Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

huy động vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.95 KB, 31 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




TRẦN THỊ THANH HƯƠNG





HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TỈNH THÁI
BÌNH







LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG







HÀ NỘI – 2012



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ




TRẦN THỊ THANH HƯƠNG





HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI TỈNH THÁI
BÌNH



Chuyên ngành: Tài chính và ngân hàng
Mã số : 60 34 20



LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM THỊ HỒNG ĐIỆP


HÀ NỘI – 2012


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Phạm Thị Hồng Điệp,
người trực tiếp hướng dẫn tôi. Cô đã tận tình chỉ bảo, góp ý và động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy, Cô giáo Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Quốc gia Hà Nội, những người đã truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi
trong thời gian học cao học vừa qua.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn đến các cơ quan, ban ngành ở tỉnh Thái Bình đã
nhiệt tình ủng hộ, cung cấp thông tin và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận
văn này.
Và xin cảm ơn các bạn, các đồng nghiệp và các thành viên trong gia đình
tôi đã luôn động viên tôi để tôi có thêm niềm tin và động lực để tập trung
nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Trần Thị Thanh Hương





LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học trong luận văn
chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.


Tác giả luận văn


Trần Thị Thanh Hương
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC CÁC BẢNG ii
DANH MỤC CÁC HÌNH iii

MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: Lí LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN KINH
DOANH CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
6
1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
6
1.1.1. Khỏi niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 6
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa 10
1.1.3. Vai trũ của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường 12
1.2. VỐN KINH DOANH VÀ CÁC HèNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN KINH
DOANH CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
16
1.2.1. Khỏi quỏt về vốn kinh doanh 16
1.2.2. Cỏc hỡnh thức huy động vốn kinh doanh cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa 21
1.2.3. Một vài tiờu chớ đỏnh giỏ hiệu quả huy động vốn của
doanh nghiệp 30
1.3. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỐI QUAN HỆ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
30

1.3.1. Yếu tố nội tại của doanh nghiệp nhỏ và vừa 32
1.3.2. Yếu tố bờn ngoài ảnh hưởng đến mối quan hệ huy động vốn
của cỏc doanh nghiệp nhỏ và vừa 33
1.4. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HUY ĐỘNG VỐN CHO DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA Ở MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
37
1.4.1. Chớnh sỏch hỗ trợ huy động vốn cho doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở một số quốc gia 37
1.4.2. Bài học kinh nghiệm 39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THÁI BèNH
41
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THÁI BèNH
41
2.1.1. Tỡnh hỡnh phỏt triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh
Thỏi Bỡnh 41
2.1.2. Thuận lợi và khú khăn của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh
Thỏi Bỡnh hiện nay 47
2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN KINH DOANH CHO
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THÁI BèNH
53
2.2.1. Thực trạng huy động nguồn vốn tớn dụng ngõn hàng 53
2.2.2. Thực trạng huy động nguồn vốn từ cho thuờ tài chớnh 60
2.2.3. Huy động vốn thụng qua cỏc tổ chức, chớnh sỏch hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa, và cỏc hỡnh thức huy động vốn khỏc 63
2.3. THÀNH CễNG, HẠN CHẾ VÀ NGUYấN NHÂN CỦA HẠN CHẾ
TRONG HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA Ở THÁI BèNH
66
2.3.1. Thành cụng 66

2.3.2. Hạn chế và nguyờn nhõn của hạn chế 69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VỀ HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THÁI BèNH
78
3.1. BỐI CẢNH TRONG NƯỚC VÀ TỈNH THÁI BèNH ẢNH HƯỞNG TỚI
VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA
78
3.1.1. Bối cảnh trong nước 78
3.1.2. Bối cảnh của tỉnh Thỏi Bỡnh ảnh hưởng tới vấn đề huy
động vốn kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa 80
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở TỈNH THÁI BèNH
83
3.2.1. Giải phỏp về huy động nguồn vốn chủ sở hữu 83
3.2.2. Giải phỏp tăng huy động nguồn vốn kinh doanh từ cỏc tổ
chức cung ứng vốn 86
3.2.3. Giải phỏp về huy động vốn tớn dụng thương mại 94
3.2.4. Một số giải phỏp hỗ trợ khỏc 95
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98

PHỤ LỤC

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử phát triển kinh tế của các nước trên thế giới, kể cả các
nước phát triển, đang phát triển và các nước có nền kinh tế chuyển đổi, doanh

nghiệp nhỏ và vừa luôn đóng vai trò và có tác dụng hết sức quan trọng trong
tăng trưởng và phát triển kinh tế nhờ những ưu thế và những thành quả mà nó
mang lại cho nền kinh tế.
Ở nước ta, trong những năm gần đây, các doanh nghiệp nhỏ và vừa
được thành lập và gia tăng với tốc độ khá nhanh. Các doanh nghiệp này đang
ngày càng khẳng định vai trò và vị trí quan trọng của mình trong việc thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội, làm năng động một nền kinh tế nhiều thành
phần, góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt nam hiện đang gặp rất nhiều khó
khăn trong phát triển do quy mô sản xuất nhỏ, công nghệ thấp, trình độ quản
lý yếu kém, năng lực cạnh tranh thấp và đặc biệt quan trọng là do thiếu
nguồn vốn kinh doanh.
Thái Bình là tỉnh ven biển, thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, nằm
trong vùng ảnh hưởng của tam giác tăng trưởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng -
Quảng Ninh, đang có những bước chuyển mình trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ lệ áp đảo (trên
80% tổng số doanh nghiệp toàn tỉnh). Tuy nhiên, cũng như tình hình chung
của cả nước, các doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh vẫn đang phải đối mặt với
nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như: thiếu vốn,
trình độ công nghệ của các doanh nghiệp thấp, tốc độ đổi mới công nghệ
chậm, khả năng cạnh tranh của hàng hóa chưa cao,… Để khắc phục tình trạng
này, doanh nghiệp nhỏ và vừa cần có vốn để đầu tư mở rộng sản xuất, mua
máy, thiết bị hiện đại, bồi dưỡng và nâng cao tay nghề cho người lao động,…
Chính vì vậy, để huy động được nguồn vốn kinh doanh đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh hiện nay đang là vấn đề được toàn xã hội
quan tâm.
2

