Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Phân tích tình hình kinh doanh của công ty CP bánh kẹo biên hòa bibica trong ba năm (2010 2012)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.83 KB, 37 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ VẠN XUÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH


BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO BIÊN
HÒA (BIBICA) TRONG BA NĂM ( 2010-2012)
Giảng viên HD: Phạm Thị Thùy Uyên
Nhóm thực hiện: Sun Flower
Lớp: 12QT1 + 12QT2
1
TP. Hồ Chí Minh, ngày 2 tháng 3 năm 2014
LỜI CẢM ƠN

Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, chúng em xin gửi đến quý thầy cô ở khoa quản trị
kinh doanh đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý
báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường. Và đặc biệt khi học vào chuyên
ngành, khoa đã đưa vào môn học hữu ích trong khi nên kinh tế Việt Nam đang trong
thời kì hội nhập quốc tế.
Chúng em xin chân thành cảm ơn giảng viên Phạm Thị Thùy Uyên đã tận tâm hướng
dẫn chúng em qua từng buổi học trên lớp cũng như những buổi nói chuyện, thảo luận về
lĩnh vực sáng tạo trong nghiên cứu khoa học. Nếu không có những lời hướng dẫn,
dạy bảo của cô thì chúng em nghĩ bài thu hoạch này của em rất khó có thể hoàn thiện
được. Một lần nữa, chúng em xin chân thành cảm ơn cô.
Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về cách phân tích tình hình kinh doanh của các
công ty qua các thời kỳ, kiến thức của chúng em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do
vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, chúng em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý. Báu của quý cô và các bạn học cùng lớp để kiến thức
của chúng em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.


Chúng em xin chân thành cảm ơn cô !
2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
3
NHÓM SUN FLOWER
STT MSSV Họ và Tên Lớp
1 1120040205 Đặng Thị Kim Chi 12QT2
2 1120040028 Đỗ Thị Dung 12QT2
3 1120040057 Ngô Văn Dương 12QT2
4 1120040092 Lại Đình Đạt 12QT2
5 1120040151 Lưu Thị Lệ Huyền 12QT1
6 1120040053 Trần Minh Lộc 12QT2
7 1120040156 Phạm Sĩ Long 12QT2
8 1120040074 Nguyễn Văn Thanh 12QT2

9 1120040015 Nguyễn Ngọc Thạnh 12QT2
10 1120040184 Nguyễn Thị Thư 12QT2
11 1120040058 Nguyễn Ngọc Thủy Tiên 12QT2
12 1120040138 Phan Nguyên Thanh Tuyền 12QT2
4
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển như hiện nay, nhu cầu của xã hội luôn
có sự thay đổi. Chính vì thế, đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải có sự
quan tâm thích đáng tới việc sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Trong đó vấn đề cơ
bản là sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào…? Mỗi doanh nghiệp, tùy
thuộc vào đặc điểm , lợi thế trong kinh doanh để đáp ứng được nhu cầu xã hội, đưa doanh
nghiệp mình đi lên, và góp phần vào sự tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế thị trường.
Để làm được điều này thì đối với mỗi doanh nghiệp, kế toán và việc phân tích hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hệ thống các công cụ quản lý.
Nó cung cấp cho chủ doanh nghiệp những thông tin tài chính chính xác để tổ chức tốt quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh, và có những chiến lược kinh doanh đúng hướng.
Có thể nói hầu hết các quyết định trong hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính
có hiệu quả đều xuất phát từ các phân tích khoa học và khách quan. Vì vây, hoạt động
phân tích kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng. Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa
(Bibica) được người tiêu dùng bình chọn là doanh nghiệp nằm trong danh sách năm Công
ty hàng đầu của ngành bánh kẹo Việt Nam. Bibica đã 10 năm liên tiếp đạt danh hiệu “
Hàng Việt Nam chất lượng cao” (từ 1997-2006).
Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở vận dụng các phép duy vật biện chứng và
duy vật lịch sữ của chủ nghĩa Mác-Lênin để sử dụng các phương pháp phân tích, so sách,
tổng hợp, diễn giải, tham khảo tài liệu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: quá trình hình thành và phát triển của công ty,
phân tích các số liệu về doanh thu, lợi nhuận, chi phí của công ty trong ba năm từ 2010
tới 2012.
Cấu trúc đề tài: gồm ba chương:

Chương 1: Giới thiệu chung về công ty cổ phần bánh kẹo Biên Hòa ( Bibica ).
Chương 2: Phân tích tình hình kinh doanh của công ty trong 3 năm ( 2010 – 2012 ).
5
Chương 3: Định hướng phát triển và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh trong của
công ty trong những năm tới.
6
CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
BÁNH KẸO BIÊN HÒA ( BIBICA )
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Logo:
Slogan: “DINH DƯỠNG VÌ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG”
Trụ sở chính:
Địa chỉ: 443 Lý Thường Kiệt, Phường 8, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
Số ĐT: 08 39717920
Fax: 08 39717922
Web: www.bbc.com.vn
Mã cổ phiếu: BBC
Giai đoạn 1990-1993,phân xưởng bánh được thành lập và mở rộng dần đến năng
suất 5 tấn/ ngày.
Năm 1994 phân xưởng bánh được thành lập với dây chuyền sản xuất bánh bích quy
hiện đại đồng bộ nhập từ Anh quốc có năng suất 8 tấn/ ngày.
Năm 1995 đầu tư mới cho phân xưởng sản xuất mạch nha năng suất 18 tấn/ ngày,
với công nghệ tiên tiến thủy phân tinh bột bằng enzym, nhắm chủ động nguồn nguyên
liệu chủ yếu cho sản xuất bánh kẹo, ngoài ra còn cung cấp cho thị trường loại mạch nha
chất lượng cao.
Năm 1996: Phân xưởng bánh kẹo được đầu tư mở rộng nâng năng suất lên đến 21
tấn/ ngày. Để phù hợp với yêu cầu về quản lý, phân xưởng kẹo được tách thành 2 phân
xưởng: phân xưởng kẹo cứng 12 tấn/ ngày, phân xưởng kẹo mềm 9 tấn/ ngày.
7

