Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.06 KB, 22 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


NGÔ THỊ TIÊN SINH


PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á



LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG





Hà Nội – 2012


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


NGÔ THỊ TIÊN SINH

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN


TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số : 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SỸ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TRUNG THÀNH


Hà Nội - 2012


MỤC LỤC

Trang
Danh mục các từ viết tắt i
Danh mục các bảng ii
Danh mục các biểu đồ iii
Danh mục các sơ đồ iv
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI 6
1.1. Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng thương mại 6
1.1.1. Khái niệm, chức năng của ngân hàng thương mai 6
1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại 8
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại 12
1.2.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại 12
1.2.2. Các nguồn hình thành lên nguồn vốn của ngân hàng thương mại 14

1.2.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại 17
1.2.4. Một số tiêu chí thể hiện sự phát triển hoạt động huy động vốn 20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại 23
1.3.1. Nhân tố chủ quan 23
1.3.2. Nhân tố khách quan 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á 29
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đông Nam Á 29
2.1.1. Lịch sử hình thành ngân hàng 29
2.1.2. Cơ cấu, tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng 30
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu giai đoạn 2009 – 2011 32


2.2. Phân tích thực trang hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP
Đông Nam Á 40
2.2.1. Thực trạng huy động vốn từ nguồn tiền gửi 41
2.2.2. Thực trạng huy động vốn trên thị trường tiền tệ 47
2.2.3. Thực trạng huy động vốn thông qua hoạt động đi vay 50
2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông
Nam Á 57
2.3.1. Những kết quả đạt được. 57
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á 66
3.1. Định hướng phát triển huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông Nam Á
trong thời gian tới 66
3.2. Một số giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP
Đông Nam Á. 68
3.2.1. Mở rộng mạng lưới kênh phân phối 68

3.2.2. Củng cố và nâng cao tiềm lực tài chính 69
3.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo các hoạt động của
ngân hàng. 70
3.2.4. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn 71
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên 74
3.2.6. Nâng cao vị thế và uy tín của ngân hàng, xây dựng hình ảnh tốt về ngân
hàng 75
3.2.7. Sử dụng lãi suất linh hoạt để đáp ứng sự biến động của thị trường, đồng
thời tạo thuận lợi cho khách hàng 76
3.2.8. Đổi mới công nghệ 76
3.3. Kiến nghị 77


3.3.1. Đối với chính phủ và Nhà Nước 77
3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà Nước 78
KẾT LUẬN 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83
1

LỜI MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp đặc biệt kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ với nhiệm vụ thường vụ thường xuyên và chủ
yếu là huy động vốn, cho vay và cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng. Trong đó hoạt động huy động vốn là hoạt động rất quan trong đối
với sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng. Chính vì vậy, em lựa chọn
đề tài “Phát triển hoạt động huy động vốn tại NH TMCP Đông Nam Á”
làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Tình hình nghiên cứu

Từ trước đến nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề huy
động vốn của các ngân hàng, từ các công trình tập trung nghiên cứu thực
trạng huy động vốn tại một chi nhánh ngân hàng tới các công trình thực sự
đi sâu vào nghiên cứu hiệu quả của công tác huy động vốn của cả một hệ
thống ngân hàng.
Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn khác nhau thì hoạt động của mỗi
ngân hàng cũng khác nhau. Sự biến động trên thị trường luôn là tác nhân
làm cho tình hình kinh doanh cũng như tâm lý của các đối tượng tham gia
các hoạt động nền kinh tế thay đổi, đặc biệt là các đối tượng hoạt động
kinh doanh trên thị trường tiền tệ. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa những
nghiên cứu của các tác giả đi trước, căn cứ vào thực tại sự biến động của
hoạt động kinh doanh ngân hàng trong thời gian gần đây mà em lựa chọn
đề tài “Phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông
Nam Á” để có thể làm rõ hơn sự tác động của các nhân tố trên thị trường
tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đông Nam Á (Seabank)
nói chung và công tác phát triển hoạt động huy động vốn nói riêng của
ngân hàng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt động huy động vốn của
NHTM.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại
NHTMCP Đông Nam Á .
2

- Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm phát triển hoạt động huy động
vốn tại NHTMCP Đông Nam Á.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu là hoạt động huy động vốn của Ngân hàng

TMCP Đông Nam Á thông qua hoạt động tiền gửi, hoạt động đi vay và các
hoạt động trên thị trường tiền tệ từ năm 2009 đến năm 2011.