Với mong muốn góp phần đề xuất một số giải pháp nhằm hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Thái Bình, tôi đã chọn đề tài: "Huy động vốn

kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Thái Bình".
2. Tình hình nghiên cứu
Huy động vốn là chủ đề khá quen thuộc trong tình hình kinh tế - xã hội
hiện nay. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, đề tài nghiên cứu đi sâu vào
nghiên cứu các nội dung cụ thể về giải pháp huy động vốn cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Những công trình này đã đóng góp tích cực trong việc xây
dựng nền tảng hệ thống lý luận về huy động vốn kinh doanh và các giải pháp
tổ chức thực hiện trong thực tiễn. Tuy nhiên, huy động vốn kinh doanh có
phạm vi nghiên cứu rất rộng và liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động khác
nhau trong nền kinh tế. Vì vậy, các công trình nghiên cứu trước đây chưa bao
quát hết các lĩnh vực thuộc phạm trù huy động vốn. Nhìn chung trong phạm vi
tài liệu mà tôi tiếp cận được cho đến nay thì vấn đề huy động vốn kinh doanh
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng được đề cập nhiều trên các tạp chí, báo
chí dưới dạng đề cập vấn đề, hoặc nghiên cứu thực tiễn ở các quốc gia khác để
rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Trong những năm gần đây đã xuất
hiện nhiều ý kiến khác nhau về huy động vốn kinh doanh, đặc biệt trong tác
phẩm: ‘’Giải pháp huy động vốn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vốn nước
ngoài đối với phát triển kinh tế tư nhân Việt Nam’’, biên soạn: Vũ Thị Bạch
Tuyết, Nguyễn Tiến Thuận, Vũ Duy Vĩnh, năm 2004, đã đưa ra cơ sở lý luận
về huy động vốn kinh doanh, đặc biệt là khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng
từ nước ngoài vào Việt Nam.
Hai luận văn thạc sỹ: ‘’Những giải pháp tín dụng ngân hàng góp phần
thúc đẩy phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta‘’ - Cao Cự Trí (NHNN)
và ‘’Một số giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn tín dụng
ngân hàng’’ - Bùi Như Ý. Với hệ thống số liệu khá phong phú, các tác giả đã
đánh giá thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta, và đưa ra các giải pháp
tiếp cận nguồn vốn ngân hàng đạt hiệu quả tốt nhất.
Một số luận văn đã đưa ra khá đầy đủ về các giải pháp hỗ trợ tài chính đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong các giai đoạn khác nhau. Số
lượng các công trình nghiên cứu đề cập đến vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và

vừa khá nhiều. Các công trình đã nghiên cứu ở nhiều góc độ, đề cập đến nhiều
khía cạnh khác nhau về thực trạng và có nhiều giải pháp được đưa ra.
3

Trong điều kiện hiện nay, huy động vốn kinh doanh cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa đang là vấn đề đặt ra hết sức cấp thiết, khi mà hàng năm số lượng
lớn doanh nghiệp nhỏ và vừa rơi vào tình trạng phá sản và giải thể do thiếu
vốn. Để phát huy tối đa hiệu quả vai trò và vị trí quan trọng của doanh
nghiệp nhỏ và vừa, cần phải nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế, chính sách huy
động vốn và hoạch định chiến lược phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Luận
văn đã kế thừa, vận dụng những nội dung trên để phân tích, từ đó đưa ra
những giải pháp huy động vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh Thái Bình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: đánh giá thực trạng huy động vốn kinh doanh
của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Từ đó đưa ra những
giải pháp về huy động nguồn vốn kinh doanh nhằm hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Thái Bình.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về các hình thức huy động vốn
của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Phân tích thực trạng về tình hình huy động vốn của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Thái Bình. Nêu kết quả, hạn chế, tồn tại.
Đề xuất một số giải pháp về huy động vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Thái Bình
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn không
thuộc ngân sách Nhà nước cấp.
- Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: trên địa bàn tỉnh Thái Bình.

