Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Tổ Chức Hoạt Động Giáo Dục Stem Cho Học Sinh Các Trường Tiểu Học Trên Địa Bàn Thành Phố Thái Nguyên.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––

TRẦN THU TRANG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC STEM
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

Ngành: Giáo dục học (Giáo dục tiểu học)
Mã số: 8.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU HẰNG

Thái Nguyên, 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Những kết
luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thu Trang


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị
Thu Hằng, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình nghiên cứu đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giảng viên trường Đại học Sư
phạm Thái Nguyên, khoa Giáo dục tiểu học, khoa sau Đại học đã tạo điều kiện
thuận lợi để tôi hồn thành luận văn này.
Do thời gian có hạn và năng lực bản thân vẫn còn hạn chế nên luận văn
khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tơi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các nhà giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để
luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Thu Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ............................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 2
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 5
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu về giáo dục STEM ....................................... 5
1.1.1. Giáo dục STEM trên thế giới .................................................................... 5
1.2. Một số vấn đề cơ bản về giáo dục STEM .................................................. 10
1.2.1. Khái niệm về STEM ................................................................................ 10
1.2.2. Khái niệm về giáo dục STEM ................................................................. 12
1.2.3. Mục tiêu giáo dục STEM ........................................................................ 13
1.2.4. Mối liên hệ tương tác giữa các lĩnh vực trong giáo dục STEM .............. 14
1.2.5. Các con đường giáo dục STEM cho học sinh ......................................... 16
1.3. Hoạt động trải nghiệm trong chương trình giáo dục tiểu học.......................... 19
1.3.1. Khái niệm................................................................................................. 19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3.2. Mục tiêu ................................................................................................... 19
1.3.3. Đặc điểm ................................................................................................... 19

1.3.4. Vai trò ...................................................................................................... 20
1.3.5. Khả năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học theo định
hướng giáo dục STEM ....................................................................................... 20
1.4. Khái quát đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học với việc tổ chức hoạt
động giáo dục STEM ......................................................................................... 21
1.4.1. Khái quát đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học ................................... 21
1.4.2. Vai trò của tổ chức hoạt động giáo dục STEM cho học sinh tiểu học .... 22
1.5. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm theo định hướng giáo dục STEM
ở các trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên ............................. 23
1.5.1. Mục đích điều tra ...................................................................................... 23
1.5.2. Kế hoạch điều tra ....................................................................................... 24
1.5.3. Tiến hành điều tra ...................................................................................... 24
1.5.4. Đánh giá kết quả điều tra ......................................................................... 24
1.6. Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 28
CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC STEM CHO HỌC SINH Ở
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN .... 29
2.1. Nguyên tắc tổ chức hoạt động giáo dục STEM cho học sinh tiểu học ở các
trường tiểu học trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ........................................ 29
2.1.1. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh tiểu học ......... 29
2.1.2. Đảm bảo gắn với bối cảnh của thành phố Thái Nguyên .......................... 30
2.1.3. Đảm bảo tính sinh động, hấp dẫn và truyền cảm hứng học tập
cho

học

sinh.........................................................................................................

30

2.1.4. Đảm bảo tính liên môn trong giáo dục STEM......................................... 31

2.1.5. Đảm bảo “tạo ra” sản phẩm sau khi học sinh tham gia hoạt động .......... 31

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.2. Quy trình tổ chức hoạt động giáo dục STEM cho học sinh tiểu học ở các
trường tiểu học trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên ...................................... 31
2.2.1 Thiết kế hoạt động giáo dục STEM.......................................................... 31
2.2.2. Tổ chức hoạt động giáo dục STEM ......................................................... 34
2.2.3 Đánh giá hoạt động giáo dục STEM ........................................................ 36
2.3. Một số biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục STEM cho học sinh tiểu học ở
thành phố Thái Nguyên....................................................................................... 38
2.3.1. Xây dựng nội dung giáo dục STEM gắn với các nội dung giáo dục địa
phương ............................................................................................................... 38
2.3.2 Sử dụng kết hợp nhiều phương pháp dạy học khác nhau khi tổ chức hoạt
động giáo dục STEM ......................................................................................... 40
2.3.3. Kết hợp đánh giá quá trình và đánh giá kết quả hoạt động giáo dục
STEM cho học sinh tiểu học.............................................................................. 41
2.3.4. Xây dựng mối quan hệ giữa các nhóm giáo viên và phụ huynh học sinh
để tổ chức hoạt động giáo dục STEM ............................................................... 42
2.4. Minh họa thiết kế một số hoạt động giáo dục STEM cho học sinh cuối cấp
Tiểu học ............................................................................................................. 43
2.4.1. Thiết kế thiết bị lọc nước để bảo vệ môi trường ..................................... 43
2.4.2. Thiết kế bao bì sản phẩm chè Tân Cương – Thái Nguyên ...................... 47
2.4.3. Thiết kế thiết bị bắt muỗi đơn giản.......................................................... 50
2.4.4. Thiết kế tuabin nước tạo ra điện .............................................................. 53
2.4.5. Em tập làm kĩ sư trồng chè ...................................................................... 56
2.5. Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 59

CHƯƠNG 3. THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................ 60
3.1. Mục đích thử nghiệm sư phạm ................................................................... 60
3.2. Nhiệm vụ thử nghiệm ................................................................................. 60
3.3. Đối tượng, địa bàn thử nghiệm ................................................................... 60
3.4. Tổ chức thử nghiệm .................................................................................... 61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




