Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

nghiên cứu trồng rừng bằng phương pháp tra hạt thẳng cho loài keo tai tượng ở vùng trung tâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 34 trang )


BỘ CÔNG THƯƠNG
TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM
VIỆN NGHIÊN CỨU CÂY NGUYÊN LIỆU GIẤY






BÁO CÁO
ĐỀ TÀI CẤP BỘ



Đề tài:

NGHIÊN CỨU TRỒNG RỪNG BẰNG PHƯƠNG
PHÁP TRA HẠT THẲNG CHO LOÀI KEO TAI
TƯỢNG Ở VÙNG TRUNG TÂM



Cơ quan chủ quản: Bộ Công thương
Cơ quan chủ trì : Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy
Chủ nhiệm đề tài : Kĩ sư HOÀNG NGỌC HẢI











7742
01/3/2010



1
M
M


c
c


l
l


c
c


TÓM TẮT BÁO CÁO……………………………… ……………………………………….……
3
PHẦN 1: TỔNG QUAN

………………………………………………….…………………………
4
1.1. Cơ sở pháp lý
………………………………………………………………….……………… …
4
1.2. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài…………………….……………
4
1.2.1. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………………….……… 4
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài…………………………………………………….… 5
1.3. Địa điểm, đối tượng và nội dung nghiên cứu
……………………………
5
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
……………………………………………….………………… 6
1.3.2. Địa điểm nghiên cứu…………………………………………………….…………… 6
1.3.3. Nội dung nghiên cứu…………………………………………………………….……… 6
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu………………………………………………………….
7
1.4.1. Trên thế giới…………………………………………………… 7
1.4.2. Ở Việt Nam………………………………………………………………………….…… 7
PHẦN 2: THỰC NGHIỆM………………………………………………………………….……
9
2.1. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………………………
9
2.2. Kết quả nghiên cứu và thảo luận………………………………………………………….
11
2.2.1. Chọn nơi gieo hạt……………………………………… ……………………… 11
2.2.2. Kiểm tra phẩm chất và xử lý hạt
…………………….………………………………. 14
2.2.3. Nghiên cứu thời vụ và các công thức gieo hạt…………………… 14

2.2.4. Thu thập số liệu định kỳ
……………………………… 15
2.2.4.1. Nảy mầm sau 30 ngày tuổi………………………………………… 15
2.2.4.2 Nảy mầm sau 45 ngày tuổi …………………………………………………. 16
2.2.4.3. Nảy mầm sau 60 ngày tuổi
……………………………………………… 17
2.2.4.4. Sinh trưởng sau 9 tháng tuổi ………… …………………………………. 19
2.2.4.5. Sinh trưởng sau 7 tháng tuổi …………………………………………… 21
2.2.5. Tính toán công đầu tư năm thứ nhất
…………………………………………….…. 23
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
…………………………………
26

2
3.1. Kết luận…………………………… ……………………………………………………………….
26
3.2. Kiến nghị……………………………………………………………………………………………
27
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………….………
28
PHỤ LỤC























































3
TÓM TẮT BÁO CÁO


Được sự quan tâm giúp đỡ của Bộ Công Thương, Tổng Công ty giấy Việt
Nam, năm 2009, Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy đã thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học về việc thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu, trồng rừng bằng
phương pháp tra hạt thẳng cho loài keo tai tượng ở vùng trung tâm Bắc Bộ ”.
Mục tiêu của đề tài: Tìm được cách thức gieo hạt thẳng thành công cao nhất đối
với loài keo tai t
ượng ở nơi thử nghiệm.
Đề tài đã thử nghiệm phương pháp tra hạt thẳng cho loài keo tai tượng, ở
Hàm Yên – tỉnh Tuyên Quang. Diện tích 1.5 ha, bố trí thí nghiệm gồm 5 công
thức, lặp lại 8 lần ở hai thời điểm tháng 2 và tháng 4 dương lịch.
Kết quả nghiên cứu, đề tài có những nhận xét sau:

- Gieo hạt vào thời điểm tháng 3-4 cho tỷ lệ thành công cao hơn tháng 2.
- Tra hạt bằng cách xử lý hạ
t qua nước sôi 1 phút, sau đó ủ nứt nanh đem gieo
hoặc đốt lá trên hố (không xử lý hạt bằng nước sôi) cho hiệu quả cao nhất.
- Cùng thời điểm tra hạt vào bầu và tra hạt trên rừng, sau 9 tháng tuổi cây ở
phương pháp tra hạt thẳng thường cao tốt hơn so với trồng bằng cây con có bầu.
- Trồng rừng bằng phương pháp tra hạt thẳng sẽ tiết kiệm được 50% chi phí
của giá thành cây con và công vậ
n chuyển cây con từ vườn ươm đến hố trồng.
Tuy nhiên, đề tài mới thử nghiệm trên một địa điểm tại Hàm Yên – Tuyên Quang
vào hai thời điểm tháng 2 và tháng 4 dương lịch. Những nơi khác cần có những
thử nghiệm tiếp theo.
Cụ thể xin được chứng minh ở phần kết quả nghiên cứu và thảo luận của báo
cáo./.
Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy






4
PHẦN 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở pháp lý
Đề tài: “ Nghiên cứu, trồng rừng bằng phương pháp tra hạt thẳng cho loài
keo tai tượng ở vùng trung tâm Bắc Bộ ”. là một trong các đề tài, nhiệm vụ khoa
học công nghệ được Bộ Công Thương phê duyệt và giao cho Viện nghiên cứu
cây NLG thực hiện theo "Quyết định về việc giao kế hoạch khoa học và công
nghệ năm 2009 số: 1999/QĐ-BCT ngày 03 tháng 12 năm 2007”.