- Phạm vi thời gian: trong giai đoạn từ năm 2009 đến nay
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: đề tài sử dụng phương pháp khảo sát, thống
kê, so sánh và phân tích. Trong đó, tác giả khảo sát những yếu tố ảnh hưởng,
thống kê tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
4

Thái Bình. Trên cơ sở đó, so sánh và phân tích các yếu tố tác động đến tình
hình huy động vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa qua các năm. Từ đó, đưa
ra các giải pháp về huy động vốn kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Thái Bình.
- Phương pháp thu thập số liệu: được tập hợp trên cơ sở điều tra thăm dò
ý kiến của các doanh nghiệp. Các số liệu về huy động vốn được thu thập thông
qua các báo cáo của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thái Bình.
Tiến hành chọn mẫu “nhóm mục tiêu nghiên cứu”, xác định số lượng mẫu
điều tra:
100 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn/3.169 DNNVV
Trong đó: Doanh nghiệp tư nhân : 9 DN
Công ty TNHH 1 thành viên : 6 DN
Công ty TNHH 2 thành viên trở lên: 58 DN
Công ty Cổ phần : 27 DN
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Phân tích thực trạng huy động vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở tỉnh Thái Bình nhằm tìm ra những giải pháp về vốn để những doanh
nghiệp này có khả năng khắc phục khó khăn và phát triển hơn nữa trong nền
kinh tế thị trường.
- Đề xuất một số kiến nghị về huy động vốn kinh doanh cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Thái Bình.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao

gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về huy động vốn kinh doanh cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Chương 2: Thực trạng huy động vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Thái Bình
Chương 3: Giải pháp về huy động vốn kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Thái Bình


5

6

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH
CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.1. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiện nay trên thế giới vẫn chưa đề ra những tiêu chuẩn chung thống nhất,
rõ ràng để xác định như thế nào là một DNNVV. Do vậy, khái niệm DNNVV
tại các nước là khác nhau.
Theo thông tư liên bộ số 21/LĐTT ngày 17-6-1993 của Bộ Lao động
Thương binh Xã hội và Bộ Tài chính, các DN ở Việt Nam được phân thành 5
hạng: hạng đặc biệt, hạng I, II, III và IV dựa trên mức độ phức tạp của quản lý
và hiệu quả sản xuất kinh doanh với 8 tiêu chí rất phức tạp như vốn, công nghệ,
lao động, doanh thu, lợi nhuận…
Ngày 20-6-1998, Chính phủ đã có công văn số 681/CP-KCN về việc định
hướng chiến lược và chính sách phát triển các DNNVV. Theo công văn này,
DNNVV là những DN có vốn dưới 5 tỷ đồng và lao động thường xuyên dưới

200 người.
Ngày 23-11-2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP về
trợ giúp phát triển DNNVV. Theo Nghị định này, DNNVV là DN có số vốn
đăng ký dưới 10 tỷ đồng Việt Nam hoặc số lao động bình quân hàng năm dưới
300 người. Đây là văn bản pháp luật đầu tiên chính thức quy định về DNNVV.
Hiện nay, ở Việt Nam theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển DNNVV thì doanh nghiệp nhỏ và vừa
được hiểu như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng
nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa dễ dàng khởi sự: Khi thành lập DN chỉ cần có
số vốn pháp định là số vốn tối thiểu trong quy định của pháp luật, số vốn này
7

không lớn, không cần nhiều lao động, thủ tục thành lập đơn giản, diện tích mặt
bằng nhỏ, các điều kiện làm việc đơn giản.
- Năng động nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay đổi của môi trường: Do
quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, phương thức quản lý năng động, linh
hoạt, dễ dàng thích nghi với những thay đổi của nền kinh tế. Việc chuyển
hướng kinh doanh cũng được thực hiện dễ dàng, dễ thâm nhập thị trường cũng
như rút ra khỏi thị trường.
- Thu hút nhiều lao động, hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp: Do
nguồn vốn ít nên đầu tư vào TSCĐ cũng ít và số lượng lao động sử dụng không
nhiều nhưng vẫn có thể đem lại những dịch vụ về sản phẩm mới một cách có
hiệu quả, việc đào tạo đội ngũ lao động cũng ít tốn kém hơn và cần ít thời gian
hơn so với DN lớn nên có thể khai thác triệt để nguồn lực sẵn có.

- Dễ dàng tạo ra sự phát triển cân bằng giữa các vùng: DNNVV dễ thành
lập ở tất cả các vùng, miền, mọi nơi, từ vùng sâu, vùng xa miền núi,… lấp vào
khoảng trống và thiếu vắng của DN lớn, tạo nên sự phát triển cân bằng giữa các
vùng, góp phần ổn định kinh tế trong cả nước.
- Là một trong những nơi đào tạo đội ngũ doanh nhân giỏi, là cơ sở để
phát triển thành những doanh nghiệp lớn.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế thị trường
1.1.3.1. Vai trò đối với nền kinh tế
- DNNVV đóng góp đáng kể vào tổng sản phẩm quốc dân và nguồn thu
của ngân sách Nhà nước: Theo số liệu thống kê từ năm 2000 – 2005 đóng góp
của DNNVV trong tổng sản phẩm xã hội dưới 28% GDP của cả nước, nhưng từ
năm 2009 trở lại đây đóng góp của DNNVV trong tổng sản phẩm xã hội đạt hơn
40% GDP, có những thời kỳ DN tư nhân đóng góp 48% vào GDP (năm 2010).
- DNNVV đóng góp lớn cho công cuộc công nghiệp hóa khu vực nông
thôn, góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- DNNVV làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
- DNNVV góp phần quan trọng cải thiện tốt mối quan hệ giữa các khu
vực kinh tế khác nhau và là cơ sở hình thành các doanh nghiệp lớn.
1.1.3.2. Vai trò đối với đời sống xã hội
8

- DNNVV có vai trò quan trọng trong việc tạo công ăn việc làm, giảm tỷ
lệ thất nghiệp, ổn định xã hội, nâng cao thu nhập cho người dân góp phần vào
việc xóa đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội.
- DNNVV còn là tiền đề tạo ra một môi trường văn hóa kinh doanh mang
tính kinh tế thị trường, tạo ra những nhà kinh doanh giỏi.
- Giữ gìn và phát huy các ngành nghề truyền thống, thể hiện bản sắc dân tộc.
1.2. VỐN KINH DOANH VÀ CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN KINH
DOANH CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.2.1. Khái quát về vốn kinh doanh