Năm 1997:Đầu tư mới dây chuyền sản xuất kẹo dẻo theo công nghệ hiện đại của
Úc với năng suất 2 tấn/ ngày. Đầu tư mở rộng nâng năng lực sản xuất phân xưởng kẹo
cứng đến 16 tấn/ ngày
Ngày 01/12/1998, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 234/1998 QĐ-TTg,
phê duyệt phương án cổ phần hóa và chuyển phân xưởng bánh kẹo và nha của Công ty
Đường Biên Hòa tử một bộ phận của doanh nghiệp nhà nước thành Công ty Cổ phần
Bánh Kẹo Biên Hòa.
Ngày 09/01/1999, đại hội cổ đông của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Biên Hòa đã tiến
hành, thông qua “ Điệu lệ tổ chức và hoạt động” của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Biên
Hòa.
Đầu tư mở rộng phân xưởng bánh kẹo mềm nâng cao công suất lên đến 11 tấn/
ngày. Đầu tư mới dây chuyền sản xuất thùng carton và dây chuyến sản xuất khay nhựa,
nhằm chủ động cung cấp một phần bao bì cho sản xuất bánh kẹo
Tháng 02/2000 Công ty Bibica đã vinh dự là công ty bánh kẹo đầu tiên của Việt
Nam chính thức nhận giáy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO9002 của tổ chức BVQI_Anh
quốc. Đầu tư mới dây chuyền sản xuất snack với công suất 2 tấn/ ngày
Tháng 3/2001, đại hội cổ đông nhất trí tăng vốn điều lệ từ 25 tỷ đồng lên 35 tỷ dồng
từ vốn tích lũy có được sau hơn 2 năm hoạt động dưới pháp nhân công ty cổ phần.
Tháng 7/2001, Công ty gọi thêm vốn cổ dông , nâng vốn điều lệ của Công ty lên con
số 56 tỷ đồng để chủ dộng nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh, tạo thêm sức mạnh về
tài chính, dông thời dáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho việc đổi mới công nghệ nhà máy
hiện có như đầu tư thiết bị dây chuyền bánh cake, dây chuyền socola, thiết bị sản xuất
bánh Trung thi và bánh cooloes nhân, thiết bị đóng gói bánh… với tổng đầu tư 40,8 tỷ
đồng và đầu tư xây dựng thêm một nhà máy mới ở Hà Nội với tổng đầu tư trị giá 13,3 tỷ
đồng.
Vào năm đầu năm 2005, Công ty với sự tư vấn của Viện Dinh Dưỡng Việt Nam cho
ra đời dòng sản phẩm dinh dưỡng : Bánh dinh dưỡng Mumsure dành cho phụ nữ có thai
và cho con bú, bột dinh dưỡng dạng bánh Growsure dành cho trẻ em ở độ tuổi ăn dặm.
Với sự thấu hiểu tâm lý thèm ăn bánh kẹo ngọt của người ăn kiêng, chúng tôi trở thành
nhà sản xuất đầu tiên ở Việt Nam cho ra đời dòng sản phẩm “Light” với nguyên liệu cao

cấp có thể sử dụng cho người ăn kiêng và bệnh tiểu đường như: bánh trung thu, bánh
bông lan kem, chocolate,mứt tết ….Giữa năm 2005, chúng tôi mở rộng đầu tư sang lĩnh
8
vực đồ uống và cho ra đời sản phẩm bột ngũ cốc với thương hiệu Netsure và Netsure
“light” (bột ngũ cốc dành cho người ăn kiêng và bệnh tiểu đường). Đồng thời,chúng tôi
đã đầu tư vào dây chuyền sản xuất bánh mì tươi tại nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II, Gia
Lâm, Hà Nội.
Cũng trong năm 2005, chúng tôi đã thực hiện một số dự án đầu tư tài chính : đầu tư
vào cổ phiếu của Công ty Gilimex, hợp tác sản xuất với Công ty cổ phần công nghiệp
thực phẩm Huế với 27% vốn cổ phần và phối hợp sản xuất nhóm sản phẩm Custard cake
với thương hiệu Paloma.
Bước vào năm 2006, chúng tôi bắt tay vào xây dựng hệ thống nhà máy mới tại khu
công nghiệp Mỹ Phước thuộc tỉnh Bình Dương để sản xuất các sản phẩm chủ lực mà
công suất sản xuất hiện tại chưa đủ đáp ứng nhu cầu thị trường. Đồng thời, chúng tôi
cũng đang tập trung đầu tư xây dựng phân xưởng kẹo cao cấp đạt tiêu chuẩn HACCP, đầu
tư dây chuyền sản xuất kẹo cao cấp để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và phục vụ
xuất khẩu.
Với mong muốn ngày càng trở nên gần gũi và năng động hơn trong mắt người tiêu
dùng, công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa chính thức đổi tên thành "Công Ty Cổ Phần
Bibica" kể từ ngày 17/1/2007. Những thành tích đạt được trong các năm qua:
Bằng khen của Bộ Tài Chính, UBND tỉnh Đồng Nai về việc nộp ngân sách cho nhà
nước.
Năm năm liền được người tiêu dùng bình chọn “ Hàng Việt Nam chất lượng cao”
Giấy chứng nhận ISO9002 do tổ chức BVQI-Vương Quôc Anh cấp
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho giám đốc Công ty
1.1.2. Chức năng hoạt động:
Sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước trong các lĩnh vực về công nghệ chế biến bánh-
kẹo-nha.
Xuất khẩu các sản phẩm bánh -kẹo-nha và các loại hàng hóa khác.
Nhập khẩu các thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty.

