Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng chính sách xã hội việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.06 KB, 106 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
NHCSXH đợc thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg của Thủ t-
ớng Chính phủ, thực hiện cho vay theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày
04/10/ 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với ngời nghèo và các đối tợng
chính sách khác. Cùng với sự thành lập của Ngân hàng phát triển từ Quĩ hỗ trợ
phát triển, NHCSXH thực hiện việc tiếp nhận các chơng trình cho vay chính
sách, nhằm tách tín dụng u đãi ra khỏi tín dụng thơng mại để tăng năng lực
cho hệ thống các Ngân hàng thơng mại Nhà nớc trong tiến trình cổ phần hóa,
tiến trình gia nhập cùng nh giai đoạn phát triển hậu WTO của Việt nam.
NHCSXH cho vay đến hộ nghèo và các đối tợng chính sách khác còn
nhằm tạo ra một kênh tín dụng chính sách mang tính tập trung, sử dụng các
nguồn lực tài chính do Nhà nớc huy động để cho vay, đến đúng đối tợng, đảm
bảo hiệu quả, tạo việc làm, cải thiện đời sống góp phần thực hiện Chơng trình
mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, chơng trình mục tiêu quốc gia về việc
làm và các chơng trình mục tiêu quốc gia khác của Chính phủ.
Đối tợng vay vốn của NHCSXH chủ yếu là ngời nghèo, vùng nghèo
nên rủi ro trong cho vay rất cao, lãi suất cho vay u đãi làm hạn chế nguồn quĩ
rủi ro, đối tợng cho vay vốn là đối tợng chỉ định, việc ra quyết định cho vay
không chỉ do bản thân NHCSXH thực hiện mà có sự tham gia của nhiều cơ
quan, tổ chức liên quan. Hoạt động tín dụng của NHCSXH tiềm ẩn nhiều rủi
ro. Hậu quả rủi ro không chỉ làm hoạt động của NHCSXH suy yếu, đời sống
của cán bộ ngân hàng bị giảm sút, ngân sách nhà nớc bị thiệt hại mà còn là
gánh nặng cho chính ngời vay. Khi một ngời vay không trả đợc nợ dẫn đến đối
tợng chính sách khác không tiếp cận đợc với vốn vay dẫn đến hiệu quả xã hội
của cho vay chính sách của NHCSXH cũng bị giảm sút.
Từ các gốc độ trên tôi chọn đề tài nghiên cứu " Hạn chế rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam ".
2. Mục đích của luận văn
1
11


- Làm rõ các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng chính sách, các biện pháp
phòng ngừa, hạn chế, xử lý rủi ro tín dụng nói chung và cho vay hộ nghèo, cho
vay đối tợng chính sách nói riêng.
- Đề xuất những giải pháp nhằm góp phần ngăn ngừa, hạn chế và xử lý
rủi ro tín dụng có hiệu quả ở NHCSXHVN.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng và các giải pháp hạn
chế rủi ro tín dụng.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu rủi ro tín dụng, giải
pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại NHCSXH Việt Nam từ năm 2003 đến
năm 2006.
4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Về mặt lý luận: Tổng kết lại toàn bộ kết quả nghiên cứu lý luận về
rủi ro tín dụng và giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng chính
sách với những đặc thù trong hoạt động tín dụng của ngân hàng (tổ chức cho
vay) chính sách và cung cấp tài chính vi mô cho ngời nghèo và đối tợng chính
sách hiện nay. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho hoạt động nghiên
cứu lý luận và đa ra những vấn đề cần tiếp tục phải nghiên cứu.
- Về mặt thực tiễn: Tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm trong hạn
chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm những nội dung chính sau:
Ch ơng 1: Rủi ro tín dụng của Ngân hàng chính sách.
Ch ơng 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Chính sách
xã hội Việt Nam.
Ch ơng 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng Chính
sách xã hội Việt Nam.
2
22

Chơng 1
rủi ro tín dụng của ngân hàng chính sách
1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng của ngân hàng chính
sách.
1.1.1 Khái quát về Ngân hàng chính sách:
*Khái niệm NHCS: Quá trình phát triển của các trung gian tài chính
gắn liền với quá trình phát triển kinh tế. Các ngân hàng nh ngân hàng thơng
mại (NHTM), ngân hàng đầu t (NHĐT), các tổ chức tài chính phi ngân hàng
(Quỹ đầu t, công ty tài chính ) đóng vai trò ngày càng quan trọng, thu hút
tiết kiệm từ dân c và tài trợ cho phát triển, hạn chế rủi ro và tăng khả năng
sinh lời cho các hoạt động kinh tế. Mục tiêu chung của các tổ chức này là an
toàn và sinh lời. Nhng bên cạnh đó cũng có một số tổ chức hoạt động với mục
tiêu là đối tợng phục vụ đặc biệt, sinh lời không phải là mục tiêu hàng đầu cần
đạt tới, ngân hàng chính sách (NHCS) là một tổ chức trong số này.
Trong quá trình phát triển của nền sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị tr-
ờng luôn tồn tại những ngành hàng, những khu vực, đối tợng khách hàng có
sức cạnh tranh kém, không đủ các điều kiện để tiếp cận với dịch vụ tín dụng
của các Ngân hàng thơng mại nh: các ngành hàng mang tính lợi ích công
cộng, những khu vực miền núi, vùng sâu vùng xa do đặc điểm địa hình hiểm
trở, chia cắt, điều kiện thời tiết khí hậu khắc nghiệt Các doanh nghiệp, các
Ngân hàng đầu t vốn ở các vùng này phải chịu những khoản chi phí lớn, rủi ro
cao. Mặt khác, việc đầu t vào những ngành hàng vì lợi ích công cộng đòi hỏi
khối lợng đầu t lớn, thời gian dài, lợi nhuận thấp hoặc không có lợi nhuận.
Tuỳ điều kiện và nhu cầu của mỗi quốc gia, Chính phủ thiết lập các
kênh tín dụng hoặc thiết lập các Ngân hàng chuyên biệt để:
- Cho vay các khu vực u tiên và chiến lợc có chính sách hỗ trợ các
ngành công nghiệp của Chính phủ nh:
+ Cho vay đối với các ngành công nghiệp chiến lợc có tầm quan trọng
quốc gia.
3

33
+ Cho vay các công trình khả thi về tài chính nhng hoặc vì quá lớn hoặc
vì thời gian hoàn trả dài (các cơ sở hạ tầng).
- Cho vay để xoá đói giảm nghèo, phát triển nông thôn và cho các khu
vực xã hội.
Nh vậy, các khoản tín dụng chính sách là các khoản cho vay chỉ định
để hỗ trợ các chính sách kinh tế và ngành công nghiệp của Chính phủ. Đây
là việc cho vay phi thơng mại đối với các hoạt động bán tài chính mà không
đáp ứng các tiêu chí thơng mại nhng lại có tác động xã hội và chính trị
quan trọng trong từng thời kỳ của mỗi quốc gia. Các Ngân hàng đợc thiết
lập để chuyên thực hiện tín dụng chính sách của Chính phủ đợc gọi là loại
hình Ngân hàng Chính sách.
* Các loại hình Ngân hàng Chính sách:
Ngân hàng Chính sách có 2 loại:
+ Ngân hàng Chính sách phục vụ các chính sách phát triển còn gọi là
Ngân hàng phát triển.
+ Ngân hàng Chính sách phục vụ các chính sách xã hội còn gọi là Ngân
hàng chính sách xã hội.
Với đối tợng phục vụ chủ yếu là ngời nghèo, những ngời bị thiệt thòi
trong xã hội, những hộ gia đình thuộc đối tợng chính sách hoặc hộ gia đình
trong vùng khó khăn, bất lợi về tự nhiên, kinh tế, xã hội hay nói cách khác đó
là những đối tợng khó có khả năng tiếp cận và tận dụng những cơ hội để phát
triển, những dịch vụ tài chính chính thức của hệ thống Ngân hàng thơng mại,
NHCSXH có thể đợc coi là một loại hình Ngân hàng tài chính vi mô chính
thức, thuộc sở hữu Nhà nớc thực hiện vai trò trung gian hay là kênh chuyển tải
vốn cho vay của Chính phủ đến đối tợng thụ hởng nhằm thực hiện nhiệm vụ
và mục tiêu kinh tế, chính trị của Chính phủ.
4
44
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHCS.