Đề tài thực hiện trên khuôn khổ
"Hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung cấp
dịch vụ sự nghiệp nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ số:
088.09.RD/HĐ-KHCN" ký ngày 04 tháng 3 năm 2009 giữa Bộ Công Thương và
Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy.
Đề tài giao cho chủ nhiệm đề tài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện theo
"Quyết định của Viện trưởng Viện nghiên cứu cây NLG về việc giao nhiệm vụ
nghiên cứu khoa họ
c và phát triển công nghệ số:09/VNC-QĐ.KHTH" ký ngày
05 tháng 3 năm 2009
Tuân thủ theo các văn bản về giống lâm nghiệp như: Pháp lệnh giống cây
trồng số 15/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24/3/2004 của Uỷ ban thường vụ Quốc
hội nước CHXHCN Việt Nam. Quyết định số 89/2005QĐ-BNN, ngày 29 tháng
12 năm 2005 về việc ban hành quy chế giống cây trồng lâm nghiệp của Bộ
trưởng Bộ NN&PTNT.
Tiêu chuẩn nghành 04 TCN 147 – 2006, kèm theo Quyết định số 4108 /
QĐ BNN – KHCN ngày 29 tháng 12 nă
m 2006 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn
Quy trình kỹ thuật kiểm nghiệm hạt giống và gieo ươm một số loài cây
rừng của Công ty giống và phục vụ trồng rừng (Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà
Nội - 1995). Và căn cứ vào khả năng cung cấp giống và thực trạng về nhu cầu
giống keo tai tượng để trồng rừng nguyên liệu giấy.
Quy phạm kỹ thuật xúc tiến tái sinh tự nhiên rừng Keo (Keo lá tràm, Keo
tai tượng và Keo lai) sau khai thác. (Dự thảo lần 3, sau hội thảo Đại Lải).

5
1.2. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với trồng rừng nguyên liệu giấy, so với 10 năm trước đây, năng suất về trữ

lượng cây đứng trên rừng của Tổng Công ty Giấy Việt Nam đã tăng lên đáng kể,
từ 10 – 15 m
3
/ha/năm lên 17 – 20 m
3
/ha/năm. Cá biệt có những lô đạt sản lượng
gỗ nguyên liệu 160,0 m
3
/ha/8 năm, tương đương với 20,0 m
3
/ha/năm về sản
lượng hoặc 25,0 m
3
/ha/năm về trữ lượng cây đứng (Tỷ lệ lợi dụng gỗ 79,0 %).
Tuy nhiên, lãi trong trồng rừng không nhiều, chia lợi nhuận sau trồng 8
năm chỉ lãi được 2 – 3 triệu đồng /ha/năm. Nguyên nhân chi phí nhân công cho
trồng rừng lớn và lao động còn ở mức thủ công nên chưa giảm được giá thành
trồng rừng dẫn đến giá nguyên liệu còn cao, giá giấy chưa cạnh tranh nhiều so
với giấy nhập nội.
Một số n
ơi điều kiện trồng rừng khó khăn như độ dốc lớn, ở xa – đi lại
khó khăn dẫn đến công vận chuyển lớn, cây mang lên đồi cao, dốc lớn dễ bị tổn
thương ảnh hưởng không nhỏ đến tỷ lệ sống, năng suất và chất lượng rừng.
Nghiên cứu tra hạt thẳng thành công sẽ góp phần giải quyết những khó
khăn trên.
V
ới lý do trên Viện nghiên cứu cây nguyên liệu giấy đã trình Bộ Công
Thương, được Bộ phê duyệt đề tài: “ Nghiên cứu, trồng rừng bằng phương pháp
tra hạt thẳng cho loài Keo tai tượng ở vùng trung tâm Bắc Bộ ”.
1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

 Mục tiêu Khoa học
Tìm được cách thức gieo hạt thẳng thành công cao nhất đối với loài keo tai
tượng ở vùng Hàm Yên.
 Mục tiêu kinh tế
Giảm chi phí đầu t
ư ở khâu tạo cây con, hạ giá thành trồng rừng, thi công đơn
giản.




6
1.3. Đối tượng, địa điểm và nội dung nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hạt giống:

Hạt giống để sử dụng trong trồng rừng được dùng từ nguồn hạt của rừng giống
mới được chuyển hóa tại Bắc Quang – Hà Giang. Loại hạt này có tỷ lệ nảy mầm
cao > 90%, thế nảy mầm trung bình 30%.
Lựa chọn điều kiện lập địa:

Tra hạt thẳng được đặt ra trong đề tài là thực hiện ở những nơi khó thí công hơn
việc trồng rừng bằng cây con có bầu như: Cự ly đia làm xa, độ dốc lớn, nhưng
phải đáp ứng điều kiện nảy mầm của hạt giống, không bị trâu bò, các con vật
khác phá hoại.
1.3.2. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm gieo hạt tại lô đất sau khai thác Keo của Trung tâm nghiên cứu và thực
nghiệm cây nguyên liệu giấy ở km 37 – Hàm Yên – Tuyên Quang. Trực thuộc
Viện NC cây NLG.
Điểm thử nghiệm có diện tích 1,5 ha, độ dốc lớn > 30

o
. Đất feralít màu đỏ vàng,
phát triển trên phiến thạch sét, tầng đất A+B dày > 70 cm.
Lượng mưa trung bình 1800 mm/năm. Nhìn chung điều kiện đất, lượng mưa ở
đây thuận lợi cho việc gieo hạt và trồng cây keo.
1.3.3. Nội dung nghiên cứu của đề tài
- Chọn nơi gieo, loại đất, điều kiện phù hợp, số lượng hạt gieo… cho thí
nghiệm gieo hạt thẳng.
- Kiểm tra phẩm chất và x
ử lý hạt trước khi gieo.
- Nghiên cứu 2 thời vụ gieo hạt.
- Tính toán công đầu tư năm thứ nhất, so sánh với phương pháp trồng rừng
bằng cây con tạo từ vườn ươm.
- Thu thập số liệu định kỳ, so sánh sinh trưởng, năng suất, tình hình sâu bệnh
hại ở giai đoạn cây con và các năm sau cho cây tuổi 1; 2; 3
1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

