc hình thành bởi quan hệ cung cầu trên TW của các tổ chức tín dụng và chịu sự
chi phối bởi lÃi suất tái cấp vốn của Ngân hàng TW. Mức độ chi phối phụ thuộc vào sự phát
triển của hoạt động thị trờng mở và tỷ trọng sử dụng vốn vay Ngân hàng TW của các tổ chức
tín dụng.
+LÃi suất cơ bản: là lÃi suất đợc các Ngân hàng sử dụng làm cơ sở để ấn định mức lÃi
suất kinh doanh của mình lÃi suất cơ bản đợc hình thành khác nhau tuỳ từng nớc, nó có thể
do Ngân hàng TW ấn định (Nhật: là mức l·i st cho vay thÊp nhÊt) hc cã thĨ do bản thân
các Ngân hàng tự xây dựng căn cứ vào tình hình hoạt động cụ thể của Ngân hàng mình (Mỹ,
Anh, úc) và đó là mức lÃi suất đợc áp dụng cho các khách hàng có mức rủi ro thấp nhất hoặc
căn cứ vào mức lÃi suất cơ bản của một số Ngân hàng đứng đầu, của các Ngân hàng khác
cộng trừ biên độ dao động theo một tỷ lệ % nhất định để hình thành lÃi suất cơ bản cđa m×nh.

5


Một số nớc lại sử dụng lÃi suất liên Ngân hàng làm lÃi suất cơ bản (Singapore, Pháp) mặc dù
khác nhau, lÃi suất cơ bản của hầu hết các nớc đều hình thành trên cơ sở thị trờng và đó
là mức lÃi suất tối thiểu bù đắp đợc lÃi suất cho vay và có một mức lợi nhuận bình quân
cho phép. Khi áp dụng đối với các đối tợng có møc rđi ro kh¸c nhau, møc l·i st cho vay sẽ
khác nhau vì biến động của mức bù rủi ro.
(ở Việt nam Luật Ngân hàng Nhà nớc hiện nay quy định lÃi suất cơ bản là lÃi suất
do Ngân hàng Nhà nớc công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lÃi suất kinh
doanh )
3- Vai trò của lÃi suất (trong nền kinh tế thị trờng)


LÃi suất là một biến số thờng xuyên biến động trong nền kinh tế và đợc theo dõi rất
chặt chẽ. Sở dĩ lÃi suất đợc theo dõi chặt chẽ nhất trong nền kinh tế là vì nó ảnh hởng trực
tiếp tới hoạt động kinh tế của các cá nhân, các doanh nghiệp, tổng thể nền kinh tế, tác động
lên mặt ở tầm vi mô và cả vĩ mô.
3.1 Vai trò của lÃi suất đối với quyết định chủ thể trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng ngời đi vay cũng nh ngời cho vay có thể là các cá nhân, hộ
gia đình; các doanh nghiệp, Chính phủ, các nhân tố nớc ngoài. Đối với ngời đi vay, lÃi suất
tạo nên cá khoản chi phí, làm giảm lợi nhuận. §èi víi ngêi cho vay l·i st lµ mét ngn tạo
ra thu nhập. Vì vậy lÃi suất có một tác động to lớn tới các quyết định của các chủ thể kinh tế.
+Đối với cá nhân, hộ gia đình: LÃi suất ảnh hởng tới nhiều quyết định nh chi tiêu hay
để dành, mua nhà hay mua trái phiếu hay gửi vốn vào một tài khoản tiết kiệm.
+ Đối với Doanh nghiệp: LÃi suất ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh cđa
doanh nghiƯp bëi l·i st ¶nh hëng trùc tiÕp tíi lỵi nhn cđa doanh nghiƯp. L·i st cã thể
đợc coi là chi phí của doanh nghiệp. Do vậy l·i suÊt thÊp sÏ khuyÕn khÝch doanh nghiÖp cho
vay vèn đầu t phát triển sản xuất kinh doanh. Bớt một đồng chi phí là tàng một đồng lợi
nhuận, doanh nghiệp luôn tìm cách tối đa hoá lợi nhuận trên 1 đồng chi phí.
Vì vậy, lÃi suất lại đóng vai trò là một công cụ buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn
một cách triệt để, có hiệu quả.
+ Đối với Nhà nớc: lÃi suất không chỉ là công cụ nhằm huy động hay cho vay vốn mà
còn là công cụ quản lý vĩ mô quan trọng nhằm điều tiết sản xuất kinh doanh theo đúng định
hớng, xử lý hài hoà giữa tổng cung và tổng cầu tiền tệ, điều hành gián tiếp chính sách tiền tệ
quốc gia để thực hiện các mục tiêu của mình: ổn định giá cả đồng nội tệ; tăng trởng kinh tế ở
tốc độ cao (trên 7%) và đảm bảo công ăn việc làm đầy đủ.
3.2- LÃi suất là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô.
Hiện nay nớc ta đang trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xà hội, đang trong giai đoạn
xây dựng những cơ sở vật chất để nớc ta đi lên CNXH. Chiến lợc, nhiệm vụ trong toàn thời
kỳ này của nớc ta là công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vậy để có thể công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, mở rộng sản xuất thì vấn đề không thể thiếu đợc đó là vốn. Trong Đại hội VIII của
Đảng đà đề ra rằng: Vấn đề tích luỹ và sử dụng vốn để tiến hành công nghiệp hoá hiện đại
hoá có tầm quan trọng đặc biệt cả về phơng pháp nhận thức và chỉ đạo thực tiễn. Vì vậy, cơ

sở lÃi suất có vai trò hết sức quan trọng trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong xà hội, tập
trung các nguồn vốn manh mún, tản mạn tạo thành một nguồn vốn lớn đáp ứng nhu cầu về
vốn cho các doanh nghiệp tạo điều kiện cho việc tái sản xuất, mở rộng sản xuất một cách liên
tục, phát triển nền kinh tế.

6


* LÃi suất với quá trình đầu t
Quá trình đầu t của các doanh nghiệp vào tài sản cố định (máy móc, công trờng,
nguyên vật liệu) đợc thực hiện khi mà họ chỉ tính lợi nhuận thu đợc từ vốn đầu t vào các tài
sản cố định này hơn số lÃi phải trả cho các khoản đi vay để đầu t. (Do đó, lÃi suất xuống
thấp, các hàng kinh doanh có điều kiện tiến hành mở rộng đầu t vào vốn các tài sản cố định
phục vụ sản xuất. Vì thế, chi tiêu đầu t có kế hoạch sẽ cao hơn và ngợc lại)
Quan hệ lÃi suất và chi tiêu đầu t có kế hoạch

i3
Đờng đầu t
i2
i1

Sự dốc xuống của đờng đầu t biểu diễn phản ánh tỷ lệ nghịch giữa chi tiêu đầu t có kế
hoạch với lÃi suất
Đờng đầu t càng thoải thì càng nhạy cảm với lÃi suất
LÃi suất thấp
khuyến khích đầu t, khuyến khích tiêu dùng
tăng tổng
cầu
sản lợng tăng, giá cả tăng, thất nghiệp giảm, nội tệ có xu hớng giảm giá so với
ngoại tệ.

LÃi suất cao
hạn chế đầu t, hạn chế tiêu dùng
Giảm tổng cầu
sản lợng giảm, giá giảm, thất nghiệp tăng, nội tệ có xu hớng phát triển giá so với
ngoại tệ.
LÃi suất là công cụ đo lờng tình trạng sức khoẻ của nền kinh tế. Ngời ta thấy rằng:
trong giai đoạn đang phát triĨn cđa nỊn kinh tÕ, l·i st cã xu híng phát triển do cung cầu
quỹ cho vay đều phát triển trong đó tốc độ phát triển quỹ cho vay lớn hơn tốc độ tăng của
cung quỹ cho vay. Ngợc lại trong nền kinh tế bị đình trệ hàng hoá bị ứ đọng và xuỗng giá, áp
lực lạm phát thấp (thiểu phát)
Lạm phát sẽ giảm xuỗng bởi theo nguyên tắc cơ
bản lÃi suất phải nhỏ hơn lợi nhuận đầu t và khi nền kinh tế trì trệ thì cơ hội đầu t kiếm lời
cũng giảm
lÃi suất giảm.
*LÃi suất với Xuất nhËp khÈu:
Khi l·i st trong níc thùc tÕ ph¸t triĨn lên thì các khoản tiêu quỹ dùng bằng nội tệ sẽ
trở nên thấp dần hơn so với tiêu quỹ bằng ngoại tệ. Do đó làm cho giá trị đồng nội tệ tăng lên
so với các đồng khác nghĩa là tỷ giá hối đoái tăng lên. Lúc này hàng hoá của nớc ta tại nớc
ngoài đắt hơn và hàng hoá nớc ngoài có ở nớc ta sẽ rẻ hơn dẫn đến giảm xuất khẩu ròng,
khuyến khích nhập khẩu.