9
1.2. Tổ chức kinh doanh
1.2.1. Các sản phẩm sản xuất kinh doanh
Công ty sản xuất 03 chủng loại sản phẩm chính cho thị trường:
Sản phẩm bánh: Có 04 nhóm bánh là bích quy, cookies, snack và bánh kem với 73
sản phẩm khác nhau về thành phần nguyên liệu và hình thức đóng gói. Doanh thu từ mặt
hàng này chiếm trên 30% tổng doanh thu của Công ty.
Sản phẩm kẹo: Gồm 03 loại chính: kẹo cứng, kẹo mềm và kẹo dẻo với 45 loại với
thành phần nguyên liệu và hình thức đóng gói khác nhau. Sản phẩm kẹo hiện nay là sản
phẩm chủ lực của Công ty, chiếm hơn 60% tổng doanh thu. Công ty có lợi thế về nguyên
liệu sản xuất kẹo là nha được Công ty trực tiếp sản xuất và các nguyên liệu khác có
nguồn gốc tự nhiên có thể dễ dàng mua trong nước.
Sản phẩm nha: được sản xuất chủ yếu làm nguyên liệu chính cho sản xuất bánh kẹo
trong nội bộ Công ty; phần còn lại bán cho các công ty trong ngành chế biến sữa và kem
tươi như: Nestlé, Vinamilk, Unilever Sản phẩm này còn được xuất khẩu qua một số
nước trong khu vực như Indonesia, Malaysia
1.2.2. Thị trường tiêu thụ
Hiện nay Việt Nam tiêu thụ khoảng 100.000 tấn bánh kẹo một năm bình quân
khoảng 1.25kg/người/năm. Với khối lượng tiêu thụ như trên tồng giá trị của thị trường
bánh kẹo Việt Nam vào khoảng 3.800 tỷ đồng…
Trước giai đọan đổi mới, các cơ sở sản xuất bánh kẹo lớn trong cả nước chủ yếu là
các đơn vị kinh tế quốc doanh, với hai loại sản phẩm chính là kẹo cứng không nhân và
bánh bích quy.Giai đoạn đổi mới bắt đầu kéo theo việc nhập khẩu nhiều loại bánh kẹo từ
bên ngoài do năng lực sản xuất trong nước không đáp ứng được nhu cầu tăng lên nhanh
chóng từ việc cải thiện thu nhập người dân. Sản phẩm bánh kẹo đa dạng dần. Tuy nhiên,
đến những năm cuối của thập kỷ 90, sản phẩm trong nước đã giành lại đa số thị phần đã
mất và hiện chiếm khoảng trên 70% giá thị trường.
Tham gia thị trường hiện nay có khoảng trên 30 DN sản xuất bánh kẹo có tên tuổi
trên thị trường, Số lượng các cơ sở sản xuất bánh kẹo nhỏ không có thống kê chính xác,
với sản phẩm là bánh kẹo có phẩm chất thấp, được tiêu thụ tại các địa phương riêng lẻ.

Các cơ sở này ước tính chiếm khoảng 35%-40% thị phần bánh kẹo cả nước.
10
1.3. Tổ chức quản lý
1.4. Đối thủ cạnh tranh.
Công ty Xây Dựng và Chế Biến Thực Phẩm Kinh Đô (Kinh Đô): cạnh tranh với
Công ty về các sản phẩm bánh cracker tại các tỉnh phía Nam. Với hệ thống phân phối
gồm 130 đại lý, sản phẩm của Kinh Đô được phân phối trên khắp thị trường Việt Nam,
đặc biệt tại thành phố Hồ Chí Minh. Kinh Đô rất chú trọng đến các hoạt động tiếp thị với
nhiều biện pháp như quảng cáo, khuyến mãi, tỷ lệ chiết khấu cho các đại lý cao và đặc
biệt là thiết lập hệ thống các bakery tại thành phố Hồ Chí Minh, thị trường chính của
công ty. Kinh Đô cũng đang tiến hành xây dựng hệ thống các Bakery tại Hà Nội. Tháng 9
năm 2001, nhà máy sản xuất tại Hưng Yên của Kinh Đô bắt đầu đi vào sản xuất,. phục vụ
cho thị trường miền Bắc và Bắc Trung Bộ, Tuy nhiên, giá bán sản phẩm của công ty Kinh
Đô ở mức trung bình đến khá cao so với các sản phẩm của các công ty khác trên thị
trường, Hiện nay, Kinh Đô chiếm khoảng 10% thị trường bánh kẹo trong nước.
Công ty Bánh Kẹo Hải Hà sản xuất các sản phẩm ở cả năm nhóm cookies, bánh quy,
kẹo cứng, kẹo mềm và kẹo dẻo nhưng có thế mạnh chủ yếu ở các sản phẩm kẹo. Sản
11
phẩm của Hải Hà phục vụ cho thị trường bình dân với mức giá trung bình thấp. Với hơn
100 đại lý, Hải Hà đã thiết lập được một hệ thống phân phối ở 34 tỉnh thành trong cả
nước, tập trung chủ yếu ở các khu vực miền Bắc và miền Trung. Chủ trương của Hải Hà
là đa dạng hóa sản phẩm đặc biệt là những sản phẩm mang hương vị đặc trưng của hoa
quả miền Bắc như kẹo chanh, mận…đồng thời bảo đảm ổn định chất lượng sản phẩm
hiện hành, Về chiến lược tiếp thị của Công ty chiếm khoảng 6,5% thị trường bánh kẹo
trong nước.
Công ty Bánh Kẹo Hải Châu: cũng tương tự như Hải Hà, thị trường chính của Hải
Châu là các tỉnh phía Bắc, sản phẩm phục vụ cho thị trường bình dân với giá bán trung
bình và thấp, Hải Châu đang chiếm khoảng 3% thị trường bánh kẹo
Ngoài ra còn có Công ty Đường Lam Sơn, Xí nghiệp bánh Lubico, Công ty Bánh
kẹo Tràng An…

12
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TRONG BA NĂM ( 2010 – 2012 )
2.1. Phân tích tình hình doanh thu.
Dựa vào số liệu của phụ lục 2: Báo cáo kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu
Biến động 2011/2010 Biến động 2012/2011
ST TT TL ST TT TL
DT từ hoạt động
bán hàng và dịch
vụ
52,888,227,400 17.17 102,801,241,800 14.02
DT từ tài chính 8,791,544,007 1.63 5,178,525,171 13.75
DT khác 599,540,418 0.7 62,697,034 5.4
Tổng DT 55,969,276,57
2
19.50 113,788,965,276 33.17
Các khoản giảm
trừ
869,921 (0.10) 0.05 1,144,116,858 0.12 66.11
DT thuần
55,968,406,65
1
0.10 19.61 112,644,848,418 (0.12) 33.00
Bảng 2.1: Phân tích biến động doanh thu năm 2011-2010 và 2012-2011
Biểu đồ 2.1: Doanh thu của công ty trong 3 năm 2010 - 2012 ( đơn vị: tỷ đồng )
Năm 2010, doanh thu của công ty đạt 287 tỷ đồng, năm 2011 đạt hơn 343 tỷ đồng,
tăng 19.5%, tương ứng với khoảng 56 tỷ đồng. Năm 2012, doanh thu đột nhiên tăng cao
hơn gần gấp rưỡi, khoảng 456 tỷ đồng, tăng 33.17% so với năm 2011, tương ứng với 113
tỷ đồng.