3.5. Nội dung thử nghiệm .................................................................................. 62
3.6. Kết quả thử nghiệm .................................................................................... 66
3.6.1. Đánh giá định lượng ................................................................................ 66
3.6.2. Đánh giá định tính ................................................................................... 69
3.6.3. Đánh giá về hứng thú học tập của học sinh ............................................. 71
3.7. Những kết luận rút ra từ thử nghiệm .......................................................... 72
3.8. Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .............................................................................. 75
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ CĨ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN VĂN ................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 78
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STEM


Science, Technology, Engineering, Mathematics

STEAM

Science, Technology, Engineering, Art, Mathematics

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

CNTT

Công nghệ thông tin

PPDH

Phương pháp dạy học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Sự hiểu biết của giáo viên về STEM.................................................... 24

Bảng 1.2 Sự phát triển các năng lực ở học sinh thông qua giáo dục STEM ....... 25
Bảng 1.3 Mức độ tổ chức hoạt động STEM ở trường tiểu học ........................... 25
Bảng 1.4. Đánh giá về mức độ tham gia của học sinh trong các hoạt
động STEM .............................................................................. ..26
Bảng 1.5. Những thuận lợi và khó khăn của giáo viên trong quá trình tổ chức
hoạt động giáo dục STEM ............................................................................ 27
Bảng 2.1. Phiếu đánh giá quá trình tham gia, kết quả hoạt động của học sinh ... 41
Bảng 3.1. Kế hoạch thử nghiệm .......................................................................... 63
Bảng 3.2. Bảng tiêu chí đánh giá xếp loại học sinh ............................................ 64
Bảng 3.3. Kết quả bài kiểm tra trước khi thử nghiệm ......................................... 67
Bảng 3.4. Kết quả bài kiểm tra sau khi thử nghiệm ............................................ 68
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mối liên quan của Khoa học, Cơng Nghệ, Kĩ thuật và Tốn học trong
giáo dục STEM .................................................................................................... 16
Hình 1.2. Chủ đề STEM được dạy trong một môn học duy nhất ....................... 16
Hình 1.3. Chủ đề STEM được dạy trong nhiều mơn học .................................... 17
Hình 1.4. Chủ đề STEM mơn phối hợp............................................................... 17
Sơ đồ 2.1. Quy trình tổ chức hoạt động giáo dục STEM .................................... 38
Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn tần suất kết quả bài kiểm tra trước thử nghiệm...... 67
Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn tần suất kết quả bài kiểm tra sau thử nghiệm ......... 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN

v




MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

1.1. Đất nước ta đang bước trên con đường cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Vì vậy, giáo dục và đào tạo - một trong những quốc sách hàng đầu của đất
nước cũng đòi hỏi phải tạo ra những con người năng động, sáng tạo.
Hoạt động giáo dục ở trường tiểu học sau năm 2018 cần quán triệt tinh
thần và mục tiêu của Nghị quyết số 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, nghĩa là cần tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng
tăng cường sự trải nghiệm, nhằm phát huy tính sáng tạo cho học sinh, tạo ra các
môi trường khác nhau để học sinh được trải nghiệm nhiều nhất, đồng thời là sự
khởi nguồn sáng tạo, biến những ý tưởng sáng tạo của học sinh thành hiện thực
để các em thể hiện hết khả năng sáng tạo của bản thân mình.
1.2. Các hoạt động giáo dục được tổ chức nhằm định hướng, tạo điều
kiện cho học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn, qua
đó khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu,
tìm ra các giải pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học
trong nhà trường và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình
thành ý thức, phẩm chất, kĩ năng sống và năng lực cho học sinh.
1.3. Giáo dục STEM xuất hiện ở Việt Nam trong vài năm trở lại đây,
hiện nay mới đang ở bước truyền thơng và mang tính thử nghiệm, chưa thực sự
trở thành một hoạt động giáo dục chính thức trong nhà trường. Tuy nhiên, giáo
dục STEM với nhiệm vụ cung cấp các kiến thức và kĩ năng cần thiết cho học
sinh thế kỉ 21 sẽ là mơ hình giáo dục diện rộng trong tương lai gần của thế giới.
Do vậy, giáo dục STEM rất cần sự quan tâm và nhận thức của toàn xã hội.
Mục tiêu giáo dục STEM là nhằm phát triển các năng lực cốt lõi của học sinh
như: hợp tác, giao tiếp, sáng tạo, làm việc nhóm, phản biện... Để thực hiện thành
cơng giáo dục STEM trong nhà trường, bước đầu có thể triển khai dưới hình thức
câu lạc bộ theo sở thích và khả năng của mỗi học sinh, nhằm giúp học sinh phát
triển năng lực cá nhân và có cơ hội khẳng định mình. Bên cạnh đó, hệ thống cơ sở
vật chất của nhà trường sẽ giúp triển khai các giờ dạy học STEM đạt hiệu quả tốt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1.4. Tổ chức hoạt động giáo dục STEM sẽ giúp học sinh liên kết các kiến
thức khoa học và toán học để giải quyết các vấn đề thực tiễn, cho phép học sinh
tư duy sáng tạo và giải quyết vấn đề theo các cách khác nhau nhằm đạt kết quả
tốt hơn; cung cấp cho học sinh cơ hội sáng tạo, dám nghĩ, dám làm. Tuy nhiên,
trong các nhà trường tiểu học hiện nay, việc tổ chức các hoạt động giáo dục nói
chung và giáo dục thơng qua STEM nói riêng vẫn còn là vấn đề khá mới và
chưa được thực hiện một cách hệ thống.
Chính vì những lí do trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Tổ chức hoạt động
giáo dục STEM cho học sinh ở các trường tiểu học trên địa bàn Thành phố
Thái Nguyên” để nghiên cứu. Hy vọng rằng đề tài này sẽ góp phần giúp học
sinh tích cực, chủ động hơn, qua đó phát triển các năng lực cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đề tài hướng tới việc xây dựng
quy trình và đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục STEM cho
học sinh cuối cấp tiểu học trên địa bàn thành phố Thái Nguyên nhằm phát huy
được hiệu quả của hoạt động giáo dục này, đồng thời góp phần phát triển năng
lực cho học sinh, nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động giáo dục ở nhà
trường tiểu học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục ở trường tiểu học
Đối tượng nghiên cứu: Quá trình thiết kế và tổ chức hoạt động giáo dục
STEM cho học sinh cuối cấp tiểu học trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Thiết kế và tổ chức một số hoạt động giáo dục
STEM cho học sinh các lớp cuối cấp tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm.
- Địa bàn nghiên cứu: Tiến hành điều tra thực trạng và thực nghiệm sư
phạm tại một số trường trên địa bàn thành phố Thái Nguyên: Trường Tiểu học