7
Đặc tính sinh vật học của cây keo tai tượng rất thuận lợi cho gieo hạt thẳng
Keo tai tượng ( Acacia mangium ) là một trong những loài đang được gây trồng
chủ yếu để cung cấp gỗ nguyên liệu giấy, gỗ xây dựng và đóng đồ gia dụng….
Chúng có biên độ sinh thái rộng, sinh trưởng nhanh ở độ cao < 800 m so với
mực nước biển, nơi có tầng đất dày và ẩm, lượng mưa từ 1800mm – 4500mm.
Đặc biệt vớ
i rừng sau khai thác trắng, rừng được đốt toàn diện, sau đó gặp mưa,
ẩm thì keo tai tượng có khả năng tự mọc rất mạnh (tái sinh tự nhiên từ hạt).
Trên thế giới đã trồng rừng bằng 3 phương pháp chính như: Trồng rừng bằng
phương pháp gieo hạt thẳng; bằng cây con; bằng cây phân sinh ( cây vô tính ).
Riêng trồng rừng bằng phương pháp gieo hạt thẳng người ta đã tiến hành từ lâu

và kết quả
rất đáng ghi nhận ở những nơi vừa mới khai thác, bị cháy rừng, vùng
đất hoang rộng, giao thông đi lại khó khăn, thiếu lao động. Thường trồng rừng
bằng phương pháp gieo hạt thẳng thì khu gieo phải có diện tích đủ lớn: không
dưới 2500 ha hay một lượt bay ( Kinh nghiệm của Trung Quốc). Địa hình địa thế
thuận tiện cho máy bay hoạt động, đất đai tốt, dày, màu mỡ, xốp ẩm và tất nhiên
y
ếu tố thời vụ gieo là quan trọng.
1.4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở nước ta, gieo hạt thẳng đối với cây lấy gỗ đã được nhân dân ta thực hiện
rất nhiều và thành công với các loài cây như: Xoan, Trẩu, Sở, Bồ đề thực tiễn
đã đúc kết: Biện pháp chăm sóc, bảo vệ sau khi gieo có ý nghĩa quyết định đến tỷ
lệ sống, sự thành công của phương pháp tra hạt th
ẳng.
Đối với rừng Keo tai tượng, sự tái sinh tự nhiên sau khai thác phát triển rất mạnh
ở nhiều nơi, cây tự mọc sau đốt thực bì lên như gieo mạ. Qua điều tra nghiên
cứu, Bộ NN&PTNT đã có dự thảo Quy phạm kỹ thuật xúc tiến tái sinh tự nhiên
cho loài Keo (Dự thảo lần 3, sau hội thảo Đại Lải).

Việc trồng rừng bằng phương pháp gieo hạt thẳng những năm 1990 đã có thử
nghiệm ở Trạm thực nghiệm Hàm Yên nhưng kết quả không cao do chưa được
quan tâm đúng mức.
Nhìn chung việc tra hạt thẳng, xúc tiến tái sinh tự nhiên là có thể thành
công, xong việc áp dụng kỹ thuật này không dễ thành công bởi:

8
 Những nhược điểm
- Trồng rừng bằng phương pháp gieo hạt thẳng: Tốn nhiều hạt giống, số lần và
thời gian chăm sóc. Hạt khi gieo dễ bị nguy hại bởi chim, kiến, cỏ dại và điều
kiện thời tiết bất lợi. Bị phụ thuộc vào chu kỳ được mùa quả, hạt giống, kỹ

thuật cất trữ h
ạt, điều kiện lập địa, cỏ dại và đặc tính sinh vật học của loài cây
trồng v.v
 Những ưu điểm
- Trồng rừng bằng phương pháp gieo hạt thẳng là phương pháp thích hợp nhất
với đặc tính sinh vật học của nhiều loại cây, nó vừa mang tính bản năng duy
trì nòi giống, vừa mang tính tự nhiên phát tán hạt và tự mọc nên cây mọc
được thường rất khoe m
ạnh, sinh trưởng nhanh bởi cây lớn lên và thích ứng
trong điều kiện hoàn cảnh môi trường. Trồng rừng bằng phương pháp gieo
hạt thẳng rễ không bị ảnh hưởng do tổn thương cơ giới như cây con có bầu.
- Trồng rừng bằng phương pháp gieo hạt thẳng số lượng cây (hạt) nhiều, nên ta
có cơ hội tuyển chọn cây tốt để lại, loại bỏ cây xấu, nên chất lượ
ng rừng trồng
được nâng cao hơn.
- Trồng rừng bằng phương pháp gieo hạt thẳng có thể đẩy nhanh tốc độ trồng
rừng, đỡ tốn công, giá thành trồng rừng hạ, đầu tư ít.
Trong lâm nghiệp nói chung, nguyên liệu giấy nói riêng, mục tiêu đặt ra là làm
sao năng suất rừng của ta ngày một nâng cao, đầu tư ít mà lợi nhuận cao không
ngoài khác là phải luôn cải thiện giống và cải tiến phương pháp bằng mọi cách
để
hạ giá thành trồng rừng, cụ thể là ngắn gọn, đơn giản nhưng hiệu quả cao.
Xuất phát từ mục tiêu, đặc tính sinh vật học và những ưu điểm tự nhiên của trồng
rừng bằng phương pháp gieo hạt thẳng nêu trên, Viện nghiên cứu cây nguyên
liệu giấy đề xuất và được triển khai đề tài “Nghiên cứu, trồng rừng bằng
phương pháp tra hạt thẳng cho loài keo tai tượng ở
vùng trung tâm Bắc Bộ.”
Nếu như áp dụng, tìm đúng quy luật tự nhiên thì kết quả của đề tài sẽ là thành
công lớn cho nghề trồng rừng.



9
PHẦN 2
THỰC NGHIỆM

2.1. Phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Tìm hiểu điều kiện khí hậu thủy văn của vùng, Chọn nơi gieo thuận lợi
cho hạt Keo nảy mầm
- Chọn nơi gieo, điều kiện khí hậu thủy văn phù hợp: Địa điểm đặt thí
nghiệm phải ở những nơi còn tính chất đất rừng, điều kiện khí hậu thủy
văn phù hợp với
đặc tính sinh vật học của keo tai tượng. Nghiên cứu nơi
có cự ly đi làm xa, độ dốc lớn khó thi công khi trồng bằng cây con có
bầu.
- Điều tra đất: Điều tra đất về loại đất, độ dày tầng đất, độ ẩm đất, tính chất
đất…
- Số lượng hạt gieo: Mỗi hố gieo 3 – 5 hạt, sau tỉa thưa để lại 1 cây tốt nhất.
2.1.2. Kiểm tra phẩm ch
ất và xử lý hạt trước khi gieo
Trước khi gieo phải kiểm nghiệm hạt giống về trọng lượng hạt,tỷ lệ nảy mầm,
thế nảy mầm, Hạt gieo phải đảm bảo tỷ lệ nảy mầm cao, thế nảy mầm nhanh,
đều, chất lượng hạt tốt mới đem gieo ở thí nghiệm.
Các công thức xử lý hạt cho thí nghiệm:
- Công thức I: Xử lý hạ
t vào nước sôi 1 phút rồi đem gieo.
- Công thức II: Không xử lý hạt, đem gieo.
- Công thức III: Không xử lý hạt đem gieo xong đốt rác bên trên.
- Công thức IV: Xử lý hạt nứt nanh rồi đem gieo.
- Công thức V: Trồng bằng cây con có bầu như sản xuất.
2.1.3. Nghiên cứu thời vụ gieo hạt.