NHCSXH là tổ chức tín dụng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, thực
hiện các hoạt động chủ yếu là khai thác nguồn vốn, cho vay và một số hoạt
động khác.
1.1.2.1. Khai thác nguồn vốn để cho vay:
Hoạt động huy động vốn của NHCS xuất phát từ tính chất của các món
cho vay mà NHCS cung cấp. Đó là những món cho vay có tỷ lệ sinh lời thấp
nh cho vay xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm , thời gian dài nh cho vay đầu
t phát triển, rủi ro cao nên yêu cầu phải huy động vốn lãi suất tơng đối thấp,
thời gian sử dụng dài và chịu đựng rủi ro. Vốn cho hoạt động của ngân hàng
bao gồm:
Vốn có nguồn gốc từ Nhà nớc:
Nhà nớc hỗ trợ vốn cho NHCS thể hiện vai trò sở hữu của Nhà nớc đối
với ngân hàng, cung ứng vốn khi ngân hàng mới đi vào hoạt động (vốn ban
đầu) và bổ sung trong quá trình hoạt động khi cần thiết (vốn chủ sở hữu).
Nguồn này một phần đợc ngân hàng sử dụng để hình thành nên tài sản cố định
của ngân hàng (trụ sở, phơng tiện làm việc, đi lại, thiết bị ), một phần hòa
cùng các nguồn khác để cho vay.
Một phần từ chi Ngân sách nhà nớc hàng năm cho đầu t phát triển, từ
phát hành trái phiếu Chính phủ trong và ngoài nớc đ ợc chuyển sang thành
vốn của ngân hàng.Tuy vậy, đây là nguồn vốn còn hạn hẹp, phải chia cho
nhiều mục tiêu phát triển của đất nớc nên nguồn này chỉ dùng cho giai đoạn
đầu khi ngân hàng mới thành lập hoặc khi gặp khó khăn trong thanh toán.
Vốn từ nguồn này kết hợp với vốn huy động trên thị trờng tạo ra nguồn vốn
hỗn hợp có lãi suất và thời hạn phù hợp với các món cho vay chính sách của
ngân hàng. Trong một số trờng hợp, vốn hỗ trợ của Nhà nớc có thể đợc thực
hiện bởi NHTW thông qua các nghiệp vụ mua lại các khoản nợ, bảo lãnh của
ngân hàng, cấp vốn
Việc gia tăng nguồn vốn này tùy thuộc vào nhiều yếu tố nh: năng lực tài
chính của chính phủ, chính sách đối với đối tợng chính sách, năng lực tài
chính của bản thân NHCS, nhu cầu về vốn của khách hàng

5
55
Nguồn vốn nhận uỷ thác từ các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội
trong và ngoài nớc:
Đây là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng. Mục tiêu kinh tế xã hội
mà NHCS theo đuổi có thể phù hợp với mục tiêu hoạt động của nhiều tổ chức
chính trị, xã hội, tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ trong và ngoài nớc nh:
phát triển ngành, phát triển vùng, khu vực, xóa đói giảm nghèo thông qua
xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp Vốn từ nguồn này có khối l ợng
lớn, lãi suất tơng đối thấp, thời hạn sử dụng thờng là dài hạn, kèm theo việc
tiếp nhận tài trợ hoặc u đãi về chuyển giao công nghệ, chuyên gia, thông tin,
đào tạo Tuy vậy, nguồn vốn này thờng đi kèm theo các điều kiện kinh tế,
chính trị mà ngân hàng không dễ thực hiện hoặc đôi khi các điều kiện này làm
cho chi phí vốn cao, hiệu quả sử dụng thấp đi.
Vay vốn trên thị trờng trong và ngoài nớc:
Vốn NHCS huy động trên thị trờng bao gồm huy động tiền gửi, tiết
kiệm của dân c, vốn đi vay. Ngoài ra ngân hàng thờng chủ yếu dựa vào các
nguồn tiền gửi của các tổ chức lớn nh bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tiền gửi, các
dự án, ngân hàng thơng mại, công ty tài chính gửi tiền vào ngân hàng, dới
dạng thanh toán, tiền gửi không hởng lãi hoặc hởng lãi suất thấp. Ngân hàng
phát hành trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng có bảo lãnh của Chính phủ để huy
động vốn trong và ngoài nớc. Một số NHCS hiện nay phụ thuộc nhiều vào vốn
vay từ NHTW, từ các tổ chức tín dụng.
Để huy động đợc nguồn này, chính sách huy động của ngân hàng phải
tính đến khả năng cạnh tranh với các ngân hàng thơng mại khác liên quan đến
vấn đề lãi suất huy động, hình thức huy động, uy tín của ngân hàng Một số
NHCS đợc chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán đối với các nguồn mà
ngân hàng huy động vì ngân hàng không hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận nên
nếu không đợc Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán thì việc huy động vốn
của những NHCS này rất khó khăn.

Nguồn vốn huy động từ cộng đồng ngời nghèo: Các Ngân hàng trong
đó có NHCS và tổ chức cung cấp dịch vụ tài chính vi mô cho ngời nghèo th-
ờng phải thực hiện việc cho vay gắn với dịch vụ tiết kiệm cho ngời nghèo sử
6
66
dụng nh một phần đóng góp cổ phần hoặc tiền gửi tiết kiệm cho tổ chức. Đây
là nguồn vốn không nhỏ góp phần đáng kể vào sự bền vững về thể chế và tài
chính của ngân hàng và tổ chức tài chính vi mô. Ngoài ra, việc huy động tiết
kiệm trong cộng đồng ngời nghèo gắn với cho vay hoặc ràng buộc về mức vay
đối với đối tợng này còn là một hình thức đảm bảo tiền vay, hạn chế rủi ro cho
cả khách hàng và ngân hàng.
1.1.2.2. Hoạt động cho vay:
Cho vay theo các chơng trình, chính sách (cho vay chính sách) của Nhà
nớc là hoạt động chủ yếu của NHCS, bao gồm các khoản cho vay bắt buộc để
hỗ trợ chính sách kinh tế của Chính phủ và cho vay các hoạt động không đáp
ứng các tiêu chí thơng mại nhng lại có tác dụng chính trị, xã hội quan trọng.
Loại 1: bao gồm các loại:
(1) Cho vay các ngành công nghiệp có tầm chiến lợc quốc gia quan
trọng ( phục vụ cho đầu t phát triển, cho vay xuất khẩu)
(2) Cho vay các công trình tuy khả thi về tài chính nhng vì quá lớn hoặc
thời gian hoàn vốn quá dài (tín dụng đầu t phát triển),
(3) Cho vay các doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn thua lỗ nhng cha thể ra
quyết định giải thể để đảm bảo hiệu quả quốc gia
Loại 2: gồm các loại:
(1) Cho vay hộ gia đình nghèo để duy trì sản xuất và ổn định đời sống;
(2) Cho vay các hộ nông dân là nạn nhân của thiên tai, bão lụt nhằm
khôi phục sản xuất;
(3) Cho vay học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn để đảm bảo điều
kiện học tập và tốt nghiệp
Những khoản cho vay trên tuy khác nhau về đối tợng, thể loại nhng đều

