Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tân Hoàng Huy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.59 KB, 44 trang )

Chuyên đề thực tập

Lời nói đầu.
Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp.
Nâng cao năng suất lao động là con đờng cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tạo uy tín và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng
cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế xà hội đặc biệt quan trọng vì nó liên
quan trùc tiÕp tíi lỵi Ých kinh tÕ cđa ngêi lao động. Lợi ích kinh tế là động
lực thúc đẩy ngời lao động nâng cao năng suất lao động. Từ việc gắn tiền lơng
với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đến việc nâng cao mức sống ổn
định và việc phát triển cơ sở kinh tế là những vấn đề không thể
tách rời. Từ đó sẽ phục vụ đắc lực cho mục đích cuối cùng là con ngời thúc
đẩy sự tăng trởng về kinh tế, làm cơ sở để từng nâng cao đời sống lao động và
cao hơn là hoàn thiện xà hội loài ngời.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tiền lơng trong quản lý doanh
nghiệp em đà chọn đề tài: Hạch toán tiền lHạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty trách nhiệm hữu hạn TOKYO làm chuyên đè thực tập.
Chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chơng:
Phần I: Lý luận chung về hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Phần II: Thực trạng hạch toán tiền lơng tại Công ty TNHH TOKYO.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng của
Công ty TNHH TOKYO.
.

Phần I
Lý luận chung về hạch toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng
I. Khái niệm và các nhân tố ảnh hởng tới tiền lơng.
1. Khái niệm và các nhân tố ảnh hởng tới tiền lơng:
- Theo quan niệm của Mác: Tiền lơng là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị
sức lao động.


- Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lơng là giá cả của
lao động, đợc xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trờng lao động.
Nguyễn ThÞ Thïy

1

Líp: KT5 – K08


Chuyên đề thực tập
ở Việt nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng đợc hiểu là
một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do
Nhà nớc phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ
phù hợp với quy luật phân phối theo lao động. Hiện nay theo §iỊu 55 - Bé
Lt Lao §éng ViƯt Nam quy định tiền lơng của ngời lao động là do hai bên
thoả thuận trong hợp đồng lao động và đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu quả công việc. Mức lơng tối thiểu do Nhà nớc quy định là
210.000/ tháng đợc thực hiện từ ngày1/1/2001.
- Tiền lơng là một bộ phận của sản phẩm xà hội biểu hiện bằng tiền đợc trả
cho ngời lao động dựa trên số lợng và chất lợng lao động của mọi ngời
dùng để bù đắp lại hao phí lao động của mọi ngời dùng để bù đắp lại hao
phí lao động của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công
nhân viên.Tiền lơng đợc quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích
sản xuất mạnh mẽ, nó kích thích ngời lao động ra sức sản xuất và làm việc,
nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao
động.
- Ngời lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì đợc trả
một số tiền công nhất định. Xét về hiện tợng ta thấy sức lao động đợc đem
trao đổi để lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một loại
hàng hoá đặc biệt. Và tiền lơng chính là giá cả của hàng hoá đặc biệt đó,
hàng hoá sức lao động. Vì hàng hoá sức lao động cần đợc đem ra trao đổi

trên thị trờng lao động trên cơ sở thoả thuận giữa ngời mua với ngời bán,
chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Do đó giá cả sức
lao động sẽ biến đổi theo giá cả của các yếu tố cấu thành cũng nh quan hệ
cung cầu về lao động. Nh vậy khi coi tiền công là giá trị của lao động thì
giá cả này sẽ hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động và ngời
sử dụng lao động. Giá cả sức lao động hay tiền công có thể tăng hoặc giảm
phụ thuộc vào cung cầu hàng hoá sức lao động. Nh vậy giá cả tiền công thờng xuyên biến động nhng nó phải xoay quanh giá trị sức lao động cung
nh các loại hàng hoá thông thờng khác, nó đòi hỏi một cách khách quan
yêu cầu tính đúng, tính đủ giá trị của nó. Mặt khác giá tiền công có biến
động nh thế nào thì cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu để ngời lao
động có thể tồn tại và tiếp tục lao động.
2. Vai trò của tiền lơng.
Về mặt sản xuất và đời sống tiền lơng có 4 vai trò cơ bản sau đây.
*Vai trò tái sản suất sức lao động
Sức lao động là một dạng công năng sức cơ bắp và tinh thần tồn tại trong
cơ thể con ngời, là một trong các yếu tố thuộc Hạch toán tiền lđầu vào của sản xuất. Trong
quá trình lao động sức lao động bị hao mòn dần với quá trình tạo ra sản phẩm
do vậy tiền lơng trớc hết phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động. Đây là yêu
cầu tất yếu không phụ thuộc vào chế độ xà hội, là cơ sở tối thiểu đầu tiên đảm
bảo sự tác động trở lại của phân phối tới sản xuất
Sức lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lợng sản xuất để đảm bảo
tái sản xuất và sức lao động cũng nh lực lợng sản suất xà hội, tiền lơng cần