Có thể nói, doanh thu của công ty có sự tăng trưởng tương đối nhanh. Điều đó
chứng tỏ công ty đã không ngừng nỗ lực đàm phán, tìm kiếm mở rộng các mối quan hệ
kinh tế nhằm làm tăng doanh thu, đồng thời cũng thể hiện chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, tạo dựng được uy tín trên thị trường. Năm 2010,
doanh thu của công ty là 287,091,873,695 đồng. Đây là năm Bibica hoàn tất các công
việc chuẩn bị và chính thức xuất khẩu lô hàng bánh trung thu đầu tiên sang thị trường
Mỹ. Việc xuất khẩu sản phẩm vào thị trường Mỹ, một thị trường nổi tiếng khắt khe về
yêu cầu chất lượng cũng như đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm một lần nữa khẳng định
uy tín về chất lượng sản phẩm của Bibica. Nhờ bước tiến về mặt xuất khẩu này, doanh
13
thu của Bibica sang năm 2011 đã tăng 19.5%. Thêm một lý do nữa khiến doanh thu
không ngừng tăng trường là do Bibica rất chịu khó nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu của
khách hàng để tung ra các sản phẩm mới vào các ngày lễ đặc biệt. Không những thế, các
sản phẩm của Bibica cũng không ngừng đổi mới về mẫu mã nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu
của khách hàng. Valentine năm 2011, công ty Bibica lần đầu tiên đưa ra thị trường Việt
Nam sản phẩm Choco Bella Light sử dụng đường Isomalt thay thế hoàn toàn cho đường
Sacharose bình thường, nhờ đó nhắm tới được đối tượng khách hàng là những người ăn
kiêng, người e ngại thừa cân béo phì – những người tưởng chừng không bao giờ chạm tới
thỏi socola. Thị trường Socola phục vụ cho nhu cầu dịp Valentine day’s những năm qua
cho thấy thương hiệu Choco Bella của Bibica luôn là sự lựa chọn ưu tiên của người tiêu
dùng do đảm bảo được chất lượng, mẫu mã đẹp, sang trọng, phù hợp thị hiếu thẩm mĩ.
Ngày Tết thiếu nhi 01/06, Bibica cũng tung ra thị trường sản phẩm mới, đoán nhu cầu
mua sắm của các hộ gia đình, các cơ quan tổ chức chăm lo cho trẻ em. Có thể nói, Bibica
đã chịu khó cung cấp nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng ở mọi độ tuổi, giúp đẩy
mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, đem lại doanh thu ngày càng lớn.
Năm 2012, doanh thu của công ty là 456,850,115,543 đồng, tăng hơn 113 tỷ tương
ứng với 33.17%. Lý giải điều này, bên cạnh những lý do đã nêu trên, còn phải kể đến việc
Bibica chính thức khởi công xây dựng nhà máy Bibica Bình Dương. Dự án Nhà máy
Bibica Bình Dương trên diện tích 40.000 m2, trong đó gồm 79 tỷ đồng là tổng vốn đầu tư
giai đoạn 1, gồm xây dựng nhà xưởng và đầu tư dây chuyền sản xuất bánh bông lan kem

cao cấp từ Ý, Châu Âu có năng suất 2500 tấn sản phẩm/năm. Việc đầu tư giai đoạn 1 Nhà
máy Bibica Bình Dương dự kiến sẽ góp phần tăng thêm doanh thu bình quân hàng năm
của Bibica hơn 90 tỷ đồng/năm và thực tế là doanh thu năm 2012 đã tăng thêm tới hơn
113 tỷ so với năm 2011.
2.2. Phân tích tình hình chi phí.
Dựa vào số liệu của phụ lục 2: Báo cáo kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu
Biến động 2011/2010 Biến động 2012/2011
ST TL TT Tsf ST TL TT Tsf
Doanh
thu
55,968,406,651 19.61 112,644,848,418 33.00
Tổng
CPKD
17,187,452,277 34.23 2.15 27,914,869,587 41.42 1.25
CP bán
hàng
15,452,360,928 43.10 4.72 2.47 22,946,045,906 44.72 1.78 1.32
14
CP quản

1,735,091,349 12.09
(4.72
)
(0.32) 4,968,823,681 30.88 (1.78)
(0.08
)
GVHB 38,612,831,223 17.85 80,753,239,079 31.68
Bảng 2.2: Phân tích chi phí doanh thu năm 2011-2010 và 2012-2011
Biểu đồ 2.2: Chi phí của công ty trong 3 năm ( đơn vị: tỷ đồng )

Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy, tổng chi phí kinh doanh của công ty tăng
tương đối nhanh, năm 2010 chỉ là 50 tỷ, chiếm 17.6 % tổng doanh thu nhưng năm 2011
đã là 67.4 tỷ, chiếm 19.75% tổng doanh thu, biến động 2010-2011 là 34.23% tương ứng
với gần 17.2 tỷ đồng. Năm 2012, tổng chi phí kinh doanh của công ty là 95,3 tỷ
đồng,chiếm tới 21 % tổng doanh thu, biến động 2012 – 2011 là 41.42 %,tương ứng với
gần 28 tỷ. Cụ thể biến động về chi phí bán hàng và chi phí quản lí như sau:
Chi phí bán hàng: Trong giai đoạn 2010 – 2011: tỉ trọng chi phí bán hàng trong
tổng doanh thu tăng liên tục. Năm 2010 chi phí bán hàng là 35.8 tỷ đồng, chiếm 12.56 %
doanh thu, năm 2011 chiếm 76.12% tổng chi phí kinh doanh. Năm 2012, chi phí bán
hàng xấp xỉ 74.2 tỷ, chiếm 77.9% tổng chi phí kinh doanh. Biến động chi phí bán hàng
2010 – 2011 là 43.10%, tương ứng với 15.45 tỷ đồng. Biến động chi phí bán hàng năm
2011 – 2012 là 44.72 %, tương ứng với xấp xỉ 23 tỷ đồng. Tuy chi phí bán hàng tăng,
nhưng tỉ suất phí lại giảm
Chi phí quản lí: Năm 2010, chi phí quản lí đạt 14.35 tỷ đồng, chiếm 28.59% tổng
chi phí kinh doanh. Năm 2011, chi phí quản lí chiếm 23.88 % tổng chi phí kinh doanh và
năm 2012 chiếm 22.1% tổng chi phí kinh doanh. Biến động 2010 – 2011 là 12.09%,
tương ứng với 1.73 tỷ. Biến động 2011 – 2012 là 30.88%, tương ứng với xấp xỉ 5 tỷ.
Tương tự như chi phí bán hàng, dù chi phí quản lí qua các năm là tăng.
Để lý giải điều này, phải nhìn vào thực tế là công ty đã không ngừng cải thiện để
nâng cao doanh thu, do đó lượng hàng bán ra ngày càng nhiều, nên chi phí bán hàng tăng.
Kể từ năm 2010, Bibica đã trở thành doanh nghiệp sản xuất Socola đi đầu của Việt Nam,
doanh số bán hàng bán ra tăng không ngừng với đủ các loại mẫu mã, điều này lý giải cho
việc chi phí bán hàng không ngừng tăng từ năm 2010 đến năm 2012.
Chi phí quản lý năm 2011 chỉ tăng so với năm 2010 là 1.73 tỷ, nhưng đến năm 2012
đã vọt tăng gấp 4 lần con số này, xấp xỉ 5 tỷ. Đó là do công ty khởi công xây dựng nhà
15
máy Bibica Bình Dương, một dự án lớn cầu đầu tư cả vốn và nhân lực, do đó công tác
quản lý phải được đẩy mạnh. Chính vì vậy mà chi phí quản lý tăng cao.
Tuy nhiên, mặc dù chi phí bán hàng, chi phí quản lý và tổng chi phí kinh doanh
tăng, nhưng tỷ suất phí vẫn giảm. Đó là do năm 2011, công ty đạt giải thưởng Sao khuê

