Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Quản Lý Nhà Nước Về Vận Chuyển Hàng Không – Từ Thực Tiến Cảng Hàng Không Quốc Tế Tân Sơn Nhất.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.14 KB, 79 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI LÊ AN THIỆN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG
– TỪ THỰC TIẾN CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ TÂN
SƠN NHẤT

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội, năm 2020

1


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 3
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG .................................................................... 10

1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, sự cần thiết của quản lý nhà nước
về vận chuyển hàng không ....................................................................... 10
1.2.

Nội dung quản lý nhà nước về vận chuyển hàng không dân dụng 19

1.3. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý vận chuyển hàng khóa bằng đường
hàng khơng............................................................................................... 28
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VẬN CHUYỂN


HÀNG KHÔNG TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ TÂN SƠN NHẤT 34
2.1. Đặc điểm, vị trí và vai trị của Cảng hàng không Quốc tế Tân Sơn
Nhất ......................................................................................................... 34
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về vận chuyển hàng không tại Cảng
hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất ........................................................... 36
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC
TẾ TÂN SƠN NHẤT ...................................................................................... 56
3.1. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước về vận chuyển hàng
không tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất .................................. 56
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về vận chuyển hàng không tại
Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất .................................................. 62
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 78

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Những năm gần đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế,
ngành hàng không dân dụng Việt Nam đã và đang từng bước khẳng định vai trò
kinh tế mũi nhọn của mình trong tiến trình cơng nghiệp hố hiện đại hố đất
nước. Ngành hàng khơng dân dụng Việt Nam hiện là chiếc cầu nối kinh tế, xã
hội, văn hoá của đất nước và các nước khác trên thế giới với tốc độ nhanh nhất,
đảm bảo an toàn và thuận tiện, từ đó tạo điều kiện để thúc đẩy sự phát triển của
các lĩnh vực khác như: du lịch, đầu tư, thương mại. Ngành hàng không dân
dụng Việt Nam được cấu thành từ 3 bộ phận: cảng hàng không, quản lý bay và
các hãng hàng khơng, trong đó cảng hàng không là điểm đầu và điểm cuối của
tất cả các hành trình trên khơng, giúp các hãng hàng khơng thực hiện vận

chuyển hành khách một cách an toàn, hiệu quả và liên tục. Để tồn tại và phát
triển, cảng hàng khơng Việt Nam phải liên tục đa dạng hóa và hồn thiện các
hoạt động của mình dù dưới hình thức thương mại hay phi thương mại. Chúng
vừa cho phép cảng phục vụ ngày càng tốt hơn các đối tượng sử dụng cảng hàng
khơng vừa kích thích được tính hiệu quả trong công tác quản lý và khai thác
cảng nhằm thúc đẩy doanh thu cho cảng hàng không [3].
Ra đời năm 1956, ngành HKVN đã có những bước chuyển biến không
ngừng, đáp ứng được nhu cầu vận chuyển, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố
- hiện đại hố đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Mặt khác những thành tựu phát triển kinh tế – xã hội do chính sách đổi mới của
Đảng và Nhà nước cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển ngành
HKVN. Ngày nay, HKVN đã đạt được những bước tiến đáng kể với đội máy
bay ngày càng được hiện đại hố, với kết cấu hạ tầng khơng ngừng được nâng
cấp và hồn thiện, mơ hình tổ chức và quản lý được hợp lý hoá, mạng đường
bay nội địa cũng như quốc tế được mở rộng [2]. Tổng công ty HKVN trong
những năm gần đây đã đạt được những thành tích đáng kể, khối lượng vận

3


chuyển tăng lên theo từng năm không chỉ ở vận chuyển hành khách mà cả trong
vận chuyển hàng hoá. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
sâu rộng, thể hiện bằng một loạt sự kiện như trở thành thành viên của các tổ
chức, định chế khu vực và quốc tế: ASEAN, ASEM, APEC... Có thể thấy rằng
tiến trình hội nhập và phát triển của Việt Nam đã có những bước tiến về chất
với dấu mốc quan trọng là sự kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO), chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO ngày
11/1/2007. Với vai trò là một chiếc cầu nối liền Việt Nam với các nước trên thế
giới cũng như giữa các vùng trong cả nước, phát triển vận tải hàng không vừa
là tiền đề, vừa là động lực để phát triển thương mại, du lịch, mở rộng quan hệ