7


i3
i2
i1

NX3


NX2

NX1

quan hƯ l·i st trong níc víi xt khÈu réng
Víi mét møc l·i suÊt thùc tÕ thÊp i1 tØ gi¸ lµ thÊp vµ xt khÈu réng, NX1 lµ cao. Víi
møc l·i suÊt i3 cao, tû gi¸ cao
XuÊt khÈu réng NX3 thấp
Thay đổi trong lÃi suất nớc ngoài:
Nếu lÃi tiền gửi nớc ngoài tăng lên (trong trợng hợp mọi cái khác không đổi) thì lợi
tức về những tiền gửi đó cũng tăng lên
đờng trên diện lợi tức dự tính về ngoại tệ
dịch sang phải
sự sụt giá của đồng nội tệ diện này đợc thể hiện ở đồ thị sau:
Tỷ giá

Ret (đ)

Ret ($1)

(USD/VND)
Ret ($2)
E1

E2
Lợi tức dự tính (đ)
LÃi suất nớc ngoài tăng, đờng lợi tức dự tính của đồng ngoại tệ dịch sang phải.
Sự sụt giá của đồng nội tệ dẫn đến hàng hoá của nớc ta ở nớc ngoài rẻ hơn và hàng
hoá nớc ngoài ở nớc ta đắt hơn. Vì vậy tăng xuất khẩu ròng.
Trên đây chúng ta đà nghiên cøu vai trß cđa l·i st trong nỊn kinh tÕ. LÃi suất ngân

hàng là một phạm trù kinh tế có tính 2 mặt, nó sẽ là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy sản xuất,
phát triển kinh tế hoặc là nhân tố kìm hÃm sự phát triển kinh tế. Điều này phụ thuộc vào cơ
sở lÃi suất của Chính phủ có hợp lý hay không.
Trớc vai trò to lớn của lÃi suất trên đây ta vừa nghiên cứu là đợc lý thuyết và thực tiễn
chứng minh thì lÃi suất thực sự là một công cụ điều tiết vĩ mô vô cùng quan trọng mà Ngân
hàng TW sử dụng nhằm thực hiện chính sách tiền tệ, mục tiêu của mình. LÃi suất Ngân hàng

8


là một phạm trù kinh tế có tính 2 mặt, nó sẽ là công cụ, đòn bảy mà Ngân hàng TW sử dụng
để thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế hay nhân tố kìm hÃm sự phát triển nền kinh tế ? Điều
này phụ thuộc vào sự điều hành lÃi suất, cơ sở lÃi suất của Ngân hàng TW và tính hiệu quả
của nó đợc kiểm nghiệm trong thực tế.
II- Ngân hàng Trung ơng Sự điều hành lÃi suất tín dụng ngân hàng của ngân
hàng trung ơng.
1- Các mô hình Ngân hàng TW và mô hình Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam

1.1- Mô hình Ngân hàng TW trực thuộc Bộ tài chính.
Đây là mô hình kính tế đang lần lợt đợc loại bỏ, coi đây nh một kinh nghiệm không
thành công trong chức năng quản lý vĩ mô của Chính phủ đối với nền kinh tế thị trờng.
1.2- Mô hình Ngân hàng TW độc lập với Chính phủ trực thuộc Quốc hội.
Theo mô hình này Ngân hàng TW không nằm trong nội các của Chính phủ. Quan hệ
giữa Ngân hàng TW và Chính phủ là quan hệ hợp tác đợc thể hiện trong mô hình sau:
Quốc hội
Ngân hàng TW

Chính sách tiền tệ
Sử dụng công cụ:
+ Tái chiết khấu

+ Thị trờng mở
+ Dự trữ bắt buộc

Chính phủ

Pháp luật, biện pháp hành chính
Ngân sách
Khu vực kinh tế công cộng
Trợ cấp bảo hiểm

+ Giá cả ổn định
+ Tạo công ăn việc làm
+ Tăng trởng kinh tế
Theo mô hình này Ngân hàng TW có quyền quyết định đến việc xây dựng và thực
hiện chính sách tiền tệ không bị ảnh hởng bởi các áp lực chi tiêu của Ngân sách hoặc các áp
lực chính trị khác. Tuy nhiên không phải tất cả các Ngân hàng TW đợc tổ chức theo mô hình
này đều đảm bảo đợc sự độc lập hoàn toàn khỏi áp lực của Chính phủ khi điều hành chính
sách tiền tệ. Mức độ độc lập của mỗi Ngân hàng TW phụ thuộc vào sự chi phối của ngời
đứng đầu Nhà nớc vào cơ chế lập pháp và nhân sự của Ngân hàng TW.
Điển hình cho trờng phái này là Ngân hàng dự trữ Liên Bang Mỹ. Ngân hàng TW
Thuỵ Sỹ, Ngân hàng TW Pháp, Ngân hàng Nhật Bản và gần đây là Ngân hàng TW Châu Âu.
Xu hớng tổ chức Ngân hàng TW theo mô hình này đang ngày càng tăng lên ở các nớc thị trờng phát triển.
Mô hình này ta thấy đợc áp dụng ở các nớc phát triển. Tính hiệu quả ở mô hình này đợc thể hiƯn ë nỊn kinh tÕ ph¸t triĨn cao nh Mü, Nhật Vậy đây có phải là một mô hình tối u
cho tất cả các nớc? Câu trả lời là không. Không có một mô hình nào có thể đợc coi lµ thÝch

9


hỵp cho mäi qc gia. ViƯc lùa chän mèi quan hệ giữa Ngân hàng TW với Chính phủ phải
tuỳ thuộc vào chế độ chính trị, yêu cầu phát triển kinh tế, đặc điểm lịch sử và sự phát triển

của hệ thống Ngân hàng từng nớc.
1.3- Mô hình Ngân hàng TW trực thuộc Chính phủ
Theo mô hình này Ngân hàng TW nằm trong nội các Chính phủ và chịu sự chi phèi
trùc tiÕp cđa ChÝnh phđ vỊ nh©n sù, vỊ tỉ chức đặc biệt là các quyết định liên quan đến việc
xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ.
* Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đợc tổ chức theo mô hình phụ thuộc vào Chính phủ
và đó là mô hình phù hợp với thể chế chính trị cũng nh yêu cầu quản lý và phát triển kinh tế
hiện nay.
- Ưu điểm của mô hình này:
+ Nó phù hợp với yêu cầu cần tập trung quyền lực để khai thác tiềm năng xây dựng
kinh tế trong thời kỳ tiền phát triển. ChÝnh phđ cã thĨ dƠ dµng sư dơng NHTW nh là công cụ
phục vụ cho các mục tiêu cấp bách trớc mắt của quốc gia. Đồng thời chính sách tiền tệ cũng
đợc kiểm soát nhằm sử dụng phối hợp đồng bộ với các cơ sở kinh tế vĩ mô khác nhằm đảm
bảo mức độ và liều lợng tác động hiệu quả của tổng thể các chính sách đối với các mục tiêu
vĩ mô trong thời kỳ.
Điểm hạn chế chủ yếu của mô hình này là Ngân hàng TW sẽ mất ®i sù chđ ®éng trong
viƯc thùc hiƯn chÝnh s¸ch tiỊn tƯ. Sù phơ thc vµo ChÝnh phđ cã thĨ lµm cho Ngân hàng TW
xa rời mục tiêu dài hạn của mình là ổn định giá trị tiền tệ góp phần tăng trởng kinh tế
Chính phủ
Hội đồng chính sách tiền t ệ
Chủ tịch Hội đồng chính sách tiền tệ

Các thành viên; Thống đốc Ngân hàng TW

Ngân hàng TW
Hình vẽ: Mô hình Ngân hàng TW trực thuộc Chính phủ
Mô hình nớc đợc phần lớn các nớc á Đông hoặc các nớc khối XHCN trớc đây. Sự thành công
của mô hình này đợc kiểm nghiệm qua sự thành công của các nớc nhóm NIC nh Singapore,
Nam Triều Tiên, Đài Loan.
2. Sự ra đời của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam và mục tiêu, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà

nớc Việt Nam.

10


Ngày 6 tháng 5 năm 1951 Ngân hàng quốc gia Việt Nam đợc thành lập với t cách là
Ngân hàng phát hành Trung ơng đồng thời kiêm nhiệm chức năng của Ngân hàng Thơng
mại.
Tháng 1 năm 1960 Ngân hàng quốc gia Việt Nam đợc đổi tên thành Ngân hàng Nhà
nớc Việt Nam cho phù hợp với Hiến pháp mới của nớc ta.
- Sau khi thống nhất đất nớc và hoàn thành việc quốc hữu hoá hệ thống Ngân hàng dới
chế ®é cị ë miỊn Nam, Héi ®ång ChÝnh phđ ra Quyết định 136/CP ngày 16/6/1977 về cơ cấu
tổ chức và bộ máy của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Từ đó trên cả nớc hình thành một hệ
thống Ngân hàng. Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam và bộ máy của các tổ chức của các Ngân
hàng chuyên doanh nh: Ngân hàng Công nghiệp, Ngân hàng Thơng nghiệp, Ngân hàng Nông
nghiệp, Ngân hàng Ngoại thơng, Hệ thống quỹ tiết kiệm. Đặc điểm cơ bản của mô hình tổ
chức và hoạt động của hệ thống Ngân hàng lúc này vẫn mang đầy đủ các đặc điểm của hệ
thống Ngân hàng một cấp.
- Sau Đại hội toàn quốc của Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI, đất nớc ta bớc vào
thời kỳ ®ỉi míi toµn diƯn. Ngµy 3/8/1987, Héi ®ång Bé trëng (Nay là Hội đồng Chính phủ)
ban hành Quyết định 218/HĐBT, cho phép Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam tiến hành thí điểm
chuyển hoạt động Ngân hàng sang hạch toán kinh doanh. Sau khi thí điểm thấy Quyết định
này là đúng đắn , ngày 26/3/1988, HĐBT ban hành Nghị định 53/HĐBT về tổ chức bộ máy
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
Theo đó Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc các hoạt
động tiền tệ, tín dụng, Ngân hàng và các Ngân hàng kinh doanh thực hiện chức năng kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, ngân hàng.
Sau 2 năm thí điểm đổi mới hoạt động Ngân hàng và thực hiện Nghị định 53/HĐBT,
ngày 24 tháng 5 năm 1990 Nhà nớc ta ban hành 2 pháp luật về Ngân hàng. Đó là Pháp lệnh
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam và Pháp lệnh Ngân hàng, HTX tín dụng và Công ty tài

chính. Đó là bớc tiến quan trọng về mặt pháp lý trong hoạt động Ngân hàng, nhằm tiếp tục
đổi mới căn bản và toàn diện công tác Ngân hàng ở nớc ta. Thực hiện 2 pháp lệnh đó khẳng
định lại về tổ chức hệ thống Ngân hàng nớc ta theo mô hình 2 cấp và hoạt động theo cơ chế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc.
Để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia; tăng cờng hơn nữa quản lý Nhà nớc về tiền tệ
và hoạt động Nhà nớc, góp phần phát triển hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc. Ngày 26/12/1997 Nhà nớc ban hành Luật Ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam `1(có hiệu lực từ ngày 1/10/1998). Từ đây mô hình tổ chức và hoạt động của Ngân
hàng Nhà nớc Việt Nam đợc chi phối bởi luật Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam. Theo Luật
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam thì chức năng của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đợc thể hiện
nh sau:
Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam
NH Trung ơng ( NHTW ) hoạt động theo luật NHNN VN và thực hiện hai chức năng cơ bản:
* Là ngân hàng của Quốc gia
+ NHTW là ngân hàng độc quyền phát hành tiền.
+ Là ngân hàng của các ngân hàng, NHTW cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một
ngân hàng cho các ngân hàng thơng mại.