Vốn là tiền đề của hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế hàng hóa - tiền
tệ. Trước khi bước vào hoạt động kinh doanh nhất thiết DN phải có một lượng
vốn kinh doanh nhất định. Vốn vừa là nhân tố đầu vào, vừa ảnh hưởng đến kết
quả phân phối thu nhập đầu ra của DN. Thực chất vốn kinh doanh là một quỹ
tiền tệ đặc biệt có hai đặc trưng cơ bản:
Thứ nhất, vốn kinh doanh là lượng tiền (giá trị) cần thiết để mua sắm
những yếu tố cần thiết cho hoạt động kinh doanh.
Thứ hai, vốn kinh doanh không thể mất đi mà phải được bảo toàn, bổ
sung và phát triển.
Xét theo công dụng và đặc điểm luân chuyển giá trị, vốn kinh doanh của
một doanh nghiệp bao gồm:

Vốn cố định

Vốn lưu động

Vốn đầu tư tài chính
1.2.1.1. Cơ sở hình thành nguồn vốn kinh doanh
- Căn cứ phạm vi tài trợ có:

Nguồn vốn bên trong

Nguồn vốn bên ngoài
- Căn cứ thời gian tài trợ:

Nguồn vốn tài trợ ngắn hạn

Nguồn vốn dài hạn
9


- Căn cứ vào tính chất sở hữu nguồn tài chính:

Nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp

Nguồn vốn đi vay và chiếm dụng
- Căn cứ vào hình thức huy động vốn:

Nguồn huy động dưới dạng tiền.

Nguồn huy động dưới dạng tài sản hữu hình hoặc vô hình.
- Căn cứ vào tính pháp lý:

Vốn huy động từ thị trường chính thức

Vốn huy động từ thị trường phi chính thức
1.2.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh trong nền kinh tế thị trường
 Đối với các đơn vị kinh tế:
 Đối với nền kinh tế quốc dân:
- Tác động của vốn đến cân bằng kinh tế vĩ mô
- Tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế
- Tác động của vốn đến sự phát triển cơ sở hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.2.1. Huy động vốn tín dụng ngân hàng
 Các khoản cho vay kinh doanh ngắn hạn
- Cho vay mua hàng dự trữ
- Cho vay vốn lưu động
- Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng
- Cho vay trên tài sản
 Các khoản cho vay kinh doanh dài hạn

- Cho vay kinh doanh kỳ hạn
- Cho vay luân chuyển
- Cho vay dài hạn
1.2.2.2. Huy động vốn từ nguồn cho thuê tài chính
Thuê mua tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung hạn hay dài
hạn không thể hủy ngang. Theo đó, người cho thuê cam kết mua tài sản, thiết bị
10

theo yêu cầu của người đi thuê hoặc người cho thuê cung cấp tài sản của họ cho
người đi thuê. Sử dụng hình thức bán và thuê có thể giúp doanh nghiệp có thêm
vốn kinh doanh, nhất là vốn lưu động. Sử dụng phương thức thuê tài chính giúp
cho doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc huy động và sử dụng vốn vay. Bởi vì
khi vay vốn của các tổ chức tài chính tín dụng khác đòi hỏi phải có tài sản thế
chấp, đó là một khó khăn đối với doanh nghiệp. Trong khi đó, thuê tài chính có
đặc thù là cho người cho thuê nắm quyền sở hữu đối với tài sản thuê. Tuy vậy,
bất lợi của thuê tài chính đối với bên đi thuê là phải chịu chi phí sử dụng vốn
với mức độ tương đối cao so với tín dụng thông thường.
1.2.2.3. Tiếp cận vốn thông qua các tổ chức, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa
- Nguồn vốu ưu đãi của Nhà nước
- Quỹ bảo lãnh tín dụng
- Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.2.4. Huy động vốn thông qua các hình thức khác
- Huy động vốn từ tín dụng thương mại
- Quỹ đầu tư mạo hiểm
- Các nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp
1.3. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỐI QUAN HỆ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.3.1. Yếu tố nội tại của doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp

- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh
- Uy tín của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.2. Yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến mối quan hệ huy động vốn của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Môi trường kinh doanh:
+ Chính sách lãi suất:
+ Chính sách tỷ giá:
+ Chính sách thuế:
- Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính
11

- Tổ chức cung cấp vốn
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THÁI BÌNH
2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THÁI BÌNH
2.1.1. Tình hình phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Thái Bình
Thái Bình là tỉnh ven biển, thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, nằm
trong vùng ảnh hưởng trực tiếp của tam giác tăng trưởng kinh tế: Hà Nội - Hải
phòng - Quảng Ninh. Tỉnh Thái Bình cách Thủ đô Hà Nội khoảng 110 km (về
phía Đông Nam), có toạ độ từ 20
o
17
'
đến 20
o
44
'
độ vĩ Bắc và từ 106
o

06' đến
106
o
39' độ kinh Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Hưng Yên, Hải Dương và thành phố
Hải Phòng, phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Nam Định và Hà Nam, phía Đông
giáp vịnh Bắc Bộ.