Nguyễn Huệ, Trường Tiểu học Trưng Vương, Trường Tiểu học Phúc Trìu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động giáo dục STEM ở trường tiểu học của thành phố Thái Nguyên
hiện còn khá mới và hiệu quả tổ chức chưa cao. Nếu thiết kế được một số hoạt
động giáo dục STEM cho học sinh cuối cấp tiểu học một cách phù hợp sẽ giúp
học sinh hệ thống hoá các kiến thức và kĩ năng cần thiết liên quan đến khoa
học, công nghệ, kĩ thuật và tốn học. Từ đó, góp phần phát triển ở học sinh các
năng lực cần thiết, đáp ứng được yêu cầu về đổi mới giáo dục bậc tiểu học
trong giai đoạn mới.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Hệ thống hóa, khái qt hóa một số vấn đề lí luận về tổ chức hoạt động
giáo dục STEM cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm.
- Thiết kế các mẫu phiếu điều tra và tiến hành khảo sát thực trạng tổ chức
hoạt động giáo dục nói chung và giáo dục STEM nói riêng tại một số trường
tiểu học hiện nay.
- Xây dựng quy trình một số hoạt động giáo dục STEM và đề xuất một số
biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục STEM cho học sinh cuối cấp tiểu học thông
qua hoạt động trải nghiệm tại một số trường tiểu học ở thành phố Thái Nguyên.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm nghiệm, đánh giá giả thuyết nêu ra.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu các tài liệu về giáo dục học, tâm lý học, triết học, các cơng
trình nghiên cứu khoa học trên thế giới và Việt Nam về hoạt động trải nghiệm
và giáo dục STEM cho học sinh tiểu học để làm rõ cơ sở lý luận của đề tài.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Tiến hành điều tra, quan sát các hoạt động của giáo viên và học sinh
trong quá trình dạy học và giáo dục nhằm xác định hiểu biết và quan điểm của
giáo viên về việc tổ chức hoạt động giáo dục STEM.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Tiến hành trao đổi trực tiếp với giáo viên để tìm hiểu những nội dung,
phương pháp, hình thức mà giáo viên thường sử dụng trong quá trình tổ chức hoạt
động giáo dục. Những thuận lợi và khó khăn của họ thường gặp trong quá trình tổ
chức hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động giáo dục STEM nói riêng.
- Trị chuyện với học sinh nhằm tìm hiểu thái độ, hứng thú trong học tập
và các hoạt động giáo dục của các em, những điều mà các em mong muốn có
được trong những giờ học tại trường.
- Xây dựng và sử dụng các bảng kiểm tra năng lực của học sinh trong
quá trình tham gia các hoạt động giáo dục STEM. Xác định nhiệm vụ và xây
dựng nội dung, tiến hành các hoạt động thực nghiệm sư phạm.
7.3. Phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học giáo dục
Sử dụng các phần mềm thống kê để liệt kê, mơ tả, phân tích, xử lí các số
liệu điều tra, khảo sát, thực nghiệm nhằm làm rõ các vấn đề thực tiễn liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Tổ chức hoạt động giáo dục STEM cho học sinh ở các trường tiểu
học trên địa bàn thành phố thái nguyên
Chương 3: Thử nghiệm sư phạm


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu về giáo dục STEM
1.1.1. Giáo dục STEM trên thế giới
Trong một thập kỷ trở lại đây nghiên cứu về giáo dục STEM đã, đang
được rất nhiều nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu và xu hướng nghiên cứu về
lĩnh vực này sẽ còn tiếp tục được phát triển. Theo thống kê của Josh Brown –
Trường đại học Illinois giai đoạn 2007 - 2010 tại Mỹ có 60 bài báo khoa học
liên quan trực tiếp đến giáo dục STEM được xuất bản từ 8 tạp chí nổi tiếng
trong lĩnh vực giáo dục của Mỹ, điều này cho thấy cơ sở khoa học cho việc
nghiên cứu về giáo dục STEM [20].
Với mục đích nghiên cứu về xu hướng giáo dục STEM, Yuan-Chung Yu
và cộng sự đã tập hợp và phân tích các tài liệu về giáo dục STEM trong cơ sở
dữ liệu ISI giai đoạn từ 1992 - 2013 cho thấy từ năm 2008 cho tới nay xu
hướng nghiên cứu về giáo dục STEM phát triển rất mạnh, cụ thể năm 2008 có
khoảng 15 bài báo thì đến năm 2013 số lượng đã tăng lên gần 100 bài báo. Nội
dung chủ yếu của các bài báo này đều xoay quanh vấn đề tìm hiểu các kiến
thức trong giáo dục STEM. Cũng trong giai đoạn này, Mỹ là quốc gia có nhiều
nghiên cứu về giáo dục STEM nhất với 200 cơng trình (52%), tiếp theo đó là
Anh với 36 cơng trình (9,35%); Hà Lan, Úc, mỗi quốc gia có 16 nghiên cứu
(4,16%); các quốc gia Tây Ban Nha, Ixaren, Thổ Nhĩ Kỳ, Canada, Đức, Đài
Loan tổng cộng có 67 cơng trình; các quốc gia cịn lại trên thế giới có 50 cơng
trình. Nghiên cứu cũng chỉ ra 5 lĩnh vực liên quan đến giáo dục STEM bao
gồm: Giáo dục học, Tâm lí học, Kĩ thuật, Dịch vụ khoa học chăm sóc sức khỏe
và Khoa học máy tính [29].