của Hiệp hội Phần Mềm Việt Nam VINASA nhờ sự quyết tâm trong ứng dụng và ứng
dụng có hiệu quả giả pháp phần mềm ERP ( phần mềm giúp hoạch định các nguồn lực
doanh nghiệp). Công ty đã ứng dụng đầy đủ các tính năng của bộ phần mềm bao gồm :
Quản lý Tài Chính Kế toán, Quản lý bán hàng, Quản lý mua hàng, Quản lý kho, Quản Lý
sản xuất. Điều này giúp Bibica quản lý hoạt động doanh nghiệp khoa học hơn. Do vậy,
tuy chi phí bán hàng và chi phí quản lý vẫn tăng nhưng công ty quản lý tốt nên tỷ suất phí
qua các năm vẫn giảm.
Giá vốn bán hàng (GVBH) năm 2010 đạt 216 tỷ đồng, năm 2011 là 254 tỷ đồng
tăng 17.85% tương ướng khoảng 38 tỷ đồng. Năm 2012, giá vốn bán hàng đạt 335 tỷ
đồng tăng 31.68% tương ứng 81 tỷ đồng so với năm 2011. Chủ yếu do chi phí bán hàng
và chi phí quản lý đều tăng kéo theo giá vốn bán hàng tăng.
2.3. Phân tích tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp.
Dựa vào số liệu của phụ lục 2: Báo cáo kết quả kinh doanh
Chỉ tiêu
Biến động 2011/2010 Biến động 2012/2011
ST TL TT ST TL TT
Tổng LN
trước thuế
9,240,679,574 57.43 8,702,183,887 34.35
LNT từ HĐ
SXKD
8,788,894,583 55.20 1.40 8,760,815,134 35.46 0.80
LN khác 451,784,991 265.16 1.40 58,631,247 9.42 0.80
LN sau thuế 6,864,396,723 55.72 5,812,708,260 30.30
Tổng LN
25,345,755,87
0
433.51 14,574,347,290 109.53
Bảng 2.3: Phân tích biến động lợi nhuận theo kết cấu năm 2010-2011 và 2011-2012
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận của công ty ( đơn vị: tỷ đồng )

Năm 2010, tổng lợi nhuận trước thuế của Bibica đạt 16 tỷ đồng. Năm 2011, con số
này đã đạt trên 25 tỷ đồng và tăng 57.43% so với năm 2010. Từ năm 2011 đến 2012 tổng
16
lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp có tốc độ tăng chậm hơn giai đoạn 2010-2011
(34.35%) nhưng vẫn đạt mức cao, 34 tỷ đồng.
Nhìn chung cơ cấu lợi nhuận của doanh nghiệp không có nhiều biến động đáng kể.
Năm 2010 lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm tỉ trọng 98.94% và lợi
nhuận khác chiếm 1.06% tổng lợi nhuận trước thuế. Năm 2010 tỷ trọng của lợi nhuận
khác tăng 1.4% lên mức 2.46%, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm xuống còn
97.57%. Tuy nhiên đến năm 2012 mức tỷ trọng của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh và lợi nhuận khác lại gần giống với năm 2010, là 98.34% và 1.66%.
Giai đoạn 2010 - 2011 lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng gần 8.8 tỷ
đồng tương đương 55.20%. Bên cạnh đó lợi nhuận khác tăng 265.16% từ hơn 170 triệu
đồng lên đến hơn 622 triệu đồng. Tuy nhiên vì chiếm tỷ trọn nhỏ trong tổng lợi nhuận
nên con số này dù lớn nhưng cũng không ảnh hưởng nhiều đến sức tăng của tổng lợi
nhuận.
Từ năm 2011 đến 2012 lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn tăng, tuy
mức độ có chậm hơn 35.46%. Ngược lại, lợi nhuận khác lại giảm hơn 58 triệu đồng
(9.42%) tương đương với mức giảm tỷ trọng là 0.8
Chỉ tiêu
Biến động 2011/2010 Biến động 2012/2011
ST TL ST TL
LN gộp bán hàng và cung cấp DV 17,355,275,428 25.13 31,891,609,339 36.90
LNT hoạt động bán hàng, cung
cấp DV
8,788,894,583 55.20 8,760,815,134 35.46
Thuế TNDN phải nộp 2,376,528,255 62.99 2,889,221,223 46.98
Lợi nhuận sau thuế 6,864,396,723 55.73 5,812,708,260 30.30
Bảng 2.4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận thuần năm 2010-2011 và 2011-
2012

Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp tăng
dần qua các năm từ 2010 đến 2011. Năm 2010 doanh thu thuần là hơn 285 tỷ thì đến năm
2011 con số này đã tăng lên mức hơn 341 tỷ và gần 453 tỷ vào năm 2012. So với năm
2010 doanh thu thuần năm 2011 tăng gần 55 tỷ tương đương với 19.61%. Năm 2012 so
với năm 2011 mức tăng lên tới hơn 112 tỷ đồng (33.00%). Nhìn vào các con số trên ta có
thể thấy rõ hoạt động sản xuất kinh doanh của Bibica có sự tăng trưởng rất ấn tượng: biến
động doanh thu thuần 2012/2011 gấp đôi so với 2011/2010.
17
Lợi nhuận gộp hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 cao hơn năm
2010 hơn 38 tỷ tương ứng với mức tăng 25.13%. Biến động lợi nhuận gộp năm 2012-
2011 ở mức lớn hơn hẳn so với năm 2011-2010: 36.90%. Điều này có thể lý giải qua sự
gia tăng của doanh thu thuần năm 2012 so với năm 2011.
Năm 2010, 100 đồng doanh thu thu về có 24.20 đồng là lợi nhuận gộp. Tỷ lệ
LNG/DTT này tăng nhẹ trong 2 năm 2011 và 2012. Cho đến năm 2012, 100 đồng doanh
thu thu về đã có tới 26.06 đồng lợi nhuận gộp. Tỷ lệ này cho thấy kết quả kinh doanh của
Bibica trên cơ sở giá vốn hàng bán cũng như hiệu quả của việc điều chỉnh giá và quản lý
giá vốn hàng bán của doanh nghiệp đều tăng.
Bên cạnh đó, tỷ lệ LNT/DTT và tỷ lệ LNT/GVĐĐ từ năm 2010 đến 2011 đều tăng.
Năm 2010, 1 đồng chi phí bỏ ra thu được 5.97 đồng lợi nhuận thuần trong khi năm 2012,
1 đồng chi phí bỏ ra thu về được 7.77 đồng lợi nhuận thuần. 2 tỷ lệ trên cho thấy hoạt
động sản suất kinh doanh nói chung cũng như khả năng kiểm soát của chủ doanh nghiệp
đối với toàn bộ hoạt động này và hiệu quả sử dụng đồng vốn đều được nâng cao.
Với mức lợi nhuận thuần trên trong năm 2012 Bibica đã lọt vào top 500 doanh
nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam theo lợi nhuận với vị trí thứ 78 (Theo
www.vnr500.com.vn). Trong các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận thuần thì doanh thu
thuần là nhân tố có ảnh hưởng tích cực nhất tới lợi nhuận thuần. Mức tăng 33% của
doanh thu thuần năm 2012 so với 2011 nhờ việc đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm… ảnh hưởng lớn nhất tới việc gia tăng lợi nhuận thuần.
Bên cạnh đó, việc chi phí quản lý tăng nhanh lại là ảnh hưởng tiêu cực tới lợi nhuận
thuần do đó Bibica cần phải có những biện pháp để giảm chi phí này.

2.4. Phân tích tình hình tài chính.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ( TATO ) = Doanh thu thuần/ Tổng TS bình
quân
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản ngắn hạn
bình quân
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn = doanh thu thuần/ Tổng tài sản dài hạn bình
quân
18
BẢNG 2.5 : Bảng phân tích hiệu suất sử dụng tài sản tại công ty cổ phần bánh kẹo
Bibica.
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1.Doanh thu thuần bán hàng 787,836,171 1,000,308,394 929,653,195
2.Doanh thu tài chính 13,707,410 14,809,153 6,343,211
3.Thu nhập khác 6,343,211 5,623,242 7,668,865
4. Tổng tài sản bình quân 747,824,946 772,519,377 744,046,017
5.Tổng tài sản ngắn hạn bình quân 337,444,428 377,585,069 454,370,057
6. Tổng tài sản dài hạn bình quân 410,380,513 394,934,302 289,675,959
7. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 1.05 1.29 1.24
8.Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn 2.33 2.64 2.04
9.Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn 1.91 2.53 3.2
Biểu đồ 2.4: Hiệu suất sử dụng tài sản
2.4.1. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
Ta thấy hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2010 là 1.05 tăng lên 1.29 vào năm 2011
và giảm xuống còn 1.24 vào năm 2012. Điều đó có nghĩa là cứ đầu tư một đồng vào tổng
tài sản bình quân doanh nghiệp sẽ thu được 1.08 đồng doanh thu thuần năm 2010, 1.32
đồng năm 2011 và 1.23 đồng năm 2012.
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản năm 2011 tăng hơn so với năm 2010 là 0.24 đồng.
Nghĩa là khả năng tạo ra doanh thu của một đồng tài sản năm 2011 tăng hơn 2010 là 0.24
đồng. Do doanh thu thuần năm 2011 tăng mạnh so với năm 2010 và chỉ tiêu tổng tài sản
bình quân năm 2011 cũng có tăng nhưng tăng với tốc độ chậm hơn so với doanh thu

thuần. Nguyên nhân là do doanh nghiệp đẩy mạnh chính sách bán hàng và đầu tư tài
chính.
Đến năm 2012 hiệu suất sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp giảm xuống 0.05
so với năm 2011. Nghĩa là khả năng tạo ra doanh thu của một đồng tài sản năm 2012
19
giảm 0.05 đồng so với năm 2011. Do doanh thu thuần của năm 2012 giảm hơn so với
năm 2011và chỉ tiêu tổng tài sản bình quân năm 2012 cũng có xu hướng giảm nhưng với
tốc độ chậm hơn. Nguyên nhân là do bối cảnh nền kinh tế khó khăn chung của nước ta
hiện nay nên sức mua của xã hội giảm, đồng thời các khoản đẩu tư tài chính của công ty
cũng có xu hướng giảm.
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn năm 2010 là 2.33 tăng lên 2.64 vào năm
2011 và giảm nhẹ xuống bằng 2.04 vào năm 2012.
Năm 2011, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn năm 2011 tăng hơn so với năm
2010 là 0.31 đồng. Do doanh thu thuần năm 2011 tăng mạnh, trong khi đó tốc độ tăng của
tổng tài sản ngắn hạn bình quân không bằng tốc độ tăng của doanh thu thuần.
Năm 2012, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn giảm mạnh so với năm 2011 bằng
0.6 đồng. Do tổng tài sản ngắn hạn bình quân tăng mạnh nguyên nhân là do trong năm
này doanh nghiệp đã thực hiện tốt chính sách thu nợ, trong khi đó doanh thu thuần giảm
hơn so với 2011 bối cảnh nền kinh tế của nước ta gặp khó khăn.
Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn.
Ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn năm 2010 là 1.91 tăng lên 2.53 năm
2011,và tiếp tục tăng lên 3.2 vào năm 2012.
Nhìn chung hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn qua cả 3 năm đều tăng là do doanh thu
thuần nhìn chung qua 3 năm đều tăng trong khi đó tổng tài sản dài hạn bình quân có xu
hướng giảm. Do doanh nghiệp thực hiên tốt chính sách bán hàng, và do vụ cháy
dây chuyền sản xuất bánh Pie vào giữa năn 2011.
2.4.2. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động = Doanh thu thuần/ vốn lưu động bình quân
BẢNG 2.6 : Bảng phân tích hiệu suất sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần bánh