Nguyễn Thị Thùy

2

Lớp: KT5 K08



Chuyên đề thực tập
thiết phải đủ nuôi sống ngời lao động và gia đình họ. Đặc biệt là trong điều
kiện lơng là thu nhập cơ bản.
Để thực hiện chức năng này, trớc hết tiền lơng phải đợc coi là giá cả sức
lao động.Thực hiện trả lơng theo việc, không trả lơng theo ngời, đảm bảo
nguyên tắc phân phối theo lao động. Mức lơng tối thiểu là nền tảng của chính
sách tiền lơng và tiền công, có cơ cấu hợp lí vỊ sinh häc, x· héi häc …
§ång thêi ngêi sư dụng lao động không đợc trả công thấp hơn mức lơng tối thiểu do Nhà nớc qui định.
*Vai trò kích thích sản xuất:
Trong quá trình lao động, lợi ích kinh tế là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự
hoạt động của con ngời là động lực mạnh mẽ nhất của tiến bộ kinh tế xÃ
hội.Trong 3 loại lợi ích: xà hội, tập thể, ngời lao động thì lợi ích cá nhân ngời
lao động là động lực trực tiếp và quan trọng trọng đối với sự phát triển kinh tế.
Lợi ích của ngời lao động là động lực của sản xuất. Chính sách tiền lơng
đúng đắn là động lực to lớn nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con ngời
trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xà hội. Vì vậy tổ chức tiền lơng và
tiền công thúc đẩy và khuyến khích ngời lao động nâng cao nâng suất, chất lợng và hiệu quả của lao động bảo đảm sự công bằng và xà hội trên cơ sở thực
hiện chế độ trả lơng. Tiền lơng phải đảm bảo:
Khuyến khích ngời lao động có tài năng.
Nâng cao trình độ văn hoá và nghiệp vụ cho ngời lao động.
Khắc phục chủ nghĩa bình quân trong phân phối, biến phân phối trở thành
một động lực thực sự của sản xuất.
*Vai trò thớc đo giá trị:
Là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp. Mỗi khi giá cả biến động, bao
gồm cả giá cả sức lao động hay nói cách khác tiền lơng là giá cả sức lao động,
là một bộ phận của sản phẩm xà hội mới đợc sáng tạo nên.Tiền lơng phải thay
đổi phù hợp với sự dao động của giá cả sức lao động.
*Vai trò tích luỹ:
Bảo đảm tiền lơng của ngời lao động không những duy trì đợc cuộc sống
hàng ngày mà còn có thể dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng

lao động hoặc xảy ra bất trắc.
3. Quỹ tiền lơng, Quỹ bảo hiểm xà hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công
đoàn.
*Quỹ tiền lơng:
Quỹ tiền lơng còn gọi là tổng mức tiền lơng, là tổng số tiền mà doanh
nghiệp cơ quan tổ chức dùng để trả lơng và các khoản phụ cấp có tính tiền lơng cho toàn bộ công nhân viên (thờng xuyên và tạm thời) trong một thời kì
nhất định.
Quỹ tiền lơng bao gồm các khoản sau:
TiỊn l¬ng tÝnh theo thêi gian, tiỊn l¬ng tÝnh theo sản phẩm, tiền lơng
khoán.
Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian đợc điều động công tác,
làm nghĩa
vụ theo chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học,

Nguyễn Thị Thùy

3

Lớp: KT5 K08


Chuyên đề thực tập
Ngoài ra trong tiền lơng kế hoạch còn đợc tính các khoản tiền trợ cấp bảo
hiểm xà hội cho cán bộ công nhân viên trong thời kì ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động Về phơng diện hạch toán, tiền lơng trả cho công nhân viên trong
doanh nghiệp sản xuất đợc chia làm 2 loại:
+ Tiền lơng chính.
+ Tiền lơng phụ.
Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian thực

hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và khoản
phụ cấp kèm theo (phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực )
Tiền lơng phụ là tiền lơng trả cho công nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác
ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ đợc hởng
theo chế độ quy định của Nhà nớc (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất)
Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính, lơng phụ có ý nghĩa quan trọng
đối với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
Tiền lơng chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản
phẩm và đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm.
Tiền lơng phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản
phẩm nên đợc hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm. Quản lý quỹ
tiền lơng cđa doanh nghiƯp ph¶i trong quan hƯ víi viƯc thùc hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền lơng, tiền thởng thúc đẩy tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm sản xuất.
*Các quỹ bảo hiểm (bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn)
+ Quỹ bảo hiểm xà hội: đợc hình thành từ các nguồn sau ®©y (theo ®iỊu
149 Lt Lao ®éng )
 Ngêi sư dơng lao động (Doanh nghiệp) đóng góp 15% tổng quỹ lơng của
những ngời tham gia bảo hiểm trong đơn vị trong đó 10% để chi trả các
chế độ hu trí, tử tuất và 5% để chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp.
Ngời lao động đóng góp 5% tiền lơng tháng để chi trả các chế độ hu trí và
tử tuất.
Nhà nớc đóng góp và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện chế độ bảo hiểm
xà hội đối với ngời lao động.
Quỹ bảo hiểm xà hội đợc phân cấp quản lý sử dụng. Một bộ phận đợc
chuyển lên cơ quan quản lý chuyên ngành để chi trả cho các trờng hợp quy
định (nghỉ hu, mất sức) còn một bộ phận để chi tiêu trực tiếp tại doanh nghiệp
cho những trờng hợp nhất định (ốm đau, thai sản). Việc sử dụng chi quỹ
bảo hiểm xà hội dù ở cấp quản lý nào cũng phải thực hiện theo chế độ quy
định.

+ Bảo hiểm y tế: Quỹ bảo hiểm y tế đợc trích lập từ hai nguồn đó là
phần theo chế độ quy định doanh nghiệp phải gánh chịu sẽ đợc trích vào chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ 2% trên tổng
số tiền lơng thực tế phải trả công nhân viên trong tháng, thứ hai là phần bảo
hiểm y tế mà ngời lao động phải gánh chịu thông thờng trừ vào lơng công
nhân viên theo tỉ lệ 1%. Bảo hiểm y tế đợc nộp lên cơ quan quản lý chuyên

Nguyễn Thị Thùy

4

Lớp: KT5 K08


Chuyên đề thực tập
môn để phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên(khám
bệnh, chữa bệnh)
+ Kinh phí công đoàn: đợc hình thành do việc trích lập tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ quy định trên tổng
số tiền lơng thực tế phải trả công nhân viên trong tháng.Theo chế độ quy định,
tỉ lệ tính kinh phí công đoàn là 2% kinh phí công đoàn do doanh nghiệp trích
lập cũng đợc phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định, một phần nộp
cho cơ quan quản lý cấp trên và một phần chi tiêu cho hoạt động công đoàn
(nghiệp đoàn của công nhân viên tại doanh nghiệp).
Các khoản trích Bảo hiểm xà hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn cùng
với tiền lơng phải trả công nhân viên hợp thành loại chi phí về nhân công
trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý, tính toán trích lập và chi tiêu
sử dụng các quỹ tiền lơng, quỹ bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn có những ý nghĩa không những đối với việc tính toán chi phí sản xuất
kinh doanh mà còn có ý nghĩa với việc đảm bảo quyền lợi ngời lao động trong