- Thời vụ 1: Thí nghiệm triển khai từ tháng 2 dương lịch
- Thời vụ 2: Thí nghiệm triển khai từ
tháng 4 dương lịch
2.1.4. Phương thức gieo hạt:
Gieo cục bộ theo khóm (hố). Việc thiết kế cự ly và kích cỡ hố, bón phân như
trồng bằng cây con có bầu (Quy trình trồng rừng nguyên liệu giấy).
2.1.4. Trồng rừng bằng phương pháp tra hạt thẳng

10
Cuốc hố 40 x 40 x 40cm, bỏ phân, lấp hố trước khi gieo hạt, đất lấp trên miệng
hố phải nhỏ, tơi. Gieo hạt rồi lấp đất dày vừa phải ( tương tự như gieo hạt trong
bầu ươm ). Thí nghiệm gieo hạt thẳng được bố trí theo khối, mỗi ô gồm 7 x 4 hố,
hoặc 7 x 5 hố, lần lặp ngẫu nhiên đầy đủ; khoảng cách hố: 3 x 2,5m. Thí nghiệm
được bố trí 2 thờ
i điểm (thời vụ) khác nhau trên cùng 1,5 ha. Mỗi thời điểm được
bố trí ngẫu nhiên cho 5 công thức, lặp lại 8 lần.
2.1.5. Phương pháp bảo vệ, chăm sóc, tỉa thưa sau khi gieo
- Bảo vệ: Rào không cho người, gia súc qua lại. Dùng thuốc hoặc hóa chất bảo
vệ hạt không bị kiến, mối, chim tha hạt.
- Chăm sóc sau khi gieo: theo dõi không để dây leo, cỏ dại quấn và che bóng,
xói mòn ảnh hưởng cây trồng, chăm sóc 6 lần / 3 n
ăm đầu như QT chăm sóc
thông thường.
- Tỉa thưa sau khi gieo: sau vài tháng, tùy theo lập địa, sinh trưởng của cây khi
có thể đánh giá cây nào tốt nhất / 3 cây/ hố sẽ để lại, tỉa bỏ những cây xấu.
2.1.6. Tính toán công đầu tư năm thứ nhất, so sánh với phương pháp trồng
rừng bằng cây con tạo từ vườn ươm: Thường xuyên theo dõi chi phí, ghi chép
những công việc, thời gian tạo rừng bằng gieo hạt thẳng.
2.1.7. Thu thập số liệu: định kỳ đo đếm sinh trưởng của cây về chiều cao, đường
kính gốc, tán, tỷ lệ sống,…


2.1.8. Tính toán, xử lý số liệu:
Tính toán các chỉ tiêu, phân tích số liệu, kiểm tra nhờ sự trợ giúp của phần mềm
SPSS 13.0 (Nguyễn Hải Tuất, Ngô Kim Khôi) và chương trình EXCEL5.0 trong
máy tính. Cụ thể như sau:
Số liệu sau khi thu thập, được xử lí và phân tích theo các quy trình ứng dụng
SPSS ( Statistical Products for social Services), một phương pháp xử lý số liệu
đang được ứng dụng rộng rãi trong nghiên cứu lâm nghiệp. Quy trình các bước
thực hiện như sau:
¾ Bước 1: Tạo bi
ểu đồ hộp để thăm dò dữ liệu về luật phân bố: Analyze/
Descriptive Statistics / Explo…/Ok.

11
¾ Bước 2: Kiểm định tiêu chuẩn Levene về tính đồng nhất phương sai và phân
tích phương sai ANOVA:
Analyze/Compare…/ One-Way Anova: Khai các biến Hvn, Doo vào biến phụ
thuộc và Công thức vào biến ảnh hưởng.Vào Option / Homogeneity of Variance.
¾ Bước 3: Tìm công thức ảnh hưởng trội nhất:
Analyze/Compare…/ One-Way Anova / Post hoc / BonFerroni / Tukys/ Contune /
Ok.
2.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
2.2.1. Chọn nơi gieo, loại đất, điều kiện nơi trồng rừng bằng phương pháp
tra hạt thẳng
9
Chọn địa điểm gieo hạt
Thí nghiệm được thiết lập tại đội 37 – Trung tâm nghiên cứu và thực nghiệm cây
nguyên liệu giấy Hàm Yên, Tuyên Quang có toạ độ địa lý 22
o
04


độ vĩ Bắc, 105
o

02

 độ kinh Đông, có độ cao 46,7 m so với mực nước biển. Nhiệt độ bình quân
năm 22,6
o
C, độ ẩm 87,0 %, lượng mưa bình quân 1800 mm. Mùa lạnh từ tháng
11 đến tháng 3 năm sau, thường có xuất hiện sương muối.
Biểu01: Các yếu tố tự nhiên khu vực tra hạt thẳng tại Hàm Yên – Tuyên Quang
ĐỊA HÌNH
Độ cao tuyệt đối - độ cao tương đối (m) 100 - 30
Độ dốc - hướng dốc >30
o
– Đông Nam
ĐẤT ĐAI
Đá mẹ Phiến thạch sét
Loại đất Feralit màu vàng đỏ phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét
Độ sâu (A+B) cm >70 cm
Thành phần cơ giới Thịt trung bình
Tỷ lệ đá lẫn 10-15%
Độ chặt Hơi chặt
Đá nổi, đá ngầm Không
Tình hình xói mòn Trung bình
THỰC BÌ
Loại thực bì 1b (Ba soi, cỏ chỉ, nứa)
Độ che phủ 30 – 70%
Hiện trường sau khai thác Keo tai tượng

Năng suất bình quân của rừng đã khai thác > 20
m
3
/ha/năm.