Bên cạnh đó, hiện nay trên thế giới có một số khuynh hướng nghiên cứu
về giáo dục STEM như: lịch sử, quá trình phát triển, tầm quan trọng của giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




dục STEM tiêu biểu là các tác giả Morrison, Amanda Roberts, David W.
White, William E. Dugger, Ryan Brown… Những nghiên cứu theo hướng này
tập trung tìm hiểu về bản chất của STEM, vai trò của STEM trong lịch sử phát
triển khoa học cơng nghệ của lồi người, những nhận thức về giáo dục STEM.
[20], [25]
Tích hợp giáo dục STEM là một hướng nghiên cứu khá cơ bản về giáo
dục STEM được rất nhiều nhà khoa học, tổ chức giáo dục quan tâm. Tiêu biểu
là cơng trình của Honey và cộng sự [22]. Đây là kết quả nghiên cứu trong một
thời gian dài của nhóm các chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực của Ủy ban tích
hợp giáo dục STEM (Mỹ) dưới sự ủng hộ của Viện Kĩ thuật Quốc gia và Ban
khoa học giáo dục của Hội đồng nghiên cứu quốc gia Mỹ. Nghiên cứu này là
một kinh nghiệm quý báu về tích hợp giáo dục STEM trong chương trình giáo
dục phổ thông hệ 12 năm của Mỹ. Cụ thể: nghiên cứu đã mơ tả về khung lí
thuyết tích hợp giáo dục STEM, tổng quan nghiên cứu những kinh nghiệm tích
hợp giáo dục STEM, những nghiên cứu liên quan đến việc thiết kế tích hợp
những trải nghiệm STEM, ngữ cảnh cho việc triển khai tích hợp STEM.
Gần đây, đã có một số nghiên cứu đề cập đến yếu tố Nghệ thuật (Art)
trong giáo dục STEM và đề xuất về dạy học liên ngành STEAM. Từ đó mở ra
hướng nghiên cứu về những hiểu biết của giáo dục STEM.
Bên cạnh những nghiên cứu về giáo dục STEM, hiện nay nhiều trường
Đại học ở Mỹ đã có những chương trình đào tạo thạc sĩ về dạy học tích hợp
giáo dục STEM. Các chương trình này hướng tới việc đào tạo ra thế hệ những
nhà lãnh đạo, những nhà giáo dục STEM thế kỷ 21 với những hiểu biết sâu

rộng về tính chất liên ngành của STEM và những cách tiếp cận mới cho việc
giảng dạy và học tập các nội dung STEM. Các khóa học được thiết kế để truyền
cảm hứng cho các giáo viên niềm đam mê về lĩnh vực STEM và những khả
năng để có thể giảng dạy nội dung STEM một cách hấp dẫn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Tại Pháp, giáo dục STEM được bao phủ ở mọi cấp học. Trong giai đoạn
chính của bậc Tiểu học, học sinh được học về Toán học, Khoa học tự nhiên và
Công nghệ. Học sinh đã được tham gia các hoạt động trải nghiệm nghiên cứu
nhằm thúc đẩy sự quan tâm của các em về Khoa học và Công nghệ, bên cạnh
đó phát triển tư duy phê phán của học sinh. Mục tiêu là nâng cao sự hiểu biết
của học sinh về thế giới từ cả hai yếu tố tự nhiên và nhân tạo. Từ cấp tiểu học
đến THCS, học sinh được tham gia 78 giờ thí nghiệm khoa học mỗi năm [23].
Ở bậc THCS, học sinh được học về Toán học, Khoa học (Vật lí, Hóa
học, Khoa học Sự sống và Trái đất), Công nghệ. Học sinh được tập trung học
tập để hiểu về các ngun lí của Tốn học và giải quyết các vấn đề Toán học.
Đặc biệt hiện nay, Pháp đang triển khai một chương trình học tập về tích hợp
Khoa học và Cơng nghệ; cung cấp một chương trình bao gồm các nội dung về
Vật lí, Hóa học, Khoa học sự sống và trái đất, Công nghệ. Tuy nhiên, các nội
dung này được dạy tích hợp chứ không phải là một môn học riêng biệt [23].
Ở trong chương trình THPT của Pháp, giáo dục STEM được dành thời
lượng đáng kể. Trong năm đầu tiên, mỗi tuần, học sinh học Tốn học 4 giờ; học
Vật lí, Hóa học, Thực hành thể thao, Vũ trụ 3 giờ. Tuy nhiên chỉ có nửa giờ
mỗi tuần cho nghiên cứu về Khoa học đời sống và trái đất. Môn học này được
dạy thông qua ba chủ đề: cơ thể con người và sức khỏe; trái đất và các hành
tinh; hành trình tiến hóa của sự sống. Cũng trong năm học đầu tiên học sinh