(Nguồn: [4])
Hình 2.1: Số lượng DNNVV giai đoạn 2007 đến 30/6/2012
Năm 2007, số lượng DNNVV trên địa bàn tỉnh là 1.611 doanh nghiệp.
Năm 2008 là 1.814, năm 2009 là 2.210. Năm 2010 số lượng DNNVV đã gia
tăng mạnh mẽ đạt 2.768 doanh nghiệp, gấp 1,7 lần năm 2007. Đến hết ngày
30/06/2012 số lượng doanh nghiệp đã đạt gần gấp 2 lần năm 2007.
Năm 2011, DNNVV đóng góp khoảng 47% GDP của tỉnh. Đầu tư doanh
nghiệp năm 2011 cũng xấp xỉ 55% tổng số vốn đầu tư. Bình quân một lao động
của doanh nghiệp chỉ đạt 20,7 triệu đồng/lao động.
12

- Quy mô vốn:

(Nguồn: [4])
Hình 2.2: Tỷ trọng doanh nghiệp phân theo quy mô vốn đến 30/06/2012
Hình 2.2 cho thấy trong tổng số doanh nghiệp của tỉnh, số doanh nghiệp
có vốn dưới 20 tỷ đồng chiếm 95%, vốn từ 20 đến 100 tỷ đồng chiếm 4% và
trên 100 tỷ đồng chiếm 1%. Như vậy, DNNVV tại tỉnh Thái Bình có quy mô
vốn nhỏ nhưng lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp.
Bảng 2.3: Dự kiến hoạt động của DN năm 2012 so với năm 2011
Đơn vị tính: %
Nội dung

Tăng
<10%
Tăng
từ
10-
20%
Tăng
>20%
Không
tăng,
không
giảm
Giảm
<10%
Giảm
từ 10-
20%
Giảm
>20%
1. Lao động 8 17 25 38 10 2
2. Vốn 28 32 40
3. DT thuần 24 41 35
4. LN trước thuế 23 45 32
5. Kim ngạch XK 6 23 12 59
(Nguồn: Số liệu tổng hợp điều tra)
Đây là bảng số liệu tổng hợp kết quả điều tra của 100 DNNVV đang hoạt
động trên địa bàn về dự kiến hoạt động của doanh nghiệp mình năm 2012 so
với năm 2011. Bảng 2.3 cho thấy chiếm tỷ trọng cao nhất (40%) đó là sự tăng
vốn trên 20% của các DN. Năm 2012 nền kinh tế đang trong tình trạng suy
thoái, nên hầu hết các DN đều xác định về quy mô hoạt động của mình, do đó

số lượng lao động tăng rất ít để tiết kiệm chi phí nhằm mục đích đảm bảo về lợi
nhuận mà các DN đã đặt ra.
13

2.1.2. Thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Thái
Bình hiện nay
2.1.2.1. Những thuận lợi của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Thái Bình
- Thứ nhất, DNNVV được công nhận là một bộ phận quan trọng trong nền
kinh tế của tỉnh Thái Bình nói riêng và của cả nước nói chung.
- Thứ hai, DNNVV ở tỉnh Thái Bình hoạt động ngành nghề kinh doanh
dựa trên những điều kiện thuận lợi của địa bàn, của tự nhiên ban tặng.
Bảng 2.4: Doanh nghiệp nhỏ và vừa Thái Bình phân chia theo lĩnh vực
ngành nghề kinh doanh (đến hết ngày 30/06/2012)
Lĩnh vực ngành nghề
Tổng Loại hình doanh nghiệp
Cộng
Cơ cấu
(%)
Công ty
TNHH 2
TV trở lên

Công ty
TNHH
1TV
Doanh
nghiệp
TN
Công ty
cổ phần


Côn
g nghiệp - Xây dựng

1.464 46,20 623 287 147 407
Thương mại - Dịch vụ 1.617 51,03 665 300 284 368
Nông lâm
- Ngư nghiệp

88 2,77 25 26 17 20
Tổng số 3.169 100,00 1.313 613 448 795
(Nguồn: [4])
Theo số liệu bảng 2.4 ngành thương mại và dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn
nhất là 51,03% trong tổng số DN. Các DNNVV trong ngành này tập trung chủ
yếu là thương nghiệp. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: thủy sản, gạo, dệt may,
hàng thủ công mỹ nghệ (trong đó: mặt hàng gạo, hàng thủ công mỹ nghệ là mặt
hàng ưu thế của Thái Bình, nơi được mệnh danh là quê hương “5 tấn”).
Các DN trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có 1.464 DN chiếm
46,2% chủ yếu tập trung vào các ngành có thế mạnh truyền thống. Về công
nghiệp, Thái Bình là tỉnh có nhiều mỏ khí thiên nhiên với sản phẩm chủ yếu là
khí đốt, nước khoáng. Một mặt tiếp giáp với vịnh Bắc Bộ được hưởng nguồn tài
nguyên biển với các sản phẩm như: muối, thủy sản, nước mắm,… ngoài ra còn
có các ngành như: dệt, sợi, đay, may mặc, vật liệu xây dựng, sứ và xi măng.
Vừa khác thác nguồn tài nguyên dồi dào từ biển, ngoài ra còn có thể mở rộng
diện tích nhờ lấn ra biển. Mặc dù là tỉnh nông nghiệp nhưng số lượng DN trong
lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp chỉ chiếm 3,3%, giá trị sản lượng của tỉnh chủ
yếu là các hộ gia đình kinh doanh nuôi, trồng và đánh bắt vật nuôi, hoa màu.
14