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu hoạt động huy động vốn và công tác
phát triển hoạt động huy động vốn bằng cách kết hợp một số phương
pháp nghiên cứu như: phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so
sánh và một số phương pháp khác để giải những quyết vấn đề đặt ra
trong luận văn.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Đã có rất nhiều luận văn, luận án đi sâu nghiên cứu vấn đề huy động
vốn trong các ngân hàng thương mại, chủ yếu tập trung vào đề tài nâng cao
công tác huy động vốn tại các ngân hàng. Kế thừa những luận văn đó,
nhận thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn cùng với quá
trình làm việc thực tế của bản thân, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu này
nhằm làm rõ hơn vai trò của công tác huy động vốn đối sự tồn tại và hoạt
động của các ngân hàng thương mại. Một ngân hàng muốn đứng vững và
tồn tại lâu bền trong nền kinh tế thị trường ngoài việc nâng cao hoạt động
huy động vốn của mình thì cần phải không ngừng nỗ lực phát triển hoạt
động huy động vốn một cách ổn định, bền vững để tạo nền tảng, cơ sở cho
các hoạt động khác trong ngân hàng phát triển, đem lại nguồn lợi nhuận
cao, tạo động lực cho cán bộ nhân viên cống hiến hết sức mình vì sự
nghiệp phát triển của ngân hàng.
7. Kết cấu của luận văn
Với vấn đề nghiên cứu trên, ngoài phần mở đầu và kết thúc, luận văn
gồm 3 chương chính sau:
Chương 1: Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.
3

Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng

TMCP Đông Nam Á.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Đông Nam Á


CHƯƠNG 1
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Tổng quan về hoạt động của NHTM
1.1.1. Khái niệm, chức năng của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại.
Theo Tiến sỹ Tô Kim Ngọc (Học viện Ngân hàng): “NHTM là loại
hình ngân hàng hoạt động vì mục đích lợi nhuận thông qua việc kinh
doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu”
Theo khoản 1,2 và 3 điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010
đã xác định:
“ Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất
cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của Luật các tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận”
1.1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
* Chức năng trung gian tín dụng
NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người dư thừa vốn và người cần vốn.
* Chức năng trung gian thanh toán
NHTM làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo
yêu cầu của khách hàng
* Chức năng tạo tiền
Từ khoản dự trữ ban đầu, thông qua hoạt động cho vay bằng chuyển
khoản hệ thống ngân hàng có khả năng tạo lên số tiền gửi gấp nhiều lần số
dự trữ tăng thêm ban đầu.

1.1.2. Các hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn
4

Hoạt động huy động vốn là một trong những nghiệp vụ xuất hiện sớm
nhất trong hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Với nghiệp vụ huy động vốn, các NHTM đã thực hiện được vai trò là
trung gian tài chính, huy động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế
vào quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa, chuyển của cải xã hội từ nơi
chưa sử dụng, còn tiềm năng vào quá trình sử dụng phục vụ cho xản xuất
kinh doanh, nâng cao mức sống xã hội. Từ đó mà ngân hàng thu được lợi
nhuận cho mình cũng như góp phần mở rộng quan hệ với các thành phần
kinh tế, tổ chức, dân cư làm nâng cao vị thế, uy tín của ngân hàng.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Các nguồn vốn sau khi huy động sẽ được ngân hàng thương mại
phân bổ sử dụng vào các mục tiêu khác nhau, có thể chia làm 2 nhóm
chính sau:
* Hoạt động tín dụng
Các nghiệp vụ tín dụng mà ngân hàng có thể thực hiện chủ yếu là
cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính.
Cho vay : là nghiệp vụ ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng đối với
một lượng vốn nhất định của mình cho một bên thứ hai để đổi lấy thu nhập
về lãi.
Ngân hàng thực hiện chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá:
ngân hàng thực hiện việc mua lại các giấy tờ có giá với mục đích hưởng
một mức lợi tức tương xứng với chi phí vốn và rủi ro mà ngân hàng phải
đảm nhận khi sở hữu các giấy tờ có giá đó.
Bảo lãnh là việc ngân hàng thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết
Cho thuê tài chính thường là hình thức tín dụng trung và dài hạn. Nó

gần giống với cho vay ở chỗ ngân hàng phải xuất tiền với kỳ vọng thu về
cả gốc và lãi sau một thời hạn nhất định
* Hoạt động đầu tư
Ngân hàng có thể đầu tư vào việc mua chứng khoán, góp vốn vào các
doanh nghiệp hoặc đầu tư vào trang thiết bị tài sản cố định phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
5