12
Kết quả phân tích đất:
Các mẫu đất tại nơi thí nghiệm tra hạt Keo tai tượng được lấy và được phân tích
theo các chỉ tiêu: độ ẩm (%), hàm lượng mùn (%), độ chua (pHKCL), các chất
tổng số (%) như: N, P2O5, K2O, các chất rễ tiêu (mg/100g đất) như: P2O5, K2O.
Kết quả phân tích đất được ghi trong biểu sau:
Biểu 02: Kết quả phân tích đất khu vực thí nghiệm ở Hàm Yên – Tuyên Quang
Các chất tổng số
(%)
Chất dễ tiêu
(mg/100g đất)
Độ sâu
(cm)
pH
KCL
mùn
(%)
N P
2
O
5
K
2
O P

2
O
5
K
2
O
Độ ẩm
(%)
0 - 20 4.08 5.05 0.45 0.19 1.95 3.38 3.93 36.90
20 - 40 4.03 3.79 0.26 0.14 1.84 3.21 2.76 41.01

Nhìn chung điều kiện đất đại khí hậu nơi thí nghiệm ở Hàm Yên, Tuyên Quang
khá thích hợp với điều kiện sinh thái của keo tai tượng, tầng đất sâu, hàm lượng
mùn cao. Đây là nơi đã trồng rừng loài Keo tai tượng cho năng suất rất cao >20
m
3
/ha/năm.
Điểm thử nghiệm có diện tích 1,5 ha, độ dốc lớn > 30
o
. Đặc biệt điểm thí nghiệm
năm cạnh một đập nước, nên độ ẩm đất luôn được đảm bảo. Lượng mưa trung
bình > 1800 mm/năm. Nhìn chung điều kiện đất, lượng mưa ở đây thuận lợi cho
việc gieo hạt và trồng cây keo.











Ảnh trên. Hiện trường thí nghiệm tra hạt thẳng

13
Hạt giống để sử dụng trong trồng rừng được dùng từ nguồn hạt của rừng
giống mới được chuyển hóa tại Bắc Quang – Hà Giang. Loại hạt này có tỷ
lệ nảy mầm cao > 90%, thế nảy mầm trung bình 30%. Thí nghiệm được bố
trí với các công thức ngẫu nhiên đầy đủ, lặp lại 8 lần theo sơ đồ sau:
Sơ đồ bố trí thí nghiệm


9 Số lượng hạt gieo, và tra hạt trong thí nghiệm
Thí nghiệm tra mỗi hố 3 -5 hạt/ công thức.
Cách tra hạt: Trước khi tra, dùng rổ nhựa có lỗ đường kính 0,5 cm sàng
đất đều trên mặt hố một lớp đất dày khoảng 2 cm. Sau đó dùng ngón tay
tạo lỗ sâu 1,0-1,5 cm, thả hạt xuống và lấp lại. Mỗi hố rắc trên mặt hố 3
thìa thuốc chống mối, kiến (thuốc được pha tỷ lệ 3 thìa cà phê vôi bộ
t + 1
thìa thuốc chống mối). như hình sau:



14
2.2.2. Kiểm tra phẩm chất và xử lý hạt trước khi gieo
Phương pháp rút mẫu theo quy trình kiểm nghiệm hạt giống của Quy trình kỹ
thuật kiểm nghiệm hạt giống và gieo ươm một số loài cây rừng của Công ty
giống và phục vụ trồng rừng (Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội – 1995).
Kết quả kiểm nghiệm như sau:

Bốn mẫu hạt này xử lý cùng thời điểm: Trong cùng điề
u kiện nhiệt độ nước sôi
ngâm/1 phút vớt ra. Ủ bằng giấy thấm sạch trên cùng loại đĩa thí nghiệm. Mỗi
đĩa 100 hạt. Lô hạt được làm lặp lại 4 lần (4 mẫu). Hàng ngày một lần mở ra đếm
hạt nảy mầm, sau đó rửa chua, đạy lại và bổ sung nước để duy trì độ ẩm. Sau 14
ngày kết quả cho được bảng sau:
Bảng 03: Kết quả kiểm nghiệm hạt giống thí nghiệm năm 2009
Tên lô
hạt


hiệu
mẫu
Trọng
Lượng
1000
hạt (g)
Số hạt
/kg

Độ
thuần
(%)

Số
hạt/mẫu
kiểm
nghiệm
Tỷ lệ %
nảy

mầm
chung
Số hạt
còn lại
chưa nảy
Thế
nảy
mầm
(%)
HG1 13.0 76.923 87 100 96.0 4 30.0
HG2 11.0 90.909 91 100 94.0 6 36.0
HG3 12.0 83.333 90 100 93.0 7 20.0
Hà Giang


HG4 11.0 90.909 92 100 95.0 5 36.0
Trung bình 11.75 85.106 87 – 92
100
94.5 5.5 30.5

Thời gian từ khi xử lý đến khi kết thúc nảy mầm 14 ngày. Nhìn chung các
mẫu hạt đem kiểm nghiệm đều có chất lượng tốt, tỷ lệ nảy mầm cao từ 93 –
96%. Thế nảy mầm trung bình 30,5 %. Thuận lợi cho việc tra hạt thẳng.
2.2.3. Nghiên cứu thời vụ, các công thức gieo hạt
Đề tài triển khai tra hạt ở hai thời điểm: Đợt 1 gieo vào ngày 24/2/2009; Đợt 2
tháng ngày 12/4/2009 dương lịch. Các công thức thí nghiệm triể
n khai như sau:
- Công thức I: Xử lý hạt vào nước sôi 1 phút rồi đem gieo.
- Công thức II: Không xử lý hạt, đem gieo.
- Công thức III: Không xử lý hạt đem gieo xong đốt rác bên trên.

- Công thức IV: Xử lý hạt nứt nanh rồi đem gieo.
- Công thức V: Trồng bằng cây con có bầu như sản xuất (Gieo hạt vào bầu cùng
thời điểm tra hạt).