11


* NHTW là ngân hàng của nhà nớc và thực hiện chức năng quản lý vĩ mô các hoạt
động tiền tệ tín dụng nhằm đảm bảo sự ổn định tiền tệ và an toàn cho cả hệ thống ngân hàng,
qua đó thực hiện các mục đích kinh tế vĩ mô của nền kinh tế .
Để thực hiện mục tiêu của mình NHNN VN cũng nh các NHTW khác không thể
bằng việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ để tác động trực tiếp và ngay lập tức
bởi vì hầu hết những ảnh hởng của chính sách tiền tệ chỉ xuất hiện sau một thời gian nhất
định từ 6 tháng đến 2 năm và điều này sẽ là quá muộn và không hiệu quả. Vì vậy, NHTW
của các nớc thờng xác định các chỉ tiêu cần đạt đợc trớc khi đạt đợc mục tiêu cuối cùng. Các
mục tiêu này đợc chia làm hai loại:

Mục tiêu trung gian và mục tiêu hoạt động và mục tiêu về lÃi suất đợc lựa chọn với
mục tiêu lợng trên cung ứng làm mục tiêu trung gian và làm căn cứ để lựa chọn mục tiêu
cuối cùng. Sau đây ta hÃy xem NHTW điều hành lÃi suất nh thế nào:
3- Nguyên tắc hoạt ®éng cđa NHTW trong thùc hiƯn chÝnh s¸ch l·i st

Thø nhất, NHTW không trả lÃi tiền gửi cho bất cứ NHTM, tổ chức tín dụng nào.
Là ngân hàng của các ngân hàng, NHTW luôn là chủ nợ của toàn bộ hệ thống ngân
hàng. Vị trí chủ nợ đó cần thiết ®Ĩ NHTW cã thĨ ®iỊu tiÕt viƯc më réng hay thu hĐp khèi lỵng cung øng tiỊn tƯ. NÕu NHTW trả lÃi tiền gửi, nghĩa là ngời nợ của hệ thống NHTM, thì
NHTW không có khả năng tác động trực tiếp vào sự gia tăng khối tiền tệ, vì bất cứ lúc nào
các NHTM cũng có thể rút tiền gửi của họ. Mối quan hệ hữu cơ giữa thị trờng tiền tệ với thị
trờng tín dụng bị phá vỡ và NHTW mất đi khả năng điều tiết của mình. Chính vì lý do đó các
NHTM, Kho bạc Nhà nớc cũng nh các tổ chức tín dụng khác, không bao giờ đợc phép gửi
tiền có lÃi tại NHTW, vì điều đó sẽ chôn vùi vị trí chủ nợ của NHTW. Các NHTM gửi tiền
tại NHTW thì đó chỉ thuần tuý là việc dự trữ không có lÃi. Nếu muốn hởng lÃi, NHTM cã thĨ
mua tÝn phiÕu NHNN hc tÝn phiÕu Kho bạc Nhà nớc.
Thứ hai, NHTW chỉ đợc phép cho các NHTM vay ngắn hạn.
Đây là vấn đề cốt lõi đối với khả năng điều tiết của NHTW vì chỉ nh vậy NHTW
mới có thể phản ứng nhanh với những rối loạn có thể xảy ra trong hệ thống tiền tệ bằng việc
thay đổi chi phí tái cấp vốn. điều đó có nghĩa là chỉ NHTM mới đợc cấp tín dụng dài hạn.
Nếu một khi NHTW có những khoản nợ phải đòi dài hạn, thì khác nào họ tự chôn vùi khả
năng điều tiết của mình và thúc đẩy sự bất ổn trong thị trờng tiền tệ.
4- Các công cụ điều tiÕt l·i st thÞ trêng cđa NHTW

Thø nhÊt, gäi cho vay theo hình thức đấu thầu
Đây là hình thức quan trọng để NHTW cung ứng tiền trung ơng cho các NHTM.
Thời hạn cho vay thờng ngắn (khoảng 10 - 15 ngày) và đợc tổ chức thờng xuyên 1-2
lần/tuần. Giả sử sau khi NHTW thông báo gọi thầu (chỉ công bố thời hạn cho vay, chứng
phiếu thế chấp, không bao giờ công bố lÃi suất) và nhận đợc đơn xin vay cđa c¸c NHTM nh
sau:
NHTM 1 xin vay 20 tû víi lÃi suất 10%/năm

NHTM 2 xin vay 35 tỷ với lÃi suất 9.75%/năm
NHTM 3 xin vay 5 tỷ với lÃi suất 9.5%/năm
NHTM 4 xin vay 10 tỷ với lÃi suất 9.4%/năm
NHTM 5 xin vay 20 tỷ với lÃi suất 9.3%/năm

12


Căn cứ số tiền cần phát hành, NHTW quyết định cho vay 30 tỷ với lÃi suất
9.5%/năm. Có 3 ngân hàng trúng thầu với lÃi suất 9.5% nhng số tiền xin vay là 60 tỷ. Nh vậy
mỗi ngân hàng sẽ đợc vay 1/2 lợng tiền yêu cầu (=30tỷ/60tỷ) với cùng lÃi suất 9.5%/năm.
LÃi suất 9.5% này cực kỳ quan trọng, qua đó đánh tín hiệu với thị trờng rằng NHTW không
muốn lÃi suất giảm xuống dới 9.5%/năm. Căn cứ vào đó, các NHTM tự định liệu lÃi suất thị
trờng.
Thứ hai, lÃi suất tái chiết khấu hay tạm ứng trên chứng từ.
Hình thức gọi thầu cho vay đợc thực hiện định kỳ hoặc theo quyết định của NHTW
với thời hạn cố định, vì vậy không đáp ứng nhu cầu xin vay bất thờng với thời gian không
quy định trớc của các NHTM. Hình thức cho vay tạm ứng trên cơ sở thế chấp chứng từ cho
phép khắc phục điều đó. Loại hình cho vay này đợc thực hiện bất cứ lúc nào với thời hạn thoả
thuận giữa NHTW và NHTM (thờng từ 5-10 ngày), lÃi suất cao hơn cho vay đấu thầu 0.50.6%. Đây là cánh cửa thờng xuyên mở rộng cho các NHTM với điều kiện có chứng từ thế
chấp tốt. Đó là lÃi suất chỉ đạo thứ hai của NHTW.
Với hai hình thức trên, NHTW có thể tác động hớng lÃi suất thị trờng dao động trong
khung tạo bởi hai møc l·i suÊt ®ã. L·i suÊt cho vay ®Êu thầu(ví dụ trên là 9.5%) là lÃi suất
thấp nhất của thị trờng, đóng vai trò nh lÃi suất sàn, còn lÃi suất tạm ứng chứng từ (ví dụ trên
là 10%) là lÃi suất chặn đứng thị trờng, đóng vai trò là lÃi suất trần. LÃi suất thị trờng dao
động trong khung mong mn cđa NHTW (tõ 9.5% - 10%), cßn khung lÃi suất này dao động
tuỳ theo mục tiêu NHTW theo đuổi lợng cung tiền, tỷ giá hối đoái.
Một số nớc, thờng có thị trờng tài chính cha phát triển, NHTW có thể quy định trực
tiếp lÃi suất trần và lÃi suất sàn bằng cách ra các sắc lệnh bắt buộc các NHTM phải tuân thủ.
Thứ ba, lÃi suất can thiệp cụ thể của NHTW.

Nếu lÃi suất trên thị trờng, vì lý do không dự kiến đợc, tăng quá cao đột xuất (ví dụ
lÃi suất vay nóng 1 ngày tăng đột ngột 10.25%), NHTW sẽ can thiệp bằng cách thông báo lÃi
suất cho vay 1 ngày là 9.75% chẳng hạn, la thị trờng sẽ xuống theo. Ngợc lại, nếu lÃi suất thị
trờng xuống thấp quá mức lÃi suất chặn dới, NHTW sẽ công bố lÃi suất cho vay bằng hoặc
cao hơn lÃi suất chặn trên một chút. Đó là các lÃi suất can thiệp.
Trong 3 hình thức trên, lÃi suất cho vay đấu thầu và lÃi suất cho vay
tạm ứng là quan trọng nhất, đóng vai trò lÃi suất chỉ đạo của NHTW. Còn
lÃi suất can thiệp chỉ là phụ và tuỳ thuộc diễn biến thị tr ờng. Ngoài ra
NHTW còn can thiệp vào lÃi suất thị tr ờng thông qua kỹ thuật thị tr ờng mở,
nghĩa là NHTW mua bán các chứng khoán trên thị tr ờng để điều tiết việc
bơm hoặc rút tiền khỏi lu thông.

13


chơng II :

Thực trạng chính sách lÃi suất
ở việt nam thời gian qua

Cũng nh các nớc khác trên thế giới, tại Việt nam lÃi suất cũng là một trong những
công cụ vô cùng quan trọng mà NHNN VN sử dụng để thực hiện những mục tiêu của chính
sách tiền tệ của mình. Cùng với những bớc biến chuyển tích cực trong hoạt động của hệ
thống ngân hàng ở Việt Nam thì chính sách lÃi suất ( CSLS ) cũng có những bớc điều chỉnh
thay đổi để hoàn thiện và tiến ®Õn mét l·i st tiỊn tƯ theo híng tù do lÃi suất theo quan hệ
cung cầu vốn theo đúng bản chất của lÃi suất.
Từ khi thành lập cho đến nay NHNN VN đà nhiều lần điều chỉnh chế độ lÃi suất của
mình. những sự thay đổi CSLS này đợc mang tính tích cực về mặt lí thuyết. Tuy nhiên , chính
sách đó khi đi vào thực tế đem lại hiệu quả đến đâu là một chuyện hoàn toàn khác. Sau đây
ta hÃy xem xét sự điều hành CSLS qua các thời kỳ cụ thế sau.

