Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

tình hình nguyên phụ liệu tai công ty cp thiết bị CN & XD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.61 KB, 48 trang )

Quản lý NVL
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp sản xuất là tế bào của nền
kinh tế, lả đơn vị trực tiếp tiến hành các hoạt đọng sản xuất tạo ra sản phẩm.
cũng nh bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào khác, doanh nghiệp xây dựng trong
quá trình sản xuất kinh doanh của mình đều phải tính toán các chi phí bỏ ra và
thu về. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, muốn tồn tại và phát
triển doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý vật liệu một cách hợp lý . Phải
tổ chức công tác nguyên vật liệu từ quá trình thu mua vận chuyển liên quan
đến khâu dự trữ vật t cho việc thi công công trình. Phải tổ chức tôt côngtác
quản lý thúc đẩy kịp thời việc cung cấp nguyên vật liệu cho việc thi công xây
dựng , phải kiểm tra giám sát việc chấp hành việc dự trữ tiêu hao nguyên vật
liệu tại công ty để từ đó góp phần giảm những chi phí không cần thiết trong
xây dựng tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn đạt đợc điều dó doanh
nghiệp phải có một lợng vốn lu động và sử dụng nó một cách hợp lý, để tháy
đợc điều đó thi mỗi doanh nghiệp phải sử dụng nguên vật liệu một cách hợp lý
và quản lý chúng một cách chặt chẽ từ khâu thu mua đến khâu sử dụng vừa
đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất vừa tiết kiệm chổng mọi hiện tợng sâm phạm tài
sản của nhà nớc và tài sản của đơn vị
Xuất phát từ lý do trên và nay đã có điều kiện thực tế và đợc sự chỉ bảo
của cac cán bộ công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng cùng các
thầy cô giáo đã giúp đỡ em, Em đã mạnh gian chon đề tài Công tác quản lý
nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng nhằm
làm sáng tỏ những vấn đề vớng mắc giữa thực tế và lý thuyết để có thể hoàn
thiện bổ sung kiến thức em đã học.
Bố cục báo cáo tốt nghiệp gồm các phần sau:
- Phần I: lý luận chung về báo cáo nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
- Phần II: Một số điểm chung tại công ty Cổ phần thiết bị công nghiệp
và xây dựng.
1
Quản lý NVL


- Phần III: Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Cổ
phần thiết bị công nghiệp và xây dựng.
- Phần IV: Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý
ngyên vật lệu tại công ty Cổ phần thiêts bị công nghiệp và xây dựng.
Trên đây là toàn bộ thực trạng công tác quản lý ngyên vật liệu tại công ty
Cổ phần thiết bị công nghiệp và xây dựng.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài do còn nhiều hạn chế về
mạet lý luận cũng nh kinh nghiệm thực tế nên bản Báo cáo này không
tránh khỏi những thiếu sót em rất mong đợc sự góp ý, giúp đỡ của các
thầy cô cùng các cô chú trong phòng kinh doanh và phòng KT- TC để
bản báo cảo này đực hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Mạnh Hùng cùng tập thể cán bộ công ty cổ
phần thiết bị công nghiệp và xây dựng đã giúp em hoàn thành ban Báo cáo này.
2
Quản lý NVL
phần I
lý luận chung về quản lý nguyên vật liệu
tại doanh nghiêp
I. khai niệm phân loại và vai trò của nguyên vật
liệu đối với sản xuất trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm và những đặc điểm của nguyên vật liệu trong sản xuất kinh
doanh.
1.1 Khái niệm nguên vật liệu
+ Nguyên vật liẹu là đối tợng lao động đợc biểu hiện dới hình thai vật chất, là một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đối tợng lao đọng , sức lao động là cơ sở cấu
thành nên thực thể sản phẩm.
1.2 Đặc điểm nguyên vật liệu:
+ Nguyên vật liệu là những tài sản lu động thuộc nhốm hàng tồn kho, vật liệu tham
gia giai đoạn đầu của quá trình sản xuất kinh doanh để hình thành nên sản phẩm mới,
chúng rất đa rạng và phong phú về chủng loại

+ nguyên vật lệu là cơ sở vật chất hình thành nên thực thể sản phẩm trong mỗi quá
trình sản xuất vật liệu không ngừng chuyển hoá và biến đổi về mặt giá tri và chất lợng.
+ giá trị nguyên vật liệu đợc chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá tri sản phẩm mới
đợc tạo ra.
+ về mặt kỹ thuật , ngyên vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại dới nhiều dạng khác
nhau , phức tạp vì đời sống lý hoá nên rễ bị tác động của thời tiết , khí hậu và môi trờng xung
quanh.
+ Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao
trong tài sản lu động và tổng chi phí sản xuất, để tạo ra sản phẩm thì nguên vật liệu cũng
chiếm tỷ trọng đán kể.
3
Quản lý NVL
Từ những đặc điểm trên cho thấy nguyên vật liệu có vai trò rất quan trọng đối với hoạt
động kinh doanh sản xuất của các doanh nghiệp. Điều đỏ dẫn đến phải tăng cờng công tác quản
lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
2. Yêu cầu quản lý nguyên vật vật liệu:
Trong điều kiên hiên nay, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu có
hiệu quả ngày càng đợc coi trọng làm sao để cùng một khối lợng nguyên vật liệu, có thể sản
xuất ra nhiều sản phẩm nhất , có giá thành hạ nhất mà vẫn bảo đảm chất lợng. Do vậy công tác
quản lý nguên vật liệu là vân đè tất yếu , khác quan nó câqnf thiết cho mọi phng thức sản xuất
kinh doanh. Việc quản lý có tốt hay không phụ thuộc vào khả năng và trình độ của cán bộ
quản lý.
Đối với doanh nghiệp kinhdoanh việc quản lý nguyên vật liệu có thể xem xét trên
khía cạnh sau:
2.1 Quản lý thu mua:
Nhu cầu tiêu dùng xã hội ngày càng phát triển không ngừng để đáp ứng đầy đủ buộc
quá trình sản xuáat kinh doanh của các doanh nghiệp phải đợc diễn ra một cách thờng xuên ,
xu hớng ngày càng tăng về quy mmô, nâng cao chất lợng sản phẩm. Chính vì vậy cac doanh
nghiệp phải tiến hành cung ứng thuờng xuyên nguồn nguên vật liệu đàu vào, đáp ứng kịp
thời yêu cầu của sản xuất. Muốn vậy trong khâu thu mua cần quản lý tôt về mặt khối lợng ,