chính trị, khoa học cơng nghệ... và chủ động hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới. Với tầm quan trọng đặc biệt của hàng không trên nhiều khía cạnh kinh
tế, an ninh, chính trị, quốc phịng, ngoại giao… q trình phát triển của ngành
hàng khơng ln được Chính phủ và Bộ Giao thơng vận tải quan tâm chỉ đạo.
Do vậy mà trong thời gian qua, Cục HKDD Việt Nam và các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực hàng khơng cũng đã và đang có nhiều hoạt động mang
lại những kết quả tích cực, đóng góp vào sự phát triển chung của ngành. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hoạt động quản lý nhà nước
trong hoạt động vận tải hàng không từ hệ thống văn bản pháp quy, đến công tác
quy hoạch, kế hoạch, tổ chức bộ máy, đào tạo đội ngũ cán bộ cơng chức, cơng
tác thanh tra, kiểm tra... vẫn cịn nhiều hạn chế. Điều này đã làm cho sự phát
triển vận tải hàng không chưa đáp ứng được tốt nhất yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Để ngành hàng không phát triển đúng với vị thế hiện nay
thì cần thiết phải nâng cao vai trị quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
Cảng Hàng không quốc Tế Tân Sơn Nhất (tên tiếng Anh là: Tan Son
Nhat International Airport (TIA)) là một trong các cảng hàng không quốc tế
nhộn nhịp nhất và có số lượng chuyến bay cất hạ cánh nhất nhì ở Việt Nam, là
cửa ngõ quan trọng của thành phố Hồ Chí Minh cũng như của các nước, cách
trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh 10 km về phía bắc ở quận Tân Bình, sân

4


bay quốc tế Tân Sơn Nhất là đầu mối giao thông quan trọng của cả miền Nam.
Cảng hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất: năm 2014 phục vụ hơn 26 triệu lượt
khách, năm 2016 phục vụ: 32,6 triệu lượt khách, tăng 22,8% so với năm 2015
và hơn 40 triệu lượtt khách vào năm 2019 có nhu cầu đi lại trong nước và ngồi
nước [15, tr. 8].
Tuy có tầm quan trọng như vậy, nhưng hiện nay Cảng hàng không Quốc
tế Tân Sơn Nhất vẫn chưa thể hiện được tầm cỡ quốc tế của mình bởi khả năng
phục vụ hành khách và công tác quản lý và khai thác cảng hàng không. Điều đó

khơng chỉ ảnh hưởng uy tín đến của cảng mà cịn kìm hãm sự phát triển của các
đơn vị khác các tổ chức xung quanh cảng.
Trước tình hình thực tế của Cảng hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất,
vậy vấn đề đặt ra là nâng cao hiệu quả quản lý và khai thác Cảng hàng không
quốc tế Tân Sơn Nhất nhằm đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng của cảng nói riêng
và nền kinh tế đất nước nói chung. Từ những lý do nêu trên có thể khẳng định,
đề tài: "Quản lý nhà nước về vận chuyển hàng không – Từ thực tiến Cảng hàng
không quốc tế Tân Sơn Nhất" là đề tài có tính cấp thiết.
2. Tình hình nghiên cứu Đề tài
. Có thể nêu lên một số tài liệu như: Cuốn sách “Tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”
do TS. Đinh Văn Ân & TS. Lê Xuân Bá đồng chủ biên, NXB Khoa học và Kỹ
thuật, 2006 [1]. Đề tài nghiên cứu khoa học của GS.TS. Ngơ Đình Giao “Các
giải pháp phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ quá độ của
Việt Nam”, GS.TS; Phạm Vũ Luận “Đổi mới quản lý nhà nước đối với thương
nhân ở nước ta hiện nay” [10]; GS.TS. Lương Xuân Quỳ với đề tài nhánh mã
số KX.03.04 “Những quan điểm và kiến nghị về cơ chế thị trường và vai trò
của nhà nước trong quản lý nền kinh tế nước ta hiện nay”[17]...và nhiều đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước của các cá nhân và tập thể khác về vấn đề
quản lý nhà nước. Nhìn chung, các cơng trình nêu trên, mỗi cơng trình có khía
cạnh khác nhau liên quan đến đề tài cần kế thừa. Tuy vậy, chưa có đề tài cụ thể

5


về nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động vận tải HKDD được nghiên
cứu một cách tổng thể, toàn diện kể từ khi ban hành Luật HKDD năm 2006.
Trước sự phát triển của nền kinh tế và yêu cầu của thực tiễn, đề tài sẽ kế thừa
kết quả của các cơng trình đã có, đồng thời nghiên cứu một cách có hệ thống,
tồn diện về lý luận, thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước

đối với hoạt động vận tải hàng không dân dụng ở Việt Nam [16].
Khoá luận tốt nghiệp đại học Ngoại thương của Trần Thị Hà năm 2010
về “Giải pháp phát triển chiến lược cạnh tranh của VietNam Airlines” đã hệ
thống hóa lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, chiến lược cạnh tranh,
đặc biệt là chiến lược cạnh tranh trong ngành hàng khơng. Khố luận đã phân
tích, đánh giá các yếu tố cạnh tranh của chiến lược cạnh tranh tại Hãng hàng
khơng Quốc gia Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp giúp nâng cao chiến
lược cạnh tranh tại Vietnam Airlines qua những yếu tố cạnh tranh trong ngành,
giúp hãng có thể cạnh tranh bền vững với những đối thủ trong ngành [18].
Luận văn tốt nghiệp của Nguyễn Xuân Tùng năm 2004 về “Một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải hàng không của hãng hàng
không quốc gia Việt Nam (Vietnam airlines)” đã đưa ra các giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải hàng không của hãng hàng không
quốc gia Việt Nam (VNA) trên thương trường hàng không quốc tế trong điều
kiện tiềm lực tài chính, năng lực và kinh nghiệm kinh doanh cịn hạn chế. Từ
đó nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong vận tải
của hãng hàng không quốc gia Việt Nam.
Luận văn Thạc sĩ của Đỗ Hồng Hải năm 2015 về “Định hướng chiến
lược và các giải pháp thực hiện chiến lược phát triển Hãng hàng không quốc
gia Việt Nam đến năm 2015” trình bày những nghiên cứu về chiến lược kinh
doanh và các giải pháp thực hiện chiến lược nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của Vietnam Airlines trong thời gian từ 2006 đến 2015. Luận văn đã phân
tích thực trạng của Hãng hàng không quốc gia Việt Nam qua các năm nhằm rút
ra những mặt ưu điểm và hạn chế; phân tích các yếu tố mơi trường vi mơ và vĩ

6


mô nhằm rút ra những cơ hội, điểm mạnh và các nguy cơ, điểm yếu của
Vietnam Airlines. Trên cơ sở phân tích nghiên cứu đó, luận văn xác định những

tiền đề để định hướng chiến lược, cũng như đề ra các giải pháp đồng bộ nhằm
phát triển Hãng hàng không quốc gia Việt Nam [16].
Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Kim Nhung năm 1998 về “Công nghệ
Marketing hàng không trong việc nghiên cứu, dự báo, phát triển thị trường tại
Vietnam Airlines” nêu lên một cách nhìn tổng quan chung về công nghệ
Marketing hàng không, một bộ phận của Marketing quốc tế, và việc ứng dụng
nó tại Vietnam Airlines. Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, luận án đã có một ý
nghĩa quan trọng trong việc giúp cho những ai muốn quan tâm hiểu biết thêm
về lý luận công nghệ Marketing hàng không và việc vận dụng công nghệ
Marketing trong nghiên cứu, dự báo và phát triển thị trường hàng không. Đồng
thời, luận án cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích được những điểm
mạnh, điểm yêu và đua ra được các giải pháp đóng góp một phần nào đó cho
bộ phận nghiên cứu thị trường Vietnam Airlines có cái nhìn tổng quan chung
về tình hình cơng tác Marketing trong những năm qua nhằm rút ra những bài
học kinh nghiệm và tiếp tục nghiên cứu tìm ra các phương pháp hoạt động kinh
doanh mới có hiệu quả hơn [19].
Đánh giá các cơng trình nghiên cứu liên quan. Các nghiên cứu trong và
ngoài nước bằng nhiều phương pháp khác nhau như định tính và định lượng đã
nêu được tầm quan trọng và ảnh hưởng nói chung ngành vận tải hàng khơng,
phân tích được vị trí, vai trị cũng như ưu nhược điểm của ngành vận tải hàng
khơng. Bên cạnh đó cũng đã có nhiều nghiên cứu chun sâu phân tích ảnh
hưởng của ngành vận tải hàng không đến nền kinh tế Việt Nam nói chung và
các hãng hàng khơng của Việt Nam nói riêng.
Dù vậy, các nghiên cứu chưa đánh giá được đầy đủ tất cả hoặc có thể
chưa phù hợp với tình hình vận tải hàng khơng của Việt Nam. Trước sự phát
triển của nền kinh tế và yêu cầu của thực tiễn, đề tài sẽ kế thừa kết quả của các
cơng trình đã có, đồng thời nghiên cứu một cách có hệ thống, tồn diện về