15
Mỗi công thức gồm 7 hố theo chiều lên, xuống dốc x 5 hàng ngang theo đường
đồng mức ( góc phần tư I và IV ). 7 hố theo chiều lên, xuống dốc x 4 hàng ngang
theo đường đồng mức ( góc phần tư II và III).
2.2.4. Thu thập số liệu định kỳ, so sánh sinh trưởng ở giai đoạn cây con
2.2.4.1. Kiểm tra nảy mầm sau 30 ngày tuổi


Ảnh cây con của các công thức và xử lý thuốc chống mối, kiến









Sự nảy mầm ở rừng thường chậm hơn so với tra hạt ở vườn ươm. Nếu như ở
vườn ươm hoặc qua kết quả kiểm nghiệm ở phần trên thì qua xử lý 3-4 ngày hạt
đã bắt đầu nảy 3-4%, sau 7 – 10 ngày nảy rộ nhiều nhất và sau 14-15 ngày thì kết
thúc nảy mầm. Nhưng ở trên rừng thì sau 10 ngày trở đi, mới có lác đác mầm
nhú lên khỏi mặt
đất. Sau 30 ngày tuổi chiều cao mới đạt 2-3 cm, xuất hiện lá giả
có từ 2-3 cặp lá kép lông chim (Ảnh trên). Vì sự nảy mầm không đều ở các công
thức và thời gian nảy mầm kéo dài nên việc đo đếm chủ yếu tiến hành theo định

kỳ sau gieo 45 ngày và 60 ngày tuổi.


16
2.2.4.2. Nảy mầm sau gieo hạt 45 ngày tuổi
Sau 45 ngày tuổi tiến hành kiểm tra tỷ lệ nảy của chúng theo sơ đồ từng cây để
theo dõi tiếp ở lần sau.
Bảng 04: Tổng hợp của kiểm tra tỷ lệ nảy mầm sau 45 ngày tuổi.


Bảng trên, mỗi màu là một công thức tra hạt: Lặp I và lặp II cho thấy, công thức
II không xử lý biện pháp gì thì nảy mầm kém nhất. Cao nhất là công thức IV, I
và III.



17
Bảng trên, Lặp III và lặp IV cũng cho kết quả tương tự, công thức I xử lý hạt
một phút đem gieo và công thức IV qua xử lý nứt nanh đem gieo, hai công thức
này luôn cho tỷ lệ nảy mầm trên rừng cao nhất.
Tổng hợp cả 4 lặp trên: Nảy mầm cao nhất ở công thức I (36%), III (34%)và
công thức IV (28%). Kém nhất ở công thức II chỉ đạt 14 %.
Nhưng đến thời điểm này hạt vẫn còn tiế
p tục lác đác nảy ở những hạt còn lại.
Sau gieo 60 ngày, tức là 15 ngày sau đó kiểm tra lại, kết quả như sau:
2.2.4.3. Nảy mầm sau 60 ngày tuổi
Kiểm tra sau khi gieo 60 ngày, số hố nảy mầm đã tăng lên gấp đôi so với 30
ngày tuổi.
Bảng 05: Kiểm tra tỷ lệ nảy mầm sau 60 ngày tuổi.
Ở góc phần tư quả đồi thứ nhất gồm lặp I và lặp II, sau 60 ngày tuổi vẫn còn các

hạt lác đác đang nảy mầm.


Ghi chú:
Trong mỗi lặp có 4 công thức gieo hạt; Số 1 là hố đã có cây mọc, số 0 chưa có
hạt nảy mầm.

18



Bảng 06: Tổng hợp kết quả nảy mầm chung sau các lần đo
Công thức 1 2 3 4
Sau khi gieo 45 ngày tuổi
TL nảy mầm % 35.5 14.3 34.5 28.2
Sau khi gieo 60 ngày tuổi
TL nảy mầm % 64.8 46.4 66.6 56.8

Sau gieo hai tháng (60 ngày) kiểm tra hiện trường cho thấy:
Các công thức: Không xử lý hạt đem gieo xong đốt rác bên trên (công thức
III); Xử lý hạt vào nước sôi 1 phút rồi đem gieo (Công thức I) và Xử lý hạt nứt
nanh rồi đem gieo (Công thức IV). Cho tỷ lệ nảy mầm cao nhất. Kém nhất là
Công thức II: Không xử lý hạt, đem gieo.
Những ngày sau đó vẫn còn có những hố đang nảy mầm. Sự nảy mầm này không
đều, một số hố bị chết lý do:
Độ dốc của đồi quá lớn > 30 độ. Các hố đặt thẳng hàng nhau nên mỗi khi mưa,
đất lại xô xuống làm ảnh hưởng đến sự nảy mầm của hạt gieo. Có những hố đã
mọc lên rất đều cây mầm cao 1 – 2cm thì bị đất xô vùi kín và chết. Do vậy tỷ lệ
sống không cao, đây là rủi ro không lường hết của đề tài.





19
2.2.4.4. Sinh trưởng sau 9 tháng tuổi (gieo hạt lần 1 tháng 2/2009 )
Bảng07: Tổng hợp các chỉ tiêu sinh trưởng sau tra hạt 9 tháng
Gieo lần 1 ngày 24/2/2009, đo tháng 24/11/2009
Chỉ tiêu
Công thức

TLS
(%)

Trung
bình
Mean
Sai T.C
Std.
Deviation
HS biến
động
(S%)
Trị số nhỏ
nhất

Trị số lớn
nhất

XL 1p đem gieo 70 1.2 0.4779 39.0 0.5 2.3
Không xử lý-gieo 50 1.1 0.3979 35.5 0.4 2.2

Không XL-đốt rác 80 1.2 0.3942 33.8 0.3 2.0
XL nut nanh – gieo 78 1.1 0.3979 37.8 0.3 2.0
Trồng=cây con 90 0.9 0.3621 39.5 0.25 2.2
Đường
kính gốc
(cm)


Total 73.6 1.1 0.4151 37.9 0.25 2.3
XL 1p đem gieo 70 127.8 41.2578 32.3 80 220
Không xử lý-gieo 50 118.6 31.4601 26.5 60 195
Không XL-đốt rác 80 120.0 31.9612 26.6 70 200
XL nut nanh – gieo 78 117.9 33.7565 28.6 50 210
Trồng=cây con 90 102.0 28.5874 28.0 50 200
Chiều
cao vút
ngọn
(cm)


Total 73.6 116.9 34.0558 29.1 50 220
XL 1p đem gieo 70 59.3 26.9267 45.4 10 130
Không xử lý-gieo 50 57.5 19.8173 34.5 20 100
Không XL-đốt rác 80 57.1 22.9683 40.2 20 130
XL nut nanh – gieo 78 54.3 19.3205 35.6 20 100
Trồng=cây con 90 46.3 20.7594 44.9 20 120
Đường
kính tán
(cm)