có đặc điểm chung là không đáp ứng tiêu chí thơng mại trong hoạt động của
ngân hàng. Cụ thể, khi thực hiện các khoản cho vay này, ngân hàng có thể
không có lợi nhuận tức là doanh thu từ cho vay không đủ bù đắp các chi phí
bỏ ra.
Nh vậy, cho vay chính sách là hoạt động của ngân hàng không đáp ứng
các tiêu chí kinh doanh thơng mại, mang lại ít hoặc không mang lại lợi nhuận
7
77
cho ngân hàng, nhng các ngân hàng đợc chỉ định bắt buộc phải thực hiện
nhằm hỗ trợ các chính sách kinh tế, chính trị và xã hội của bộ máy quản lý
Nhà nớc. Theo tính chất của đối tợng cho vay, cho vay chính sách có thể đợc
chia làm 3 loại:
- Cho vay xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là các hộ nông dân nghèo, đây
là một chơng trình kinh tế xã hội rộng lớn ở nhiều nớc đang phát triển, nhất là
các nớc Châu á, Phi.
- Cho vay hỗ trợ các chính sách xã hội, giáo dục, y tế, tạo công ăn việc
làm.
Chính phủ hỗ trợ các đối tợng chính sách thông qua cho vay với các
điều kiện u đãi giúp họ có cơ hội học tập, chữa bệnh, học nghề hoặc xuất khảu
lao động, loại cho vay này khác với cho vay tiêu dùng của NHTM ở điều kiện
và lãi suất, thời hạn cho vay u đãi.
- Cho vay doanh nghiệp thua lỗ hoặc không đủ điều kiện cho vay thông
thờng với các điều kiện u đãi. Đây là những khoản cho vay không có tính th-
ơng mại, thực hiện theo chiến lợc phát triển của quốc gia nhằm trợ giúp cho
các doanh nghiệp Nhà nớc khó khăn hoặc những khu vực kinh tế Nhà nớc bắt
buộc phải duy trì vì lợi ích quốc gia.
Mặc dù không mang lại lợi nhuận, nhng ngân hàng chính sách và cho
vay chính sách vẫn tồn tại không chỉ ở nền kinh tế tập trung bao cấp mà cả
trong kinh tế thị trờng, không chỉ ở các nớc đang phát triển mà ở cả các nớc t
bản phát triển. Đó là do:

- Thứ nhất, do yêu cầu của chính sách kinh tế, xã hội. Với vai trò quản
lý xã hội về mọi mặt, bộ máy cơ quan quản lý Nhà nớc phải hoạch định các
chính sách kinh tế, xã hội hợp lý nhằm đảm bảo cho nền kinh tế phát triển cân
đối, đảm bảo sự tồn tại của một số ngành, lĩnh vực cần thiết cho xã hội nhng
bản thân không mang lại lợi nhuận; bảo đảm cho xã hội ổn định, không có
chênh lệch giàu nghèo quá đáng, tức là phải đầu t phát triển những ngành kinh
tế then chốt đồng thời có chiến lợc xóa đói giảm nghèo hợp lý.
- Thứ hai, do tính chất nguồn vốn và yêu cầu quay vòng vốn. Trong
nhiều trờng hợp, nhà nớc không thể dùng quĩ NSNN để cấp phát trực tiếp cho
8
88
doanh nghiệp, hộ gia đình. Với các nguồn vốn đợc cấp và tự huy động, các
NHCS có thể cho vay các đối tợng theo nguyên tắc tín dụng và qua đó sẽ bù
đắp một phần chi phí của ngân hàng. Qua đó, vốn sẽ đợc quay vòng, tạo điều
kiện mở rộng đối với đối tợng đợc hởng lợi, góp phần thực hiện chính sách
phát triển dài hạn của Chính phủ.
Bên cạnh hoạt động chủ yếu của NHCS là huy động vốn và cho vay,
NHCS cũng thực hiện một số hoạt động khác nh cung cấp các dịch vụ thanh
toán cho khác hàng, tham gia hệ thống thanh toán quốc tế, dịch vụ chuyển
tiền, kho quỹ, bảo lãnh, cho vay đồng tài trợ, hợp tác quốc tế trong tín dụng
phát triển và các dịch vụ ngân hàng thích hợp khác.
Một số điểm khác biệt cơ bản giữa NHCS và các Ngân hàng thơng
mại (NHTM):
+ NHTM lấy lợi nhuận làm mục tiêu hàng đầu trong khi NHCS hoạt
động không có thể không vì mục tiêu lợi nhuận.
+ NHTM có thể cho vay mọi đối tợng có đủ điều kiện vay vốn trong khi
NHCS chỉ cho vay một số đối tợng nhất định.
+ Các NHTM hiện có đủ các nghiệp vụ: tín dụng đầu t, chứng khoán,
thanh toán, thanh toán quốc tế, thị trờng mở, thị trờng liên ngân hàng, ngoại
hốitrong khi NHCS thực hiện các nghiệp vụ đó có thể không đầy đủ.

+ Lãi suất cho vay của NHTM theo lãi suất thị trờng, lãi suất cho vay
của NHCS theo quy định của Chính phủ nớc đó có thể là lãi suất thị trờng
hoặc thấp hơn lãi suất thị trờng.
+ Các quy định về đảm bảo tiền vay, các quy trình về thẩm định dự án,
các thủ tục và quy trình vay vốn, quy định mức đầu t tối đa, thời hạn vay vốn,
quy định mức đầu t tối đa, thời hạn vay vốn, quy định về trích lập và xử lý rủi
ro, quy trình xử lý nghiệp vụ của NHCS có những khác biệt so với các quy
định của Ngân hàng thơng mại tuỳ thuộc vào chính sách can thiệp của Chính
phủ.

9
99
1.2. rủi ro tín dụng của ngân hàng chính sách.
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất mà ngân hàng phải chịu do
khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và
lãi.
Có định nghĩa trong tài liệu Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại lý thuyết
và thực tế, rủi ro tín dụng là loại rủi ro mà một danh mục tài sản (có) hay một
khoản vay không thể thu hồi trong trờng hợp là bị mất vốn hoặc rủi ro do việc
trì hoãn cung cấp dịch vụ cho vay. Trong cả hai trờng hợp trên giá trị hiện tại
của tài sản bị giảm sút, do đó có thể dẫn đến sự phá sản của ngân hàng. Nếu
thỏa thuận là một hợp đồng tài chính giữa hai bên thì rủi ro đối tác (rủi ro do
bên liên quan) là rủi ro do bên đối tác vi phạm các điều khoản hợp đồng. Khái
niệm rủi ro do bên liên quan thờng dùng trong bối cảnh công cụ tài chính th-
ơng mại trong khi rủi ro tín dụng thờng liên quan đến khả năng mất vốn do sự
vi phạm của hợp đồng cho vay.
Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro lâu đời nhất trong lịch sử
phát triển của thị trờng tài chính. Rủi ro tín dụng cũng là loại rủi ro lớn nhất,
thờng xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nền nhất đối với hoạt động của ngân