7



những năng lực sẽ giúp hàng không của Việt Nam nâng cao khả năng cạnh
tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận giải cơ sở khoa học cho những đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý nhà nước đối với hoạt động vận chuyển hành khách và hàng hóa của
hàng khơng trong thời gian tới qua Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Góp phần làm rõ cơ sở khoa học của quản lý nhà nước trong hoạt động
vận tải hàng không.
- Phân tích, đánh giá một cách tồn diện và hệ thống, chỉ ra thành tựu,
hạn chế và nguyên nhân của thực trạng quản lý nhà nước trong hoạt động vận
tải HKDD hiện nay của Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản
lý nhà nước trong hoạt động vận tải HKDD của Cảng hàng không quốc tế Tân
Sơn Nhất trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung vào phân tích và đánh giá
quản lý nhà nước đối với hoạt động vận tải hành khách và hàng hóa qua Cảng
hàng khơng quốc tế Tân Sơn Nhất và quản lý nhà nước đối với hoạt động vận
tải hàng không dân dụng ở việt nam nói chung.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài xung quanh các khía cạnh nhằm đưa ra
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và khai thác Cảng hàng
không Quốc tế Tân Sơn Nhất, những vấn đề chung về quản lý và khai thác cảng
hàng khơng sẽ là cơ sơ để đi vào tìm hiểu cụ thể về thực trạng quản lý và khai
thác Cảng hàng khơng Quốc tế Tân Sơn Nhất từ đó tìm ra các mặt yếu kém
trong cơng tác quản lý và khai thác cảng và có những giải pháp gợi mở nhằm


8


khắc phục tình trạng đó.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích đề ra, đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương
pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin
Phương pháp hệ thống: Thu thập, hệ thống, phân tích và tổng hợp các dữ
liệu thơng tin của các đối tượng khác nhau, có mối liên hệ qua lại với nhau
cùng tác động đến một thực thể là doanh nghiệp đang nghiên cứu.
Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và suy luận logic: để tổng hợp
những số liệu, dữ liệu nhằm xác định mục tiêu cũng như trong việc lựa chọn
phương án, giải pháp chiến lược.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn có ý nghĩa lý luận: góp phần nghiên cứu những vấn đề cơ bản
của quản lý nhà nước về vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng đường hàng
khơng ở nước ta.
Luận văn có ý nghĩa thực tiễn ở chỗ xác định rõ hơn, vị trí, vai trị của
các cơ quan quản lý nhà nước (Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng không dân
dụng và Cảng vụ Hàng không miền Nam) trong quản lý vận chuyển hàng
không của Cảng hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương, không kể phần mở đầu, kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo, cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề lý luận của quản lý nhà nước về vận chuyển
hàng không
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về vận chuyển hàng không tại
Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất
Chương 3: Phương hướng, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước vận

chuyển hàng không tại Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn nhất

9


Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc, sự cần thiết của quản lý nhà
nước về vận chuyển hàng không
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là sự điều khiển chỉ đạo một hệ thống hay q trình để
nó vận động theo phương hướng đạt mục đích nhất định căn cứ vào các quy
luật hành chính, luật nguyên tắc tương ứng.
Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ
quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định, phát triển xã hội
theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi.
Bao gồm toàn bộ hoạt động của cả bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành
pháp đến tư pháp vận hành như một thực thể thống nhất.
Chấp hành, điều hành, quản lý hành chính do cơ quan hành pháp thực
hiện đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước.
Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của
cơng dân, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp tiến hành để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì an ninh
trật tự, thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của cơng dân[1].
Theo nghĩa rộng, quản lý hành chính nhà nước là việc thực thi nhiệm vụ,
quyền hạn của mọi cơ quan trong bộ máy nhà nước và của bất kỳ tổ chức, cá
nhân nào khi được nhà nước trao quyền nhân danh nhà nước[6].
Theo nghĩa hẹp, quản lý hành chính nhà nước là hình thức hoạt động của

nhà nước thuộc lĩnh vực chấp hành và điều hành được thực thi chủ yếu bởi các
cơ quan hành chính nhà nước nhằm đảm bảo chấp hành các quy định của cơ
quan quyền lực nhà nước.