quy cách, chủng loại vật liệu sao cho phù hợp với nhu cầu sản xuất cần phải tìm đợc nguồn
thu nguyên vật liệu với giá hợp lý với giá trên thi trờng, chi phi mua thấp. Điều này góp phần
giản tối thiểu chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm.
2.2 Khâu bảo quản:
Việc bảo quản ngyên vật liệu tại kho, bãi cần thực hiện theo đúng chế độ quy định
cho từng loại ngyên vật liệu phù hợp với tính chất lý hoá của mỗi loại, với quy mô tổ chức của
doanh nghiệp, tranh tình trạng thất thoát, lãng phí, h hỏng làm giảm chất lơng nguên vật
liệu.
+ Xuất phát từ đặc điểm nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh , nguyên vật liệu thờng biến động thờng xuyên nên việc dự trữ nguyên vật liệu nh thế
nào để đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh hiẹn tại là yếu tố hết sức quan trọng. Mục
4
Quản lý NVL
đích của việc dự trữ là đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh làm cho ứ đọng nhng
cũng khoong ít làm cho gián đoạn quá trình sản xuất. Hơn nữa doanh nghiệp phải xây
dựng định mức dự trữ cần thiết với mức tối đa và tối thiểu cho sản xuất xây dựng định mức tiêu
hao nguyên vật liệu trong sử dụng cũng nh nh định mức hao hụt hợp lý trong vận chuyển
và bảo quản.
+ Quản lý n guyên vật liệu là một trong những nội dung quan trọng cần thiết của công
tác quản lý nói chung cũng nh công tác quản lý sản xuất nói riêng luôn đợc cách nhà quản lý
doanh nghiệp quan tâm đến. Muốn quản lý vật liệu chặt chẽ và có hiệu quả chúng ta cần
phải tiến hành và tăng cờng công tác quản lý cho phù hợp với thực tế sản xuất của doanh nghiệp.
3.Chức năng và nhiệm vụ :
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tể thi trờng . Để diều hành và chỉ
đạo sản xuất kinh doanh, nhà lãnh đạo phải thờng xuyên nắm băt về các thông tin về thi trờng,
giá cả sự biến động của các yếu tố đầu vào và đầu ra một cách chính xác đầy đủ và kịp thời.
Những số liệu của kế toán có thể giúp cho lãnh đạo đa ra những chỉ đạo đúng đắn trong chỉ
đạo và sản xuất kinh doanh. Hơn nữa hạch toán kế toán noi chung và hạch oán nguyên vật
liệu nói riêng trong doanh nghiệp nếu thực hiện đày đủ, chính xác và khoa học sẽ giúp cho
công tác hạch toán tính giá thành sản phẩm đợc chính xác từ đầu, ngợc lại sẽ ảnh hởng đến giá tri

sản phẩm sản xuất ra. Hạch toán vật liệu thể hiẹn vai trò tác dụng to lớn của mình thông qua
cac nhiệm vụ sau:
+Phải tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu
cầu quản lý thống nhất của nhà nớc và doanh nghiệp nhằm phục vụ cho công tác lãnh đạo
và quản lý tình hình nhập nguyên vật liệu, bảo quản nguyên vật liệu nhằm hạ giá thành
sản phẩm.
Tổ chức chứng từ tài khoản, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho của
doanh nghiệp để ghi chép phản ánh tạap hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến đọng
của nguyên vật liẹu nhằm cung cấp cho việc tâpj hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Giám sát và kiểm tra chế đọ bảo quản, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu nhằm ngăn ngừa
và sử lý nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất tính toán chính xác giả trị vật liệu
đa vào sử dụng .
5
Quản lý NVL
4. Phân loại và phơng pháp tính giá nguyên vật liệu:
1.1 Phân loại nguên vật liệu:
+ Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phải sử
dụng nhiều loai nguyên vật liệu khác nha. Mỗi loại nguyên vật liệu sử dụng có một nội dung
kinh tế và vai trò trong quá trình sản xuất cũng khác nhau. Vì vậy để quản lý tốt nguên vật liệu
đòi hỏi phải phân loại đợc từng loại nguyên vật liệu hay nói cách khác là phải phân loại
nguyên vật liệu.
+ Phân loại nguyên vật liệu là việc sắp xếp nguyên vật liệu theo từng loại, từng
nhóm căn cứ vào tiêu thức nhất định nào đó để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán.
1.1.1 Phân loại nguyên vật liệu:
Căn cứ vào nội dung kinh tế vai trò của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà vật liệu đợc chia thành những loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính ( Bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) nguyên vật
liệu chính là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm nh: sắt, thép, xi
măng trong những doanh nhiệp xây dựng cơ bản, các hạt nhự ,nhự tổng hợp cho các doanh
nghiệp sản xuất nhựa

Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất ra sản
phẩm hàng hoá.
+ Vật liệu phụ: Là những loai vật liệu mang tính chất phụ trợ trong quá trình sản
xuất kinh doanh, vật liệu pụ này có thể kết hợp với vật liệu chính để làm tăng thêmtác dụng
của sản phẩm phục vụ lao động của ngời sản xuất( sơn ,que hàn, ) để duy trì hoạt đọng
bình thờng của phơng tiên hoạt động( dầu nhờn, dầu lau máy )
+ Nhiên liệu: Bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn nh xăng, dầu, than củi, hơi đốt
để phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
+ Thiết bi xây dựng cơ bản: Bao gồm các loai thiết bị phơng tiện lắp đặt vào các
công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp.
+ Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất nh gỗ, sắt, tép vụn
hặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lý tài sản cố định.
6
Quản lý NVL
+ Phụ tùng thay thế, sửa chữa: Là những chi tiết, bộ phận máy móng thiết bị , phơng
tiên vận tải.
* Ngoài cách phân loại nguên vật liệu nh trên còn có thể phân loại căn cứ vảo một số
tiêu thức khác nh:
+ Căn cứ vào nguên vật liệu nhập trong nớc, nhập nớc ngoài.
+ Căn cứ vào vào mục đích cũng nh nội dung qui định phản ánh các chi phí vật liệu
trên các tài khoản kế toán vật liệu của doanh nghiệp đợc chia thành nguyên vật liệu trực tiếp
dungd cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu nh quản lý pân x-
ởng, bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại công cụ, dụng cụ:
- Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm của t liệu lao
động những t liệu sau đây không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng vẫn đực coi là
công cụ, dụng cụ.
- Các loại bao bì dùng để đựng vật liệu, hàng hoá trong quá trình thu mua, bảo
quản và tiêu thụ.
- Nhng dụng cụ đồ nghề băng thuỷ tinh, dầy dép chuyên dung làm việc