hàng vì các khoản cho vay thờng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản và tạo ra
nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng là rủi ro phức tạp nhất,
quản lý và phòng ngừa khó khăn nhất. Nó đòi hỏi ngân hàng phải có những
giải pháp đồng bộ, hữu hiệu mới có thể hạn chế, ngăn ngừa bớt rủi ro và giảm
thiểu những thiệt hại.
Rủi ro tín dụng cũng đã đợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu và cũng đã
đa ra nhiều quan niệm về rủi ro tín dụng:
- Rủi ro tín dụng đợc hiểu là những tổn thất do khác hàng không trả đợc
nợ hoặc sự giảm sút chất lợng tín dụng của những khoản vay.
- Rủi ro tín dụng phát sinh trong trờng hợp ngân hàng không thu đợc
đầy đủ gốc và lãi của khoản vay hoặc là việc thanh toán khoản nợ gốc và lãi
không đúng kỳ hạn.
1
11
- Có định nghĩa khác cho rằng rủi ro tín dụng xảy ra khi xuất hiện các
biến cố không thể lờng trớc khiến khách hàng không thực hiện đợc các cam
kết đã thoả thuận đối với ngân hàng.
- Các tổ chức tài chính vi mô đa ra khái niệm Rủi ro tín dụng là những
khoản cho vay không có khả năng thu hồi có thể trong hiện tại và tơng lai,
không dự đoán trớc đợc có thể tác động không tốt đến vốn và thu nhập của tổ
chức trung gian (tài chính vi mô).
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Ngân hàng
Nhà nớc Việt Nam thì rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình theo cam kết".
Nh vậy rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không trả, hoặc không
trả đúng hạn hoặc không trả đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng. Nói cách khác,
rủi ro tín dụng là rủi ro mà bên cho vay trong một giao dịch không thực hiện
đợc theo thời hạn và điều kiện của hợp đồng làm cho ngời cho vay phải gánh

chịu tổn thất tài chính.
Nh đã phân tích, rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất
của một ngân hàng- hoạt động tín dụng. Các khoản cho vay thờng chiếm tỷ
trong lớn trong tổng tài sản có của ngân hàng, đặc biệt là đối với NHCS, mang
lại phần lớn nguồn thu của ngân hàng song cũng có thể là những thiệt hại lớn
nhất có thể dẫn đến đổ vỡ ngân hàng. Các ngân hàng thờng cho vay khi thấy
rằng rủi ro tín dụng không xảy ra, kể cả với NHCS. Tuy nhiên không phỉ bao
giờ ngân hàng cũng dự tính đợc các vấn đề xảy ra, đặc biệt đối với NHCS rủi
ro cao khi khách hàng là đối tợng chỉ định, thờng đợc xếp vào loại rủi ro cao
mà đó là nguyên nhân các đối tợng này không tiếp cận đợc với nguồn vốn vay
của các ngân hàng thơng mại. Trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi
ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan, chỉ có thể phòng ngừa, hạn
chế chứ không thể loại trừ.
1
11
1.2.2 Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với NHCS:
*Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng:
Khi NHCS có mức độ rủi ro cao thì mất uy tín trên thị trờng. Nếu
NHCS thực hiện huy động vốn trên thị trờng thì khả năng huy động rất khó dù
đợc Chính phủ đảm bảo khả năng thanh toán và bù lỗ. Khách hàng hoàn toàn
có thể nghi ngờ rằng liệu Chính phủ có thay đổi chính sách về khả năng thanh
toán hoặc đủ năng lực để bù lỗ cho NHCS nơi họ gửi tiền khi mà chất lợng tín
dụng và khả năng thu hồi của khách hàng không tốt.
Khi NHCS cho vay phần lớn là đối tợng không phải thế chấp tài sản,
không ràng buộc chặt chẽ về đảm bảo tiền vay bằng vật chất nếu chất lợng tín
dụng kém, nợ quá hạn và mức độ rủi ro cao khi thì có thể dẫn đến phản ứng
dây chuyền tiêu cực của khách hàng vay vốn. Sự chây ỳ của ngời vay khi ngời
khác không hoàn trả và không xử lý thích hợp kịp thời sẽ dẫn đến nhiều ngời
khác không thực hiện nghĩa vụ trả nợ dù có khả năng có thể làm cho mức độ
rủi ro nghiêm trọng gấp bội và đổ vỡ ngân hàng.

*Rủi ro tín dụng dẫn đến giảm nguồn thu cho NHCS: dẫn đến không
có khả năng chi trả các chi phí quản lý, thất thoát vốn của Nhà nớc, tăng thêm
gánh nặng cho ngân sách, giảm sự nhiệt tình, năng lực làm việc của cán bộ.
Nếu không đợc ứng phó kịp thời việc quản lý tín dụng tiếp tục không đảm bảo
hiệu quả sẽ càng làm cho hậu quả ngày càng nghiêm trọng hơn.
* Rủi ro tín dụng của NHCS có thể ảnh hởng đến uy tín và khả năng
thanh toán nợ nớc ngoài của Chính phủ:
Những chơng trình tín dụng chính sách có nguồn vốn vay nớc ngoài
(phần lớn là vốn ODA) với mức vay lớn nếu để xảy ra rủi ro, thất thoát vốn
cũng làm giảm uy tín của Chính phủ và hệ thống tài chính quốc gia, môi trờng
đầu t. Ngoài việc phải dùng ngân sách quốc gia để thanh toán thì rủi ro tín
dụng chính sách (nếu là do nguyên nhân chủ quan của ngân hàng cho vay
hoặc ngời vay) sẽ khiến Chính phủ hoặc phải bù đắp khoản nợ vay với chi phí
cao.
1
11
* Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến sự đổ vỡ của hệ thống tín dụng
NHCS:
Với hệ thống Ngân hàng thơng mại thực hiện cho vay tín dụng chính
sách. Rủi ro xảy ra đối với chơng trình cho vay đó chỉ làm tổn thất một phần
danh mục đầu t của ngân hàng, thờng là với tỷ lệ thấp, nếu phải chịu trách
nhiệm NHTM có thể bù đắp từ lợi nhuận từ danh mục đầu t khác. Đối với
NHCS, 100% tín dụng chính sách thì nếu rủi ro tín dụng xảy ra ảnh hởng tới
cả hệ thống vì hoạt động tín dụng là chủ yếu, chiếm tỷ lệ lớn danh mục đầu t.
Do đó rủi ro xảy ra sẽ có thể làm suy yếu và có thể dẫn đến đổ vỡ hệ thống tín
dụng của NHCS.
1.2.3 Các nguyên nhân của rủi ro tín dụng:
1.2.3.1 Những nguyên nhân bất khả kháng:
- Môi trờng tự nhiên:
Nhìn chung thì điều kiện tự nhiên ảnh hởng trực tiếp đối với ngành