được tham gia vào chủ đề khám phá có liên quan đến STEM như: Công nghệ
sinh học; Y tế và xã hội; Phát minh và đổi mới công nghệ, kĩ thuật…[23].
Kế hoạch giáo dục của Malaysia giai đoạn 2013 - 2015 gồm 11 lĩnh vực
then chốt. Trong số đó là cung cấp quyền bình đẳng tiếp cận nền giáo dục đạt
chất lượng quốc tế. Dự báo của kế hoạch giáo dục trong tương lai, các trường
học của Malaysia đang chuyển dịch theo hướng kĩ thuật số toàn diện hơn. Bộ
Giáo dục Malaysia khuyến khích trường học kết hợp với các đối tác để thực
hiện những chuyển đổi giáo dục với nhiều chương trình đã được bổ sung vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nhà trường như: Robotics, E-learning, truyền thông đa phương tiện trong
giảng dạy… Xu hướng trong giáo dục Malaysia cho thấy STEM đang dần trở
nên phổ biến và quan trọng hơn. STEM có mặt ở khắp mọi nơi và định hình
trong cuộc sống hàng ngày. Học sinh được tiếp xúc với giáo dục STEM sẽ có
cơ hội nhận được việc làm và tiếp cận việc làm có thu nhập tốt hơn. Vì vậy, các
trường học có chất lượng tốt ở Malaysia đang tiếp nhận các môn liên quan đến
STEM ngày càng nhiều hơn [10].
1.1.2. Giáo dục STEM ở Việt Nam
Mơ hình giáo dục STEM được đưa vào Việt Nam từ năm 2010
thông qua Liên doanh DTT – EDUSPEC phối hợp với Trường Icarnegie – Hoa
Ky dựa trên nền tảng là 2 môn học Công nghệ thông tin và Robotics cho khối
phổ thơng từ lớp 1 đến lớp 12. Mơ hình này đã được mở rộng triển khai thí
điểm tại các trường phổ thông thuộc 3 thành phố Hà Nội, Đà Nẵng và Thành
phố Hồ Chí Minh. Các nội dung chương trình STEM được triển khai dựa theo
tiêu chuẩn quốc tế và phù hợp với mục tiêu của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo. Hiện
nay một số tổ chức giáo dục cũng đã triển khai các hoạt động giáo dục STEM
như công ty Endeavor Learning Institute và Học viện sáng tạo S3. Tuy nhiên,

các hoạt động giáo dục STEM này chưa phải là hoạt động giáo dục chính thức
trong các trường phổ thông mà chỉ là các hoạt động độc lập của các công ty
giáo dục như là một mảng kinh doanh và hoạt động truyền thông cộng đồng.
Thực hiện chủ trương đổi mới đồng bộ hình thức dạy học, phương pháp
dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục; để tăng cường việc gắn
liền dạy học trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống và góp phần hình thành
năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Từ năm 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo
hàng năm đã tổ chức cuộc thi “Ý tưởng trẻ thơ”, “Robotics”... Cuộc thi là cơ
hội khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức của các mơn học khác nhau để
giải quyết các tình huống thực tiễn nhằm tăng cường khả năng vận dụng tổng
hợp, khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh; thúc đẩy việc gắn kiến thức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




lí thuyết và thực hành trong nhà trường với thực tiễn đời sống; đẩy mạnh thực
hiện dạy học theo phương châm "học đi đơi với hành"; góp phần đổi mới hình
thức, phương pháp và đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập; thúc đẩy sự
tham gia của gia đình, cộng đồng vào cơng tác giáo dục. Đối với giáo viên, đây
cũng là cơ hội khuyến khích giáo viên sáng tạo, thực hiện dạy học theo chủ đề,
chủ điểm có nội dung liên quan đến nhiều mơn học và gắn liền với thực tiễn;
tăng cường hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học.
Vào năm học 2015 - 2016, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã khuyến khích đưa
nội dung giáo dục STEM vào trong chương trình giáo dục đào tạo.
Từ năm 2015, các tỉnh như Nam Định, Hải Phòng, Nghệ An, Hải Dương,
Đồng Tháp đã và đang triển khai nhiều hoạt động về giáo dục STEM. Đây là
những bước đi quan trọng nhằm phát triển một chương trình giáo dục theo định
hướng STEM mang tầm quốc gia.
Dự án thí điểm “Áp dụng phương pháp giáo dục STEM của Vương quốc

Anh vào bối cảnh Việt Nam 2016 – 2017” được triển khai từ tháng 1/2016.
Tháng 2 vừa qua, Hội đồng Anh đã kết hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ
chức giai đoạn 4 của dự án – rà soát và đánh giá phương pháp giáo dục theo
định hướng STEM (Khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật và tốn) tại 15 trường THCS
và THPT thuộc Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Nam Định và Quảng Ninh.
Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ, Đà
Nẵng đều đã có chỉ đạo: Tiếp tục quán triệt tinh thần giáo dục tích hợp khoa
học – cơng nghệ - kĩ thuật – toán học (Science – Technology – Engineering –
Mathematics : STEM) trong việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông ở
những môn học liên quan.
Tuy nhiên, tất cả mới chỉ là khởi đầu, theo thừa nhận của nhiều cán bộ
quản lí, giáo dục STEM là khái niệm cịn khá mơ hồ, chưa có nhiều điều kiện
để triển khai đại trà trên cả nước; đặc biệt là những vùng nơng thơn, miền núi vì
thiếu cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên chưa đủ năng lực.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