kẹo Bibica.
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu thuần 787,836,171 1,000,308,394 929,653,195
20
Vốn lưu động bình quân 337,444,428 377,585,069 454,370,057
Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động 2.33 2.65 2.05
Số ngày của 1 vòng quay vốn lưu động 154.5 136 175.6
Số vốn lưu động tiết kiệm hay lãng phí (125,834,944) (51,404,737) 102,261,851
Ta thấy hiệu suất sử dụng tài sản của năm 2010 là 2.33 tăng lên bằng 2.65 vào năm
2011 và giảm xuống còn 2.05 vào năm 2012. Điều đó có nghĩa là cứ đầu tư một đồng vào
tài sản lưu động bình quân, doanh nghiệp sẽ thu được 2.33 đồng doanh thu thuần năm
2010, thu được 2.65 đồng doanh thu thuần vào năm 2011, thu được 2.05 đồng doanh thu
thuần năm 2012.
Năm 2011, hiệu suất sử dụng vốn lưu động tăng 0.32 tương ứng với 13.7% so với
năm 2010 là do doanh thu thuần tăng mạnh và tốc độ tăng của nó (26.9% ) tăng mạnh
hơn nhiều so với tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân (11.9%) . Điều này có nghĩa là
năm 2011, khả năng tạo ra doanh thu của một đồng tài sản lưu động tăng 0.32 đồng so
với năm 2010.
Năm 2012, hiệu suất sử dụng vốn lưu động giảm 0.6 tương ứng với 22.6% so với
năm 2011 là doanh thu thuần giảm 7%, đồng thời vốn lưu động bình quân tăng 20.3% .
Điều này có nghĩa là năm 2012, khả năng tạo ra doanh thu của một đồng tài sản lưu động
giảm 0.6 đồng so với năm 2011.
Ngoài ra, để biết được tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp và biết
được đã sử dụng tiết kiệm hay lãng phí, ta tiến hành phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu
động qua số ngày của một vòng quay vốn lưu động như sau.
Ta thấy số ngày của một vòng quay vốn lưu động năm 2010 là 154.5 ngày giảm
xuống còn 136 ngày vào năm 2011 và tăng lên 175.5 ngày vào năm 2012.
Như vậy, năm 2011 tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm 2011 nhanh hơn năm
2010. Nhờ đó, doanh nghiệp đã tiết kiệm được 51,404,737 ( nghìn đồng) vốn lưu động so
với năm 2010. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm 2012 của doanh nghiệp chậm hơn

so với năm 2011 vì thế doanh nghiệp đã lãng phí 102,261,851 ( nghìn đồng ) vốn lưu
động so với năm 2011. Do đó, doanh nghiệp cần lưu ý phải có những biện pháp thích hợp
để góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động để tiết kiệm vốn.
21
2.4.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Áp dụng công thức: Tỷ suất lợi nhuận gộp = ( Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần )
x 100%
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = ( Lợi nhuận trước thuế/ Doanh thu thuần )
x 100%
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu thuần hoạt động kinh doanh = ( Lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh doanh/ Doanh thu thuần ) x 100%
BẢNG 2.7: Bảng phân tích khả năng sinh lời từ doanh thu tại công ty cổ phần bánh kẹo
Bibica.
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh thu thuần bán hàng
787,836,171 1,000,308,394 929,653,195
Doanh thu tài chính 13,707,410 14,809,153 6,343,211
Thu nhập khác 6,343,211 5,623,242 7,668,865
Lợi nhuận trước thuế
45,125,048 55,329,126 32,464,000
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
39,044,179 53,605,429 28,952,212
Lợi nhuận gộp
209,618,671 290,335,616 265,423,839
Tỷ suất LN trên DT 5.57% 5.53% 3.49%
Tỷ suất LN trên DTT hoạt động kinh doanh 4.95% 5.35% 3.11%
Tỷ suất LN gộp 26.6% 29% 28.5%
Biểu đồ 2.5: Tỷ suất lợi nhuận ( đơn vị % )
Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần.
Ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm 2010 là 5.57% giảm xuống còn

5.53% năm 2011 và tiếp tục giảm mạnh xuống còn 3.49% năm 2012. Điều này có nghĩa
là cứ 100 đồng doanh thu các loại thì doanh nghiệp thu được 5.57 đồng lợi nhuận trước
thuế năm 2010, thu được 5.53 đồng lợi nhuận trước thuế năm 2011, thu được 3.49 đồng
lợi nhuận trước thuế năm 2012.
Nhìn chung tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần qua 3 năm đều giảm là do từ
những nguyên nhân sau :
Năm 2011, lợi nhuận trước thuế có tăng nhưng với tốc độ tăng 22.6% trong khi đó
doanh thu tăng 26.3%. Nguyên nhân là do doanh nghiệp đã sử dụng có hiệu quả chính
sách bán hàng và cũng trong năm 2011 Bibica không được sử dụng nhãn hàng Chocopie
22
nên phía công ty phải xây dựng một thương hiệu riêng. Để phát triển dòng sản phẩm mới
Bibica đã phải bỏ ra rất nhiều chi phí marketing nên đã làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm.
Năm 2012, lợi nhuận trước thuế giảm mạnh tương ứng với tốc độ giảm 41.32%
trong khi đó doanh thu cũng có giảm nhưng với tốc độ 7.5%. Nguyên nhân là do nền kinh
tế nước ta gặp nhiều khó khăn trong nên sức mua của xã hội giảm đã làm cho chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra lớn mặc dù Bibica có cải thiện ở quý 3-công ty đã tung ra dòng
sản phẩm mới Hura Pie được sản xuất trên dây chuyền Lotte Pie nhưng tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu vẫn chưa được cải thiện.
Phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Cụ thể: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần hoat động kinh doanh năm 2011 tăng
hơn so với năm 2010 là 0.42%, đến năm 2012 thì giảm xuống 2.24% . Nguyên nhân là
do lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2011 tăng 37.3% trong khi đó doanh thu
thuần của hoạt động kinh doanh tăng 26.6% so với năm 2010. Trong năm 2012 lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh giảm mạnh tương ứng với tốc độ giảm là 46%, trong khi
đó doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh cũng giảm nhưng với tốc độ giảm 7.8% so
với năm 2011.
Phân tích tỷ suất lợi nhuận gộp.
Qua bảng 3 ta thấy tỷ suất lợi nhuận gộp năm 2010 là 26.6% tăng lên 29% vào năm
2011 và giảm nhẹ xuống còn 28.5% so với năm 2012. Điều này có nghĩa là cứ 100 đồng