-Các loại bao bì kèm theo hàng hoá có tính giá riêng nhng vẫn tính giá trị hao mòn
để trừ dần vào giá trị boa bì trong quá trình dự trữ, bảo quản hay vận chuyển hàng hoá.
- Các công cụ gá lắp, chuyên dùng cho sản xuất.
- Các lán trại tạm thời, đòn giáo, công cụ trong nghành xây dựng cơ bản.
Để phục vụ cho công tác bộ công cụ dụng cụ của doanh nghiệp đợc chia thành 3
loại.
+ Công cụ, dụng cụ.
+ Baobì luân chuyển.
+ Đồ dùng cho thuê.
1.2 Phơng pháp tính giá nguyên vật liệu
7
Quản lý NVL
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thức đo tiền tệ để xác định giá trị của chúng theo
đúng nguyên tác nhất định. Việc đánh giá nguyên vật liệu nhập xuất tồn kho có ảnh hởng rất
quan trọng đến việc tính đúng, tính đủ chi phí nguyên vật liệu, vào giá thành sản phẩm.
Nguyên tắc cơ bản của kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ là hạch toán
theo giá thực tế là giá trị vật liệu, công cụ, dụng cụ phản ánh trên các sổ sách tổng hợp, trên các
bảng cân đối tài sản, các báo cáo kế toán phải theo giá thực tế song do đặc điểm của kế toán
nguyên vật liệu có nhiều chủng loại, nhiều loại thờng xuyên biến động trong quà trínhản xuất
để đơn giản và giảm bớt khối lợng tính toán ghi chép hàng ngày kế toán NVL trong một số
doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để hach toán.
1.2.1 Giá thực tế nhập kho:
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị vốn thực tế của vật liệu đợc xác định nh sau:
- Đối với vật liệu mua ngoài: Giá thực tế gồm giá mua ghi trên hoá đơn cộng với các chi
phí vận chuyển bảo quản, bốc xếp, phân loại vật liệu từ nơi mua về nhập kho trong đó phân
biệt NVL mua vào sử dụng phục vụ.
+ HĐSXKD thuộc đối tợng chịu thuế Giá trị gia tăng, theo phơng pháp khấu trừ 10%,
nhiêu liệu sắt thép.
+ HĐSXKD chịu thuế Giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối
tợng chịu thuế GTGT, đơn vị không áp dụng.

- Đối với vật liệu do doanh nghiệp tự gia công chế biến thì giá trị thực tế bao gồm: Giá thực
tế xuất kho gia công chế biến chi phí gia công chế biến.
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến giá thực tế là giá vật liệu xuất kho thuê chế
biến cộng với chi phí vận chuyển bốc dỡ đến nơi thuê chế biến cộng với chi phí vận chuyẻen bốc dỡ
đến nơi thuê chế biến và từ đó về doanh nghiệp cùng với số tiền phải trả cho đơn vị nhận gia
công chế biến.
- Đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng vật liệu thì giá thực tế vật liệu nhận góp vốn liên
doanh là giá do hội đồng liên doanh quy định.
- Phế liệu đợc đánh giá theo ớc tính (giá thực tế có thể sử dụng đợc hoặc có thể bán đợc ).
1.2.2 Giá thực tế xuất kho:
8
Quản lý NVL
Khi xuất kho dùng vật liệu kế toán phải tính toán chính xác giá trị thực tế của vật liệu xuất
cho các nhu cầu, đối tợng khác nhau. Việc tính toán giá thực tế của vật liệu có thể đợc tính theo
nhiều phơng pháp tuỳ theo từng điều kiện và phơng pháp kế toán của từng doanh nghiệp để
lựa chọn phơng pháp tính cho phù hợp.
a. Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ.
Đơn giá bình quân đầu kỳ =
kỳdầu tồn liệuvật l]ợng ốs
kỳdầu tồn liệu vật tế thực giá Trị
Giá thực tế vật liệu xuất kho =
x
kỳtrongxuất
liệuvật l]ợng Số
Tính theo đơn giá bình quân giá - quyền
Đơn giá bình quân giá
quyền của vật liệu xuất kho
= Giá thực tế
tồn đầu kỳ
Số lợng vật liệu

tồn kho đầu kỳ
+
+
Giá thực tế
nhập trong kỳ
Số lợng vật liệu
nhập kho trong kỳ
Giá thực tế xuất kho =
Số lợng vật
liệu xuất kho
x
Đơn giá bình quân gia
quyền vật liệu xuất kho
Về cơ bản hai phơng pháp này giống nhau và đều có u điểm là đơn giản để tính
toán nhng còn có nhợc điểm: phơng pháp bình quân gia quyền khối lợng công việc tính
toán nhiều. Phơng pháp tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ độ chính xác kém hơn ph-
ơng pháp bình quân gia quyền.
b. Tính theo đơn giá đích danh.
Phơng pháp này thờng áp dụng đối với các loại vật liệu có giá trị cao, các loại vật t đặc
chủng.
9
Quản lý NVL
Giá thực tế vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô,
từng lần nhập và số lợng xuất kho theo từng lần.
c. Tính theo giá thực tế nhập trớc - xuất trớc (FIFO).
+ Theo phơng pháp này ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho của từng lần
nhập. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất, tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn
giá thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc, số còn lại đợc tính theo đơn giá thực
tế các lần nhập sau. Nh vậy giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho
thuộc cacs lần mua vào sau cùng.