doanh nghiệp.
4. Các nhân tố ảnh hởng:
*Nhóm nhân tố thuộc thị trờng lao động: Cung cầu lao động ảnh hởng trực tiếp đến tiền lơng.
+ Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lơng có xu hớng
giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lơng có xu hớng
tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trờng lao động
đạt tới sự cân bằng.Tiền lơng lúc này là tiền lơng cân bằng, mức tiền lơng này
bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hởng tới cung cầu về lao động thay đổi nh (năng
suất biên của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ ).
+ Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo
theo tiền lơng thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lơng
thực tế sẽ giảm. Nh vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lơng
danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho ngời lao động,
đảm bảo tiền lơng thực tế không bị giảm.
+ Trên thị trờng luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lơng giữa các khu vực t nhân,
Nhà nớc, liên doanh, chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức
độ hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy,
Nhà nớc cần có những biện pháp điều tiết tiền lơng cho hợp lý.
*Nhóm nhân tố thuộc môi trờng doanh nghiệp
+ Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lơng, phụ cấp, giá thành
đợc áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lợng, hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hởng mạnh tới tiền lơng.Với
doanh nghiệp có khối lợng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lơng cho ngời lao
động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngợc lại nếu khả năng tài chính không vững
thì tiền lơng của ngời lao động sẽ rất bấp bênh.
+ Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hởng ít nhiều đến tiền lơng.Việc quản lý đợc thực hiện nh thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để

Nguyễn Thị Thùy

5


Lớp: KT5 – K08


Chuyên đề thực tập
giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của
ngời lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lơng.
*Nhóm nhân tố thuộc bản thân ngời lao động:
+ Trình độ lao động:Với lao động có trình độ cao thì sẽ có đợc thu nhập cao
hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt đợc trình độ đó ngời lao
động phải bỏ ra một khoản chi phí tơng đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào
tạo dài hạn ở trờng lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm đợc
những công việc đòi hỏi phải có hàm lợng kiến thức, trình độ cao mới thực
hiện đợc, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hởng lơng
cao là tất yếu.
+ Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thờng đi đôi với nhau. Một ngời qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút đợc nhiều kinh nghiệm, hạn chế đợc
những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của
mình trớc công việc đạt năng suất chất lợng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ
ngày càng tăng lên.
+ Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lợng hay
không đều ảnh hởng ngay đến tiền lơng của ngời lao động.
*Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
+ Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút đợc nhiều
lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lơng, ngợc lại với công
việc kém hấp dẫn để thu hút đợc lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt
mức lơng cao hơn.
+ Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì
định mức tiền lơng cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có
thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về ®iỊu kiƯn lµm viƯc,
møc ®é nguy hiĨm cho ngêi thùc hiện do đó mà tiền lơng sẽ cao hơn so với

công việc giản đơn.
+ Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định
phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm
việc với máy móc, môi trờng thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định
đến tiền lơng.
+ Yêu cầu của công việc đối với ngời thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay
chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lơng phù hợp.
*Các nhân tố khác: ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính,
độ tuổi, thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lơng rất lớn,
không phản ánh đợc mức lao ®éng thùc tÕ cña ngêi lao ®éng ®· bá ra, không
đảm bảo nguyên tắc trả lơng nào cả nhng trên thực tế vẫn tồn tại.
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trờng cũng ảnh hởng tới tiền lơng của lao động
II. Các hình thức trả lơng:
Nguyên tắc cơ bản trong tổ chức tiền lơng
áp dụng trả lơng ngang nhau cho lao động cùng một đơn vị sản xuất
kinh doanh bắt nguồn từ nguyên tắc phân phối theo lao động có ý nghĩa khi
quyết định các chế độ tiền lơng nhất thiết không phân biệt tuổi tác, dân téc,
giíi tÝnh.

Ngun ThÞ Thïy

6

Líp: KT5 – K08


Chuyên đề thực tập
+ Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng. Đây
là nguyên tắc tạo cơ sở cho việc giảm giá thành, tăng tích luỹ bởi vì năng suất
lao động không chỉ phụ thuộc vào các nhân tố chủ quan của ngời lao động

(trình độ tay nghề, các biện pháp hợp lý sử dụng thời gian) mà còn phụ thuộc
vào các nhân tố khách quan (sử dụng hợp lý nguyên vật liệu, áp dụng công
nghệ mới).
+ Phải đảm bảo mối tơng quan hợp lý về tiền lơng giữa những ngời làm nghỊ
kh¸c nhau trong c¸c lÜnh vùc cđa nỊn kinh tÕ quốc dân.Tính chặt chẽ nghề
nghiệp, độ phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành nghề đòi hỏi trình độ lành
nghề bình quân của ngời lao động là khác nhau. Những ngời làm việc trong
môi trờng độc hại, nặng nhọc, tổn hao nhiều sức lực phải đợc trả công cao hơn
so với những ngời lao động bình thờng. Hình thức tiền lơng có xét đến điều
kiện lao động có thể thông qua việc thiết kế các hệ số lơng hoặc quy định các
mức phụ cấp ở các ngành nghề khác nhau.Từ đó các điều kiện lao động đều
ảnh hởng ít nhiều đến tiền lơng bình quân của mỗi ngành nghề.
Đảm bảo tiền lơng thực tế tăng lên khi tăng tiền lơng nghĩa là tăng sức
mua của ngời lao động.Vì vậy việc tăng tiền lơng phải đảm bảo tăng bằng
cung cấp hàng hoá, tín dụng tiền tệ. Phải đâỷ mạnh sản xuất, chú trọng công
tác quản lý thị trờng, tránh đâù cơ tích trữ, nâng giá nhằm đảm bảo lời ích của
ngời lao động. Mặt khác tiền lơng còn là một bộ phận cấu thành nên giá trị,
giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và là một bộ phận của thu nhập kết quả
tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó đảm bảo tăng
tiền lơng thực tế cho ngời lao động là việc xử lý hài hoà hai mặt của vấn đề cải
thiện đời sống cho ngời lao động phải đi đôi với sử dụng tiền l¬ng nh mét ph¬ng tiƯn quan träng kÝch thÝch ngêi lao động hăng hái sản xuất có hiệu quả
hơn.
Hiện nay ở nớc ta tiền lơng cơ bản đợc áp dụng rộng rÃi, có 2 hình thức đó là:
+ Trả lơng theo thời gian
+ Trả lơng theo sản phẩm.
1. Trả lơng theo thời gian
Đây là hình thức trả lơng căn cứ vào thời gian lao động, lơng cấp bậc để
tính lơng cho công nhân viên. Hình thức này đợc áp dụng chủ yếu cho cán bộ
công nhân viên chức, quản lý, y tế giáo dục, sản xuất trên dây chuyền tự động,
trong đó có 2 loại:

Trả lơng theo thời gian đơn giản.
Trả lơng theo thời gian có thởng.
+ Trả lơng theo thời gian đơn giản: đây là số tiền trả cho ngời lao động căn cứ
vào bậc lơng và thời gian thực tế làm việc không xét đến thái độ và kết quả lao
động.
- Lơng tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận
gián tiếp.
Mức lơng = Lơng cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
- Lơng ngày: đối tợng áp dụng chủ yếu nh lơng tháng khuyến khích ngời lao động đi làm đều.

Nguyễn ThÞ Thïy

7

Líp: KT5 – K08


Chuyên đề thực tập
Mứclơng =

Lơng tháng x
số ngày làm
26 ngày làm việc thực tế
việc thực tế.

+ Trả lơng theo thời gian có thởng: thực chất của chế độ này là sự kết hợp giữa
việc trả lơng theo thời gian đơn giản và tiền thởng khi công nhân vợt mức
những chỉ tiêu số lợng và chất lợng đà quy định.
Hình thức này đợc áp dụng cho công nhân phụ (công nhân sửa chữa, điều
chỉnh thiết bị) hoặc công nhân chính làm việc ở những nơi có trình độ cơ khí

hoá, tự động hoá, công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Mức lơng = Lơng tính theo thời gian giản đơn + Tiền thởng
Hình thức này có nhiều u điểm hơn hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản,
vừa phản ánh trình độ thành thạo vừa khuyến khích đợc ngời lao động có trách
nhiệm với công việc. Nhng việc xác định tiền lơng bao nhiêu là hợp lý rất khó
khăn. Vì vậy nó cha đảm bảo phân phối theo lao động.
2. Trả lơng theo sản phẩm:
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm là một hình thức lơng cơ bản đang ¸p dơng
trong khu vùc s¶n xt vËt chÊt hiƯn nay, tiền lơng mà công nhân nhận đợc
phụ thuộc vào đơn giá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm. Hình thức trả lơng
này có nhiều u điểm hơn so với hình thức trả lơng tính theo thời gian.
+ Trả lơng theo sản phảm có những tác dụng sau:
Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả lơng theo số lợng, chất lợng lao động
gắn với thu nhập về tiền lơng với kết quả sản xuất của mỗi công nhân.do
đó kích thích công nhân nâng cao năng suất lao động.
Khuyến khích công nhân ra sức học tập văn hoá kỹ thuật nghiệp vụ, ra sức
phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật cải tiến phơng pháp lao động, sử dụng
tốt máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động, góp phần thúc đẩy
cải tiến quản lý doanh nghiệp nhất là công tác lao động và thực hiện tốt
công tác kế hoạch cụ thể.
Khi một doanh nghiệp bố trí lao động cha hợp lý, việc cung ứng vật t
không kịp thời sẽ tác động trực tiếp đến kết quả lao động nh năng suất lao
động thấp kém dẫn ®Õn thu nhËp cđa ngêi lao ®éng gi¶m. Do qun lợi
thiết thực bị ảnh hởng mà ngời công nhân sẽ kiến nghị, đề nghị bộ máy
quản lý cải tiến lại những bất hợp lý hoặc tự họ tìm ra biện pháp để giải
quyết.
Tuy nhiên để phát huy đầy đủ tác dụng của công tác trả lơng theo sản
phẩm nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao phải có những điều kiện cơ bản
sau đây:
+ Phải xây dựng đợc định mức lao động có căn cứ khoa học. Điều này tạo

điều kiện để tính toán đơn giá tiền lơng chính xác.
+ Tổ chức sản xuất và tổ chức lao động phải tơng đối hợp lý và ổn định.
Đồng thời tổ chức phục vụ tốt lối làm việc để tạo điều kiện cho ngời lao
động trong ca làm việc đạt hiệu quả kinh tÕ cao.

Ngun ThÞ Thïy

8

Líp: KT5 – K08


Chuyên đề thực tập
+ Thực hiện tốt công tác thống kê, kiểm tra nghiệm thu sản phẩm xuất ra
để đảm bảo chất lợng sản phẩm, tránh làm bừa, làm ẩu, chạy theo số lợng.
+ Bố trí công nhân vào những công việc phù hợp với bậc thợ của họ. Có
các chế độ trả lơng sau:
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: cách trả lơng này đợc
áp dụng rộng rÃi đối với ngời công nhân viên trực tiếp sản xuất trong
điều kiện quy trình lao động của ngời công nhân mang tính độc lập tơng đối, có thể quy định mức kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một
cách riêng biệt. Đơn giá tiền lơng của cách trả lơng này là cố định và
tiền lơng của công nhân đợc tính theo công thức:

L = ĐG x Q
Trong đó: ĐG: đơn giá tiền lơng.
Q: mức sản lợng thực tế.
+ Ưu điểm: là mối quan hệ giữa tiền lơng của công nhân nhận đợc và kết
quả lao động thể hiện rõ ràng ngời lao động xác định ngay đợc tiền lơng
của mình, do quan tâm đến năng suất, chất lợng sản phẩm của họ.
+ Nhợc điểm: là ngời công nhân ít quan tâm đến chất lợng sản phẩm, tinh

thần tập thể tơng trợ lẫn nhau trong quá trình sản xuất kém, hay có tình
trạng dấu nghề, dấu kinh nghiệm.
Chế độ trả lơng khoán: đợc áp dụng cho những công việc nếu giao chi
tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lợng cho công nhân
hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Chế độ lơng này sẽ đợc áp dụng trong xây dựng cơ bản và áp dụng cho
những công nhân khi làm việc đột xuất nh sửa chữa, tháo lắp nhanh một số
thiết bị để nhanh chóng đa vào sản xuất, áp dụng cho cá nhân và tập thể.
+ Ưu điểm: trong chế độ trả lơng này ngời công nhân biết trớc đợc khối
lợng tiền lơng mà họ sẽ nhận đợc sau khi hoàn thành công việc và thời gian
thành công đợc giao. Do đó họ chủ động trong việc sắp xếp tiến hành công
việc của mình từ đó tranh thủ thời gian hoàn thành công việc đợc giao còn đối
với ngời giao khoán thì yên tâm về khối lợng công việc hoàn thành.
+ Nhợc điểm: để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây ra hiện tợng làm
bừa, làm ẩu không đảm bảo chất lợng. Do vậy công tác nghiệm thu sản phẩm
đợc tiến hành một cách chặt chẽ.
III. Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
1.Khái niệm:
*Hạch toán:
Hạch toán là những hoạt động quan sát, đo lờng, tính toán và ghi chép
của con ngời đối với các hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình tái sản xuất
xà hội nhằm thu nhận, cung cấp những thông tin về quá trình đó phục vụ cho
công tác kiểm tra, công tác chỉ đạo những hoạt đông kinh tế, đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất xà hội đem lại hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời
sống xà hội.
*Hạch toán kế toán:

Nguyễn Thị Thùy

9


Lớp: KT5 K08


Chuyên đề thực tập
Hạch toán kế toán là khoa học thu nhận xử lý và cung cấp toàn bộ
thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra
giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đó. Nh vậy hạch toán
kế toán nghiên cứu về tài sản, sự vận động của tài sản trong các đơn vị, nghiên
cứu về các hoạt động kinh tế tài chính xảy ra trong quá trình hoạt động của
đơn vị với mục đích kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế tài chính, đảm
bảo cho hoạt động đó đem lại lợi ích cho con ngời.
Để thực hiện hạch toán, kế toán sử dụng một hệ thống các phơng pháp khoa
học gồm:
Phơng pháp chứng từ kế toán.
Phơng pháp tài khoản kế toán.
Phơng pháp tính giá.
Phơng pháp tổng hợp cân đối kế toán.
Sử dụng thớc đo tiền tệ để đo lờng phạm vi quy mô hoạt động kinh tế tài
chính, bên cạnh đó còn sử dụng thớc đo lao động và thớc đo hiện vật.
*Hạch toán tiền lơng: là quá trình tính toán ghi chép thời gian lao
động hao phí và kết quả đạt đợc trong hoạt động sản xuất, hoạt động tổ chức
và quản lý theo nguyên tắc và phơng pháp nhất định nhằm phục vụ công tác
kiểm tra tình hình sử dụng quỹ lơng, công tác chỉ đạo các hoạt động kinh tế
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xà hội.
Quỹ tiền lơng tăng lên phải tơng ứng với khối lợng tăng giá trị tiêu dùng.
Nhiệm vụ của hạch toán tiền lơng là phải xác định mức độ cơ cấu tiền lơng,
các yếu tố làm tăng giảm quỹ lơng, hạch toán tỉ trọng các hình thức và chế độ
tiền lơng nhằm tìm ra những hớng kích thích mạnh mẽ và thoả đáng đối với
ngời lao động. Hạch toán tiền lơng cấp bậc, tiền thởng từ quỹ khuyến khích

vật chất nhằm chỉ ra hớng đi đúng đắn của ngời lao động đến kết quả cuối
cùng của doanh nghiệp.
Hạch toán tiền lơng phải cân đối phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch
khác, không cho phép vợt chi quỹ tiền lơng mà không có căn cứ xác đáng vì
điều đó dẫn đến làm tăng giá thành sản phẩm, làm giảm tỉ số tích luỹ. Vợt chi
quỹ tiền lơng trả cho nhân viên không sản xuất theo quỹ lơng kế hoạch và
thực tế là vi phạm kỹ thuật tài chính. Hạch toán thực hiện kế hoạch quỹ lơng
của công nhân sản xuất cần tính đến mức độ hoàn thành kế hoạch khối lợng
sản phẩm để tính thực hiện tiết kiệm hay vợt chi tuyệt đối quỹ lơng kế hoạch.
Hạch toán quỹ lơng để so sánh giá trị nguồn nhân lực trên thị trờng lao
động. Hạch toán chế độ tăng tiền lơng so sánh với tiến độ tăng năng suất lao
động có nghĩa là tỉ trọng tiền lơng trong tổng s¶n phÈm cịng nh trong chi phÝ
chung cho s¶n phÈm giảm xuống và ngợc lại. Tiến độ tăng tiền lơng và tăng
năng suất lao động có ảnh hởng đến cơ cấu giá thành sản phẩm.
2.Nội dung và phơng pháp hạch toán:
*Hạch toán lao động gồm:
Hạch toán về số lợng lao động.
Hạch toán thời gian lao động.
Hạch toán kết quả lao động.
Hạch toán kết quả lao dộng:

Nguyễn ThÞ Thïy

10

Líp: KT5 – K08


Chuyên đề thực tập
Là việc theo dõi kịp thời chính xác tình hình tăng giảm số lợng lao động

theo từng loại lao động. Trên cơ sở đó làm căn cứ cho việc tính trả lơng và
các chế độ khác cho ngời lao động đợc kịp thời. Số lợng lao động của
doanh nghiệp đợc phản ánh trên sổ sách thờng do phòng lao động tiền lơng
lập nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có.
Bên cạnh đó doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động đợc mở cho từng
ngời để quản lý nhân lực cả về số lợng lẫn chất lợng lao động về biến động
và chấp hành chế độ đối với ngời lao động.
Số lợng lao động tăng lên khi doanh nghiệp tuyển dụng thêm lao động.
Chứng từ là các hợp đồng lao động.
Số lợng lao động giảm khi lao động chuyển công tác khác, thôi việc, về hu,
nghỉ mất sức, Chứng từ là các quyết định của Giám đốc doanh nghiệp.
Hạch toán thời gian lao động
Là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời gian lao động của từng
ngời.Trên cơ sở đó tính lơng phải trả cho chính xác. Hạch toán thời gian lao
động phản ánh số ngày, giờ làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc
của ngời lao động, từng bộ phận phòng ban trong doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán là bảng chấm công đợc lập riêng cho từng bộ phận
trong đó ghi rõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của từng ngời. Bảng do tổ trởng
trực tiếp ghi và để nơi công khai để mọi ngời giám sát thời gian lao động của
từng ngời. Cuối tháng bảng chấm công đợc dùng để tổng hợp thời gian lao
động và tính lơng thởng cho từng bộ phận.
Hạch toán kết quả lao động:
Là ghi chép kịp thời chính xác số lợng, chất lợng sản phẩm hoàn thành của
từng ngời để từ đó tính lơng, thởng và kiểm tra sự phù hợp của tiền lơng phải
trả với kết quả hoạt động thực tế, tính toán định mức lao dộng từng ngời, từng
bộ phận và cả doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng những loại chứng từ ban
đầu khác nhau tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp
nhng những chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết nh tên công
nhân, tên công việc, thời gian lao động, số lợng sản phẩm hoàn thành nghiệm

thu.
Chứng từ hạch toán lao động phải do ngêi lËp kÝ, c¸n bé kiĨm tra kü tht
x¸c nhËn, lÃnh đạo duyệt y. Sau đó chuyển cho nhân viên hạch toán phân xởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị rồi chuyển về phòng lao động
tiền lơng xác nhận.
Cuối cùng chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp để làm căn cứ tính lơng, tính thởng. Để tổng hợp kết quả lao động thì tại mỗi phân xởng, bộ phận
nhân viên hạch toán phân xởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ
sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các bộ phận gửi đến hàng
ngày( hoặc định kì) để ghi kết quả lao động của từng ngời, từng bộ phận vào
sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động rồi gửi cho bộ phận quản lý liên
quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động
để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp.
*Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:

Nguyễn Thị Thùy

11

Lớp: KT5 K08


Chuyên đề thực tập
Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng doanh nghiệp sử
dụng các chứng từ sau:
+Bảng thanh toán tiền lơng:
Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lơng, phụ cấp cho công nhan
viên trong đơn vị. Bảng thanh toán lơng đợc lập hàng tháng tơng ứng với bảng
chấm công, phiếu nghỉ hởng BHXHCơ sở để lập bảng thanh toán l ơng là
các chứng từ liên quan nh:
Bảng chấm công.
Bảng tính phụ cấp, trợ cấp.

Phiếu nghỉ hởng BHXH.
Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán lập bảng thanh toán
tiền lơng chuyển cho kế toán trởng hay phụ trách kế toán hoặc giám đốc đơn
vị duyệt.Trên cơ sở đó lập phiếu chi và phát lơng cho công nhân viên. Bảng
thanh toán lơng đợc lu tại phòng kế toán của đơn vị.
+ Bảng thanh toán bảo hiểm xà hội:
Là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả thay
lơng cho ngời lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý
BHXH. Tuỳ thuộc vào số ngời phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lơng
trong tháng của đơn vị, kế toán có thể lập bảng này cho từng phòng ban bộ
phận hay cho toàn đơn vị. Cơ sở để lập bảng này là Hạch toán tiền l Phiếu nghỉ hởng
BHXH, khi lập bảng phải ghi chi tiết từng trờng hợp nghỉ và trong mỗi trờng
hợp phải phân ra số ngày, số tiền trợ cấp BHXH trả thay lơng. Cuối tháng kế
toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền đợc trợ cấp trong tháng và luỹ kế từ đầu
năm đến tháng báo cáo cho từng ngời và cho toàn đơn vị. Bảng này đợc
chuyển cho trởng ban BHXH xác nhận và chuyển cho kế toán trởng duyệt chi.
Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong các đơn vị sản
xuất khác với các đơn vị Hành chính sự nghiệp là các đơn vị Hành chính sự
nghiệp đợc trang trải các chi phí hoạt động để thực hiện các nhiệm vụ chính
trị đợc giao bằng nguồn kinh phí từ ngân sách hoặc từ công quỹ theo nguyên
tắc không bồi hoàn trực tiếp cho nên tài khoản sử dụng và phơng pháp hạch
toán cũng khác nhau.
*Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh:
Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng, kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
TK334 Hạch toán tiền lPhải trả công nhân viên: Dùng để theo dõi các khoản phải trả công
nhân viên của doanh nghiƯp vỊ tiỊn l¬ng, phơ cÊp, BHXH, tiỊn thëng và các
khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của ngời lao động.
Kết cấu:
Bên nợ:

+ Các khoản đà trả công nhân viên.
+ Các khoản khấu trừ vào lơng.
+ Các khoản ứng trớc.
+ Kết chuyển lơng cha lĩnh.
Bên có:
Tất cả các khoản phải trả công nhân viên.

Nguyễn Thị Thùy

12

Lớp: KT5 – K08


Chuyên đề thực tập
D có:
Các khoản khác còn phải trả công nhân viên.
D nợ:
Số trả thừa cho công nhân viên.
Trong hệ thống tài khoản không có tài khoản cấp 2 nhng chế độ kế toán thờng
mở 2 tài khoản cấp 2.
TK 3341: chuyên theo dõi tiền lơng.
TK 3342: theo dõi các khoản khác ngoài lơng.
TK 338 Hạch toán tiền lPhải trả và phải nộp khác: phản ánh các khoản phải trả, phải nộp
cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xà hội, cho cấp trên về
BHXH, BHYT, KPCĐ,
Kết cấu:
Bên nợ:
+ Các khoản đà nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
+ Các khoản đà chi về KPCĐ tại đơn vị.