I. Giai đoạn từ 1992 trở về trớc:
Đây là thời kỳ NHNN VN thực hiện CSLS cố định, NHNN VN đẫ qui định quá chi
tiết các mức lÃi suất khác nhau. Tại lÃi suất ban hành theo quyết định số 125/NH-QĐ ngày
04/9/1986 ta thấy có ngót 30 mức lÃi suất khác nhau. Chúng đợc phân biệt rõ rệt bởi hình
thức sở hữu ( Quốc doanh và tập thể ), bởi nghành nghề ( Nông, công , thơng nghiệp .. ), bởi
sự thực hiện cái gọi là h¹n møc kÕ ho¹ch ( trong h¹n møc kÕ ho¹ch, trên hạn mức kế
hoạch)... Và một điều ta không thể không nhận thâysự bất hợp lý trong CSLS này là mức lÃi
suất tiền gửi và cho vay đợc quy định ë biĨu qu¸ nhá bÐ so víi møc l·i st huy động tiết
kiệm, cho vay t nhân, cá thể và nó càng nhỏ bé khi so sánh với tỉ lệ lạm phát tháng của năm
1986 ( Khoảng 14% / tháng ) ( Để biết thêm về biểu lÃi suất tiền gửi cho vay của NHNN xem
phụ lục 1. )
Đây là thời kỳ lÃi suất thực âm đợc duy trì trong suốt thời kỳ bao cấp và trongđiều luật
mục lạm phát cao.
LÃi suất danh nghĩa, Lạm phát và LÃi suất thực giai đoạn 1985-1991:

14


* Một số những lý do biện giải cho việc áp dụng chế độ lÃi suất cố định, lÃi suất thực
âm này là do:
+ Nền kinh tế nớc ta đang hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập chung bao cấp,
chịu ảnh hởng năng nề dập khuôn mô hình kinh tế của Liên Xô. CSLS này là việc áp dung
gần nh nguyên mẫu mô hình của Liên Xô cũ, nhiều loại cho vay, mức lÃi suất của ta và Liên
Xô là giống hệt nhau và vì vậy CSLS không chú ý đến lạm phát.
+ Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta đang rơi vào lạm phát phi mÃ, nền kinh tế phát
triển kém, trì trệ. Nhà nớc muốn vực nền kinh tế phát triển , muốn huy động thu hút vốn cho
đầu t môt cách khác quy định mức lÃi xuất cho vay thấp để khuyến khích các đơn vị đầu t
vào sản xuất kinh doanh, lỗ lÃi của nghành ngân hàng là bao nhiêu đợc nhà nớc cấp bù.
Trong thời kỳ này, việc ấn định các mức lÃi suất là không có cơ sở khoa học. LÃi suất
không phát huy đợc vai trò đòn bẩy phát triển nền kinh tế của mình mà với chế độ lÃi suất

này đà kìm hÃm hoạt động của hệ thống ngân hàng, ngân hàng không phát huy đợc vai trò to
lớn của mình. Nhà nớc lại luôn bị thâm hụt ngân sách do phải bù lỗ cho các ngân hàng vì
CSLS này và lạm phát vẫn tiếp tục tăng.
Với chế độ lÃi suất thực âm không đảm bảo lợi ích cho các bên, điều này đợc nhiều
tác giả ví dụ bằng nhiều hình tợng sinh động nh : Đem gửi một khoản tiền ví nh con bò thì
sau ngày đáo hạn lại chỉ nhận đợc một khoả tiền chỉ bằng cái Đuôi bò. Vì vậy, chính sách
này không thể thực hiện mục tiêu của mình là huy động vốn.
Trong tình trạng nề kinh tế phát triển trì trệ, tỉ lệ lạm phát cao, cơ hội đầu t có lợi là
rất hiÕm cã, trong khi ®ã l·i st tiỊn cho vay < tỉ suất lợi nhuận bình quân < lÃi suất huy
động vốn. Điều này lại dẫn đến tình trạng Ăn không ngồi rồi của các doanh nghiệp nhà nớc. Nhiều doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng này với lÃi suất rất thấp rồi cho ngân hàng
khác vay với lÃi suất rất cao để lấy khoản chênh lệch và sản xuất vẫn không phát triển.
II. Giai đoạn cuối năm 1992 đến năm 1995:
Sau đại hội đảng VII tháng 6/99 bớc sang giai đoạn 1992-1995. Một loạt cải cách mới
đợc thực hiện và đạt kết quả nhất định. Nền kinh tế đà có nhiều biến chuyển tích cực: Lạm
phát tiếp tục đợc đẩy lùi và đợc kiểm soát đáng kể, tăng trởng và duy trì ở mức độ tơng đối,
nền kinh tế và xà hội ổn định... góp phần vào sự thành công đó có mặt của CSLS thực dơng.
LÃi suất thực dơng bắt đầu đợc duy trì từ cuối năm 1992 với biến động phù hợp với tỉ lệ lạm
phát. Cụ thể , tháng 10/1992 NHNN VN bắt đầu thực hiện CSLS thực d ơng, đến hết quý I
năm 1993 thì lÃi suất thực dơng đợc thực hiện đầy đủ
1986-1990
LÃi suất tiền gửi bình quân %/tháng
LÃi suất tiền cho vay bình quân %/tháng
Lạm phát bình quân %/tháng

1991

1992

1993


1994

1995

6

2,9

1,9

1,4

1,3

1,4

4,3

3,5

2,5

1,8

1,6

1,7

ở mức hai chữ số


5,6

1,93

0,43

1,2

1,06

Tuy nhiên giai đoạn này NHNN VN vẫn quy định các mức lÃi suất tiền gửi và cho
vay, cụ thể có sự phân biệt giữa các thành phần kinh tế, cụ thể :
+ Đối với doanh nghiệp nhà nớc cho vay víi l·i st thÊp h¬n so víi doanh nghiƯp
ngoµi qc doanh.

15


+ LÃi suất cho vay ngắn hạn còn cao hơn l·i st cho vay víi l·i st trung vµ dµi hạn.
+ LÃi suất tiền gửi tiết kiệm cao hơn lÃi suất tiền gửi của các tổ chức kinh tế.
Bắt đầu từ 1/10/1993 theo quyết định 184/QD NH1, CSLS đợc thực hiện trên cơ sở vừa
quy định các mức lÃi st tiỊn gưi vµ cho vay cơ thĨ, võa cho vay theo lÃi suất thoả thuận.
+ Quy định về lÃi suất trần cụ thể có hai loại :
LÃi suất cho vay doanh nghiệp nhà nớc 1,8% / tháng.
LÃi suất cho vay kinh tế ngoài quốc doanh 2% / tháng.
+ Quy định về lÃi suất thoả thuận: Trờng hợp ngân hàng không huy động đủ vốn để
cho vay theo lÃi suất quy định, phải phát hành kỳ phiếu với lÃi suất cao hơn lÃi suất tiết kiệm
cùng kỳ hạn là 0,2% / tháng và cho vay hơn mức trần là 2,1% / tháng.
Trên thực tế, khoảng 30 60% tổng d nợ lúc này từ các khoản cho vay bằng lÃi suất thoả
thuận mà phần lớn là cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ nông dân với mức

lÃi suất phổ biến là2,3 3,5% / tháng. Với cơ chế lÃi suất thoả thuận dờng nh chúng ta đÃ
thực hiện t do hoá một phần lÃi suất trên cơ sở quy định cơ chế cho vay. Mọi lÃi suất cũng đi
đôi với một biên độ dao động nhất định.
Trong thời kỳ này , NHNN VN mở rộng các hình thøc cho vay cị , tiÕn hµnh thøc cho
vay míi là cho vay tái cấp vốn đối với các tổ chức t doanh.
Bớc vào giai đoạn này lÃi suất cho vay bổ xung nguồn vốn t doanh ngắn hạn trở nên
rất phân biệt đối với từng ngân hàng thơng mại quốc doanh, ví dụ : LÃi suất đối với NHNN
là 1,6% / tháng nhng đối với ngân hàng ngoại thơng là 2,8% / tháng. Tuy nhiên sự phân biệt
này có xu hớng giảm dần và từ tháng 10/1993 lÃi suất này đợc áp dụng thống nhất đối với
ngân hàng thơng mại quốc doanh. Tháng 11/1994 NHNN chấm dứt hình thức cho vay bổ
xung nguồn vốn t doanh ngắn hạn, thay vào đó trong nhiều trờng hợp cần thiết NHNN tiến
hành cho vay theo đối tợng chỉ định với mức lÃi suất do thống đốc NHNN quyết định từng
lần.
LÃi suất cho vay tái chiết khấu ( Nay gọi là tái cấp vốn ) có nhiều thời điểm chúng
hoàn toàn khác biệt nhau ở mỗi ngân hàng. Tuy nhiên chúng có xu hớng xích lại gần nhau và
từ ngày 5/4/1995 đà xoá bỏ sự phân biệt trong lÃi suất cho vay tái cấp vốn giữa các ngân hàng.
LÃi suất cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ, giảm nhều so với giai
đoạn trớc, ít biến động trong giai đoạn này và ngay từ đầu chúng đà đợc áp dụng thống nhất
đối với tất cả các ngân hàng.
Từ tháng 6/1993 xt hiƯn mèi quan hƯ vay mỵn lÉn nhau của các tổ chức t doanh
trên thực tế hơn ngân hàng.
Tại quyết định số BD/QD-NH1 ngày 1/7/1993 NHNN quy định : Các thành viên tơng
trợ cho vay lẫn nhau theo lÃi suất thoả thuận, LÃi suất cho vay tối đa là 2,3% / tháng.
Nếu đó là nguồn vốn vay t nhân huy động kỳ phiếu thì lÃi suất bằng lÃi st huy ®éng
kú phiÕu + tØ lƯ phÝ NH 0,3% / tháng.
Tại quyết định số 187/QD-NH1 ngày 30/9/1993 NHNN điều chỉnh lÃi suất tối đa
xuống còn 2,1% / tháng.
Sang giai đoạn này hoạt động đối ngoại không chỉ bố hẹp trong 1 ngân hàng là NH
Ngoại thơng . NHNN đà cho phép các ngân hàng thơng mại quốc doanh và nhiều NHTM cổ
phần đợc tham gia hoạt động đối ngoại . Hiện tợng doanh nghiệp có ngoại tệ ở ngân hµng