nông nghiệp và sau đó tác động tới các ngành kinh tế khác. Những hiện tợng
thời tiết không dự báo và bất thờng cũng làm ngng trệ việc xây dựng hoặc
ngừng sản xuất
Khí hậu theo mùa ảnh hởng đặc biệt lớn đối với ngành nông nghiệp và
khu vực kinh doanh bán lẻ.
Đối với ngời nghèo và đối tợng chính sách phần lớn sống ở nơi có điều
kiện không thuận lợi so ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn, nếu ở thành thị
hoặc nơi có điều kiện thuận lợi thì họ cũng thờng phải chịu sống và sản xuất
tại nơi bất lợi hơn so với các đối tợng ngời vay khá giả hơn. Vì vậy môi trờng
tự nhiên không thuận lợi, rủi ro do thiên tai, bão lụt, hỏa hoạn, chiến tranh th-
ờng chiếm tỷ lệ lớn trong cho vay chính sách.
- Sự thay đổi chính sách của Chính phủ:
Những thay đổi trong chính sách của Chính phủ có thể ảnh hởng không
tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Ví dụ nh thay đổi
chính sách tăng thuế có thể làm cho giá cả nhập khẩu cao, chi phí đầu vào cao
1
11
bất lợi cho ngời sản xuất; sự tự do hóa thơng mại và giảm thuế có thể làm tăng
lợng hàng hóa sản phẩm nhập khẩu từ nớc ngoài, cạnh tranh với hàng hóa
trong nớc khiến ngời sản xuất có thể bị thiệt hại do sản xuất ra không tiêu thụ
đợc
Những thay đổi trong chính sách của Chính phủ thờng xuyên xảy ra và
tác động liên tục đến ngời vay, tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho ngời vay.
Nhiều ngời vay có khả năng thích ứng, dự báo trớc hoặc khắc phục khó khăn.
Tuy nhiên khi tác động của những nguyên nhân bất khả kháng do thiên nhiên
hoặc chính sách thay đổi đối với ngời vay là nặng nề thì khả năng trả nợ của
ngời vay bị giảm sút.
1.2.3.2 Nguyên nhân thuộc về chủ quan của ngời vay:
*Đối với khách hàng là các doanh nghiệp.
Thứ nhất đó là sự không hiệu quả và yếu kém của doanh nghiệp trong

kinh doanh nh:
- Quản lý không hiệu quả: Hoạt động kinh doanh không đợc quản lý tốt
sẽ dẫn đến nhiều vấn đề nghiêm trọng: thiếu thông tin tài chính, không có kế
hoạch kinh doanh đợc triển khai, các sản phẩm không có sự gắn kết, không có
khả năng thích ứng với những thay đổi của thị trờng dẫn đến sản xuất kinh
doanh thua lỗ, hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ đợc dẫn đến mất khả năng
thanh toán các khoản nợ
- Yếu kém trong việc xử lý các vấn đề về thị tr ờng .
Các doanh nghiệp đều phải giải quyết hai vấn đề cơ bản là mua và
bán, giải quyết các vấn đề liên quan tới thị trờng các yếu tố đầu vào và thị
trờng tiêu thụ sản phẩm. Việc giải quyết không tốt thị trờng yếu tố đầu vào thể
hiện ở:
+ Chất lợng, giá cả, thời hạn cung cấp không phù hợp.
+ Mối quan hệ với các nhà cung cấp không tốt: khả năng thanh toán
chậm không cao, thời hạn thanh toán ngắn
+ Việc đa dạng hoá nhà cung cấp không đợc áp dụng hiệu quả.
1
11
+ Thiếu thông tin về thị trờng, các sản phẩm thay thế, sản phẩm bổ sung
các yếu tố đầu vào
Đối với thị trờng đầu ra, rủi ro có thể xảy đến với doanh nghiệp theo h-
ớng:
+ Quản lý kênh phân phối không hiệu quả.
+ Phơng thức thanh toán nhiều hạn chế: trả chậm làm gia tăng nhu cầu
vốn lu động
+ Quản lý không tốt hệ thống giá đối với các đối tợng khách hàng.
+ Thiếu thông tin về đối thủ cạnh tranh, về sản phẩm thay thế
+ Không có hệ thống thông tin thu thập những ý kiến phản hồi của
khách hàng
Yếu kém của nhân viên thuộc doanh nghiệp .

Sự yếu kém của đội ngũ nhân viên của một doanh nghiệp làm cho kế
hoạch kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện không thành công, kém hiệu
quả thể hiện:
+ Trình độ chuyên môn, tay nghề bất cập, kỷ luật lao động không cao.
+ Đạo đức nghề nghiệp không đợc bảo đảm.
+ Thiếu những nhân viên phù hợp với các công việc phức tạp, đòi hỏi
trình độ cao.
Thứ hai, là nguyên nhân về đạo đức nghề nghiệp.
Một nguyên nhân không kém phần quan trọng gây ra rủi ro đó là một
số doanh nghiệp cố tình vi phạm trong quan hệ với ngân hàng đó là:
+ Doanh nghiệp thực hiện các thủ đoạn để lừa ngân hàng;
+ Doanh nghiệp cố tình cung cấp thông tin sai sự thật cho ngân hàng;
+ Doanh nghiệp cố tình trì hoãn việc hoàn trả tiền vay cho ngân hàng
- Đối với khách hàng là cá nhân:
Mặc dù quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng là cá nhân đơn
giản hơn nhiều so với các doanh nghiệp, song thực tế số lợng khách hàng cá
nhân lại rất lớn, phân tán và giá trị khoản vay nhỏ nên việc tìm hiểu các
nguyên nhân từ phía khách hàng cá nhân có ý nghĩa rất quan trọng.
Với khách hàng cá nhân, nguyên nhân rủi ro có thể là:
1
11
+ Hoạt động kinh doanh không thuận lợi, khả năng quản lý yếu kém
+ Nguồn hoàn trả chính từ thu nhập cơ bản bị mất hoặc suy giảm do
mất việc, chuyển sang công việc kém hơn hoặc không còn khả năng lao
động
+ Cá nhân gặp những chuyện bất thờng trong cuộc sống, vì vậy họ phải
sử dụng một số tiền lớn nên ảnh hởng tới khả năng hoàn trả cho ngân hàng.
+ Đạo đức cá nhân không tốt: cố tình lừa ngân hàng, sử dụng tiền vay
vào mục đích khác không đem lại hiệu quả và không thu hồi đợc
1.2.3.3 Nguyên nhân từ phía ngân hàng:

- Quy trình tín dụng thiếu chặt chẽ và không phù hợp.
Quy trình tín dụng thông thờng đợc xác lập dựa trên những quy định
chung của luật pháp và những đặc thù trong hoạt động của mỗi ngân hàng.
Tuy nhiên, quy trình tín dụng đợc thống nhất qua các bớc sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình tín dụng
Thiết lập hồ sơ khách hàng vay vốn
Thẩm định hồ sơ khách hàng
Ra quyết định và ký hợp đồng
Giải ngân và thu nợ
Thanh lý hợp đồng và xử lý tranh chấp
Quy trình tín dụng không phát huy đợc tác dụng và có thể gây ảnh hởng
làm tăng rủi ro tín dụng của ngân hàng thờng xuất phát từ những nguyên nhân
chính sau:
+ Thông tin cần phải thực hiện trong các bớc không đợc quy định chi
tiết và đầy đủ.
+ Mối quan hệ giữa các bớc không đợc nhận thức đầy đủ và quy định
cho phù hợp.
1
11
+ Việc thiết lập hồ sơ khách hàng chỉ dừng lại ở việc tuân thủ quy định
chứ không dựa trên nguyên lý tại sao lại cần hồ sơ đó? Hồ sơ nh thế nào là
đủ? Cần thiết phải có những yêu cầu đặc biệt nào đối với hồ sơ hay không?
+ Quá trình thẩm định thờng đợc xem là quan trọng nhất, tuy nhiên nó
chỉ phát huy hiệu quả khi điều kiện cần đợc đáp ứng đó là chất lợng thông
tin có đợc. Trong thực tế nhiều ngân hàng không thấy đợc vấn đề này trong
quá trình thực hiện quy trình. Mặt khác khi thực hiện thẩm định hồ sơ khách
hàng, các ngân hàng nhiều khi không thấy đợc rằng về bản chất đây là việc
đánh giá các điều kiện vay vốn của khách hàng trong hiện tại và tơng lai; mối
quan hệ giữa các nội dung thẩm định thực chất là tuân thủ nguyên tắc tín
dụng.