+ Xử lý giá trị tài sản thừa.
Bên có:
+ Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ
+ Trích các khoản theo lơng vào chi phí hàng kì.
D nợ:
Số chi vợt đợc cấp bù.
D có:
Số chi không hết phải nộp tiếp.
TK 338 có 5 TK cấp 2 trong đó có 3 TK liên quan trực tiếp đến công nhân
viên là:
TK 3382: Kinh phí công đoàn.
TK 3383: Bảo hiểm xà hội.
TK 3384: Bảo hiểm y tế.
*Phơng pháp hạch toán:
+ Hàng tháng trên cơ sở tính toán tiền lơng, tiền công phải trả công nhân viên,
kế toán ghi sỉ:
Nỵ TK 662, 627, 641, 642, 241.
Cã TK 334
+ Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 662, 627, 641, 642, 241.
Có TK 338(3382, 3383, 3384)
+ Phản ánh các khoản BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên nh ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động.
Nợ TK 338(3383)
Có TK 334
+ Cuối kì tính trả số tiền thởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thởng.
Nợ TK 431(4311)
Có TK 334
+ Tính BHXH, BHYT trừ vào lơng của ngời lao động.
Nợ TK 334


Ngun ThÞ Thïy

13

Líp: KT5 – K08


Chuyên đề thực tập
Có TK 338(3381, 3382)
+ Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên:
Nợ TK334
Có TK 333 (3383)141, 138
+ Thanh toán lơng và các khoản trích theo lơng cho công nhân viên:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
+ Nếu thanh toán bằng vật t hàng hoá
Nợ TK 632
Cã TK 152, 153, 154, 155
Nỵ TK 334
Cã TK 333(33311)
+ Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ:
Nợ TK 338(3382, 3383, 3384)
Có TK 111, 112
+ Chi tiêu KPCĐ, BHXH tại doanh nghiệp:
Nợ TK 338 (3382,TK334
3383)
TK111
TK335
Có TK

111, 112
Thanh toán
lơng
+ Phản ánh BHXH, KPCĐ chi vợt đợc cấp bù:
Nợ TK
111,khác
112
và các
khoản
Có TK 338 (3382, 3383)
+ Số chi không hết phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ:
TK662
Nợ TK 338 (3382, 3383)
TK333
Tính
l
ơng
Có TK 111, 112
Thuế
thu
+ Cuối kì kết chuyểnnhập
số tiền công nhân viên đi vắng cha lĩnh:
Phải trả
334có)
phảiNợ
nộpTK
(nếu
cho CNV
Có TK 338 (3388)
TK336

TK627, 641, 642
Trình tự hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng
nghiệp sản xuất đợc thể hiện qua
Khấuở
trừdoanh
các khoản
sơ đồ sau:
phải trả nội bộ
TK338

TK431
Trích BHXH, BHYT

Tính thởng cho CNV

trên tiền lơng CNV
TK138
TK338
BHXH phải trả
cho CNV

Nguyễn Thị
Thùylệch số đà trả
Chênh

14

và khấu trừ lớn hơn số đà trả


Lớp: KT5 K08


Chuyên đề thực tập

*Đối với các đơn vị Hành chính sự nghiệp:
Tài khoản sử dụng để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng nh sau:
TK 334: Phải trả viên chức: dùng để phản ánh tình hình thanh toán với công
chức, viên chức trong đơn vị Hành chính sự nghiệp về tiền lơng, phụ cấp và
các khoản phải trả theo chế độ nhà nớc quy định.
Kết cấu:
Bên nợ:
+ Các khoản đà trả cho công chức viên chức và các đối tợng khác.
+ Các khoản đà khấu trừ vào lơng.
Bên có:
+ Tiền lơng và các khoản phải trả cho công chức, viên chức và các đối
tợng khác trong đơn vị
D có:
Các khoản còn phải trả cho công chức, viên chức cán bộ hợp
đồng và các đối tợng khác trong đơn vị.
TK 334 có 2 TK cấp 2:
TK 3341: Phải trả viên chức Nhà nớc.
TK 3348: Phải trả các đối tợng khác.
TK 332 Hạch toán tiền lCác khoản phải nộp theo lơng: phản ánh tình hình trích nộp và
thanh toán BHXH, BHYT của đơn vị.
Kết cấu:
Bên nợ:
+ Số BHXH+ Số BHXH đà thanh toán cho ngời đợc hởng.
Bên có:

+ Trích BHXH, BHYT tính vào chi phí của đơn vị.

Nguyễn ThÞ Thïy

15

Líp: KT5 – K08


Chuyên đề thực tập
+ Số BHXH đợc cấp để chi trả cho công nhân viên.
+ Số BHXH, BHYT mà công chức viên chức phải nộp đợc trừ vào
lơng.
+ Số tiền phạt do nộp chậm BHXH.
D có:
+ BHXH, BHYT còn phải nộp cho cơ quan quản lý
+ Số BHXH đợc cấp nhng chi cha hết.
D nợ: phản ánh số BHXH đà chi cha đợc cơ quan BHXH cấp bù
TK 332 có 2 TK cÊp 2:
TK 3321: B¶o hiĨm x· héi
TK 3322: Bảo hiểm y tế
*Phơng pháp hạch toán:
+ Hàng tháng trích tiền lơng, phụ cấp, sinh hoạt phí, học bổng, phải trả cho
viên chức và các đối tợng khác.
Nợ TK 661, 662, 631
Cã TK 334(3341, 3348)
+ TrÝch BHXH, BHYT theo quy định:
Nợ TK 661, 662, 631
Có TK 334
Có TK 332(3321, 3322)