* Các hoạt động khác
NHTM thực hiện một số hoạt động khác như: Mở tài khoản giao dịch
và thực hiện thanh toán, Bảo quản vật có giá, các nghiệp vụ trung gian
khác
1.2 Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại.
1.2.1. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại.
1.2.1.1. Khái niệm nguồn vốn của Ngân hàng thương mại.
Nguồn vốn trong NHTM là toàn bộ tài sản bên nợ trong bảng cân đối
kế toán của Ngân hàng. Nó bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn
đi vay, trong đó nguồn vốn đi vay là chủ yếu và quan trọng bởi nguồn này
tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng.
1.2.1.2. Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
- Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
- Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác
- Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thị trường tài chính.
-Vốn quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
1.2.2. Các nguồn hình thành lên nguồn vốn của Ngân hàng
* Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là vốn do các chủ sở hữu đóng góp và các quỹ của
ngân hàng được hình thành trong quá trình kinh doanh dưới dạng lợi
nhuận để lại. Vốn chủ sở hữu có thể chia thành các bộ phận sau:

- Vốn góp ban đầu
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
* Vốn nợ
Các khoản nợ của NHTM chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn
vốn của NHTM bao gồm các nguồn: Nhận tiền gửi, vay và nguồn huy
động khác như: nguồn ủy thác, vốn trong thanh toán…
1.2.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại.
1.2.3.1. Huy động vốn từ hoạt động tiền gửi
* Tiền gửi thanh toán: là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi
vào ngân hàng với mục đích chính không phải là hưởng lãi mà là nhằm sử
6

dụng các tiện ích do ngân hàng cung cấp như cất giữ, thanh toán hộ, chi trả
hộ, thu hộ.
* Tiền gửi có kỳ hạn: loại tiền gửi này của các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế, cá nhân gửi vào NHTM với mục đích để hưởng lãi.
* Tiền gửi tiết kiệm: là khoản tiền tạm thời chưa sử dụng mà dân cư
gửi vào ngân hàng với mục đích bảo toàn và sinh lợi, đặc biệt là mục tiêu
bảo toàn
* Tiền gửi khác: tiền gửi của tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của các
công ty tài chính, bảo hiểm, tiền gửi của kho bạc Nhà nước
1.2.3.2. Huy động vốn thông qua thị trường vốn
Các giấy tờ có giá của ngân hàng là các công cụ nợ do ngân hàng
phát hành để huy động vốn trên thị trường, gồm kỳ phiếu, trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá.
Các NHTM phát hành giấy tờ có giá theo 3 phương thức:
- Phát hành giấy tờ có giá ngang giá
- Phát hành giấy tờ có giá có chiết khấu
- Phát hành giấy tờ có giá có phụ trội
Về phương thức trả lãi trên giấy tờ có giá, ngân hàng thường áp dụng

3 phương thức trả lãi:
- trả lãi trước
- Trả lãi sau
- Trả lãi định kỳ
1.2.3.3. Huy động vốn thông qua hoạt động đi vay
* Vay Ngân hàng nhà nước:
Các NHTM có thể được NHNN cho vay vốn khi cần thiết nhằm giải
quyết nhu cầu chi trả tức thời của NHTM, nâng cao khả năng thanh toán.
NHTM thường vay NHNN khi thiếu hụt dự trữ ( thiếu dự trữ bắt buộc, dữ
trữ thanh toán).
* Vay các tổ chức tín dụng khác:
Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ
chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng để đáp ứng nhu cầu dự
trữ, chi trả cấp bách, và trong trường hợp bổ sung hoặc thay thế cho nguồn
vay mượn từ Ngân hàng nhà nước.
7