+ Trong bớc ký kết hợp đồng, đôi khi các điều khoản quan trọng về mức
cho vay, thời hạn cho vay không phù hợp với đặc thù kinh doanh của khách
hàng.
+ Quá trình giải ngân thiếu căn cứ xác đáng về đối tợng vay vốn, về thời
điểm giải ngân
+ Công tác kiểm tra, giám sát khách hàng mới chỉ dừng lại ở việc sử
dụng vốn vay của khách hàng. Thực chất của khâu này là việc cán bộ ngân
hàng phải đảm bảo các điều kiện vay vốn đợc duy trì trong suốt thời gian hiệu
lực của hợp đồng tín dụng.
- Cán bộ ngân hàng.
Yếu tố con ngời trong mọi hoạt động và trong hoạt động ngân hàng
luôn đợc coi là nguyên nhân của mọi nguyên nhân. Trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng, yếu tố cán bộ ảnh hởng tới chất lợng tín dụng thể hiện qua:
+ Thứ nhất là trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế. Sự hạn chế thể
hiện trên hai khía cạnh: trình độ chuyên môn về nghiệp vụ ngân hàng và đặc
biệt là thiếu sự hiểu biết về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng.
+ Thứ hai là đạo đức nghề nghiệp, trong rất nhiều trờng hợp xảy ra rủi
ro tín dụng tại các ngân hàng thờng có sự cấu kết giữa cán bộ tín dụng và
khách hàng và gây hậu quả rất nghiêm trọng. Nếu cán bộ có đạo đức tốt cũng
góp phần quyết định hạn chế rủi ro tín dụng.
1
11
+ Quan điểm nghề nghiệp xuất phát từ việc giải quyết mối quan hệ giữa
trách nhiệm và quyền lợi, giữa lợi ích cá nhân và lợi ích của ngân hàng. Khi
các mối quan hệ trên không đợc giải quyết thoả đáng thì có thể dẫn tới quan
điểm tiêu cực trong công tác; ảnh hởng tới chất lợng tín dụng.
1.3. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng của NHCS
Rủi ro tín dụng là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới việc ngân hàng bị phá
sản, do vậy, hầu hết các quy định đều nhằm đa ra các tiêu chuẩn tối thiểu để
quản lý rủi ro tín dụng. Việc hạn chế rủi ro tín dụng thực chất là một quá trình

liên tục bắt đầu từ khâu thẩm định đánh giá trớc khi phê duyệt; phê duyệt
khoản vay; giải ngân; theo dõi khoản vay (bao gồm cả việc đa ra các dấu hiệu
cảnh báo sớm về tình trạng của khách hàng), quản lý các khoản nợ có vấn đề,
nợ xấu (bao gồm cả việc đa ra các giải pháp, phơng án thu hồi nợ nhằm giảm
thiểu đến mức thấp nhất thiệt hại cho ngân hàng), cho đến khi thu hồi vốn.
Mục tiêu hạn chế rủi ro tín dụng cũng còn đợc thể hiện trong chiến lợc, đề
xuất chính sách tín dụng của NHCS.
1.3.1. Phân loại và đánh giá khách hàng:
Các NHTM thờng dùng hệ thống phân loại và chấm điểm khách hàng
trong quá trình thẩm định và theo dõi khoản vay. Đối với hệ thống NHCSXH
thì cũng cần thiết phải phân loại, đánh giá khách hàng để áp dụng xử lý cho
vay thích hợp. Thông thờng phải phân loại khách hàng là doanh nghiệp, khách
hàng là cá nhân. Trong từng đối tợng khách hàng có hệ thống phân loại và
chấm điểm.
Các tổ chức tài chính vi mô hiện nay áp dụng mức cho vay, cho vay lại
căn cứ vào năng lực và tình trạng trả nợ của khách hàng, đó cũng chính là một
hình thức phân loại khách hàng và áp dụng mức cho vay, lãi suất và phơng
thức cho vay thích hợp. Đối với cho vay đối tợng là hộ gia đình nghèo, các tổ
chức tài chính vi mô cho vay đến đối tợng là hộ nghèo nhất, cha có kinh
nghiệm sản xuất kinh doanh cũng nh cha có kinh nghiệm vay vốn thờng vay
1
11
với mức cho vay ban đầu ít hơn, trả nợ theo hình thức trả góp, sau khi trả nợ
khoản nợ vay tốt thì đợc vay lại với số vốn vay cao hơn, thời hạn dài hơn. Các
tổ chức tài chính vi mô hiện nay cũng cho vay cả những đối tợng trên mức
nghèo nhng cha tiếp cận đợc vốn vay của các NHTM, giúp họ phát triển kinh
tế, tiến tới trở thành cơ sở sản xuất qui mô nhỏ, phát triển bền vững để tránh
tái nghèo.
1.3.2 Xây dựng và thực hiện qui trình cho vay chính sách đảm bảo đúng
nguyên tắc tín dụng.

Các Ngân hàng thuộc sở hữu nhà nớc thuộc khối xã hội chủ nghĩa trớc
đây và một số nớc đang phát triển ở khu vực Đông Nam á khi thực hiện cho
vay chính sách theo chỉ định của Chính phủ, cho vay tràn lan bất kể khách
hàng vay có sản xuất kinh doanh hiệu quả hay thua lỗ. Điều đó dẫn đến sự yếu
kém mang tính hệ thống của ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nớc của khối này.
Với tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi chiếm tới mức phổ biến là 40%-50%.
Một số ngân hàng cho vay chính sách, NHCS hiện nay sau khi cải cách
và đổi mới chính sách tín dụng đã áp dụng và tuân thủ nghiêm ngặt nguyên
tắc tín dụng. Chính phủ không can thiệp quá sâu vào việc đề ra chính sách mà
qui định chặt chẽ việc xác định nhóm khách hàng mục tiêu, u đãi về lãi suất
đối với nhóm khách hàng mục tiêu nhất định, không nhất thiết phải u đãi đối
với tất cả mọi đối tợng khách hàng. Việc ngời vay đủ điều kiện đối với NHCS
là phải xây dựng đợc cơ chế quản lý điều hành tín dụng khá minh bạch. (Đối
với NHTM nếu đợc giao nhiệm vụ cho vay chính sách cũng không đợc lẫn lộn
các hoạt động cho vay thơng mại với cho vay chính sách)
Với NHTM khi thẩm định cho vay đối với đối tợng khách hàng có nguy
cơ rủi ro cao đều thực hiện từ chối cho vay thì đối với NHCS phải thực hiện
đồng thời nhiều biện pháp hỗ trợ cho khách hàng nh phối hợp thực hiện các
dịch vụ t vấn, hỗ trợ trong quản lý điều hành, nâng cao năng lực cho khách
hàng để NHCS có thể đầu t vốn cho vay. Việc thực hiện hợp đồng tín dụng
cũng luôn đảm bảo nguyên tắc mức vốn cho vay phù hợp với nhu cầu và khả
năng của khách hàng, không áp dụng một quyết định cho vay giống nhau đối
với tất cả các khách hàng khác nhau.
1
11
1.3.3. Thực hiện qui trình thẩm định tín dụng phù hợp với cơ chế cho vay.
Dù khách hàng vay vốn là đối tợng chỉ định theo qui định của Chính
phủ, năng lực mạnh hay yếu, là hộ nghèo vay vốn hay là doanh nghiệp thì khi
cho vay NHCS phải tiến hành thẩm định dự án xin vay vốn phù hợp với đối t-
ợng vay và cơ chế cho vay. Hiện nay các ngân hàng cho vay chính sách, các tổ