+ Phơng pháp này có u điểm là giá thực tế của vật liệu tồn kho và vật liệu xuất kho đợc
tính toán chính xác. Nhng khối lợng công việc tính toán nhiều, vì phải tính toán riêng cho
từng doanh điểm vật liệu. Ngoài ra do giá cả biến động nên phải chú ý khả năng bảo toàn vốn
kinh doanh.
d. Tính theo đơn giá bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ:
Về cơ bản phơng pháp nay giống phơng pháp (Tính giá bình quân tồn
đầu kỳ nhng đơn giá vật liệu đợc tính bình quân cho cả tồn đầu kỳ và nhập
trong kỳ
Đơn giá đàu kỳ = Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực té nhập trong kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
Giá thựctế xuất kho đợc tính bằng cách lấy số lợng xuất kho nhân với đơn giá bình
quân
Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm.
Nhợc điểm: Công việc dòn đến cuối tháng mới biết trị giá xuất làm trậm việc tính
toán.
e. Tính theo giá nhập - xuất trớc (LIFO).
+ Theo phơng pháp này kế toán phải xác định đơn giá thực tế nhập kho lần cuối. Sau
đó mới lần lợt đến nhập trớc để tính giá thực tế xuất kho. Nh vậy giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ
lại là giá thực tế vật liệu tính theo đơn giá của các lần nhập đầu kỳ.
10
Quản lý NVL
+ Phơng pháp này giá thực tế của vật liệu xuất dùng luôn sát giá cả thị trờng ở thời điểm sử
dụng vật liệu. Nhng giá vốn thực tế vật liệu tồn kho lại không hợp lý với chế độ bảo quản vật liệu
tồn kho.
f. Phơng pháp hệ số giá.
Trờng hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất
vật liệu hàng ngày, giá hạch toán có thể dùng để ghi sổ chi tiết vật t. Cuối tháng kế toán phải điều
chỉnh theo giá thực tế của vật liệu xuất kho.
Hệ số giá vật liệu (H) = Giá thực tế của vật
liệu tồn đầu kỳ

Số lợng vật liệu
tồn kho đầu kỳ
+
+
Trị giá vốn thực tế của
VL nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của
vật liệu nhập trong kỳ
Sau đó tính ra giá thực tế xuất kho.
Giá thực tế
vật liệu xuất kho
=
Giá hạch toán của vật
liệu xuất kho
x Hệ số giá
Tuỳ thuộc vào từng đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà
hệ số giá có thể tính riêng cho từng thứ, từng nhóm hoặc cho cả loại vật liệu của doanh nghiệp.
Phơng pháp này khối lợng công việc tính toán hàng ngày sẽ giảm áp dụng thích hợp
đối với doanh nghiệp có khối lợng hàng tồn kho lớn, nhiều chủng loại vật liệu.
II. Nội dung công tác quản lý nguên vật liệu trong
doanh nghiệp:
1. Xây dng định mức tiêu dùng:
1.1. Khái nệm:
11
Quản lý NVL
Mc tiêu dùng nguyên vật liệu là lơng nguyên vật liệu tiêu dùng lớn nhất cho phép
để sản xuất moọt đơn vị sản phẩm hợc để hoàn thiện một công việc nào đó trong điều
kiện tổ chức và điều kiện kỹ thuật nhất định.
Việc xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu chính xác và đa mức đó vào áp dụng
trong sản xuất là biện pháp quan trong nhất để thực hiện tiết kiệm vật liệu có cơ sở quản lý

chặt chẽ việc sủ dụng nguyên vật liệu. Mức tiêu dùng nguyên vật liệu còn là căn cứ để tiến
hành kế hoạch hoá cung ứng và sử dụng vật liệu tạo điều kiện cho hạch toán kinh tế và thúc
đẩy phong trào thi đua và thực hành tiết kiệm trong doanh nghiệp.
1.2 Phơng pháp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu:
Phơng pháp định mc tiêu dùng nguyên vật liệu có ý nghĩa quyết định đến chất lợng
cách mức đã đợc xác định .
Tuỳ theo từng đặc điểm kinh tế kỹ thuật và điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp
mà lựa chọn phong pháp xây dựng ở mc thích hợp. Trong thực tế các phơng pháp xây dựng ở mức
thích hợp của tiêu dùng vật liệu sau đây.
1.2.1. Phơng pháp định mức theo thống kê kinh nghiệm:
Là phơng pháp dựa vào 2 căn cứ: các số liệu thống kê về mức tiêu dùng nguyên vật liệu
của kỳ báo cáo những kinh nghiệm của những công nhân tiên tiến rổi dùng phơng pháp bình
quân gia quyền để xác định, định mức.
Ưu điểm: đơn giản rễ vận dụng có thể tiến hành nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho
sản xuất.
Nhợc điểm: ít tính khoa học và tính chính xác.
1.2.2. Phợng pháp thực nghiệm:
Là phơng pháp dựa trên kết quả của phòng thí nghiệm kết hợp với những điều
kiện sản xuất nhất đinhj để kiểm tra sửa đổi và kết quả đã tính toán để tiến hành sản xuất thử
nhăm xác định mức cho kế hoạch.
Ưu điểm: Có tính chính xác và khoa học hơn phơng pháp thống kê.
Nhợc điểm: Cha phân tích toàn bộ các yếu tố ảnh hởng đến định mức và còn phu
thuộc vào phòng thí nghiệm, có thể không phù hợp với điều kiện sản xuất.
12
Quản lý NVL
1.2.3.Phơng pháp phân tích: Là kết hợp việc tính toán về kinh tế kĩ thuật với việc
phân tích các nhân tố ảnh hởng tới việc tiêu hao nguyên vật liệu, chinh vì thế nó đợc tiến
hành theo hai bớc
Bớc 1: Thu thập và nghiên cứu các tài liệu đến mức đặc biệt là về thiết kế sản phẩm,
đặc tính của nguyên vật liệu, chất lợng máy móc thiết bị, trình độ tay nghề công nhân