1.2.4. Một số tiêu chí thể hiện sự phát triển hoạt động huy động vốn
.
* Mức tăng trưởng ổn định của vốn huy động:
Tăng trưởng ổn định là mục tiêu mà các ngân hàng luôn hướng tới,
do đó đầu vào của hoạt động kinh doanh ngân hàng là nguồn vốn huy động
luôn được các ngân hàng đặt lên hàng đầu trong việc đảm bảo duy trì mức
tăng trưởng ổn định nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng cũng như hoạt động
kinh doanh khác ngày càng tăng của ngân hàng. Vốn huy động tăng trưởng
ổn định sẽ khẳng định được vị thế, uy tín và thương hiệu của ngân hàng.
Một ngân hàng có đủ tiềm năng về tài chính cũng như uy tín mới có thể
giữ được mức tăng trưởng về huy động vốn ổn định qua các năm.
Vốn huy động tăng trưởng ổn định sẽ tạo lập và định hướng chiến
lược kinh doanh cụ thể của ngân hàng trong việc sử dụng vốn có hiệu quả,

góp phần tăng trưởng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng.
* Quản lý các loại rủi ro liên quan đến huy động vốn:
- Kỳ hạn vốn: Quản lý kỳ hạn là xác định kỳ hạn của nguồn vốn
huy động phù hợp với yêu cầu kỳ hạn sử dụng, đồng thời tạo sự ổn định
của nguồn huy động
- Quản lý rủi ro lãi suất: Những thay đổi khó đoán trước của lãi suất
có thể làm tăng khả năng sinh lợi của ngân hàng. Tùy thuộc đặc điểm của
nguồn vốn và danh mục tài sản thay đổi về lãi suất có thể làm tăng hay
giảm thu nhập ròng từ lãi.
- Tính thanh khoản của nguồn vốn và quản lý rủi ro thanh khoản:
Tính thanh khoản của nguồn vốn được đo bằng khả năng tìm kiếm nguồn
vốn mới với chi phí và thời gian nhỏ nhất.

8

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Lãi suất huy động vốn của ngân hàng
Để thu hút được lượng vốn lớn thì chính sách lãi suất của ngân hàng
phải có sự linh hoạt, hấp dẫn và cạnh tranh được với các ngân hàng khác,
tuy nhiên vẫn phải đảm bảo bù đắp được chi phí và đem lại lợi nhuận cho
ngân hàng.
1.3.1.2. Các dịch vụ cung ứng của Ngân hàng
Đời sống của người dân ngày càng được nâng cao nên nhu cầu của
người dân ngày càng phong phú, đa dạng. Vì vậy, việc đưa ra nhiều loại
sản phẩm dịch vụ để thỏa mãn được ngày càng nhiều nhu cầu đó là vô
cùng cần thiết nhằm phát triển hoạt động huy động vốn của các NHTM.
1.3.1.3. Tính an toàn của tiền gửi
Khi nền kinh tế phát triển thì khả năng tích lũy của người dân cũng

tăng mạnh, khách hàng luôn có xu hướng tìm đến những ngân hàng uy tín,
có tính an toàn cao để đảm bảo cho nguồn tiền gửi của họ.
1.3.1.4. Đội ngũ cán bộ
Nguồn nhân lực có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, nhất là hoạt động huy động vốn. Trong điều kiện cạnh
tranh mạnh mẽ như hiện nay, khó có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm,
lãi suất huy động thì phong cách phục vụ trở thành yếu tố vô cùng quan
trọng để thu hút khách hàng.
1.3.1.5. Danh tiếng, uy tín của Ngân hàng
Uy tín, thương hiệu của một ngân hàng là tài sản vô hình, là những
dấu hiệu đặc biệt để nhận biết một sản phẩm, dịch vụ nào đó được cung
cấp bởi một NHTM để khi họ có nhu cầu về tài chính sẽ tìm ngay đến
ngân hàng.
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Yếu tố pháp luật và chính trị
Hoạt động của các ngân hàng thường được điều chỉnh rất chặt chẽ
bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý sẽ mang lại cho ngân
9