Ở Việt Nam hiện nay đã có một số cơng trình nghiên cứu về dạy học liên
quan đến STEM. Ví dụ như trong đề tài “Mơ hình STEM đơn giản về chủ đề
ánh sáng – màu sắc” của tác giả Nguyễn Thị Diễm Hương đã đề cập đến vai
trò, lợi ích cũng như phương pháp để dạy và học STEM. Đồng thời cũng đưa ra
quy trình để xây dựng bộ thí nghiệm, các mơ hình STEM đơn giản về chủ đề
ánh sáng – màu sắc như: Đèn trân châu; Xe mini chạy bằng pin mặt trời;… [5]
Trong đề tài “Dạy học môn Công nghệ phổ thông theo định hướng giáo
dục STEM” của tác giả Lê Xuân Quang đã đề cập đến một số khái niệm liên
quan đến STEM cũng như tổng quan lịch sử nghiên cứu STEM của các nước
trên thế giới. Đồng thời đưa ra các đặc điểm cũng như quy trình để tổ chức dạy
học mơn Cơng nghệ theo định hướng giáo dục STEM. Đề tài cũng đã tiến hành

xây dựng chủ đề, nội dung học tập, thiết kế các nhiệm vụ học tập môn Công
nghệ cho học sinh lớp 8. [17]
Đỗ Thị Thanh Hải trong nghiên cứu “Tổ chức hoạt động dạy học STEM
về dòng điện xoay chiều nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học
sinh” đã xây dựng nội dung học tập cũng như đề xuất tiến trình dạy học dự án
một số kiến thức phần “Dịng điện xoay chiều” trong mơn Vật lí 12 theo định
hướng giáo dục STEM [4].
Như vậy, nhìn chung các cơng trình nghiên cứu về STEM ở nước ta tập
trung chủ yếu ở cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thơng. Ít có cơng trình
nghiên cứu nào tập trung ở cấp Tiểu học.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về giáo dục STEM
1.2.1. Khái niệm về STEM
STEM là thuật ngữ viết tắt của các từ Science (Khoa học), Technology
(Cơng nghệ), Engineering (Kĩ thuật) và Mathematics (Tốn học) [25].
STEM là thuật ngữ rút gọn được sử dụng khi bàn đến các chính sách
phát triển về Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học của Mỹ. Thuật ngữ
này lần đầu tiên được giới thiệu bởi Quỹ Khoa học Mỹ (NSF) vào năm 2001.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Trước đó, năm 1990, NSF dùng thuật ngữ SMET tuy nhiên thuật ngữ này có
cách phát âm giống từ “SMUT” (một từ có ý nghĩa khơng tích cực), vì vậy
SMET sau này được đổi thành STEM.
Science (Khoa học): Là môn học nhằm phát triển khả năng sử dụng các
kiến thức Khoa học của học sinh không chỉ giúp học sinh hiểu về thế giới tự
nhiên mà cịn có thể vận dụng kiến thức đó để giải quyết các vấn đề khoa học
trong cuộc sống hàng ngày. Ở tiểu học, kĩ năng này được hình thành và phát
triển chủ yếu qua môn Tự nhiên và xã hội lớp 1, 2, 3 và môn Khoa học lớp 4, 5.

Technology (Công nghệ): Là mơn học nhằm phát triển khả năng sử
dụng, quản lí, hiểu và đánh giá cơng nghệ của học sinh. Nó cung cấp cho học
sinh những cơ hội để hiểu về công nghệ được phát triển như thế nào, cung cấp
cho học sinh những kĩ năng để có thể phân tích được sự ảnh hưởng của công
nghệ mới tới cuộc sống hàng ngày của học sinh và của cộng đồng…
Engineering (Kĩ thuật): Là môn học nhằm phát triển sự hiểu biết ở học
sinh về cách công nghệ đang phát triển thông qua quá trình thiết kế kĩ thuật. Kĩ
thuật cung cấp cho học sinh những cơ hội để tích hợp kiến thức của nhiều môn
học, giúp cho những khái niệm liên quan trở nên tường minh trong cuộc sống
của họ. Kĩ thuật cũng cung cấp cho học sinh những kĩ năng để có thể vận dụng
sáng tạo cơ sở Khoa học và Tốn học trong q trình thiết kế các đối tượng, các
hệ thống hay xây dựng các quy trình sản xuất.
Mathematics (Tốn học): Là mơn học nhằm phát triển ở học sinh khả
năng phân tích, biện luận và truyền đạt ý tưởng một cách hiệu quả thơng qua
việc tính tốn, giải thích, các giải pháp giải quyết các vấn đề tốn học trong các
tình huống đặt ra.
Hiện nay thuật ngữ STEM được dùng trong hai ngữ cảnh khác nhau đó là
ngữ cảnh giáo dục và ngữ cảnh nghề nghiệp.
Trong ngữ cảnh giáo dục, nói đến STEM là muốn nhấn mạnh đến sự
quan tâm của nền giáo dục đối với các mơn Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Tốn học. Quan tâm đến việc tích hợp các mơn học trên gắn với thực tiễn để
nâng cao năng lực cho người học. Giáo dục STEM có thể được hiểu và diễn
giải ở nhiều cấp độ như: chính sách STEM, chương trình STEM, nhà trường
STEM, mơn học STEM, bài học STEM hay hoạt động STEM.
Trong ngữ cảnh nghề nghiệp, STEM được hiểu là nghề nghiệp thuộc các