Bớc 2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức, tính hệ số sử dụng và
đề ra biện pháp phấn đấu giảm mức trong kì kế hoạch.
Ưu điểm: Có tính khoa học và tính chính xác cao, đa ra một mức tiêu dùng hợp lý nhất.
Hơn nữa khi sử dụng phơng pháp này định mức tiêu dùng luôn nằm trong trạng thái đợc
cải tiến.
Nhợc điểm: Nó đòi hỏi một lợng thông tin tơng đối lớn toàn diện vàchính xác, điều
này có nghĩa là công tác thông tin trong doanh nghiệp phải tổ chức tốt. Một điều rễ thấy khác đó
là một lợng thông tin nh vậy đòi hỏi phải có đội ngũ sử ly thông tincó trình đọ và năng lực cao
nhng dù thế nào đi nữa thì đây cũng là phơng pháp tiên tiến nhất.
2. Bảo đảm nguyên vật liệu cho sản trong doanh nghiệp:
Đảm bảo toàn vẹn số lợng và chất lợng nguyên vật liệu là một điều rất cần thiết
trong doanh nghiệp vì nó là nơi tập chung thành phần của doanh nghiệp trớc khi đa
vào sản xuất và tiêu thụ.
2.1 Xác định lợng nguyên vật liệu cần dùng:
Xuất phát từ đặc điểm về sự đa dạng của sản phẩm và quy trình sản xuất của mỗi
công trình là khác nhau. Điều này cho thấy để đảm bảo quá trình sán xuất và chất lợng sản
phẩm của công ty đã phải sử dung một khối lợng vật liệu cần dùng tơng đối lớn, đa dạng về
chủng loại. Đối với mỗi sán phẩm khác nhau tạo lên thực thể thể sản phẩm là khác nhau.
VD: Đối với sản xuất cầu đờng thì nguyên vật liệu chính là xi măng, sắt thép, gạch
đá.
Đối với đội xây lắp khung kính thì nguyên vật liệu chính lại là Khung nhôm,
kính ,tôn
13
Quản lý NVL
q
(mdk)
=
Trong đó: M
kdl
khối lợng nguyên vật liệu dự trữ đầu kỳ thoe thực tế và kế hoạch.

m
k
: mức tiêu hao nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch.
q
(mck)
=
Trong đó:
M
ck1
, Mckk: Khối lợng nguyên vật liệu dự trữ cuối kỳ theo thực tế và kế hoạch.
2.2 Xác định lợng nguyên vật liệu cần dự trữ:
- Tai các doanh nghiệp xây dựng: các sản phẩm chủ yếu là công trình mà khi các
công trình đợc khởi công thì khối lợng nguyên vât liệu thờng đợc chuyển thẳng tới các
công trình để đa vào trực tiếp thi công.
Tuy nhiên để tránh sự biến động của nguyên vật liệu nên việc dự trữ nguyên vật
liệu là vô cũng cần thiết
- Tại doanh nghiệp có tể áp dụng các phơng pháp dự trữ sau:
2.2.1 Dự trữ thờng xuyên:
Dự trữ thờng xuyên là lợng dự trữ nhằm đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên
tục trong điều kiện cung ứng bình thờng.
Lợng dự trữ thờng xuyên mỗi loại tính theo công thức:
DTtx = Tc ĐMth
Trong đó: DTtx: Lợng dự trữ thờng xuyên.
Tc: Thời gian, ngày cung ứng trong các điều kiện bình thờng
ĐMth: Định mức sủ dụng( tiêu hao trong một ngày)
2.2.2 Lợng dự trữ bảo hiểm:
Lợng dự trữ bảo hiểm là lợng dự trự nhằm bảo đảm quá trình sán xuấ tiến hành liên
tục trong điêù kiện cung ứng không bình thờng.
Để xác định đợc mức dự trữ có thể dựa vào các cơ sở sau:
+Mức thiệt hại vật chất do nguên vật liệu gây ra.

14
Quản lý NVL
+ Các số liệu thống kê về số lần, lợng vật liệu cũng nh số ngày mà ngời cung cấp không
cung ứng đúng hạn.
+ Các dự báo về biến động trong tơng lai.
Lơng dự trữ bảo hiểm mỗi loại có thể đợc tính theo công thc đơn giản sau:
DTbh = t sl ĐM th
Trong đó:
DTbh : Lợng nguyên vật liệu đợc dụ trữ thỡng xuyên
t sl :Thời gian cung ứng sai lệch so với sự kiện
ĐMth : Định mức trong một ngày
2.2.3 Lợng dự trữ tối thiểu cần thiết:
Để hoạt đọng đợc tiến hành bình thờng trong mọi điều kiện doanh nghiệp đợc
tính toán, lợng nguyên vật liệu đợc dự trữ tối thiểu cần thiết băng tổng lợng dự trữ thờng xuyên
và dự trữ bảo hiểm.
DTttct = DTtx + DTbh .
Trong đó lợng dự trữ tối thiểu cần thiết
Ngoài ra doanh nghiệp hoạt động theo mùa sẽ phải xác định thêm lợn dự trữ theo
mùa.
2.2.4. Dự trực theo thời vụ.
Dự trữ theo thời vụ để đảm bảo quá trình sản xuất, kinh doanh tiến hành đợc liên
tục, đặc biệt đối với các thời gian giáp hạt về nguyên vật liệu. Các doanh nghiệp sản xuất
theo thời vụ, nh: thuốc lá, mía đờng, chè
Đại lợng dự trữ vật t đợc tính theo 3 chỉ tiêu:
- Dự trữ tuyệt đối: Là khối lợng của từng loại vật t chủ yếu, biểu hiện bằng các đơn
vị hiện vật, nh tấn, kg, m, m
2

Đại lợng dự trữ tuyệt đối rất cần thiết, giúp cho doanh nghiệp tổ chức, xây dựng và
hoàn thiện hệ thống kho tàng