16


ngày càng trở nên phổ biến. Vốn vay , vốn quản lý lÃi suất nội tệ NHNN bắt đầu tiến hành
việc hoạch định lÃi suất và điều chỉnh lÃi suất ngoại tệ trong giai đoạn này.
+ LÃi suất tiền gửi tiÕt kiƯm ngo¹i tƯ :
L·i st tiỊn gưi tiÕt kiƯm ngoại tệ đợc quy định đầu tiên tại thể lệ tiền gửi tiết kiệm
bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi ban hành kèm theo quyêt định số 08/NH-QD ngày 14/1/1991
ở đó lÃi suất đợc quy định nh sau :
Không kỳ hạn : 0,5% / tháng.
Kỳ hạn 6 tháng : 0,75%/tháng.
Kỳ hạn 12 tháng : 12% / tháng.
Các mức lÃi suất này đợc áp dụng cho đến tháng 1/1991. Quyết định số 08/QD-NH7
ngày 25/1/1992 thay đổi lại nh sau : LÃi suất tiền gửi tiết kiệm ngoại tệ do tổng giám đốc các
ngân hàng đợc phép hoạt động ngoại tệ quy định trên cơ sở lÃi suất tiền tệ quốc tế . Quyết
định này cho đến nay vẫn còn hiệu lực thi hành.
Từ tháng 12/1993 NHNN bÃi bỏ việc quy định lÃi suất tiền ngoại tệ . Nghĩa là từ đó
tới nay NHNN chỉ còn khống chế mức cho vay ngoại tệ tối đa của các tổ chức t doanh đối
với nỊ kinh tÕ. Ngoµi ra ta thÊy møc l·i st cho vay tối đa ngày càng đợc điều chỉnh tăng lên
để thực hiện chủ trơng thu hẹp khoảng cách giữa lÃi suất ngoại tệ và nội tệ của NHNN.
ã Đánh giá vai trò của quá trình điều chỉnh CSLS từ năm 1992 - 1995:
*Những mặt tích cực :
Trong giai đoạn này lÃi suất đà bắt đầu đợc sử dụng nh một công cụ của chính sách
tiền tệ. Việc chuyển từ cơ chế lÃi suất thực âm sang lÃi suất thực dơng đà có tác dung quan
trọng, xoá bỏ hẳn tình trạng bao cấp qua tín dụng trớc đây và tạo điều kiện cho các ngân
hàng thực sự chuyển sang kinh doanh thực hiện có hiệu qủ chiến lợc, huy động vốn mạnh mẽ
với phơng châm ngân hàng đi vay vốn để cho vay. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn
để thu hút mạnh mẽ nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân và các tổ chức kinh tế , nhờ vậy
nguồn vốn huy động đà tăng lên mạnh mẽ và liên tục. Năm 1992 tăng 18,6%; năm 1993 tăng

23%; năm 1994 tăng 59,8%; năm 1995 số d gấp 3,6 lần năm 1991 bằng 23% GDP. Trong đó
điều đáng chú ý là lợng vốn huy động trong nớc chiếm chủ yếu.
Nhờ có lợng vốn đầu t mở rộng sản xuất trong 4 năm 1992-1995, Kinh tế Việt Nam
đà đạt đợc nhiều kết quả tơng đối toàn diện và rõ rệt hơn bất cứ thời kỳ nào trớc đây. CSLS
thúc đẩy phát triển tỉ trọng cho vay trung và dài hạn phù hợp với mục tiêu huy động cho vay
vốn đối với các doanh nghiệp trong chiến lợc công nghiệp hoá theo hớng xuất khẩu. Trớc đây
tỉ trọng cho vay trung và dài hạn xây dựng cơ bản không đáng kể, nhng cho đến năm 1994 tỉ
trong này đà chiếm 34% tỉng d nỵ trong nỊn kinh tÕ . Thùc tÕ này đà góp phần thay đổi cơ
cấu t doanh có lợi cho đầu t phát triển sản xuất, có tác động tích cực trong việc cơ cấu sản
xuất theo hớng tăng dần tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ, nâng dần kim nghạch xuất khẩu. Từ
1991 đến 1995 kim nghạch xuất khẩu đạt 16,8tỉ USD, tốc độ tăng bình quân 22,2%.
Với sự phát triển sản xuất kinh doanh nh vậy CSLS góp phần hạn chế và kiểm soát
lạm phát.
NHNN điều chỉnh CSLS theo hớng đảm bảo lÃi suất đà góp phần kiềm chế lạm phát ,
giảm đợc giá USD và vàng. Năm 1990 tỉ lệ lạm phát là 67,4%/năm, 1991 là 67,6%/năm,
1992 giảm xuống 17,6%/năm, 1993 là 5,2%/năm, 1994 là 14,4%, 1995 là 12,7%. Tỉ lệ lạm
phát đợc kiềm chế ở mc tợng đối ổn định.

17


ã Những mặt hạn chế :
LÃi suất cho vay thực tế còn cao so với tốc độ tăng giá cha thực sự tao điều kiện cho
các tổ chức kinh tế, đẩy mạnh việc vay vốn phát triển sản xuất.
Trong lÃi suất thoả thuận, mức chênh lệch qua lÃi suất sàn ( Quy định cho tiền gửi ) và
lÃi suất tràn ( Quy định cho tiền vay ) là 0,7-1%/táng. Chênh lệch đem lại cho các NHTM thu
lợi nhuận lớn. Song việc này gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp và các hộ nông dân.
Quốc hội khoá IX trong kỳ họp thứ 8 tháng 8/1995, cùng với nghị quyết bỏ thuế doanh thu
trong hoạt động tín dụng ngân hàng đà yêu cầu ngân hàng tiết kiệm chi phí hoạt động và
khống chế mức chênh lệch lÃi suất huy động và cho vay bình quân là 0,35%/táng ( Có hiệu

lực cho đến ngày 21/1/1998 ). Đây là lý do để chuyển sang một giai đoạn thực hiện chính
sách lÃi suất trần và bÃi bỏ lÃi suất cho vay thoả thuận
III. Giai đoạn từ 1/1/1996 đến nửa đầu năm 2000.
Từ tháng 1 năm 1996 đến nay, Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam công bố trần lÃi suất
cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Các NHTM đợc phép quy định mức lÃi suất huy động
trên cơ sở trần lÃi suất cho vay và ấn định mức lÃi suất cho vay cụ thể nhng không đợc phép
vợt quá trần lÃi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nớc công bố.
Từ ngày 1 tháng 1 năm 1996, Ngân hàng Nhà nớc bắt đầu khống chế trần lÃi suất cho vay và
áp dụng chênh lệch lÃi suất tiền gửi tiền vay là 0,35%/ tháng. Căn cứ vào địa bàn hoạt
động , nhu cầu vốn, chi phí hoạt động khác nhau, Ngân hàng Nhà nớc đà quy định trần lÃi
suất có phân biệt nh sau: trần lÃi suất cho vay ngắn hạn là mức lÃi suất thấp nhất áp cho khu
vực thành thị, trần lÃi suất cho vay trung và dài hạn cao hơn lÃi suất cho vay ngắn hạn một
chút do thời gian dài dễ gặp rủi ro , trần lÃi suất cho vay trên địa bàn nông thôn cao hơn lÃi
suất cho vay ngắn hạn và trung hạn do điều kiện hoạt động ở địa bàn nông thôn khó khăn
hơn ở thị trấn, trần lÃi suất cho vay của quỹ tín dụng đối các thành viên là trần lÃi suất cho
vay cao nhất do quỹ tín dụng mới lập thí điểm, quy mô nhỏ, bé, chi phí hoạt động cao.
Từ tháng 10 năm 1996, lÃi suất đợc khống chế bởi các mức lÃi suất cho vay cao nhất:
1,8%/thángđối với DNNN và 2,1%/tháng đối với các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh.
Từ tháng 6 năm 1997, trần lÃi suất cho vay bằng đồng Việt Nam đợc hạ xuống còn
1%/tháng để kích thích kinh tế phát triển . Các Ngân hàng thơng mại đều không tán thành
mức lÃi suất cho vay tối đa này vì: trong điều kiện khủng hoảng tiền tệ , các nớc Đông Nam á
phải nâng lÃi suất tiền gửi lên cao hơn các nớc công nghiệp phát triển để chống lại làn sóng
rút tiền gửi ra mua USD; để phòng ngừa khủng hoảng Tài chính tiền tệ trong toàn hệ
thống Ngân hàng , các NHTM trong nớc phải giữ lÃi suất tiền gửi cao gần nh cũ đến mức mà
chênh lệch giữa lÃi suất tiền gửi có kỳ hạn và lÃi suất cho vay chỉ cò từ 0.05% đến 0.1%, làm
tăng thua lỗ trong hoạt động tín dụng của cá Ngân hàng thơng mại. Khi làn sóng rút tiền gửi
đà lắng xuống thì mức tỉ suất lợi nhuận của NHTM giảm mạnh.
Từ tình hình trên, ngày 21 tháng 1 năm 1998, Ngân hàng Nhà nớc đà phái nâng trần
lÃi suất cho vay bằng đồng Việt Nam lên 1,2%/tháng đối với tín dụng ngắn hạn, 1,25%/tháng
đối với tín dụng trung và dài hạn và 1,5%/tháng đối với quỹ tín dụng cho thành viên vay;

đồng thời xoá bỏ quy định mức chênh lƯch l·i st tiỊn gưi – cho vay 0,35%/th¸ng khiÕn
cho chênh lệch giữa lÃi suất cho vay và lÃi suất tiền gửi đợc cải thiện hơn nhng vẫn còn quá
thấp, không đủ bảo đảm lợi nhuận cho các NHTM .
Đặc biệt, trong năm 1999, trần lÃi suất cho vay bằng đồng Việt Nam đợc thay đổi liên
tục theo hớng giảm cơ cấu trần và mức khống chế.