Total 73.6 54.8 22.3819 40.9 10 130

Sau khi gieo 9 tháng, Tỷ lệ sống (TLS%) từ 50 đến 80%, bình quân đạt
73,6%. Tỷ lệ sống này không cao do cuốc hố thẳng hàng nên đất vùi quá dày,
một số cây mầm đã mọc sau đó những trận mưa đầu mùa + độ dốc lớn xói mòn
mạnh đã làm xô đất vùi lấp cây mạ và chết hoặc nảy mầm chậm dẫn đến tỷ lệ
sống bị ảnh hưởng.
Đường kính gốc trung bình của các công th
ức đạt 1,1cm, hệ số biến động
của đường kính trung bình 37,9%. Chiều cao của cây trung bình của các công
thức 1,169 m, hệ số biến động của chiều cao trung bình 29,1%. Đường kính tán
trung bình của các công thức 54,8 cm, hệ số biến động của chiều cao trung bình
40,9%.
Để tìm các công thức sinh trưởng khác nhau không ? công thức nào có ảnh
hưởng trội hơn ta xét các phân tích theo tiêu chuẩn Duncan trong SPSS như sau:



20
Bảng 08: Đường kính gốc trung bình của các công thức sau 9 tháng tuổi
Sai số của alpha = .05
Tiêu chuẩn Công thức

TLS
(%)

1
(cm)

2
(cm)
3
(cm)
Trồng=cây con 90 0.92
XL nứt nanh – gieo 78 1.05 1.05
Không xử lý-gieo 50 1.12 1.12
Không XL-đốt rác 80 1.17 1.17
XL 1p đem gieo 70 1.22
Duncan(a,b)





Sig. 0.07 0.14 0.18

Bảng 06: Cho thấy, tỷ lệ sống của công thức tra hạt đốt rác trên mặt hố cho tỷ lệ
sống cao nhất 80%, ngoại trừ trồng bằng cây con có bầu 90%. Công thức có
đường kính kém nhất là trồng bằng cây con có bầu. Các công thức gieo hạt tại
rừng tỏ ra khá hơn vì chúng nảy mầm và lớn lên trực tiếp trên đất rừng, không bị
thay đổi bởi môi trường sống.
Bảng 09: Chiều cao trung bình của các công thức sau 9 tháng tuổi
Sai số của alpha = .05
Tiêu chuẩn Công thức

N

1
(cm)

2
(cm)
Trồng=cây con 90 102.0
XL nứt nanh – gieo 78 117.9
Không xử lý-gieo 50 118.6
Không XL-đốt rác 80 120.0
XL 1p đem gieo 70 127.8
Duncan(a,b)





Sig. 1.0 0.1

Bảng 07 cho thấy, chiều cao cũng tương tự, cây được gieo hạt tại hiện trường
luôn cao hơn cây trồng bằng cây con có bầu, chênh lệch xấp xỉ 20 cm.
Bảng 10: Đường kính tán trung bình của các công thức sau 9 tháng tuổi
Sai số của alpha = .05
Tiêu chuẩn Công thức

N

1
(cm)
2
(cm)
Trồng=cây con 90 46.3
XL nut nanh – gieo 78 54.3
Không XL-đốt rác 50 57.1

Không xử lý-gieo 80 57.5
XL 1p đem gieo 70 59.3
Duncan(a,b)





Sig. 1.0 0.3

21

Bảng 08 Cho thấy, đường kính tán cũng vậy, cây được gieo hạt tại hiện trường
luôn có trị số cao hơn cây trồng bằng cây con có bầu, chênh lệch xấp xỉ 10 cm.

Bảng 11: Chất lượng trung bình của các công thức sau 9 tháng tuổi
Sai số của alpha = .05
Tiêu chuẩn
Công thức

TLS
(%)
1 2 3
Không xử lý-gieo 50 1.0
XL nut nanh – gieo 78 1.0 1.0
XL 1p đem gieo 70 1.2 1.2 1.2
Không XL-đốt rác 50 1.2 1.2
Trồng=cây con 90 1.3
Duncan(a,b)






Sig. 0.1 0.1 0.3

Về chất lượng: Cũng tương tự, cây có đường kính, chiều cao và đường kính tán
lớn hơn thì cho tỷ lệ cây cấp 1 nhiều hơn và ngược lại sinh trưởng kém hơn cho
tỷ lệ cây cấp 3 nhiều hơn.
Bảng trên cho thấy trồng bằng cây con có bầu tỷ lệ cây cấp 2, 3 nhiều hơn, nên
có trị số lớn hơn và đứng ở cuối bảng về chất lượng.
2.2.4.5. Sinh trưởng sau 7 tháng tu
ổi (gieo hạt lần 2 tháng 4/2009 )
Bảng12: Tổng hợp các chỉ tiêu sinh trưởng sau tra hạt 7 tháng.
Gieo lần 2 ngày 12/4/2009, đo tháng 24/11/2009.
Chỉ tiêu

Công thức

TLS
(%)

Trung
bình
(cm)
Sai tiêu
chuẩn

Hệ số
Biến

động
(S%)
Trị số
nhỏ nhất
(cm)
Trị số lớn
nhất
(cm)
X.Lý 1p dem gieo
68 0.8 0.3896 48.0 0.2 1.8
Không xử lý-gieo
66 0.9 0.3679 42.3 0.3 2.0
Không XL-đốt rác
86 1.0 0.3616 36.6 0.3 1.9
XL nut nanh – Gieo
74 0.8 0.3539 42.9 0.2 2.0
Trồng=cây con
90 0.9 0.3621 39.5 0.3 2.2
Đường
kính gốc




Total
76.8 0.9 0.3708 41.8 0.2 2.2
X.Lý 1p đem gieo
68 83.2 27.7772 33.4 30.0 150.0
Không xử lý-gieo
66 90.7 29.8056 32.9 35.0 150.0

Không XL-đốt rác
86 100.2 30.1458 30.1 30.0 150.0
X.Lý nut nanh – Gieo
74 87.8 30.7039 35.0 30.0 140.0
Trồng=cây con
90 102.0 28.5874 28.0 50.0 200.0
Chiều cao
vút ngọn




Total
76.8 93.0 30.2049 32.5 30.0 200.0

22
X.Lý 1p đem gieo
68 37.6 17.8495 47.5 10.0 80.0
Không xử lý-gieo
66 42.9 20.8366 48.5 10.0 95.0
Không XL-đốt rác
86 46.5 19.3078 41.6 17.0 90.0
X.Lý nut nanh – Gieo
74 40.8 17.7382 43.5 10.0 90.0
Trồng=cây con
90 46.3 20.7594 44.9 20.0 120.0
Đường
kính tán