- Dự trữ tơng đối: Đợc tính bằng só ngày dự trữ.
15
Quản lý NVL
Đại lợng dự trữ tơng đối chỉ cho thấy số lợng vật t dự trữ đảm bảo cho sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp tiến hành đợc l iên tục trong khoảng thời gian của doanh
nghiệp tiến hành đợc liên tục tỏng khoảng thời gian bao nhiêu ngày. Dự trữ vật t tơng đối rất
cần thiết, giúp cho việc phân tích tình hình dữ trữ các loại vật t chủ yếu trong doanh
nghiệp.
Dự trữ tuyệt đối và dự trữ tơng đói có quan hệ mật thiết với nhau, thông qua chỉ tiêu
mức tiêu dùng (hoặc cung ứng) vật t bình quân cho một ngày đêm.
Nếu ký hiệu:
M - Dự trữ tuyệt đối.
t- dự trữ tơng đối.
m - mức tiêu dùng vật t cho sản xuất trong một ngày đêm.
Thì
M = t . m hoặc : t =
- Dự trữ biểu hienẹ bằng tiền: Là khối lợng vật t dự trữ biểu hiện bằng giá trị, bằng
tích số giữa đại lợng vật t dự trữ tuyệt đối với đơn giá mua các loại vật t.
Chỉ tiêu dự trữ biểu hiện bằng tiền rất cần thiết cho việc xác định nhu cầu về vốn l-
u động và tình hình cung ứng vật t.
Phơng pháp phân tích: So sánh số lợng vật t thực tế đang dự trữ theo từng loại với số l-
ợng vật t cần dự trữ. Cao quá hoặc thấp quá đều là không tốt. Nếu dự trữ cao quá sẽ gây ứ đọng vốn.
thực chất, dự trữ là vốn chết trong suốt thời gian nằm chờ để đa vào sản xuất.
2.3 Xác định lợng nguyên vật liệu cần mua:
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của tháng, quý và sổ nhu cầu vật t đợc xét duyệt phong
kế hoạch sản xuất kinh doanh tìm kiếm nguồn cung cáap thích hợp đảm bảo nguồn vật liệu
đúng chất lợng đủ về số lợng, hợp lý về giá cả.
3. Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu:
Tuỳ thuộc vào lĩnh vực hoạt động nên cần phải xây dựng cho mình một kế hoạch mua
sắm để tránh sự biến động đột ngột của nguyên vật liệu trong hiện tại và trong tơng lai.

16
Quản lý NVL
3.1 Trong hiện tại: Phải xây dựng một kế hoạch chặt chẽ, cần tìm hiểu kỹ thị trờng từ
đó da ra việc xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu là: cần mua những gì, cần
mua ở đâu
3.2 trong tơng lai: Dựa vào khả năng dựa vào kế hoạch trong tơng lai doanh
nghiệp phải xây dựng cho mính những kế hoạch chặt chẽ cụ thể để khi thi công các công
trình sản xuất không xảy ra những trờng hợp thiếu nguyên vật liệu làm công việc bị ngng
trệ dẫn tới giảm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
4. Tổ chức thu mua và tiếp nhận nguyên vật liệu.
4.1 Tổ chức thu mua:
+Kiểm tra chất lợng ,số lợng nguyên vật liệu
+Tổ chức về bến bãi kho của nguyên vật liệu.
+ Tổ chức sắp xếp nguyên vật liệu
4.2 Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu:
Tiếp nhận chính xác số, lợng chất lợng, chủng loại nguyên vật lệu theo đúng quy
định trong hợp đồng phiếu giao hàng, phiếu vận chuyển.
Chuyển nhanh nguyên vật liệu từ địa điểm tiếp nhận đến kho doanh nghiệp, tránh
h hỏng mất mát . Mặt khác công tác tiếp nhận nguyên vật liệu phải quán triệt một số yêu cầu sau.
+Mọi vật t hàng hoá tiếp nhận phải đầy đủ giấy tờ hợp lệ
+Mọi vật liệu tiếp nhận phải đầy đủ thủ tục kiểm tra và kiểm nghiệm
+Xác định chính xác số lợng, chất lợng và chủng loại
+ Phải có biên bản xac nhận có hiện tợng thừa thiếu sai quy cách.
Tổ chức tiếp nhận tốt tạo điều kiện cho thủ kho nắm chắc số lợng, chất lợng và chủng
loại vật liệu, kịp thời phát hiện tình trạng thiếu hụt của vật liệu, hạn chế sự nhầm lẫn thiếu trách
nhiệm có thể xảy ra.
5. Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu:
Muốn bảo quản nguyên vật liệu đợc tốt thì cần phải có một hệ thống kho bãi hợp lý
mỗi kho phải phù hợp với từng loại nguyên vật liệu vì vậy phải phân loại nguyên vật liệu và
sắp xếp nguyên vật liệu theo từng kho có điều kiện tác động ngoại cảnh hợp lý.

17
Quản lý NVL
6. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu:
Cần phải tổ chức cấp phát nguyên vật liệu theo đúng các trơng trình của từng khâu
sản xuất, khâu thi công. Khi cấp phát phải làm các thủ tục xuất kho theo đúng chuẩn mực,
định mức và phải lập các biên bản các giấy tờ có liên quan của công ty vào từng nội dung cấp
phat.
7. Tổ chức thanh quyết toán:
áp dụng đúng, đủ các chế đọ mà nhà nớc đã quy định. Tuỳ thuộc vào tình hình
của từng doanh nghiệp nên chọn những phơng pháp thanh quyêt toán phù hợp với thực tế của
doanh nghiệp và những phơng pháp có lợi cho mình.
8. Tổ chức thu hồi phế liệu phế phẩm:
Việc thu hồi phế liệu phế phẩm tuy không phải là công việc quan trọng nhng cũng rất
cần thiết. Vì sau khi vật liệu đợc sử dụng thì vẫn còn tồn tại một số do bị đào thải hoặc đã
qua sử dụng song khi doanh nghiệp biết tận dụng việc thu hồi cac phế liệu thì cũng rất là
cần thiết vì những phée liệu đó còn có thể sử dụng cho các khâu sản xuất khác , và có giá tri sử
dụng không nhỏ.
III. Những nhân tố ảnh hởng tơi công tác quản lý vật liệu
trong doanh nghiệp.
1. Nhân tố chủ quan:
+Về phơng pháp đánh giá vật liệu xuất kho
+ Về phơng pháp kiểm nghiệm Vật liệu khi nhập kho.
+ Về mã hoá vật liệu
+ Về cách quản lý
+ Về số lợng
2. Nhân tố khách quan:
+Do địa bàn quản lý vật liệu
+ Do Sự biến động về giá cả vật liệu
+ Do sự phụ thuộc vào tiến độ công trình
18

Quản lý NVL
+ Do số lợng nguyên vật liệu, chủng loại nguyên vật liệu và đặc tính lý hoá.
IV. Phơng thức sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật
liệu
1. Những quan điểm về việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu
- Các kho bãi đảm bảo vật t cho các loại cho quá trình thi công triệt để nguồn vật
liệu địa phơng.
- Căn cứ vào biểu cung cấp vật liệu cần thiết cho tng giai đoạn thi công.
- Định mức dự toán và dự đoán có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp giá thành.
2. Một số biện pháp sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu:
áp dụng cac chế độ xuất nhập nguyên vật liệu tránh thất thoát lãng phỉ nguyên vật liệu.
+ Xây dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu cụ thể chính xác.
+ Lập sổ theo rõi chi tiết nguyên vật liệu.