- Thứ ba, DNNVV trên địa bàn tỉnh phát triển là do sự kết hợp với các

doanh nghiệp lớn giải phóng sức sản xuất, tạo ra sự cân đối trong sản xuất, khai
thác tiềm năng sẵn có của tỉnh Thái Bình để thúc đẩy kinh tế phát triển.
- Thứ tư, DNNVV tận dụng được nguồn lao động dồi dào trên địa bàn
tỉnh. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm qua các năm, năm 2009 là 2,5%, năm
2011 giảm xuống còn 2,2%. Mặt khác, DNNVV có bộ máy tổ chức được thiết
kế gọn nhẹ, hiệu quả.
2.1.2.2. Khó khăn của doanh nghiệp nhỏ và vừa Thái Bình
- Thứ nhất, DNNVV phát triển một cách tự phát, chưa được quy hoạch đồng
bộ định hướng phát triển về ngành nghề, địa bàn để khai thác hết tiềm năng.
- Thứ hai, các DNNVV có quy mô nhỏ, năng lực vốn yếu, năng lực cạnh
tranh còn nhiều hạn chế nên dễ bị phá sản trong kinh tế thị trường. Xét riêng về
quy mô vốn, số doanh nghiệp có vốn dưới 20 tỷ đồng chiếm 95% trong khi đó
số doanh nghiệp có vốn điều lệ trên 20 tỷ đồng chỉ chiếm 5%.
- Thứ ba, máy móc thiết bị, công nghệ lạc hậu, nguồn lực bị hạn chế là
một trong những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, yếu kém cho DNNVV
trong việc tăng năng suất, giảm giá thành sản phẩm, cạnh tranh về giá cả.
- Thứ tư, khả năng tiếp cận thị trường còn hạn chế, thị trường tiêu thụ sản
phẩm nhỏ bé, bấp bênh, thị trường tiêu thụ sản phẩm của các DNNVV chủ yếu
là thị trường nội địa dù hiện nay, các doanh nghiệp đang cố gắng hướng ra thị
trường xuất khẩu.
- Thứ năm, khó khăn về các yếu tố đầu vào, nguyên vật liệu, chi phí.
- Thứ sáu, các DNNVV thiếu tiếp cận thông tin và các dịch vụ hỗ trợ.
2.2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN KINH DOANH CHO DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THÁI BÌNH
2.2.1. Thực trạng huy động nguồn vốn tín dụng ngân hàng
Thực tế, khi tác giả khảo sát tình hình sản xuất kinh doanh của các DN
năm 2012 (chỉ tiêu 2/II trên phiếu điều tra) có 21% số DN có tình hình sản xuất
kinh doanh tăng vì đây là những DN lớn có uy tín và khả năng vay vốn dễ dàng,
còn 54% số DN có tình hình sản xuất kinh doanh giảm vì rất nhiều lý do trong
đó nổi cộm là khó khăn trong việc tiếp cận vốn/ lãi suất cao. Còn lại là 25% DN

giữ nguyên tình hình sản xuất kinh doanh so với năm 2011. Qua quá trình điều
15

tra phỏng vấn các DN thì một trong những trở ngại lớn đối với sự phát triển của
các DNNVV hiện nay là “thiếu vốn”. Đây là khó khăn được coi là trầm trọng
nhất và là gốc rễ sâu xa tạo ra những bất lợi khiến loại hình DNNVV chưa thể
vươn lên đúng với vị thế của mình trong nền kinh tế thời gian qua.
Theo số liệu điều tra của ngân hàng Nhà nước chi nhánh Thái Bình tổng dư
nợ cho vay nền kinh tế tính đến 30/ 6/ 2012 của các tổ chức tín dụng trên địa bàn
đạt 21.283 tỷ đồng. Trong đó cho vay đối với 4 nhóm lĩnh vực ưu tiên gồm: phát
triển nông nghiệp, nông thôn chiếm hơn 9.000 tỷ đồng; cho vay phục vụ xuất khẩu
chiếm 820 tỷ đồng; cho vay với các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ đạt 2.470 tỷ
đồng và cho vay với khối doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt 8.000 tỷ đồng.
Trong điều kiện phải thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát góp phần ổn
định kinh tế vĩ mô thì mức doanh số cho vay như trên là khá lớn, tăng tới 6,1%
so với 31/12/2011, trong khi đó mức trung bình toàn quốc chỉ tăng 0,76% và
cao hơn nhiều so với một số tỉnh trong khu vực như Hải Dương, Hưng Yên.
Trước việc rất nhiều doanh nghiệp sản xuất khó khăn, hoạt động cầm chừng,
thậm chí phá sản, giải thể, lượng hàng tồn kho lớn, Ngân hàng Nhà nước đã
thực hiện giảm mặt bằng lãi suất cho vay khoảng 5%/năm, từ 18- 20%/năm vào
thời điểm những tháng đầu năm xuống mức trần 15%/năm như hiện nay. Đồng
thời điều chỉnh giảm lãi suất cho vay đối với các hợp đồng vay cũ từ 19-
20%/năm xuống còn 15% với số tiền khoảng 15.000 tỷ đồng, chiếm gần 70%
tổng dư nợ. Áp dụng mức lãi suất trần cho vay 13%/năm đối với 4 nhóm lĩnh
vực ưu tiên là nông nghiệp - nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp và hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa…
Thực tế tại Thái Bình thì dư nợ ngắn hạn của các doanh nghiệp chỉ chiếm
32,6% tổng dư nợ (tương đương 3.485 tỷ đồng), còn lại dư nợ trung và dài hạn
chiếm tới 67,4% tổng dư nợ (tương đương 7.195 tỷ đồng).
Bảng 2.7: Tỷ trọng cho vay DNNVV của một số ngân hàng năm 2011