chức tài chính vi mô (MFI) đều thực hiện thẩm định tín dụng. Ngời chịu trách
nhiệm thẩm định phải là cán bộ tín dụng của ngân hàng/ tổ chức tín dụng cho
vay và luôn đảm bảo tuân thủ theo 5 nguyên tắc (5 c: nhân cách-character,
năng lực capacity, điều kiện- conditions, vốn/dòng tiền- cash flow) đảm
bảo tiền vay- collateral nh sau:
Nhân cách (trung thực/sự cam kết)
Cán bộ tín dụng khi thẩm định phải có những bằng chứng chứng tỏ
khách hàng có mục tiêu rõ ràng khi xin vay và có kế hoạch trả nợ nghiêm túc.
Khi đánh giá nhân cách, cán bộ tín dụng nên kiểm tra xem ngời vay có ngay
thẳng, đáng tin cậy và có trung thực không.
Các hoạt động để xác định nhân cách ngời vay:
- Danh tiếng của ngời vay (d luận đánh giá về ngời vay đó): Cán bộ tín
dụng có thể lấy thông tin qua những bạn hàng, khách hàng giao dịch thờng
xuyên với doanh nghiệp, những ngời hàng xóm, họ hàng, các hội viên cùng tổ
chức hội (nếu có) của ngời vay cá nhân.
- Đến thăm và phỏng vấn trực tiếp ngời vay,
- Xem xét mục đích của khoản vay: đến địa bàn nơi ngời vay thực hiện
dự án xin vay để đánh giá
- Xem xét hồ sơ vay trớc đây (tiểu sử trả nợ)
Năng lực (trả nợ-lợi nhuận)
Để đánh giá năng lực thực hiện các nghĩa vụ tài chính đúng hạn của ng-
ời vay cần xem xét các điều kiện tài chính của họ.
- Đối với khách hàng là cá nhân: xá định mức thu nhập chính của họ,
các khoản thu nhập từ các công việc bán thời gian, các nguồn thu nhập khác
nhau, của các thành viên trong hộ gia đình.
2
22
Dự tính các nguồn thu nhập để đánh giá năng lực trả nợ đúng hạn.
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp: Phân tích dữ liệu tài chính trớc
đây, dự tính kết quả tài chính để đánh giá khả năng của ngời đi vay trong việc

thanh toán đúng hạn khoản nợ.
Điều kiện(khả năng đối phó với thay đổi):
Khả năng đối phó với những thay đổi của ngời vay rất quan trọng vì các
điều kiện kinh tế và kinh doanh có thể và sẽ thay đổi. Thông thờng, cán bộ tín
dụng sẽ đánh giá tác động đến tình hình tài chính của ngời vay từ những thay
đổi của môi trờng cũng nh việc ngời vay có cẩn trọng và chủ động đối phó với
thay đổi hay không.
Đánh giá chủ yếu là xác định xem nguồn thu nhập của ngời vay, năng
lực tài chính có khả năng duy trì khi điều kiện kinh tế, kinh doanh trong tơng
lai thay đổi không.
Vốn (dòng tiền):
Cán bộ tín dụng cần phải đánh giá xem liệu ngời vay có đủ vốn không
vì nguồn vốn này sẽ tạo ra khả năng chống đỡ với những rủi ro có thể xảy ra.
Thông thờng khách hàng có 3 nguồn vốn có thể đợc sử dụng để hoàn trả
khoản vay: (1) Dòng tiền mặt từ doanh thu bán hàng hay thu nhập (2) Dòng
tiền từ việc bán tài sản (3) Các nguồn vốn huy động khác nh tài khoản tại ngân
hàng, chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn.
Việc đánh giá khả năng tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của
khách hàng trong quá khứ là bằng chứng quan trọng để đánh giá đợc khả năng
hoàn trả của ngời vay.
Bảo đảm tiền vay (chỉ là yếu tố thứ yếu khi xem xét khả năng
trả nợ):
Thông thờng tài sản đảm bảo tiền vay không chi phối các quyết định
cho vay. Năng lực và nhân cách luôn là những yếu tố cần xem xét trớc. Tuy
nhiên dới góc độ thu hồi nợ thì khoản tín dụng có tài sản đảm bảo vẫn tốt hơn
là không có tài sản đảm bảo.
Đối với cho vay hộ nghèo và hộ thuộc đối tợng chính sách thông qua
việc thành lập Tổ nhóm thì qui trình thẩm định có những điểm khác so với
2
22

thẩm định khách hàng là cá nhân (hộ gia đình hoặc doanh nghiệp), tuỳ điều
kiện có thể có những điểm khác biệt nh sau:
Cho vay cá nhân (hộ gia
đình/doanh nghiệp)
Cho vay theo tổ
(hộ gia đình)
Nhân cách - Danh tiếng, chứng nhận từ tổ
chức/hội
- Tiểu sử trả nợ
- Thẩm định/chấm điểm tín dụng
- Tự lựa chọn thành viên tổ
(thông tin nội bộ)
- Chứng nhận từ tổ chức
- Qui trình thành lập tổ
Vốn - Đánh giá tài sản
- Lịch sử kinh doanh
- Phân tích báo cáo tài chính
- Nhân lực
- Xem xét kỹ năng và kinh
nghiệm
Năng lực - Phân tích tài chính
- Phân tích dòng tiền
- Số tiền vay đợc xác định riêng
- Đồng phân tích
- Dự đoán sơ lợc dòng tiền
- Số tiền vay theo chuẩn và
đợc dựa vào vòng quay
Theo dõi - Cán bộ tín dụng chịu trách
nhiệm theo dõi khoản vay
- Theo dõi chặt chẽ danh mục

hàng ngày
- Thành viên trong tổ có
trách nhiệm theo dõi trả nợ
khoản vay
- Cán bộ tín dụng theo dõi
danh mục
Tài sản đảm bảo
tiền vay
- Cầm cố tài sản
- Ngời bảo lãnh/đồng tài trợ
- Bảo lãnh của tổ
- Tiết kiệm bắt buộc
Để đảm bảo hiệu quả việc thẩm định một khách hàng vay vốn, NHCS tự
xây dựng một cơ sở dữ liệu Danh sách theo dõi riêng của mình. Thông th-
ờng trung tâm thông tin tín dụng quốc gia lu giữ và cập nhật những khách
hàng lớn, phần lớn là vay vốn NHTM. Vì vậy, NHCS xây dựng hệ thống thông
tin nội bộ bên cạnh việc tham gia cung cấp, khai thác sử dụng hệ thống thông
tin quốc gia. Trong quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng có thể tham khảo dữ
liệu này và quyết định xem ngời đi vay có đủ điều kiện vay vốn không. Dữ
liệu theo dõi đợc các chi nhánh cập nhật và chia sẻ nhằm hạn chế, phạt tình
trạng thanh toán không đúng hạn. Danh sách vay vốn có thể là cá nhân hoặc
2
22
những nhóm vay vốn hiện tại có hồ sơ thanh toán hoặc hồ sơ quản lý không
tốt.
Qui trình hoạt động của cơ sở dữ liệu Danh sách theo dõi nh sau:
- Chi nhánh NHCS định kỳ cập nhật ngời vay có tiểu sử trả nợ không
tốt,
- Chính quyền (UBND hoặc tổ chức, hiệp hội có liên quan) cập nhật các
khách hàng có tiểu sử tội phạm hoặc có hành vi phạm pháp,