19
Quản lý NVL
Chơng II
Thực trang kế toán vật liệu ở
công ty Cổ phần thiế bị công nghiệp và xây
dựng
I- Quá trình hình thành công ty cổ phần thiết bị công
nghiệp và xây dựng
1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thiết bị Công nghiệp và Xây
dựng
Sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế , từ cơ chế kinh tế hoá tập trung lên kinh tế thị trờng đã tạo
cho doanh nghiệp trẻ nớc ta có điều kiện thuận lợi trong việc kinh doanh . Sự chuyển đổi
này đẫ thổi một luồng sinh khí mới cho các doanh nghiệp có cơ hội vơn lên phát triển và hợp
tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nớc . Đã có không ít các doanh nghiệp đã không chịu
nổi sự khắc nghiệt của nền kinh tế thị trờng nên đã không tránh khỏi giải thể . Nhng cũng có
nhiều doanh nghiệp rất nhạy bén . Với sự khuyến khích đàu t của nhà nớc , nhiều doanh

nghiệp cổ phần đã đợc thành lập để phù hợp với nền kinh tế thị trờng hiện nay , nhất là
trong quá trình hội nhập hoá toàn cầu , điều này đã làm tăng tính cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong nớc và các thành phần kinh tế khác . Có rất nhiều giải pháp đã đợc lựa chọn nhng
yếu tố then chốt quyết định vẫn là uy tín và kinh nghiệm của doanh nghiệp với đối tác .
Với phơng châm trên Công ty cổ phần Thiết bị Công nghiệp và Xây dựng đã và
đang phát triển trở thành một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả .
Đợc thành lập vào ngày 16 tháng 2 năm 2001 với chức năng nhận cung cấp mua bán các thiết
bị máy móc Công nghiệp và Xây dựng , bên cạnh đó công ty còn đợc các hãng nổi tiếng lựa
chọn là nhà đại diện cung cấp sản phẩm độc quyền trên lãnh thổ các nớc Việt Nam - Lào -
Campuchia . Ngoài ra công ty còn là đại lý bán hàng cho một số hãng nổi tiếng trong khu vực
Châu á .
2- Những thông tin chung cần biết về công ty
20
Quản lý NVL
Công ty cổ phần thiết bị Công nghiệp và Xây dựng giấy chứng nhận kinh doanh số
0103000247 cấp ngày 16 tháng 2 năm 2001 do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội , sở kế hoạch
và đầu t phòng đăng kí kinh doanh cấp .
Kể từ ngày thành lập cùng với qui mô hoạt động , hoà nhập với xu hớng phát triển trung
của đất nớc , công ty đã có nhiều thành công lớn trên phơng diện kinh doanh nh thơng
mại , xây lắp các kết cấu công trình , xây dựng đờng bộ tới cấp III , cầu nhỏ trên đờng bộ
Bằng những khả năng phát huy năng lực của chính bản thân công ty theo chứng chỉ hành nghế
số 0103000247 .
Công ty đã tham gia đấu thầu và thi công nhiều công trình xây dựng có qui mô lớn
trong cả nớc , đồng thời mở rộng các hoạt động kinh doanh khác có hiệu quả . Công ty đã đầu t
nhiều máy móc và thiết bị thi công hiện đại phù hợp với công nghệ mới , có hiệu quả cao
trong công tác sử lý nền móng , công tác bê tông vận chuyển nh khoan cọc nhồi , xe vận
chuyển bê tông , các loại máy đào xúc ủi
Là một doanh nghiệp kinh doanh hạch toán độc lập có t cách pháp nhân , có quyền lợi và
nghĩa vụ theo luật định , hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần thiết bị Công
nghiệp và Xây dựng do hội đồng quản trị công ty phê chuẩn . Công ty không chỉo chú tâm

vào cải tiến công nghệ , thiết bị thi công mà còn quan tâm đến xây dựng đội ngũ kĩ s kĩ
thuật cán bộ quản lý giỏi , đội ngũ công nhân có tay nghề cao , với kĩ thuật chuyên sâu . Đến nay ,
công ty đã có những cán bộ công nhân có trình độ giỏi để thi công xây dựng các công trình
công nghiệp , dân dụng , thuỷ lợi , cầu , đờng giao thông Đặc biệt là nền móng thi công
các công trình , nhà máy xây dựng các công trình dân dụng , công nghiệp có yêu cầu kĩ
thuật , mỹ thuật cao .
Chủ trơng của công ty là luôn luôn có gắng để kiện toàn công tác quản lý chất lợng
sản phẩm và công trình
Bên cạnh đó ta cũng không thể không nhắc đến những khó khăn của công ty . Trong
bối cảnh phát triển nền kinh tế của đất nớc Công ty cổ phần thiết bị Công nghiệp và Xây
dựng cùng vớu các doanh nghiệp trong cả nớc đều có sự cạnh tranh gay gắt do sự khắc nghiệt
của thị trờng , nhạy bén thì tồn tại không nhạy bén thì rất dễ dàng bị giải thể . Do công ty
luôn phải đối phó với tình hình thanh toán chậm khi công trình đã hoàn thành ảnh hởng tới
nguồn vốn .
21
Quản lý NVL
Song với kinh nghiệm và sức mạnh cùng với đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ chuên
sâu kết hợp với trang thiết bị hiện đại của công ty . Công ty chắc chắn sẽ khắc phục mọi
khó khăn và sẽ không ngừng vơn lên ngang bằng các doanh nghiệp trong khu vực và trên thế
giới .
II- Chức năng, nhiệm vụ của công ty Cổ phần thiết bị công
nghiệp và xây dựng
1- Chức năng
Công ty Cổ phần thiết bị Công nghiệp và Xây dựng đợc thành lập với chức năng
nhận cung cấp và mua bán các thiết bị máy móc công nghiệp và xây dựng Đợc uỷ quyền là
đại diện cung cấp sản phẩm độc quyền trên lãnh thổ các nớc Việt Nam - lào - Campuchia .
Gồm một số thiết bị máy móc sau
- PERLIN : Xe tải tự đổ 30 - 100 tấn .
- TUBOSOL : Máy phun vữa cầm tay , phun vẩy cầm tay .
- COIME : Xe bơm bê tông , xe trộn bê tông , máy bơm bê tông và máy phun vẩy