Ngân Hàng
Vốn điều lệ
(tỷ đồng)
Tỷ trọng cho
vay DNNVV ở
Thái Bình (%)

- Ngân hàng Công Thương Việt Nam 26.217,545.370 31,68%
- Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam 23.011,705.420 30,28%
- Ngân hàng Nông nghiệp & Phát tri
ển
29.154,206.216 20,37%
16

Nông thôn Việt Nam
Nguồn: [NHNN chi nhánh TB (2011), báo cáo tình hình cho vay của NHTM]
2.2.2. Thực trạng huy động nguồn vốn từ cho thuê tài chính
Ở Việt Nam, các doanh nghiệp mới chỉ biết đến việc huy động vốn qua
hoạt động thuê tài chính. Thuê hoạt động chưa thực sự phát triển do các công ty
cho thuê còn gặp nhiều khó khăn trong việc cho thuê lại tài sản khi hợp đồng
thuê trước đã hết hiệu lực mà tài sản vẫn còn chưa khấu hao hết.
Ở Thái Bình cho thuê tài chính chưa thực sự phát triển xứng tầm với vai
trò của nó trong nền kinh tế, trong tỉnh hiện chưa có công ty cho thuê tài chính
nào. Các DN tham gia thị trường cho thuê tài chính chiếm một tỷ lệ rất thấp
trong thị trường vốn và chưa có thói quen sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính.
Bảng 2.8: Nhu cầu huy động vốn để SXKD của DNNVV
(Mỗi DN được lựa chọn 2 nguồn chính)
Đơn vị tính: %
STT Nội dung Tỷ trọng
1 Vay vốn của các ngân hàng thương mại Nhà nước 76

2 Vay vốn của các ngân hàng thương mại nước ngoài
3 Vay vốn của các ngân hàng thương mại ngoài Nhà nước 65
4 Huy động vốn từ các quỹ đầu tư tư nhân
5 Vay vốn của bạn bè, người thân 18
6 Phát hành trái phiếu doanh nghiệp 19
7 Thành lập công ty đại chúng/IPO
8 Thuê mua (Leasing) 12
9 Phương thức khác 10
Nguồn: [Số liệu tổng hợp điều tra]
Qua số liệu bảng 2.8 ta thấy đa số các DN khi có nhu cầu đến vốn thì ngân
hàng là nơi mà họ nghĩ đến đầu tiên. Ngoài ra, khi được hỏi về dịch vụ cho thuê tài
chính thì 62% số DN được hỏi trả lời rằng họ biết rất ít và chưa bao giờ tìm hiểu,
sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính; gần 38% hoàn toàn không biết về dịch vụ này,
thậm chí có DN hiểu cho thuê tài chính như hoạt động mua trả góp, nhiều DN
chưa hiểu rõ bản chất cấp tín dụng của dịch vụ cho thuê tài chính, chưa thấy rõ
được hiệu quả, lợi ích từ dịch vụ cho thuê tài chính mang lại.
17

Hiện nay, tài sản cho thuê tài chính chủ yếu tập trung vào phương tiện
vận tải, máy móc thiết bị đáp ứng được tỷ lệ 25% so với nhu cầu. Tiếp đến là
máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ cũng chỉ đáp ứng được 23% so với
nhu cầu của các doanh nghiệp. Giá cả cho thuê tài chính hiện nay thường cao
hơn so với các loại hình tín dụng khác, chưa hấp dẫn được các khách hàng thuê.
Lãi suất cho thuê tài chính cao hơn so với lãi suất cho vay trung dài hạn từ 20%
đến 25% và cao hơn 10% nếu tài sản được mua sắm trực tiếp từ nhà sản xuất.
2.2.3. Huy động vốn thông qua các tổ chức, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa, và các hình thức huy động vốn khác
 Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hội doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Thái Bình thành lập tháng 7/2005, hội
là thành viên chính thức của Phòng thương mại công nghiệp Việt Nam và Hiệp

hội doanh nghiệp nhỏ và vừa (NVV). Đến nay, hội đã thu hút trên 100 hội viên
là các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Từ khi thành lập đến nay, hội đã tập trung củng cố tổ chức, phát triển hội
viên, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến hợp tác, tìm kiếm cơ hội đầu tư và sản
xuất kinh doanh. Hội tổ chức nhiều đoàn doanh nhân tham dự các cuộc hội thảo
do phòng thương mại công nghiệp Việt Nam, các Hội doanh nghiệp tỉnh bạn tổ
chức, giao lưu, tìm hiểu cơ hội hợp tác với tổ chức DED (CHLB Đức), với các
doanh nghiệp Trung Quốc, tham gia các cuộc hội thảo chuẩn bị cho hội nhập
khu vực và quốc tế. Cùng với Hiệp hội DNNVV và DED tổ chức lớp đào tạo
Quản lý xã hội sinh lời cho 25 giám đốc, chủ DN. Qua khảo sát, nắm bắt tâm
tư, khó khăn, bức xúc của hội viên, Hội đã phản ánh và kiến nghị tới UBND
tỉnh và các ngành chức năng xem xét giúp đỡ các DN. Đây được coi là cầu nối
giữa DN và Nhà nước.
 Các chương trình, chính sách của Nhà nước
Hiện nay, chưa có một cơ quan, tổ chức đúng nghĩa làm nhiệm vụ bảo
lãnh cho DNNVV tiếp cận vốn ngân hàng nên dù lãi suất có giảm vẫn khó đến
được với DN dạng này. Trước đây, nước ta đã có một chủ trương lớn, giao cho
Ngân hàng Phát triển (VDB) bảo lãnh cho các DNNVV không đủ điều kiện mà
có các yếu tố có thể vay được, đến các ngân hàng để vay. Tuy nhiên, trong điều
kiện hiện nay, khi sức mua giảm, giá tăng, sản xuất ra không tiêu thụ được nên
ngân hàng ngại cho vay, mà doanh nghiệp cũng không dám vay.
18