lĩnh vực Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học, ví dụ: Nhóm ngành nghề
về CNTT; Y sinh; Kĩ thuật; Điện tử và Truyền thông … [7]
Tùy từng ngữ cảnh khác nhau mà STEM được hiểu như là các môn học
hay các lĩnh vực.
1.2.2. Khái niệm về giáo dục STEM
Hiện nay, giáo dục STEM được nhiều tổ chức và cá nhân đề cập, nghiên
cứu, vì thế khái niệm STEM được hiểu theo nhiều cách khác nhau:
- Năm 2007, Bộ Giáo dục Hoa Kỳ đưa ra khái niệm: “Giáo dục STEM là
một chương trình nhằm cung cấp hỗ trợ, tăng cường, giáo dục Khoa học, Cơng
nghệ, Kĩ thuật và Tốn học (STEM) ở tiểu học và trung học cho đến bậc sau
đại học”. [28]
- Giáo dục STEM được hiểu theo nghĩa là tích hợp (liên ngành) của 4
lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học, tác giả Tsupros
định nghĩa “Giáo dục STEM là một phương pháp học tập tiếp cận liên ngành, ở
đó những kiến thức hàn lâm được kết hợp chặt chẽ với các bài học thực tế
thông qua việc học sinh được áp dụng những kiến thức Khoa học, Cơng nghệ,
Kĩ thuật và Tốn học vào trong những bối cảnh cụ thể tạo nên một kết nối giữa
nhà trường, cộng đồng và các doanh nghiệp cho phép người học phát triển
những kĩ năng STEM và tăng khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế mới”.
- Năm 2009, nhóm tác giả Tsupros N., Kohler R., và Hallinen J. cho
rằng: “Giáo dục STEM là một phương pháp học tập tiếp cận liên ngành, ở đó
những kiến thức hàn lâm được kết hợp chặt chẽ với các bài học thực tế thông
qua việc học sinh được áp dụng những kiến thức Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




thuật và Toán học vào trong những bối cảnh cụ thể tạo nên một kết nối giữa
nhà trường, cộng đồng và các doanh nghiệp cho phép người học phát triển

những kĩ năng STEM và tăng khả năng cạnh tranh trong nền kinh tế mới”. [27]
Ở Việt Nam, hiện cũng có nhiều nghiên cứu về STEM, tuy cách diễn đạt
và thể hiện khác nhau nhưng về cơ bản, giáo dục STEM được hiểu là một quan
điểm giáo dục theo định hướng hành động, tiếp cận liên môn các kiến thức, kĩ
năng của khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật và tốn học trong một mối quan hệ
logic, thống nhất để giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thực tiễn.
Trong nghiên cứu này giáo dục STEM được hiểu theo nghĩa thứ ba và
được chúng tôi định nghĩa như sau: “Giáo dục STEM là một quan điểm dạy
học theo hướng tiếp cận liên ngành từ hai trong các lĩnh vực Khoa học,
Công nghệ, Kĩ thuật và Tốn học trở lên. Trong đó nội dung học tập được
gắn với thực tiễn, PPDH theo quan điểm dạy học định hướng hành động”.
1.2.3. Mục tiêu giáo dục STEM
Giáo dục STEM đã xuất hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên
với những bối cảnh khác nhau thì những mục tiêu cho giáo dục STEM ở các
quốc gia đó cũng khác nhau. Ở tầm quốc gia, tại Anh, mục tiêu giáo dục STEM
là tạo ra nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học chất lượng cao. Còn tại Mỹ, ba
mục tiêu cơ bản cho giáo dục STEM là: trang bị cho tất cả các công dân những
kĩ năng về STEM, mở rộng lực lượng lao động trong lĩnh vực STEM bao gồm
cả phụ nữ và dân tộc thiểu số nhằm khai thác tối đa tiềm năng con người của
đất nước, tăng cường số lượng học sinh sẽ theo đuổi và nghiên cứu chuyên sâu
về các lĩnh vực STEM. Tại Úc, mục tiêu của giáo dục STEM là xây dựng kiến
thức nền tảng của quốc gia nhằm đáp ứng các thách thức đang nổi lên của việc
phát triển một nền kinh tế cho thế kỉ 21. Tuy các phát biểu về mục tiêu giáo dục
STEM ở tầm quốc gia có khác nhau nhưng điểm chung cho các mục tiêu đó
chính là sự tác động đến người học. Có thể dễ nhận thấy giáo dục STEM như là
một giải pháp trong cải cách giáo dục của các quốc gia nhằm hướng tới phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