18


Từ ngày 1/2/1999, Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam quyết định giảm trần lÃi suất cho
vay bằng đồng Việt Nam của các NHTM quốc doanh áp dụng với khách hàng khu vực thành
thị từ 1,2%/tháng xuống còn 1,1%/tháng đối với tín dụng ngắn hạn và từ 1,25%.tháng xuống
còn 1,15%/tháng đối với tín dụng trung và dài hạn, các tổ chức tín dụng khácvẫn thực hiện
theo mức trần lÃi suất cho vay nh điêu chỉnh vao ngày 21 tháng 1 năm 1998.
Từ ngày 1/6/1999, Ngân hàng Nhà nớc v thống nhất hai mức lÃi suất tín dụng ngắn
hạn và tín dụng trung hạn làm một và giảm xuống mức 1,15%/tháng. LÃi suất cho vay của
hợp tác xà tín dụng và quỹ tín dụng nhân dân là 1,5%/tháng.
Từ ngày 1/8 năm 1999, Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam tiếp tục giảm trần lÃi suất cho
vay bằng đồng Việt Nam từ 1,15%/tháng xuống 1,05%/tháng và áp dụng chung cho các tổ
chức tín dụng cho vay ngắn, trung và dài hạn ở cả khu vực thành thị và nông thôn. Riêng trần
lÃi suất cho vay b»ng ®ång ViƯt Nam cđa q tÝn dơng nhân dân cơ sở cho thành viên vay
vẫn giữ nguyên mức 1,5%/tháng và trần lÃi suất cho vay bằng đồng Việt Nam của NHTM cổ
phần nông thôn giữ ở mức 1,15%/tháng nh đà diều chỉnh từ ngày 1/6/1999.
Từ ngày 4/9/1999, trần lÃi suất cho vay bằng đồng Việt Nam của các Ngân hàng thơng mại quốc doanh ở khu vực thành thị tiếp tục giảm xuống mức 0,95%/tháng ; các mức lÃi
suất khác vẫn giữ nguyên.
Từ ngày 25/10/1999, trần lÃi suất cho vay bằng đồng Việt Nam áp dụng ở khu vực
thành thị là 0,85%/tháng ; ở khu vực nông thôn là 1%/tháng ; lÃi suất cho vay của Ngân hàng
thơng mại cổ phần nông thôn, quỹ tín dụng nhân dân cơ sở và hợp tác xà tín dụng vẫn giữ
nguyên ở mức 1,5%/tháng .
Cơ sở của việc điều chỉnh lÃi suất cho vay này là:

Lạm phát 7 tháng đầu năm 1999 là 1,3 - 2%, trong đó lạm phát hai tháng 1 và 2 là
3,6%, đặc biệt các tháng 3,4,5,6và 7 liên tục giảm phát ở mức 0,7%; -0,6%; - 0,3% và
-0,4%. lạm phát giảm thấp, đặc biệt là liênt ục giảm phát trong năm tháng đà làm cho tốc độ
tăng trởng kinh tế chậm lại, sức mua của thị trờng giảm sút.
Tỉ giá ngoại tệ ổn định trong nhiều tháng , đặc biệt là từ tháng 10/1998 đến nay, ngay
cả việc thay đổi cơ chế điều hành tỉ giá vào tháng 2/1999 cũng không gây nên sự biến động
về tỷ giá.
Về hình thành cung - cầu vốn tín dụng những tháng đầu năm 1999, tốc độ tăng số d
nợ tiền gửi sơ với d nợ cho vay (tính đến giữa tháng 5/1999 tốc độ tng tiền gửi là 9,3%, trong
khi đó, tốc độ tăng d nợcho vay là 5,2% so với đầu năm 1999.
Mục đích của việc gảim trần lÃi suất cho vay là nhằm bảo đảm tính phù hợp giữa mặt
bằng lÃi suất và tình hinh lạm phát hiện nay, giảm bớt khó khăn cho ngời vay, thực hiện các
giải pháp khuyến khích dt , phát triển nội lực, khuyến khích phát triển kinh tế , đẩy mạnh cho
việc vay vốn các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế , tăng trởng tín dụng tạo cân đối cung
cầu vốn tín dụng .
Trên thực tế,việc hạ trần lÃi suất cho vay trên có đạt đợc những mục đích đề ra hay
không và nó đà hợp lý cha?
Có thể thấy, việc liên tiếp hạ trần lÃi suất cho vay thực ra không hẳn là Ngân hàng
Nhà nớc đà chủ động điều hành lÃi suất ở tầm vĩ mô để dịnh hớng cho việc tăng giảm khối lợng tín dụng mà chỉ chạy theo thực tế, bởi lẽ nhiều NHTM đà hạ lÃi suất cho vay xuống dới
mc 1%/tháng để thu hút khách hàng, cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khách trớc khi
Ngân hàng Nhà nớc hạ Tài chính cho vay .

19


Bên cạnh đó, việc điều hành trần lÃi suất cho vay cuả Ngân hàng Nhà nớc còn nảy
sinh một số vấn đề cần đợc xem xét.
Trớc hết, ở nhiều nớc trên thế giới, khi cần can thiệp sâu và trực tiếp vào việc điều
hành lÃi suất , các NHTW thờng áp dụng tơng quan lÃi suất nh sau: trần lÃi suất huy động và
sàn lÃi suất cho vay . Cách điều hành lÃi suất nh vậy là nhằm bảo vệ lợi ích các NHTM ,

đồng thời có tác dụng răn đe, giải toả tình trạng cạnh tranh qua lÃi suất . Cơ chế điều hành lÃi
suất của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam quy định ngợc lại: sàn lÃi suất huy động và trần lÃi
suất cho vay ( từ tháng 1 năm 1996, Ngân hàng Nhà nớc đà thực hiện tự do hoá lÃi suất tiền
gửi ) Điều này có nghĩa là chính sách lÃi suất của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đa ra quan
tâm hơn tới việc bảo vệ lợi ích cho ngời gửi tiền và ngời vay vốn. trong cơ chế điều hành lÃi
suất nh vậy, lợi ích của các NHTM không dợc quan tâm đầy đủ. Việc Ngân hàng Nhà nớc
liên tục hạ trần lÃi suất cho vay gây ra những khókhăn cho các NHTM trong việc hạ lÃi suất
đầu vào dẫn đến mức chênh lệch lÃi suất ngày vàng thu hẹp. Điều nàydờng nh đà biến các
NHTM thành các Ngân hàng chính sách , cho vay dới giá thành, bao cấp cho các doanh
nghiệp.
Thứ hai, vấn đề về bớc đi và tiến độ thực hiện hạ trần lÃi suất cho vay ,biên độ giá trần
lÃi suất cho vay giữa các lần khá lớn. Khoảng cách giữa các lần hạtl cho vay quá gần nhau.
Điều nàylàm cho hoạt động của các NHTM cha kịp ổn định sau khi hạ trần lÃi suất lần trcớ
đà bị xáo động bởi đợt hạ trần lÃi suất lần sau. Tình trạng này dẫn đến việc các NHTM rất dè
dặt trong việc huy động vốn, nhất là vốn dài hạn, do sợ nếu trần lÃi suất hạ tiếp thì sẽ lỗ
nhiều hơn. Đồng thời, tình trạng này còn làm nảy sinhở khách hàng tâm lý chần chừ trong
việc vay tiền của Ngân hàng để chờ lÃi suất cho vay hạ thấp hơn. Trên thực tế đà xuất hiện
hiện tợng khách hàng vay ở Ngân hàng này với lÃi suất thấp để trả nợ cũ với lÃi suất cao hơn
ở Ngân hàng khác. Đây là một yếu tố cản trở việc giải toả vốn ứ động trong các NHTM và
hạn chế việc mở rộng vốn tín dụng .
Trong lần hạ trần lÃi suất cho vay ngày 1/8/1999, do có chiếu cố đến mức độ rủi ro và
chi phí hoạt động lớn của các Ngân hàng thơng mại cổ phần nên Ngân hàng Nhà nớc chỉ hạ
trần lÃi suất cho vay đối với các Ngân hàng thơng mại quốc doanh, giữ nguên trần lÃi suất
cho vay áp dụng đối với các NHTM cổ phần. Đây có vẻ nh một sự u đÃi của Ngân hàng Nhà
nớc đối với các Ngân hàng thơng mại cổ phần.Tuy nhiên, vấn đề không đơn giản nh vậy, khi
các NHTM quốc doanh , nhất là các Ngân hàng lớn, đà giảm lÃi suất cho vay thì các NHTM
cổ phần với mức cho vay ở mức cũ thì nh thế khách hàng của họ sẽ chuyển sang vay vốn của
các NHTM quốc doanh với lÃi suất thấphơn. Kêta quả là các NHTM cổ phần sẽ mất khách
hàng nếu không h¹ l·i suÊt cho vay xuèng b»ng møc l·i suÊt của các NHTM quốc doanh .
Thứ ba, đi đôi với việc hạ trần lÃi suất cho vay , một vấn đề gay cấn đợc đặt ra là hạ lÃi

suất huy động . Theo cơ chế điều hành lÃi suất hiện nay, Ngân hàng Nhà nớc không khống
chế lÃi suất huy động , cho phép các NHTM tự ấn định và không qui định chênh lệch giữa lÃi
suất cho vay và lÃi suất huy động . Đây là một d địa mà các NHTM có thể cùng thống nhất
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của mình.
Nhng thực tế khá phức tạp và có nhiều vớng mắc:
Trong khi phải hạ trần lÃi suất cho vay theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nớc thì các
NHTM không thể hạ ngay lÃi suất huy động vì độ trễ lớn, cha đến hạn khách hàng rút tiền
ra , NHTM vẫn phải ¸p dơng l·i st cị.
§èi víi c¸c NHTM qc doanh lớn, có uy tín cao việc hạ lÃi suất đầu vào có thể diễn
ra nhanh hơn, mạnh hơn mà không sợ khách hàng ồ ạt rút tiền ra. Trong khi đó, các NHTM
cổ phần nhỏ ít có khả năng nh vậy nên buộc phải duy trì mức lÃi suất huy ®éng cao NHTM