hàng những thách thức cũng như những cơ hội mới nếu như các ngân hàng
biết cách vận dụng hợp lý các yếu tố này.
1.3.2.2. Yếu tố kinh tế
Sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế vừa tạo cho ngân hàng
những cơ hội kinh doanh, đồng thời tạo ra cả những thách thức đối với
hoạt động kinh doanh ngân hàng. Sự thành công hay thất bại trong chiến
lược cạnh tranh của một ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào tình hình kinh
tế trong nước, khu vực và toàn cầu.
1.3.2.3. Yếu tố tâm lý và thói quen tiêu dùng
Đây là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác huy
động vốn của ngân hàng. Nếu người dân dự đoán lạm phát sẽ tăng cao

trong tương lai hoặc sẽ xảy ra những biến động về kinh tế, chính trị thì nhu
cầu gửi tiết kiệm tại ngân hàng sẽ giảm và ngược lại. Khi đó ngân hàng
cần kịp thời có các biện pháp điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn huy động nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh cạnh tranh của mình.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á

2.1 Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
2.1.1. Lịch sử hình thành Ngân hàng
Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á - Seabank được thành
lập năm 1994 và là một trong những ngân hàng thương mại ra đời sớm
nhất tại Việt Nam. SeABank luôn không ngừng nỗ lực hoàn thiện để phát
triển cùng nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hội nhập với mong muốn
trở thành một tập đoàn ngân hàng bán lẻ đa năng, hiện đại. Trong những
năm qua, Seabank đã thực hiện kế hoạch tái cơ cấu ngân hàng với những
định hướng rất rõ ràng về tài chính, nhân lực và công nghệ… Bằng việc
tăng vốn điều lệ từ 50 tỷ đồng vào năm 2001 đến việc tăng vốn điều lệ lên
10

5.335 tỷ đồng vào năm 2011 và trở thành một trong tám ngân hàng TMCP
có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu, tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu giai đoạn 2009 – 2011
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn luôn là hoạt động được Seabank quan tâm và thúc
đẩy phát triển ngay từ khi mới thành lập nhằm đảm bảo nguồn vốn cho tín
dụng, an toàn cho thanh khoản, tăng nhanh tài sản,…

2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Trong 3 năm 2009 – 2011 hoạt động sử dụng vốn của Seabank liên
tục giảm nhẹ: năm 2009 tổng dư nợ của Seabank đạt 24.009 tỷ đồng, năm
2010 tổng dư nợ đạt 20.512 tỷ đồng và năm 2011 tổng dư nợ đạt 19.641 tỷ
đồng. Trong năm 2011 SeABank đã tăng cường và hiện đại hóa các công
cụ kiểm soát tín dụng, xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng. Kết quả là
ngân hàng đã tăng được hiệu quả quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng
và kiểm soát chặt chẽ nợ quá hạn, dẫn đến nợ xấu chỉ ở mức 2,14% tổng
dư nợ.
2.1.3.3. Hoạt động khác
* Kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là một trong những hoạt động thường
xuyên của hầu hết các ngân hàng thương mại. Năm 2011, hoạt động kinh
doanh ngoại tệ đã mang lại lợi nhuận 77,99 tỷ đồng cho Seabank, tăng
155% so với năm 2009.
* Thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là một trong số các nghiệp vụ của ngân hàng
trong việc thanh toán giá trị của các lô hàng giữa bên mua và bên bán hàng
thuộc lĩnh vực ngoại thương. Hiện nay, Seabank đã thiết lập quan hệ đại l ý
với 299 ngân hàng/chi nhánh ngân hàng tại 49nước trên thế giới.
* Thanh toán trong nước
Doanh số dịch vụ thanh toán trong nước của Seabank những năm qua
không ngững tăng lên. Năm 2010 so với 2009 tăng 44.989 tỷ đồng và năm
2011 so với năm 2010 tăng 488.153 tỷ đồng. Sự tăng lên về doanh số dịch
11

vụ thanh toán trong nước đã phần nào khẳng định vị trí của Seabank tỏng
hệ thống các NHTM.
* Hoạt động dịch vụ khác
Ngoài các hoạt động dịch vụ trên, Seabank còn đạt được rất nhiều kết