Total
76.8 42.9 19.4736 45.4 10.0 120.0

Sau khi gieo 7 tháng, Tỷ lệ sống (TLS%) bình quân đạt 76,8%. Đường kính gốc
trung bình của các công thức đạt 0,9cm, hệ số biến động của đường kính trung
bình 41,8%. Chiều cao của cây trung bình của các công thức 0,93 m, hệ số biến

Bình quân 32, 5%.
Bảng 13: Đường kính gốc trung bình của các công thức sau 7 tháng tuổi
Sai số alpha = .05
Tiêu chuẩn
Công thức

N

1 2
X.Lý 1p đem gieo 68 0.81
X.Lý nut nanh – Gieo 74 0.82
Không xử lý-gieo 66 0.87 0.87
Trồng=cây con 90 0.91 0.91
Không X.Lý-đốt rác 86 0.99
Duncan(a,b)





Sig. 0.123 0.071


Bảng trên cho thấy, xử lý đốt rác bên trên tỏ ra khá hơn, đường kính gốc tương
đương với trồng bằng cây con 9 tháng tuổi.
Bảng 14: Chiều cao trung bình của các công thức sau 7 tháng tuổi
Sai số alpha = .05
Tiêu chuẩn
Công thức

N

1 2 3
XL 1p đem gieo 68 83.2
XL nut nanh – Gieo 74 87.8
Không xử lý-gieo 66 90.7 90.7
Không XL-đốt rác 86 100.2 100.2
Trồng=cây con 90 102.0
Duncan(a,b)





Sig. 0.153 0.054 0.716

Ta thấy công thức không xử lý đem gieo, đốt rác bên trên hố có chiều cao tương
đương với công thức đối chứng trồng bằng cây con có bầu gieo trước 2 tháng
tuổi.


23

Bảng 15: Đường kính tán trung bình của các công thức sau 7 tháng tuổi
Sai số
alpha = .05
Tiêu chuẩn
Công thức

N

1 2
XL 1p đem gieo 68 37.6
XL nut nanh – Gieo 75 40.8 40.8
Không xử lý-gieo 66 42.9 42.9
Trồng=cây con 64 46.2
Không XL-đốt rác 86 46.5
Duncan(a,b)





Sig. 0.120 0.109

Đường kính tán tuy khác nhau, nhưng bảng trên cho thấy chúng chênh nhau
không đáng kể bởi cây còn nhỏ.
Bảng 16: Chất lượng trung bình của các công thức sau 7 tháng tuổi
Tiêu chuẩn

Công thức

N


Subset for alpha = .05
1
XL nứt nanh – Gieo 52 1.23
Không xử lý-gieo 31 1.26
Trồng=cây con 64 1.28
XL 1p đem gieo 48 1.33
Không XL-đốt rác 67 1.34
Duncan(a,b)





Sig. 0.408

Chất lượng ở các công thức thì tương đương nhau, chưa có sự sai khác rõ rệt.
2.2.5. Tính toán công đầu tư năm thứ nhất, so sánh với phương pháp trồng
rừng bằng cây con tạo từ vườn ươm
Thí nghiệm tra hạt thẳng được tiến hành bình thường như trồng rừng bằng cây
con có bầu, chỉ khác việc gieo hạt ở vườn ươm thì tra hạt vào bầu, còn tra hạt
thẳng thì tra hạt tại hố ngoài hi
ện trường đất rừng. Nên việc tính công đầu tư chủ
yếu chênh lệch ở khâu cây con (chăm sóc, giám sát). Cụ thể như sau:
Theo số liệu tính định mức tạo cây con của Viện NC cây NLG, giá thành cho
một cây con khi xuất vườn như sau:







24
Bảng 17: Định mức tạo cây con Keo tai tượng trên vườn ươm
TT Khoản mục ĐVT Số lượng Đơn giá Nguyên giá TLXV:90% Đồng/cây
I Vật tư 762,538 842,677 84.3
1 Túi bầu túi 10,101 20.0 202,020 224,467 22.4
2 Đất ruột bầu m3 2.22 75,757.6 167,997 186,663 18.7
3 Phân bón kg 7.00 5,500.0 38,481 42,757 4.3
4 Thuốc: - Xử lý đất gam 65.46 200.0 13,092 14,546 1.5
- BVTV gói 3.00 5,000.0 14,977 16,641 1.7
5 Dụng cụ khác 11,937 13,264 1.3
6 Điện nước kw,m3 41,193 45,770 4.6
7 Hạt giống kg 0.152 1,500,000.0 227,357 252,619 25.3
8 Túi bốc cây kg 1.65 25,000.0 41,290 41,290 4.1
9 BDưỡng & SC nhỏ 4,194.0 4,194 4,660 0.5
II Nhân công 715,195 772,567 77.3
1 Đóng bầu công 3.85 34,232 131,661 146,290 14.6
2 Xử lý đất công 0.07 32,915 2,461 2,735 0.3
3 Cấy: - Tra hạt công 1.63 32,915 53,596 59,552 6.0
- Dặm cây công 0.75 32,915 24,553 27,281 2.7
4 CS: - Tưới phân công 0.37 32,915 12,233 13,592 1.4

-Tưới nước công 4.25 36,007 152,959 169,955 17.0

- Phun sâu,
nấm
công 0.21 37,304 7,756 8,617 0.9
5 Đảo, phân loại công 3.47 32,116 111,520 123,912 12.4
6 Bảo vệ công 3.37 32,915 111,068 111,068 11.1

7 VSTT công 0.60 32,915 19,612 21,791 2.2
8 Bốc cây công 1.97 44,633 87,774 87,774 8.8




Tổng cộng: 1,477,733 1,615,244 162

Tính cả chi phí lãi xuất vay ngân hàng, bảo hiểm, khấu hao, … có thể lên tới 292
đồng trên cây.
Căn cứ nhật ký tra hạt thực tế đã chi phí, Định mức sản xuất cây con, Định mức
trồng rừng. Loại bỏ các loại công giống nhau như phát dọn thực bì, cuốc hố, lấp
hố, chăm sóc… ta có số liệu sau:




×