20


quốc doanh để giữ khách, duy trì tiền gửi . Tốc độ hạ lÃi suất huy động của các NHTM cổ
phần chậm hơn nhiều so với tốc đọ hạ lÃi suất cho vay . Đay là điểm bất lợi trong hoạt động
kinh doanh của các NHTM cổ phần .
NHTM cổ phần nhỏ có ít khả năng thu hút tiền gửi của các doanh nghiệp lớn. Do đó,
tỉ trọng tiền gửi thanh toán với lÃi suất thấp hoặc không phải trả lÃi suất trong tổng nguồn vố
của các Ngân hàng không đáng kể so với các NHTM lớn có lợi thế đặc biệt . Nguồn vốn của
các Ngân hàng nhỏ củ yếu là tiết kiệm của dân c gửi vào, phải huy động với lÃi suất cao.
Nguồn vốn huy động tại chỗ của cá NHTM cổ phần nông thôn còn rất hạn chế. Khu
vực nông thôn chỉ có thể tự cấp đợc 30% nhu cầu vốn, phần còn lạiphảit hu huỷ từ thành thị
về. Nếu hạ lÃi suất huy động quá mạnh sẽ khó thu hút các nguồn vốn. Vì vậy, việc hạ lÃi suất
huy động của các NHTM cổ phần nông thôn là rất khó khăn, khả năng mở rộng qiu mô hoạt
động tín dụng bị hạn chế nhiều .
Thời gian qua, nhiều Ngân hàng thơng mại quốc doanh huy động vốn ho các chơng
trình đầu t theo chỉ định của Nhà nớc , trở thành các Ngân hàng chính sách nên những Ngân
hàng này không quan tâm đếm việc hạ lÃi suất huy động . Bên cạnh đó, Chính phủ huy động

vốn bằng việc phát hành công trái đà đa lÃi suất huy động lên rất cao (13%/năm).Tình hình
nói trên đà gây ảnh hởng lớn đến khả năng hạ lÃi suất đầu vào của các NHTM
Nhiều ngời nhận định rằng với tình trạng thiểu phát, sản xuất trì trệ, tìm kiếm lợi
nhuận khó khăn nh hiện nay, có thể hạ lÃi suất đầu vào hơn nữa mà không ảnh hởng tới khả
năng huy động vốn. Nhận định này đà sai với thực tế .Theo ông Trịnh Công Thắng Phó
tổng giám đóc Ngân hàng Công thơng Việt Nam - thì trong năm 1999 Ngân hàng Công thơng Việt Nam đà chủ động hạ lÃi suất bốn lần trớc khi Ngân hàng Nhà nớc hạ trần lÃi suất
nhng tiền gửi vẫn tăng; tám tháng đàu năm 1999, d nợ cho vay của Ngân hàng công thơng
chỉ tăng 13% trong khi đó tốc độ tăng tiền gửi hơn 20%.
Tuynhiên, với những điểm nh đà trình bày ở trên vẫn cần phải hết sức quan tâm đến
biên độ hạ trần lÃi suất nhằm đề phòng ngời gửi tiền rútồ ạt dẫn dến tình trạng mất khả năng
chi trả của các NHTM
Thứ t, sự ngày càng thu hẹp chênh lệch giữ lÃi suất cho vay và lÃi suất huy động dẫ
đến nguy cơ thua lỗ với nhiều NHTM . Qua các đợt hạ trần lÃi suất cho vay với biên độ lớn,
các NHTM dơ những nguyên nhân nh đà phânt ích ở trên không hạ đợc lÃi suất hoạt động, đÃ
nhanh chóng thu hẹp mức chênh lệch giữa lÃi suất cho vay và lÃi suất huy động. Do đo, các
Ngân hàng bị đặt trớc nguy cơ thua lỗ.
Do các yếu tố sau mà các NHTM ít có khả năng mở rộng biên độ chênhlệch giữa lÃi
suất cho vay và lÃi suất huy động:
Trình độ trang bị kỹ thuật tháp, khó giảm chi phí nghiệp vụ và chi phí quản trị kinh
doanh Ngân hàng , nhất là các Ngân hàng hoạt động ở khu vực nông thôn.
Các NHTM phải trả lÃi cho các khoản huy động đợc da vào dự trữ bắt buộc và đựa giữ
lại làm các khoản dựphòng thanh khoản không sinh lời, các NHTM vẫn phải trả lÃi cho ngời
gửi tiền.
Một số NHTM đà tính thử và cho thấy rằng chỉ míi tÝn tỉng bèn u tè lµ chi phÝ
nghiƯp vơ, dự trữ bắt buộc , dự trữ tài khoản và bảo hiểm tiền gửi đà lên tới 0.55%/tháng. Đó
còn cha kể đến nợ khoanh, nợ khó đòi và trích lập dự phòng rủi ro .
Năm 1997, khi Quốc hội quy định mức chênh lệch giữa lÃi suất cho vay và lÃi suất
huy động là 0.35%/tháng (4,2%/năm) nhiều NHTM lúc đó đà gặp khó khăn. Hiện nay, mức

21



chênh lệch này chỉ còn 0.1 đến 0.14%/tháng, thậm chí, mức chênh lệch này ở một số NHTM
đà âm hoặc có nguy cơ âm. Các NHTM đều đang đứng trớc nguy cơthu lỗ. Tuy nhiên, so với
những khó khăn của NHTM cổ phần thì những khó khăn gựp phải của NHTM quốc doanh có
phần nhẹ hơn. Bởi lẽ, các Ngân hàng thơng mại quốc doanh có qu mô hoạt động lớn hơn, và
điều quan trọng hơn là các NHTM quốc doanh đà và đang tham gia kinh doanh dịch vụ và
hoạt động trên thị trờng tiền tệ (mua công trái,cho vay trên thị trờng tiền tệ ...) lấy các khoảnt
hu trong lĩnh vực hoạt động thị trờng tiền tệ bù đắp các khoản lỗ trong hoạt động tín dụng.
trong khi đó, các NHTM cổ phần không có khả năng này.
Thứ năm, việc áp dụng chung một trần lÃi suất cho vay cho cả tín dụng ngắn hạn,
trung và dài hạn là điều bất hợp lý. Nhiều năm trớc đay, trong hƯ thèng l·i st cđa ViƯt Nam
d· tõng kh«ng cã sự phân biệt giữa lÃi suất áp dụng ngắn hạn, trung và dài ạhn, đifu này đÃ
khiến các NHTM chỉ có khả năng cho vay ngắn hạn để duy trì quy mô sản xuất cũ, không có
hoặc ít có khả năng cho vay dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất mới. Sau nhiều năm điều
chỉnh đà có sự phân biệt giữa các loại lÃi suất thì đến ngày 1/8/1999 lịch sử lại lập lại: một
trần lÃi suất cho vay đợc áp dụng cho cả tín dụng ngắn trung và dài hạn. Thông thờng , lÃi
suất cho vay dài h¹n bao giê cịng cao hn l·i st cho vay ngắn hạn. Dồn tất cả các loại tín
dụng ngắn hạn, trng và dài hạn vào một mức lÃi suất thì làm sao có thể huy động các nguồn
vốn trung và dài hạn để đâut trung và dài hạn? Đầu trung và dài hạn có rủi ro cao hơn đầu t
ngắn hạn, với một mức lÃi suất đồng nhấtnh vậy thì lấy gì để bù đắp? Không có vốn trung và
dài hạn thì làm sao chấn dứt đợc tìn trạng sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn
- một hoạt động tiền ẩn rủi ro là Luật các tổ chức tín dụng đà có quy địnhhạn chế? Cơ chế
lÃi suất nh vậy làm sao có khả năng đáp ứng nhu cầu của công cuộc CNH-HĐH đất nớc?
Ta thấy việc hạ trần lÃi suất là do mức lạm phát qua mạnh và xuất phát từ động cơ
kích cầu ( khuyến khích tiêu dùng và đầu t ) nhng thực trạng điều chình trần lÃi suất nh trên
đà phân tích dẫn đến một nghịch lý:khối lợng vốn vay Ngân hàng của các doanh nghiệp hầu
nh không tăng lên trong khi lợng vốn tồn đọng trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam còn rất
lớn và dân chúng vẫn tiếp tục gửi tiền vào Ngân hàng. Bởi lẽ, trong bối lÃi suất giảm liên tục
các số liệu trên cho thấy những ngời có tiền vẫn kì vọng vào việc gửi tiền vào Ngân hàng

nhằm nhận lÃi suất , cho dù lÃi suất ngày càng ít, hơn là việc bỏ tiền vào đầu t . trong tình
trạng hiện nay, có đợc một dự án đầu t nang lại lợi nhuận 6-7% là không dễ dàng. Hơn nữa,
trong điều kiện lạm phát sáu tháng đầu năm 1999 chỉ ở mứ 2,3%, lÃi suất tiền gửi ngắn hạn
là 0.85%/tháng thì mức lÃi thực là 7.9% nh hiƯn nay vÉn khun khÝch nh÷ng ngêi cã tiền
gửi tiền vào Ngân hàng làml cho ngành Ngân hàng thừa vốn.
Hạ lÃi suất không chỉ đơn thuần nhằm mục tiêu kích cầu mà còn nhằm chủ yếu vào
việc tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động kém hiệu quả, đang bị thua
lỗ hoặc có nguy cơ thua lỗ ngày càng trầm trọng. Có thể coi đây là động cơ thứ 3 của hạ trần
lÃi suất cho vay
Việc hạ trần lÃi suất cho vay đợc áp dơng theo c¸ch thøc nh vËy khã cã t¸c dơng
kích cầu nh mục tiêu đặt ra.
Nói tóm lại, cơ chế quản lý bằng trần lÃi suất là cơ chế mang năng tính chủ quan của
Ngân hàng Nhà nớc , nó không phù hợp với sự biến đổi trong nền kinh tế nói chung và quan
hệ cung câù tiền tệ nói riêng, từ đó làm phát sinh những vấn đề không có lợi cho sự phát
triển của hệ thống Ngân hàng thơng mại cũng nh toàn bộ nền kinh tế . Do đó, yêu cầu hạn
chế, dỡ bỏ mọi sự áp đặt , can thiệp , kiểm soát hành chính về lÃi suất là tất yếu khách quan
Mục tiêu là phải để thị trờng tự quyết định lÃi suất thích hợp cho nó. Dựa vào đó , Ngân hàng