+ TÝnh ra sè BHXH ph¶i tr¶ trùc tiÕp cho ngêi đợc hởng:
Nợ TK 332(3321)
Có TK 334
+ Trích quỹ cơ quan để thởng cho công chức viên chức:
Nợ TK 431(4311)
Có TK 334
+ Thanh toán tiền lơng, thởng, phụ cấp, BHXH và các khoản khác
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
+ Nộp BHXH, mua thẻ BHYT:
Nợ TK 332
Có TK 111, 112, 461
+ Các khoản tạm ứng bồi thờng đợc trừ vào lơng:
Nợ TK 334
Có TK 311, 312
+ Số BHXH đợc cấp để chi trả cho các đối tợng đợc hởng:
Nợ TK 111, 112
Có TK 332(3321)
+ Nhận đợc giấy phạt do nộp chậm BHXH:
Nợ TK 661, 311
Có TK 332(3321)
3.ý nghĩa của hạch toán tiền lơng trong Công ty:
Tiền lơng là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập tăng hay giảm của
ngời lao ®éng, qut ®Þnh møc sèng vËt chÊt cđa ngêi lao động làm công ăn lơng trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lơng một cách công bằng chính

Nguyễn ThÞ Thïy

16

Líp: KT5 – K08



Chuyên đề thực tập
xác, đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan
tâm đúng đắn của ngời lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có
thể nói hạch toán chính xác đúng đắn tiền lơng là một đòn bẩy kinh tế quan
trọng để kích thích các nhân tố tích cực trong mỗi con ngời, phát huy tài năng,
sáng kiến, tinh thần trách nhiệm và nhiệt tình của ngời lao động tạo thành
động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế.
Mặt khác, tiền lơng là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn
nữa lại là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu
hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận nhng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi
của ngời lao động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi
của ngời lao động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan
giải của mỗi doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng không những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
ngời lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lơng
có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lÃi.
Cung cấp thông tin đâỳ đủ chính xác về tiền lơng của doanh nghiệp, để từ đó
doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kì doanh thu
tiếp theo.
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng sẽ là nguồn thu nhập chính, thờng xuyên của ngời lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động,
kích thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công
tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng đợc hạch toán hợp lý công
bằng chính xác.

phần II
thực trạng công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
công ty tnhh TOKYO
I. Khái quát về công ty Công ty TNHH TOKYO.

1.Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty trách nhiệm hữu hạn TOKYO là một doanh nghiệp t nhân đợc
thành lập theo quyết định số 2133/GP- UB ngày 04/7/1996 của Uỷ ban nhân
Nguyễn Thị Thùy

17

Lớp: KT5 – K08


Chuyên đề thực tập
dân thành phố Hà nội cấp, và giấy phép kinh doanh số 0102009745 do sở kế
hoạch và đầu t thành phố Hà nội cấp ngày 07/08/1996.
Công ty TNHH TOKYO hoạt động theo luật công ty đợc Quốc héi níc céng hoµ x· héi chđ nghÜa ViƯt nam thông qua ngày 21/3/1990. Công ty
có trụ sở chính tại sè 335 Phè HuÕ, QuËn Hai Bµ Trng – Hµ néi.(Nay
chun vỊ 21C – Hµng PhÌn – Hoµn KiÕm – Hà Nội)
2.Chức năng,nhiệm vụ của công ty TNHH TOKYO.
Là một công ty kinh doanh các loại mặt hàng nh : điện tử, điện lạn , xe
máy , nhà hàng , khách sạn nhằm thu lợi nhuận về cho công ty. Do đó ma
công ty có những chức năng và nhiệm vụ chính sau:
1. Đợc thực hiện và kí kết các hợp đồng kinh tế và các hoạt động
khác thuộc phạm vi , nhiƯm vơ kinh doanh víi c¸c tỉ chøc , cá
nhân trong và nớc ngoài.
2. Đựoc quản lí sử dụng lao động ,tiền vốn ,tài sản của công ty theo
chính sách của nhà nớc .
3. Đợc mở tài khoản vay vốn tại ngân hàng .
3.Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty TNHH TOKYO trong những
năm gần đây.
-Vốn ®iỊu lƯ ban ®Çu: 1,3 tû ®ång ViƯt nam. Trong ®ã
+ Vèn chđ së h÷u: 700.000.000®ång

+Vèn ®i vay: 600.000.000®
Qua st thời gian hoạt động 6 năm (1996- 2009) đến nay vốn của công
ty đà tăng từ 1.300.000.000đ lên 5.451.000.000đ
Kết quả kinh doanh của công ty qua các năm 2000, 2001, 2002
Sản phẩm của công ty TNHH TOKYO rất đa dạng, cả về chủng loại lẫn
số lợng.

Bảng: Báo cáo
công ty
Đơn vị: đồng
STT Nội dung
1
Tổng doanh thu
2
Tổng chi
3
Tài sản-Nguồn vốn
4
Số lợng lao động
5
Thu nhập bình quân
6
Nộp ngân sách

Nguyễn Thị Thùy

tổng hợp tình hình kinh doanh của

Năm 2000
4.015.659.000

3.610.767.000
4.378.640.000
25 ngời
900.000
42.750.500
18

Năm 2001
3.983.762.000
3.536.526.000
4.723.810.000
27 ngời
1.000.000
46.549.200

Năm 2002
4.205.250.000
3.647.734.000
5.276.480.000
30 ngêi
1.100.000
49.765.300

Líp: KT5 – K08


Chuyên đề thực tập

II. Thực trạng về công tác kế toán tiền lơng - các
khoản trích theo lơng tại Công ty tnhh TOKYO


Ngun ThÞ Thïy

19

Líp: KT5 – K08


Chuyên đề thực tập
1. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.1. Trình tự ghi sổ
Trình tự hach toán tiền lơng và ghi sổ đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Chứng từ gốc
Bảng thanh toán lơng

Bảng phân bổ

Nhật ký chứng từ số 7

Bảng kê số 4 và 5

Sổ c¸i: TK 334
Sỉ c¸i: TK 338
Sỉ c¸i TK 622, TK 627

Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng kế toán công ty mở các tài
khoản sau:
- TK334: Phải trả công nhân viên
-TK 338: Phải trả phải nộp khác
+TK 3382: Kinh phí công đoàn

+TK 3383: Bảo hiểm xà héi
+TK 3384: B¶o hiĨm y tÕ
- TK 622: Chi phÝ nhân công trực tiếp
- TK 627: Chi phí lắp ráp
- TK 642: Chi phí bán hàng

Nguyễn Thị Thùy

20

Lớp: KT5 K08



×