doanh thu bán hàng thì doanh nghiệp thu được 26.6 đồng lợi nhuận gộp năm 2010, thu
được 29 đồng lợi nhuận gộp vào năm 2011 và thu được 23 đồng lợi nhuận gộp.
Cụ thể như sau :
Năm 2011, tỷ suất lợi nhuận gộp tăng 2.4% so với năm 2010 là do lợi nhuận gộp
tăng với tốc độ tăng 38.5% trong khi đó doanh thu bán hàng tăng 26.9%
Năm 2010, tỷ suất lợi nhuận gộp giảm nhẹ xuống 0.5% là so lợi nhuận gộp và
doanh thu bán hàng giảm tương đương với nhau, cụ thể lợi nhuận gộp giảm 8.58% và
doanh thu bán hàng giảm 7.06%.
2.4.4. Phân tích khả năng sinh lời từ tài sản.
Áp dụng công thức: ROA = ( Lợi nhuận trước thuế/ Tổng tài sản bình quân ) x 100%
BẢNG 2.8: Bảng phân tích khả năng sinh lời từ tài sản của công ty cổ phần bánh kẹo
Bibica.
23
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1.Lợi nhuận trước thuề 45,125,048 55,329,126 32,464,000
2.chi phí lãi vay 5,151,611 6,728,033
3.Tổng tài sản bình quân 337,444,428 377,585,069 454,370,057
4.Tỷ suất sinh lời tài sản ( ROA ) 13.37% 14.65% 7.14%
Phân tích tỷ suất sinh lời tài sản (ROA).
Ta thấy tỷ suất sinh lời từ tài sản năm 2010 là 13.37% tăng lên 14.65% năm 2011
và giảm mạnh xuống còn 7.14% năm 2012. Điều này có nghĩa là cứ đầu tư 100 đồng vào
tổng tài sản bình quân thì doanh nghiệp sẽ thu được 13.37 đồng lợi nhuận trước thuế năm
2010 , thu được 14.56 đồng lợi nhuận trước thuế năm 2011, thu được 7.14 đồng lợi nhuận
trước thuế năm 2012.
Năm 2011, tỷ suất sinh lời từ tài sản tăng 1.28% là do tốc độ tăng lợi nhuận trước
thuế 22.6% so với năm 2010, trong khi đó tốc độ tăng của tổng tài sản bình quân là
11.89%. Nguyên nhân là do doanh nghiệp thực hiện tốt chính sách bán hàng.
Năm 2012, tỷ suất sinh lời từ tài sản giảm 7.51% là do lợi nhuận kế toán trước thuế
giảm 41.3% so với năm 2011, trong đó tốc độ tăng của tổng tài sản bình quân 20.3%.
Nguyên nhân là do bối cảnh nền kinh tế khó khăn của nước ta.

Khả năng sinh lời từ vốn chủ sở hữu (ROE).
ROE = ( Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu bình quân ) x 100%
Bảng 2.9: Phân tích khả năng sinh lời từ vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần bánh
kẹo Bibica.
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1. lợi nhuận sau thuế 41,778,215 46,369,337 25,885,585
2. VCSH bình quân 533,076,348 559,440,460 572,163,867
3. Tỷ suất sinh lời VCSH 7.83% 8.28% 4.52%
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu năm 2010 là 7.83%
tăng lên 8.28% năm 2011 và giảm mạnh xuống còn 4.52% năm 2012. Điều này có nghĩa
là cứ đầu tư 100 đồng vào vốn chủ sở hữu bình quân thì sẽ thu được 7.83 đồng lợi nhuận
24
sau thuế năm 2010, thu được 8.28 đồng lợi nhuận sau thuế nwam 2011 và sẽ thu được
4.52 đồng lợi nhuận sau thuế năm 2012.
Năm 2011, tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu tăng 0.45% so với năm 2010. Do tốc độ
tăng của lợi nhuận sau thuế tăng 10.9%,trong khi đó tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu bình
quân tăng 4.9%. Nguyên nhân là do Lotte ra áp lực yêu cầu Bibica không được sử dụng
nhãn hàng Chocopie nên Bibica phải xây dựng thương hiệu riêng. Để phát triển dòng sản
phẩm mới, Bibica đã phải bỏ ra rất nhiều chi phí marketing khiến tỷ suất sinh lời VCSH
thấp.
Năm 2012, tỷ suất sinh lời VCSH giảm 3.76% so với năm 2011. Do lợi nhuận sau
thuế giảm 44.17% , VCSH bình quân tăng 2.27% so với năm 2011. Nguyên nhân là do
bối cảnh chung của nền kinh tế, nhưng Bibica đã có những nỗ lực đáng kể trong tình
hình thị trường rất khắc nghiệt 2012
2.4.5.Khả năng thanh toán của công ty.
Khả năng thanh toán hiện hành (K
hiện hành
) = Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn
hạn
Khả năng thanh toán nhanh ( K

nhanh
) = ( Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn
kho )/ Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán tức thời (K
tức thời
) = Tiền và các khoản tương đương
tiền/ Nợ ngắn hạn
Bảng 2.10: Phân tích khả năng thanh toán của công ty cổ phần bánh kẹo Bibica.
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
1.Tài sản ngắn hạn 333,373,157 421,796,982 486,943,133
2.Nợ ngắn hạn 183,690,930 209,357,352 130,122,921
3.Hàng tồn kho 117,410,507 120,841,421 86,263,192
4.Tiền và Các khoản
tương đương tiền
89,081,437 60,321,484 49,128,864
5.Lợi nhuận trước thuế 45,125,048 55,329,126 32,464,000
6.Chi phí lãi vay 5,151,611 6,728,033
7. K
hiện hành
1.8 2 3.74
8.K
nhanh
1.17 1.43 3.07
9.K
tức thời
0.48 0.28 0.37
25

×