quả tốt trên một số lĩnh vực như: dịch vụ ngân hàng trực tuyến, dịch vụ trat
lương qua tài khoản, dịch vụ thu chi hộ SGVF…
2.2. Phân tích thực trang hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á
2.2.1. Thực trạng huy động vốn từ nguồn tiền gửi
Trong những năm qua Seabank đã có rất nhiều cố gắng trong công
tác huy động vốn của mình, nhất là trong việc thu hút vốn từ nguồn tiền
gửi. Vì vậy công tác huy động vốn tiền gửi của Seabank đã có bước phát
triển đáng kể. Năm 2009, nguồn vốn tiền gửi của Seabank là 20.353 tỷ
đồng, năm 2010 so với năm 2009 tăng 11.572 tỷ đồng – tương ứng với tỷ
lệ tăng là 56,86% và năm 2011 so với 2010 vốn tiền gửi tăng 43.491 tỷ
đồng – tương ứng với tỷ lệ tăng là 136,23%. Trong cơ cấu vốn tiền gửi của
ngân hàng, thì nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất vẫn là nguồn vốn tiền
gửi ngắn hạn, nguyên nhân chủ yếu là do các cá nhân, tổ chức trong nền
kinh tế luôn có nhu cầu sử dụng vốn để phục vụ cho hoạt động kinh doanh
và đầu tư. Mặt khác, tâm lý chung của những người tham gia gửi tiền, nhất
là tiền gửi có kỳ hạn luôn mong đợi có sự tăng lên của lãi suất hay bất kỳ
một hình thức ưu đãi nào.
2.2.2. Thực trạng huy động vốn trên thị trường tiền tệ
Trong những năm gần đây, việc huy động vốn trên thị trường tiền tệ
của Seabank có sự giảm xuống so với những năm trước đây. Năm 2009, số
lượng giấy tờ có giá do Seabank phát hành chiếm 4,7% tổng vốn huy động
của Seabank. Năm 2010 là 2,3% và năm 2011 là 0,7%. Mặc dù nguồn vốn
huy động được không phải lớn so với các ngân hàng đối thủ nhưng sự nỗ
lực và cố gắng của toàn thể cán bộ nhân viên đã góp phần làm cho nguồn
vốn huy động của Seabank không ngừng gia tăng và phát triển một cách
ổn định.
2.2.3. Thực trạng huy động vốn thông qua hoạt động đi vay
Cơ cấu huy động vốn của Seabank qua hoạt động đi vay tập trung
12


phần lớn vào hoạt động đi vay từ các TCTD. Hoạt động này chiếm đến
56,40% trong tổng nguồn vốn huy động từ hoạt động đi vay năm 2009,
59,78% vào năm 2010 và 61,20% vào năm 2011. Điều này chứng tỏ một
điều rằng các NHTM và tổ chức tín dụng có mối quan hệ ngày càng mật
thiết lẫn nhau, luôn hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình hoạt động và phát triển.
2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Nguồn vốn huy động luôn có sự gia tăng
- Các sản phẩm huy động mang tính cạnh tranh cao
- Huy động vốn phát triển phù hợp với hoạt động sử dụng vốn.
* Seabank đạt được những kết quả trên là do:
- Chính sách của ban lãnh đạo
- Phát huy hiệu quả vai trò của chính sách maketing, chính sách
khách hàng
- Chính sách lãi suất được quan tâm điều chỉnh phù hợp
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
- Nguồn vốn tăng trưởng không ổn định và chưa đáp ứng được nhu
cầu cho vay.
- Mạng lưới, thị phần huy động vốn của Seabank vẫn còn ở mức thấp
so với các ngân hàng thương mại khác
- Quản trị rủi ro trong hoạt động huy động vốn còn kém về mức độ
an toàn.
2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
* Nguyên nhân chủ quan:

- Việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn chưa triệt để


- Đội ngũ cán bộ nhân viên còn non trẻ, thiếu kinh nghiệm. Thiếu
cán bộ đáp ứng tốc độ phát triển mạng lưới.
- Chính sách lãi suất chưa thực sự linh hoạt
* Nguyên nhân khách quan:
- Lạm phát liên tục gia tăng
- Sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam
- Hoạt động kinh doanh của SeABank chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi
đặc điểm kinh tế - xã hội và sự thay đổi của môi trường kinh tế vĩ mô.
13