22


Nhà nớc can thiệp một cách gián tiếp thông qua thị trờng tiền tệ mới có thể thực hiện đợc các
mục tiêu một cách linh hoạt, đúng hớng và có hiệu quả
IV- Giai đoạn từ 5/8/2000 đến nay.
Quyết định số 24/ /2000 QĐ-NHNN1 ngày 2/8/2000 quy định từ ngày 5/8 cơ chế
điều hành trần lÃi suất sẽ đợc thay thế bằng cơ chế điều hành lÃi suất cơ bản đối với cho vay
bằng đồng VN và cơ chế lÃi suất thị trờng có quản lý đối với cho vay bằng ngoại tệ. Theo đó
tổ chức tín dụng ấn định lÃi suất cho vay đối với khách hàng trên cơ sở:
LÃi suất cho vay = lÃi suất cơ bản + biên độ dao động lÃi suất cơ bản
và biên độ dao động này do Ngân hàng Nhà nớc công bố Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc

Việt Nam đà quyết định mức lÃi suất cơ bản và biên độ nh sau:
VNĐ
LÃi suất cơ bản
Biên độ đối với cho vay ngắn hạn
Biên độ đối với cho vay trung, dài hạn
LÃi suất cho vay tối đa ngắn hạn

USD

0,75%/tháng (9%/năm)

SI BOR 3 tháng, 6 tháng

+ 0,3%/tháng (3,6%/năm)

+1%/năm

+ 0,5%/tháng (6%/năm)

+ 2,5%/năm

1,05%/tháng (12,6%/năm)

SIBOR 3 tháng + 1%/năm

LÃi suất cho vay tối đa trung dài hạn
1,25%/tháng (15%/năm)
SIBOR 6 tháng + 2,5%/năm
(SIBOR: LÃi suất đôla Mỹ trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng Singapore)
LÃi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nớc đa ra dựa trên nguyên tắc tham khảo mức lÃi

suất cho vay ngắn hạn thông thờng đối với các khách hàng có uy tín của một nhóm Ngân
hàng Thơng mại. Hiện nay nhóm Ngân hàng đợc lựa chọn bao gồm 9 Ngân hàng thơng mại.
Trong đó 4 Ngân hàng thơng mại quốc doanh, 2 Ngân hàng Thơng mại cổ phần, 2 chi nhánh
Ngân hàng nớc ngoài và 1 Ngân hàng liên doanh.
Theo Quyết định số 244/2000/QĐ - NHNN1 ngày 2/8/2000 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nớc về việc các Ngân hàng Thơng mại cung cấp thông tin tham khảo về lÃi suất
cho Ngân hàng Nhà nớc bao gồm:
1-Ngân hàng Ngoại thơng Việt nam.
2- Ngân hàng Công thơng Việt nam.
3- Ngân hàng đầu t và phát triển Việt nam.
4- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt nam.
5- Ngân hàng Thơng mại cổ phần á Châu.
6- Ngân hàng Thơng mại cổ phần quân đội.
7- Ngân hàng ANZ.
8- Ngân hàng Hồng Kông và Thợng Hải.
9- Ngân hàng VIP Public.
Quyết định số 238/2000/QĐ-NHNN1 ngày 31/7/2000 về việc điều chỉnh lÃi suất tái
cấp vốn của Ngân hàng Nhà nớc đối với các tổ chức tín dụng nh sau:

23


Điều chỉnh mức lÃi suất tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nớc đối với các tổ chức tín
dụng là 0,4%/tháng.
Và theo Quyết định số 239/2000/QĐ-NHNN1 ngày 3/7/2000 về lÃi suất chiết khấu
mà Ngân hàng Nhà nớc đối với các tỉ chøc tÝn dơng: nay ®iỊu chØnh møc l·i st tái chiết
khấu của Ngân hàng Nhà nớc đối với các tổ chức tín dụng là 0,35%/tháng.
Vận chuyển từ một cơ chế điều hành hoàn toàn mang tính chủ quan của Ngân hàng
Nhà nớc nh trớc đây sang điều hành dựa trên quan hệ cung cầu thực tế trên thị trờng thông
qua việc ban hành lÃi suất cơ bản là một sự biến đổi lớn về bản chất. Việc chuyển sang lÃi

suất của ta tiến đến tự do hoá lÃi suất, phát huy hết vai trò làm đòn bẩy kích thích nền kinh
tế. LÃi suất cơ bản mới đợc đa vào áp dụng từ ngày 5/8/2000 nên cha thể có ngay những đánh
giá về hiệu quả của nó. Tuy nhiên một điều khẳng định đó là cơ chế điều hành mới đà tạo ra
một khung pháp lý về lÃi suất cho vay đối với các tổ chức tín dụng giúp các Ngân hàng thơng
mại chủ động trong quyết định; đồng thời tránh đợc những vớng mắc do trần lÃi suất theo
quy định cũ gây ra. Vấn đề đặt ra hiện nay là Ngân hàng Nhà nớc phải tăng cờng điều kiện
xúc tác cho cơ chế mới đạt hiệu quả thúc đẩy nhanh quá trình tiến tới tự do hoá lÃi suất. Sau
đây là một vài ý kiến để Ngân hàng Nhà níc thùc hiƯn chÝnh s¸ch l·i st mét c¸ch hiƯu quả,
thực hiện đợc mục tiêu của mình.

24


Chơng III-Giải pháp điều hành lÃi suất ở Việt Nam hiện nay
I.

Những nguyên tắc cần quán triệt khi đổi mới chính sách lÃi suất

1. Điều chỉnh lÃi suất phải xuất phát từ quan hệ cung cầu về vốn trên thị trờng tiền tệ.

LÃi suất là giá của việc sử dụng vốn mà vốn cũng nh các hàng hoá khác vì vậy giá của
nó sẽ đợc xác định tại điểm cân bằng cung cầu trên thị trờng tiền tệ.
2. NGâN HàNG Việc điều chỉnh lÃi suất phải đảm bảo lợi ích giữa cả 3 bên: ngời đi vay, ngời
cho vay và Ngân hàng Thơng mại dựa trên nguyên tắc tài sản.

Lạm phát < LÃi suất huy động < LÃi suất cho vay < Tỷ suất lợi nhuận bình quân.
LÃi suất ngắn hạn < LÃi suất dài hạn.
3. Điều chỉnh lÃi suất phải đảm bảo lợi ích của toàn nền kinh tế nói chung

LÃi suất là công cụ của Ngân hàng Nhà nớc để thực hiện chính sách tiền tệ. Do đó dù

có thay đổi theo hớng nào thì vẫn phải đảm bảo từng mục tiêu của chính sách tiền tệ đề ra đó
là ổn định giá trị đồng tiền, thúc đẩy tăng trởng kinh tế và đa và đảm bảo công ăn việc làm.
II. Phơng hớng và giải pháp điều hành l·i st ë ViƯt Nam
HiƯn nay nỊn kinh tÕ thÕ giới đang vận động theo hớng hợp tác hoá, toàn câù hoá.
Nền kinh tế Việt Nam từ khi chuyển đổi sang cơ chế thị trờng thiết lập nền kinh tế mở cũng
nằm trong vòng quay đó. Đây cũng là con đờng duy nhất thúc đẩy nền kinh tế mỗi quốc gia
phát triển và nh vậy trong xu hớng toàn cầu hoá việc xem xét lÃi suất của mỗi quốc gia đơng
nhiên không thể tách rời sự vận động của lÃi suất trên thị trờng thế giới. Để xác định hớng
điều hành lÃi suất ở Việt Nam trớc tiên ta phải xem xét xu hớng biến động của lÃi suất trên
thị trêng qc tÕ hiƯn nay vµ kinh nghiƯm mét sè nớc có điều kiện gần giống với Việt Nam để
từ đó vận dụng một cách sáng tạo và phù hợp với hoàn cảnh nớc nhà.
Xu hớng điều chỉnh lÃi suất của Việt Nam là theo hớng tự do hoá. Thực sự xu hớng tự
do hoá lÃi suất đà và vẫn luôn là xu hớng đúng đắn, nó phản ánh sát nhÊt quan hƯ cung –
cÇu tiỊn tƯ trong nỊn kinh tế thị trờng. Điều này đợc minh chứng thông qua một số lập luận
sau:
- LÃi suất đợc tự do hoá sẽ linh hoạt hơn so với lÃi suất bị kiểm soát và có khả năng
điều tiết để thích nghi với điều kiện thay đổi, nguồn vốn đợc phân bổ hiệu quả hơn sẽ tự
động tạo sự kích thích cho tăng trởng tài chính.
- LÃi suất tự do, do thị trờng quyết định sẽ giảm thiểu những cuộc tranh luận vốn vÉn
thêng xt hiƯn trong giíi tµi chÝnh khi xem xÐt về tính hợp lý hay không hợp lý của mức lÃi
suất đợc áp đặt.
- Nền kinh tế thế giới vận động theo hớng toàn cầu hoá. Việt Nam để tham gia vào
vòng quay đó cần điều chỉnh mức lÃi suất phù hợp với thị trờng thế giới.
Song dù vậy không phải trong bất cứ hoàn cảnh nào áp dụng ngay tự do lÃi suất đều
đem lại hiệu quả cao. Kinh nghiƯm cđa Maylaisia ®· cho chóng ta mét minh chøng thực tế.
Việt Nam trong thời điểm hiện tại cha đủ ®iỊu kiƯn ®Ĩ thùc hiƯn tù do ho¸ l·i st:
Thø nhất, xuất phát điểm của nền kinh tế Việt Nam quá thấp. Trải qua nhiều năm cố
gắng vực dậy nền kinh tế song về cơ bản nền kinh tế vĩ mô cha ổn định: tích luỹ nội địa thấp,
vốn đầu t còn thiếu, phụ thuộc nhiều vào vốn đầu t của nớc ngoài.
Thứ hai, công tác quản lý nền kinh tế của cơ quan quản lý vĩ mô dù có nhiều bớc tiến

song vẫn cha thể coi là hoạt động cã hiƯu qu¶.

25


×