triển con người nhằm đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, phát triển của
quốc gia trong thời đại tồn cầu hóa đầy cạnh tranh.
Trong luận văn này trình bày mục tiêu giáo dục STEM theo nghĩa chung
nhất. Dưới góc độ giáo dục và vận dụng trong bối cảnh Việt Nam, giáo dục
STEM một mặt thực hiện đầy đủ mục tiêu giáo dục đã nêu trong chương trình
giáo dục phổ thông, mặt khác giáo dục STEM nhằm:
- Phát triển các năng lực đặc thù của các môn học thuộc về STEM cho
học sinh: Đó là những kiến thức, kĩ năng liên quan đến các môn học Khoa học,
Công nghệ, Kĩ thuật và Tốn học. Trong đó học sinh biết liên kết các kiến thức
Khoa học, Toán học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. Biết sử dụng, quản lí và truy
cập Cơng nghệ. Học sinh biết về quy trình thiết kế và chế tạo ra các sản phẩm.
- Phát triển các năng lực cốt lõi cho học sinh: Giáo dục STEM nhằm
chuẩn bị cho học sinh những cơ hội cũng như thách thức trong nền kinh tế cạnh
tranh toàn cầu của thế kỉ 21. Bên cạnh những hiểu biết về các lĩnh vực Khoa
học, Công nghệ, Kĩ thuật, Toán học, học sinh sẽ được phát triển tư duy phê
phán, khả năng hợp tác để thành công…
1.2.4. Mối liên hệ tương tác giữa các lĩnh vực trong giáo dục STEM
Hiện nay trong giáo dục truyền thống bốn lĩnh vực quan trọng: Khoa
học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học được xây dựng và giảng dạy một cách
độc lập. Tuy việc dạy theo cách này vẫn giữ một vai trò quan trọng trong việc
cung cấp những kiến thức cơ bản thuộc các lĩnh vực trên. Nhưng sự tách rời
này cũng sẽ đem đến một khoảng cách lớn giữa học và thực hành, giữa nhà
trường và doanh nghiệp bởi nhà trường dạy theo các mơn học nhưng cuộc sống
thực tiễn thì lại không tồn tại theo các môn độc lập như trong nhà trường mà là
những vấn đề mang tính phức hợp. Học sinh được đào tạo theo mơ hình truyền
thống sẽ cần thời gian để thích nghi, để hiểu được làm thế nào để từ cơ sở lí
thuyết, nguyên lí, những kiến thức được học trong trường chuyển thành các ứng
dụng thực tế. Hơn nữa, tư duy liên kết các sự vật, hiện tượng với các ứng dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





và kĩ thuật cũng rất hạn chế bởi trong chính q trình giảng dạy định hướng nội
dung, học sinh khơng có điều kiện để thấy được những biểu hiện thực tiễn của
kiến thức trong cuộc sống…
Hình 1.1 được điều chỉnh từ sơ đồ của David D. Thornburg [26] thể hiện
mối quan hệ tự nhiên giữa các thành tố trong STEM, đó là các mối quan hệ “sử
dụng”, “thúc đẩy”, “dẫn đến”, “áp dụng”... Khoa học có được những lợi ích từ
sự phát triển của Công nghệ, Kĩ thuật và Công nghệ, Kĩ thuật là áp dụng những
thành quả của Khoa học vào đời sống. Toán học rất cần thiết cho cả Khoa học
và Công nghệ, Kĩ thuật, tương tự vậy những tiến bộ của Khoa học, Cơng nghệ
sẽ kích thích những tiến bộ mới trong Tốn học… Có thể thấy các lĩnh vực đều
thúc đẩy nhau phát triển và hưởng lợi từ sự phát triển của nhau. Trong thực tế
những mối liên kết thuộc các lĩnh vực STEM ở trên là những liên kết động và
phát triển theo thời gian. Các mối liên kết đó phản ảnh những vấn đề cơ bản
của cuộc sống là khám phá thế giới và cải tạo thế giới.
Cơng nghệ (T)

Tốn (M)

Kỹ thuật (E)

Khoa học (S)

Sáng chế

Cải tạo
thế giới


Phát minh,
phát hiện

Khám phá, giải
thích thế giới

Hình 1.1. Mối liên quan của Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học
trong giáo dục STEM
Trong giáo dục, dạy học Khoa học bao gồm cả việc dạy về phương pháp
khoa học, quá trình xây dựng giả thuyết và xác minh. Dạy học Công nghệ và Kĩ
thuật là dạy về sự linh hoạt, sáng tạo và đổi mới. Tuy nhiên những thuộc tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




này rất khó để lượng hóa trong dạy học, nhưng những điều này lại rất cần thiết
trong dạy học Công nghệ, Kĩ thuật. Q trình sáng tạo có thể được nuôi dưỡng
trong học sinh nhưng phải cần thời gian và học sinh cần được nhúng trong môi
trường và không gian đặc thù để kích thích sự sáng tạo. Do vậy, tiếp cận giáo
dục STEM phải là tiếp cận mang tính liên ngành để tạo ra sự kết hợp hài hòa
giữa các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học nhằm mang đến
cho học sinh những trải nghiệm thực tế thực sự có ý nghĩa.
1.2.5. Các con đường giáo dục STEM cho học sinh
Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới khơng có mơn học mang tên
STEM cụ thể trong chương trình giáo dục phổ thơng. Giáo dục STEM thường
được lồng ghép qua các hình thức như sinh hoạt câu lạc bộ khoa học, hoạt động
trải nghiệm hay được giảng dạy thông qua các môn Khoa học tự nhiên, Tốn
học và Cơng nghệ. Nội dung dưới đây trình bày một số con đường để giáo dục

STEM cho học sinh trong đó tập trung phân tích giáo dục STEM thông qua tổ
chức các hoạt động trải nghiệm [16], [17].
1.2.4.1. Giáo dục STEM thông qua dạy học các mơn thuộc về lĩnh vực STEM
- Mơ hình giáo dục STEM qua dạy học các môn khoa học tự nhiên khá
phổ biến trên thế giới, đặc biệt là ở nước Anh trong đó nội dung học tập của
mơn học được thiết kế thành các chủ đề STEM và được giảng dạy theo các
cách khác nhau: [14]
+ Chủ đề STEM được dạy trong một môn học duy nhất

Thiết lập vấn đề

Thiết kế
phương pháp

Thu thập
thơng tin

Rút ra kết luận

Hình 1.2. Chủ đề STEM được dạy trong một mơn học duy nhất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×