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á

3.1. Định hướng phát triển huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông
Nam Á trong thời gian tới
- Nghiêm túc tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Chỉ
thị, Thông tư của Thống đốc NHNN về các giải pháp kiềm chế lạm phát,
ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện chính sách tiền tệ
chặt chẽ và thận trọng.
- Tái cơ cấu tổ chức và hoạt động phù hợp với chiến lược phát triển
SeABank trở thành ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam.
- Tập trung vào đối tượng khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và
nhỏ (SME) đồng thời tranh thủ cơ hội tiếp cận các khách hàng Doanh
nghiệp lớn.
- Phát triển, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại,
sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất hiện có về mạng lưới, công nghệ để
cung ứng, bán chéo các sản phẩm dịch vụ
- Phát triển mạng lưới phủ sóng toàn bộ các tỉnh thành phố trên cả
nước để tiếp cận được khách hàng khắp mọi nơi tăng trưởng thị phần

mạng lưới ngân hàng.
- Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ,
quản trị rủi ro và tổ chức lại mô hình
- Xây dựng một nền văn hóa doanh nghiệp chuyên nghiệp với các
điều kiện phát triển cho cán bộ nhân viên để phục vụ tốt hơn lợi ích của
khách hàng.
- Tiếp tục khẳng định, nâng cao hình ảnh và vị thế thông qua việc
phát triển thương hiệu SeABank trên cơ sở nâng cao chất lượng, hiệu quả
kinh doanh, tăng vốn điều lệ, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng,
tăng cường các hình thức quảng bá thương hiệu SeABank trên các phương
tiện thông tin đại chúng.

14

3.2. Một số giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng
TMCP Đông Nam Á
3.2.1. Mở rộng mạng lưới kênh phân phối
Việc mở rộng mạng lưới hoạt động các chi nhánh, phòng giao dịch ở
những khu vực kinh tế năng động trên toàn quốc là chiến lược ưu tiên phát
triển của SeABank. Các điểm giao dịch của SeABank tập trung ở các khu
đô thị có tốc độ tăng trưởng nhanh, tập trung nhiều doanh nghiệp hoạt
động đa dạng, và có tiềm năng lớn về huy động tiết kiệm, vay vốn phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng cũng như sử dụng các dịch vụ
ngân hàng khác.
3.2.2. Củng cố và nâng cao tiềm lực tài chính
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á thực hiện việc tăng vốn từ các nhà
đầu tư trong nước đi đôi với cổ đông chiến lược trong những năm tới
.
Hội
đồng quản trị Ngân hàng thông qua lộ trình tăng vốn điều lệ nhằm cải

thiện vị thế và mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng.
3.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo các hoạt động của
ngân hàng
Hiểu được nhu cầu thị trường để gắn chặt hoạt động của ngân hàng
với thị trường sẽ làm cho hoạt động của ngân hàng hiệu quả cao. Điều này
sẽ được thực hiện tốt thông qua cầu nối Marketing bởi Marketing giúp chủ
ngân hàng nhận biết được các yếu tố của thị trường, nhu cầu của khách
hàng về sản phẩm dịch vụ và sự biến động của chúng.
3.2.4. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ liên quan đến công tác huy
động vốn
Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng, đa dạng hóa về
loại hình để phục vụ khách hàng, ngân hàng cần tận dụng và phát huy sự
đa dạng trong sản phẩm của mình để từ đó tạo ra những sản phẩm, đặc biệt
là sản phẩm huy động vốn với những đặc tính riêng, hấp dẫn đối với khách
hàng.
3.2.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên
Để có được đội ngũ cán bộ nhân viên chất lượng cao, Seabank cần
tập trung tuyển dụng đội ngũ nhân viên có năng lực từ khâu tuyển dụng
15

đến công tác đào tạo và các chế độ đãi ngộ đối với người lao động. Làm
tốt công tác này sẽ giúp Seabank có thêm nguồn nội năng để cạnh tranh
với các đối thủ khác trên thị trường.
3.2.6. Nâng cao vị thế và uy tín của ngân hàng, xây dựng hình ảnh tốt về
ngân hàng
Nâng cao vị thế và uy tín của ngân hàng sẽ giúp Seabank thu hút
được nhiều khách hàng hơn, điều này sẽ tạo điều kiện cho tất cả các hoạt
động kinh doanh của Seabank phát triển, nhất là trong công tác huy động
vốn.
3.2.7. Sử dụng lãi suất linh hoạt để đáp ứng sự biến động của thị