Hiện tại, các DNNVV vẫn đang chờ các hỗ trợ từ phía Chính Phủ. Văn
bản mới nhất của Chính Phủ về việc hỗ trợ cho các DN đặc biệt là các
DNNVV là Nghị định số 29/2012/QH13 về ban hành một số chính sách thuế
nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân. Theo Nghị định này, các
DNNVV được giảm 30% số thuế thu nhập DN trong năm 2012 và thuế giá trị
gia tăng phải nộp.
 Các hình thức huy động vốn khác

Hiện tại, cổ phiếu và trái phiếu của các DNNVV có quy mô vốn trên 5 tỷ
đồng, nếu có đủ điều kiện thì sẽ được giao dịch trên sàn chứng khoán. Tuy
nhiên trong thời gian vừa qua chưa có DNNVV nào huy động vốn bằng phát
hành trái phiếu và có rất ít DNNVV huy động được vốn bằng cách phát hành
cổ phiếu.
Ngoài việc huy động vốn từ các tổ chức cung ứng vốn, DNNVV còn có
thể huy động vốn cho mình bằng cách liên kết với một số DN khác, vay mượn
từ bạn bè, người thân, vay từ các tổ chức tín dụng phi ngân hàng như quỹ tín
dụng trung ương, quỹ tín dụng địa phương,…
Nhiều DNNVV của tỉnh không có khả năng vay vốn từ ngân hàng do
không đáp ứng được các điều kiện mà ngân hàng đưa ra, vì thế các DN này tìm
đến các nguồn tín dụng ngoài ngân hàng, như đi vay ngắn hạn hoặc vay “nóng”
của những đối tượng có tiền nhàn rỗi. Tuy nhiên, với cách huy động này dễ gây
nhiều rủi ro, do không có tính ổn định và chi phí cao.
2.3. THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ
TRONG HUY ĐỘNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA Ở THÁI BÌNH
2.3.1. Thành công
- Hiện nay các ngân hàng thương mại Nhà nước đã có những đổi mới căn
bản về đối tượng khách hàng. Cụ thể Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Thái Bình (số liệu trên bảng 2.6): Tổng dư nợ tín dụng năm 2010 là
4.096 tỷ đồng, năm 2011: 5.138 tỷ đồng và 6 tháng đầu năm 2012: 5.279 tỷ
đồng tăng 29% so với năm 2010 và 3% so với năm 2011. Trong đó: dư nợ cho
vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 1.048 tỷ đồng chiếm 19,9% tổng dư nợ
cho vay, hộ gia đình tư nhân cá thể đạt 4.081 tỷ đồng chiếm 77,3% tổng dư nợ
19

cho vay.
- Các loại hình DNNVV ở tỉnh Thái Bình đã cố gắng huy động vốn từ các
nguồn khác nhau để đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp mình.
- Hoạt động đầu tư phát triển của các DNNVV tỉnh Thái Bình phát triển
khá mạnh. Mỗi năm có hàng trăm doanh nghiệp mới được cấp giấy phép kinh
doanh. Điều đó cho thấy, các DNNVV đang có vị trí và tiềm lực rất lớn đối với
nền kinh tế của tỉnh.
- Các doanh nghiệp đang từng bước hiện đại hóa hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình thông qua việc đầu tư về vốn, về khoa học công
nghệ và quan trọng hơn là đầu tư vào yếu tố con người.
- Năng lực quản lý của các doanh nghiệp cũng được cải thiện một cách rõ
nét. Doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn đến tổ chức bộ máy quản lý trong doanh
nghiệp, đến hình ảnh của doanh nghiệp trên thương trường.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
2.3.2.1. Hạn chế
- Doanh nghiệp chưa được đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn. Như đã đề
cập ở trên: theo thống kê của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Bình, năm 2011
đã có 72 doanh nghiệp bị phá sản, hơn 200 doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất
do không tìm kiếm được nguồn vốn để tiếp tục duy trì hoạt động. 20% DNNVV
có nguy cơ dừng hoạt động nếu trong thời gian tới tình hình vốn không được
cải thiện.
- DNNVV ở tỉnh Thái Bình có quy mô nhỏ, vốn ít, lại khó tiếp cận được
các nguồn vốn tín dụng, nhất là các nguồn vốn trung và dài hạn.
Theo báo cáo của Chi nhánh ngân hàng Nhà nước tỉnh Thái Bình, tính
đến 31/12/2011 hệ thống các ngân hàng trên địa bàn tỉnh mới cung cấp tín dụng
khoảng hơn 20% số DNNVV trên địa bàn, nếu theo nhu cầu vay vốn mới cung
cấp được từ 40-50% nhu cầu vay vốn. Qua nghiên cứu cụ thể số liệu về các
doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may trên địa bàn tỉnh với sự tham gia của hơn
60.000 lao động (trong đó hơn 80% là lao động nữ), giá trị sản xuất của các
doanh nghiệp năm 2011 ước đạt hơn 4.000 tỷ đồng, năm 2010 là 3.256 tỷ đồng

×