Rôbôt.
- SUMIMOTO : Cần cẩu bánh xích 50 - 100 tấn .
- COUGHI : Trạm trộn bê tông .
- PARKER : Trạm nghiền sàng đá .
Ngoài ra công ty còn làm đại lý cho các hãng
- DAEWOO : Xe tải 15 - 30 tấn .
- COMEC : Trạm ngiền sàng .
- VARISCO : Máy bơm công xuất lớn .
- Méc - Thái Lan : lu rung DYNAPAC .
- BLACKWOOD : Austraulia .
- MERCEDES : Vận tải 26 tấn .
2- Nhiệm vụ
Công ty nhận thầu thi công các công trình :
- Dân dụng ;
- Công nghiệp ;
22
Quản lý NVL
- Cơ sơ hạ tầng giao thông ;
- Thuỷ lợi ;
- T vấn xây dựng ;
- Thi công nền móng công trình ;
- Xây dựng công trìng điện đến 35KV
Công ty đã không ngừng mở rộng thị trờng và củng cố thêm uy tín kinh doanh bàng mô
hình sản xuất :
công ty - xí nghiệp - đội sản xuất
Đã tăng cờng và phát huy đợc tính chủ động sáng tạo cho các đơn vị trực tiếp
sản xuất , mang lại hiệu quả kinh tế cao , với đội ngũ cán bộ nhiều kinh
nghiệm và đội ngũ công nhân kĩ thuật lành nghề với trang thiết bị thi công
hiện đại . Công ty cổ phần thiết bị Công nghiệp và Xây dựng đã đạt đợc những
thành tựu đáng khích lệ . Cùng với thành quả này Công ty cổ phần thiết bị

Công nghệp và Xây dựng vững bớc sang thế kỉ XX càng tạo đà và phát triển
cùng nền kinh tế của đất nớc và hội nhập cùng nền kinh tế trong khu vực cũng
nh thế giới .
III- Tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu sản xuất kinh doanh
của công ty
III.1- Tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý, điều hành của Công ty Cổ phần thiết bị Công nghiệp và Xây dựng
đợc tổ chức kết hợp hai hình thức trực tuyến và chức năng. Hình thức này phù hợp với công ty để
quản lý và điều hành tốt quá trình sản xuất trong công ty để quản lý và điều hành tốt quá
trình sản xuất trong cơ cấu trực tuyến và chức năng, quyền lực của doanh nghiệp tập trung vào
giám đốc công ty.
Sơ đồ 3
Tổ chức bộ máy của công ty

23
BAN GIáM ĐốC
cÔNG TY
pHó GIáM
ĐốC THI CÔNG
pHó GIáM ĐốC
CƠ GIớI VậT TƯ
Phòng kế
hoạch
thi công
phòng
tài
chính
kế toán
Phòng tổ
chức kế

toán
Phòng
cơ giới
vật tF
xFởng
cơ khí
sửa
chữa
đội cơ
giới
khoan
cọcnhồi
thicông
đất
Đội xây
lắp máy
cơ điện
lạnh
Đội xây
lắp
(bêtôngm
ộc,cốtph
a sắt )
Trạm
trộn

tông
Quản lý NVL
III.2- Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban.
1- Giám đốc công ty.

Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty , điều hành mọi hoạt động của
công ty theo đúng chính sách và pháp luật của nhà nớc . Chịu trách nhiệm trớc pháp luật vè mọi
hoạt động của công ty đến kết quả cuối cùng .
2- Phó giám đốc công ty
Do gám đốc công ty bổ nhiệm và miễn nhiệm . Phó giám đốc đợc giám đốc uỷ quyền
điều hành một số lĩnh vực của công ty và chịu trách nhiệm giã kết qủa công việc của mình
trớc pháp luật và trớc giám đốc .
3- Kế toán trởng công ty
24
Quản lý NVL
Là ngời đứng đầu bộ máy tài chính kế toán giúp giám đốc công ty chỉ đạo, tổ chức, thực
hiện công tác tài chính kế toán thống kê. Kế toán trởng công ty có quyền và nhiệm vụ theo điều
lệ kế toán trởng.
4-Phòng tổ chức hành chính
Gồm trởng phòng lãnh đạo chung và các phó phong giúp việc . Phòng tổ chức hành chính
gồm có 5 cán bộ công nhân , nhân viên có nhiệm vui tham mu việc cho giám đốc công ty về
công tác tổ chức cán bộ lao độgn tiền lơng . Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ bảo vệ công tác
thanh tra , bảo vệ , thi đua và công tác quản trị hành chính của các văn phòng công ty .
5-Phòng kế toán tài chính
Gồm trởng phòng và phó phòng giúp việc . Kế toán trởng kiêm trởng phòng . Phòng tài
chính kế toán gồm 5 nhân viên thực hiện chức năng tham mu giúp việc cho giám đốc công ty
trong công tác quản lý tài chính kế toán của công ty , hớng dẫn việc kiểm sát , việc thực hiện
hạch toán kế toán ở các công trình .Quản lý và theo dõi tình hình sử dụng vốn và tài sản của
công ty . Thực hiện đầy đủ công tác ghi chép sổ sách các nghiệp vụ phát sinh trong toàn
công ty . Kiểm tra xét duyệt báo cáo của các đơn vị phụ thuộc , tổng hợp số liệu để lập báo cáo
cho toàn công ty.
6- Phòng kế hoạch thi công
Do trởng phòng phụ trách và phó phòng giúp việc . Gồm 8 cán bộ công nhân viên .
Phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch thi công các công trình . tham mu cho giám đốc lập kế hoạch
thi công theo quí hoặc năm cho toàn công ty , đề xuất các biện pháp thi công có lợi cho công

ty .
7- Phòng cơ giới vật t
Do trởng phòng phụ trách và phó phòng giúp việc . Phòng gồm 5 cán bộ công nhân
viên , nhiệm vụ thực hiện việc cung ứng vật t thiết bị cho những công trình đang thi công
và lập kế hoạch vật liệu cho các công trình sắp thi công .
8- Các đơn vị phụ thuộc
Công ty có các đội ngũ thi công , sửa chữa lắp đặt các xởng cơ khí , các trạm thực hiện
thi công sửa chữa và xây dựng các công trình mà công ty cần thực hiện . Các đội trởng là
ngời đợc giám đốc công ty bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty vè mọi hoạt
25

×