Hai nguồn thông tin trên đợc cập nhật thành danh sách theo dõi và đợc
chia sẻ trong hệ thống NHCS để ngăn ngừa những trờng hợp cho vay không
tốt.
1.3.4. Quản lý và giám sát sau khi cho vay.
Để đảm bảo hạn chế rủi ro, NHCS sau khi cho vay phải lập và duy trì
một loại hình văn hóa về tổ chức, đó là nói không với việc chậm trả và
không trả nợ. Các ngân hàng và trung gian tài chính nếu không giữ một thái
độ nghiêm khắc về việc hoàn trả nợ thì về lâu dài gặp nhiều khó khăn khi thu
hồi vốn. Nguyên tắc có hoàn trả này phải đợc chấp hành ở mọi cấp từ cấp
quản lý điều hành đến cán bộ tín dụng, các tổ chức hỗ trợ, các hiệp hội và cả
khách hàng vay vốn.
1.3.4.1 Xây dựng và thực hiện cơ chế rà soát khoản vay định kỳ nhằm mục
đích theo dõi nợ hiệu quả:
- Cán bộ tín dụng phải duy trì khoản vay bằng việc đi thăm và kiểm tra
tình trạng sản xuất kinh doanh của ngời vay, đa ra những lời khuyên, t vấn
giúp cho ngời vay và nhắc nhở khách hàng về ngày trả nợ tiếp theo.
Việc kiểm tra, rà soát, tần suất rà soát các khoản vay đợc thực hiện trên
cơ sở phân loại vốn vay theo thời hạn và khả năng rủi ro. Ngân hàng cần rà
soát các khoản vay có độ rủi ro cao, các khoản cho vay dài hạn và khoản cho
vay quá hạn. Tuỳ theo mức độ, tần suất rà soát có thể hàng năm, nếu nợ quá
hạn thì cần thiết phải rà soát, xử lý thu nợ hàng tháng.
- Các lĩnh vực cần tập trung rà soát và biện pháp xử lý:
* Tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng:
2
22
+ Nếu khách hàng có nợ quá hạn, dòng tiền tạm thời gặp khó khăn nh-
ng khách hàng tự giác hợp tác với ngân hàng thì xử lý bằng việc cơ cấu lại thời
gian trả nợ cho đến khi lu chuyển tiền tệ ổn định, nhng không u đãi về thời
hạn trả lãi vốn vay.
+ Nếu có nợ quá hạn, dòng tiền tạm thời gặp khó khăn nhng khách

hàng không sẵn sàng hợp tác với ngân hàng: Xử lý bằng cơ cấu lại nợ với mục
tiêu là thu hồi hết nợ, không u đã về thời hạn trả lãi.
+ Nợ quá hạn, khách hàng chây ỳ, không trả nợ mặc dù có khả năng:
Ngân hàng cần thông báo thu nợ ngay lập tức, không tiếp tục cho vay và yêu
cầu trả hết nợ.
*Lập và lu giữ hồ sơ vay vốn đầy đủ: Ngân hàng phải thu đủ các giấy
tờ cần thiết từ khách hàng khi hồ sơ còn thiếu theo qui định.
* Tuân thủ chính sách tín dụng, tài sản đảm bảo (nếu có): Ngân
hàng phải thông báo cho khách hàng tuân thủ các chính sách tín dụng và làm
đủ thủ tục đảm bảo tiền vay (nếu có). Nếu không sẽ dừng cho vay và yêu cầu
trả hết nợ.
* Tuân thủ qui định của pháp luật. Ngân hàng thực hiện kiên quyết
việc dừng cho vay và thu hồi nợ ngay lập tức nếu khách hàng không tuân thủ
qui định của pháp luật.
- NHCS cần hỗ trợ khách hàng khi họ gặp phải vấn đề về thanh khoản
và lu chuyển tiền tệ.
+ Khách hàng gặp vấn đề về thanh khoản do nguyên nhân chủ quan của
họ nh : mở rộng hoạt động kinh doanh, tham gia vào các lĩnh vực kinh doanh
mới; đa dạng nguồn vốn hay kiểm soát và quản lý yếu kém thì cán bộ tín dụng
cần t vấn cho khách hàng và theo dõi các biện pháp xử lý trong khuôn khổ
thời hạn đợc hai bên thỏa thuận. NHCS không đợc khiến khách hàng hiểu lầm
rằng việc giúp họ vợt qua những khó khăn về thanh khoản và trách nhiệm của
Ngân hàng mà là trách nhiệm của chính bản thân họ.
+ Khách hàng gặp vấn đề về thanh khoản do nguyên nhân bên ngoài
nh: thay đổi môi trờng kinh tế, thị trờng, chính sách xã hội, thay đổi công
2
22
nghệ, Chính phủ có những chính sách gây ra hạn chế thì NHCS cũng cần phải
t vấn cho khách hàng để họ vợt qua khó khăn.
+ Khách hàng gặp phải vấn đề về lu chuyển tiền tệ hoạt động sản cuất

kinh doanh nh: giảm giá trị tài sản do tài sản bị hao mòn vô hình, lỗi mốt, bị
phá hoại làm giảm giá; do hoạt động kinh doanh bị lỗ, do vốn chủ sở hữu
không đủ và có thể do quản lý, kiểm soát kém NHCS cũng cần phải t vấn
cho khách hàng và theo dõi các biện pháp xử lý trong khuôn khổ thỏa thuận
và NHCS cũng không đợc để khách hàng hiểu lầm là việc giúp họ vợt qua khó
khăn về lu chuyển tiền tệ không phải là trách nhiệm của NHCS mà là ở chính
khách hàng.
Sau khi những thông tin mới nhất của ngời vay, cán bộ rà soát sẽ phân
tích và diễn giải ý nghĩa của các số liệu tài chính. Đối với các khoản nợ quá
hạn, cán bộ rà soát cần phải tìm hiểu chính xác các nguyên nhân có thể gây ra
vấn đề về thanh khoản và dòng tiền. Cán bộ rà soát cần phân biệt các nguyên
nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài. Ví dụ tình trạng mất cân đối vốn
dẫn đến thiếu tiền mặt để trả nợ gốc và lãi do nguyên nhân bên trong, xuất
phát từ phía ngời vay. Để giải quyết vấn đề do nguyên nhân phía ngời vay phải
có sự hợp tác đầy đủ của họ với ngân hàng. Đối với nợ có vấn đề do nguyên
nhân bên trong từ phía ngời vay là hộ gia đình: Các trờng hợp khách nhau có
phơng pháp hạn chế và quản lý khác nhau, đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Không nhân nhợng đối với trờng hợp cố tình không trả nợ
- Trớc khi giải ngân cho vay phải đánh giá đợc thực trạng về tài chính
của ngời vay. Những trờng hợp do nguyên nhân không dự tính trớc đợc nh
ngời vay có họ hàng, thành viên trong gia đình bị ốm, chết việc xử lý nợ đảm
bảo yêu cầu thu hồi nợ trớc tiên tuy nhiên không làm ảnh hởng nhiều tới thu
nhập của hộ vay.
- Mức vay quá cao có thể khiến hộ vay không dùng vào mục đích sản
xuất kinh doanh, dẫn đến gặp khó khăn khi trả nợ. Vì vậy đảm bảo nguyên tắc
đánh giá thận trọng
- Vốn vay có thể không sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh, ng-
ời vay có thể đợc vay vì quan hệ cá nhân. Nguyên tắc phải tuân thủ là một
2
22

×