trường, đồng thời tạo thuận lợi cho khách hàng
Hoạt động huy động vốn gắn liền với chính sách lãi suất, lãi suất hấp
dẫn là một trong những yếu tố quan trọng để thu hút lượng tiền gửi của
khách hàng. Để huy động được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh
tế, ngân hàng cần phải áp dụng chính sách lãi suất mềm dẻo và linh hoạt.
Chẳng hạn, thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao để nhằm thu hút vốn
trung – dài hạn, có sự phân biệt lãi suất giữa khách hàng truyền thống và
khách hàng mới, khách hàng đặc biệt và khách hàng thông thường…
3.2.8. Đổi mới công nghệ
Trong môi trường cạnh tranh hiện đại, công nghệ là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng tới sự thành công của các ngân hàng. Song song với việc tăng
vốn chủ sở hữu thì Seabank cần tiếp tục nâng cấp hệ thống công nghệ của
mình, tiếp thu, áp dụng những công nghệ hiện đại để tạo ra nhiều sản phẩm
dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao và có khả năng hợp tác, liên kết với
các ngân hàng bạn cả trong khu vực và toàn thế giới.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với chính phủ và Nhà Nước
Thứ nhất, cần tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp luật, trong đó cần
chú ý tới việc đồng bộ hóa các văn bản hướng dẫn luật, nhất là đối với các
luật liên quan tới hoạt động Ngân hàng
Thứ hai, xây dựng các quy định quy chế đảm bảo tính minh bạch, chính
xác trong công bố số liệu tài chính, báo cáo tài chính của các ngân hàng để
thuận tiện cho việc đánh giá năng lực cạnh tranh của các ngân hàng.
16

Thứ ba, xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin hiện đại cho
nền kinh tế nhằm tạo điều kiện cho công nghệ ngân hàng phát triển và phát
triển không giới hạn các sản phẩm dịch vụ tài chính đem lại lợi ích cho
người dân.
Thứ tư, tạo lập một môi trường xã hội ổn đinh, nâng cao nhận thức

của người dân.Chính phủ và các cơ quan chức năng phải tạo điều kiện cho
các ngân hàng thông qua các phương tiện truyền thông để quảng bá về các
dịch vụ tiện ích của ngân hàng, khuyến khích người dân thanh toán qua
ngân hàng
3.3.2. Đối với ngân hàng Nhà Nước
Thứ nhất, xây dựng một môi trường pháp lý vững chắc nhằm tạo
lòng tin của người dân vào hệ thống ngân hàng, bảo vệ lợi ích chính đáng
của người gửi tiền.
Thứ hai, tạo điều kiện và khuyến khích các ngân hàng hiện đại hóa
công nghệ thông tin đồng thời sớm xây dựng và hoàn thiện các quy định,
khung pháp lý về thanh toán điện tử trong ngân hàng.
Thứ ba, tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát hoạt động của các
ngân hàng nhằm đảm bảo các ngân hàng hoạt động theo đúng khuôn khổ
pháp lý và theo đúng quy định của luật ngân hàng.
Thứ tư, tạo điều kiện cho các NHTM cổ phần tăng quy mô vốn điều
lệ và việc tăng vốn pháp định cũng cần có sự quản lý từ phía Nhà nước
phù hợp với yêu cầu phát triển và xây dựng nền tài chính tiền tệ quốc gia



KẾT LUẬN

Trong hệ thống ngân hàng thương mại hiện nay đang diễn ra sự cạnh
tranh vô cùng gay gắt, đặc biệt là cạnh tranh trong huy động vốn. Sự cạnh
tranh ấy diễn ra không chỉ giữa các ngân hàng trong nước mà giữa các
ngân hàng trong nước với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Đề tài phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng TMCP Đông
Nam Á là một đề tài đang vô cùng nóng hổi hiện nay, qua các vấn đề đã
17


được nghiên cứu và trình bày trong luận văn, tác giả mong muốn làm sáng
tỏ cơ sở lý luận, thực tiễn công tác huy động vốn nhằm đưa ra các giải
pháp phát triển hoạt động huy động vốn cho các ngân hàng TMCP nói
chung và ngân hàng TMCP Đông Nam Á nói riêng để từ đó nâng cao được
năng lực huy động vốn cũng như năng lực cạnh tranh với các ngân hàng
trong hệ thống NHTM Việt Nam.

×