10


Điều kiện để thực hiện quyền quản lý: Phải có quyền uy; Có tổ chức; có
sức mạnh cưỡng chế. Quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang
quyền lực nhà nước chủ yếu bằng pháp luật tới các đối tượng quản lý nhằm
thực hiện các chức năng đối nội đối ngoại của nhà nước chủ quan của quản lý
nhà nước là tổ chức hay mang quyền lực nhà nước trong quá trình hoạt động tới
đối tượng quản lý.
Chủ thể quản lý nhà nước bao gồm: Nhà nước, Cơ quan nhà và cá nhân
được nhà nước uỷ quyền thực hiện quyền quản lý nhà nước
Khách thể của quản lý nhà nước: Là trật tự quản lý nhà nước. Quản lý
hành chính nhà nước là một hình thức hoạt động của nhà nước được thực hiện
trước hết và uỷ quyền các cơ quan hành chính nhà nước
Tính chấp hành thể hiện ở chỗ bảo đảm thực hiện thực tế các văn bản
pháp luật của cơ quan quyền lực nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật
Tính chất điều hành để đảm bảo cho các văn bản pháp luật các cơ quan
quyền lực nhà nước được thực thi. Trong thực tế các chủ thể của quản lý nhà
nước tiến hành hoạt động tổ chức và hoạt động trực tiếp đối với các đối tượng
quản lý
Cơ quan hành chính nhà nước ban hành mệnh lệnh cụ thể bắt buộc các
đối tượng quản lý phải thực hiện. Như vậy các chủ thể quản lý hành chính nhà
nước sử dụng quyền lực nhà nước điều khiển hoạt động của các đối tượng quản
lý. Hoạt động điều hành là nội dung cơ bản của hoạt động chấp hành quyền lực
nhà nước.
Chủ thể của quản lý hành chính nhà nước: Là các cơ quan nhà nước, các

cán bộ nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức xã hội cà cá nhân được nhà nước
trao quyền quản lý hành chính.
1.1.2. Quản lý nhà nước về vận chuyển hàng không
1.1.2.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về hàng không dân dụng
Nhà nước với vai trò quản lý nền kinh tế cần thiết phải quản lý các

11


ngành, các lĩnh vực để phát triển kinh tế quốc gia. Là một ngành trong nền kinh
tế quốc dân, Nhà nước cần thiết phải quản lý ngành HKDD để đảm bảo phát
triển theo đường lối, chính sách và quy hoạch giao thông vận tải.
Tuy nhiên do vận tải hàng không vừa là yêu tố cấu thành của hệ thống
giao thông vận tải quốc gia, vừa là ngành kinh tế độc lập và mang tính quốc tế
cao nên cơng tác quản lý nhà nước đối với ngành HKDD nói chung và vận tải
hàng khơng nói riêng có những nét đặc thù riêng. Vì vậy, ngồi việc quản lý về
chiến lược, quy hoạch, chính sách... như các ngành kinh tế khác, Nhà nước còn
phải thực hiện quản lý chuyên ngành về HKDD nhằm vừa đảm bảo xử lý hài
hoà giữa yêu cầu phát triển chung của hệ thống giao thông vận tải, bảo đảm cho
các hoạt động vận tải hàng không được an toàn, vừa xử lý hài hoà mối quan hệ
giữa bảo vệ chủ quyền quốc gia với phát triển giao lưu quốc tế bằng đường
hàng không. Mặt khác, đối với các quốc gia đang phát triển, hội nhập quốc tế
luôn có tính 2 mặt, vừa tạo cơ hội mới, vừa tạo ra thách thức và nguy cơ nên
quản lý nhà nước đối với ngành HKDD còn phải bảo hộ hợp lý nhằm tận dụng
cơ hội, né tránh các nguy cơ cho ngành HKDD.
Vận chuyển hàng không thường lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng
không bao gồm các chuyến bay được thực hiện đều đặn, theo lịch bay được
công bố và được mở công khai cho công chúng sử dụng. Đây là những chuyến
bay vận chuyển hành khách, hàng hóa của các hãng hàng không theo lịch bay
đã công bố.

Vận chuyển hàng không không thường lệ là việc vận chuyển bằng đường
hàng khơng khơng có đủ các yếu tố của vận chuyển hàng không thường lệ.
Thường đây là những chuyến bay thuê chuyến (charter), chuyến bay theo
những yêu cầu riêng của khách hàng...
Theo phạm vi thị trường khai thác, vận chuyển hàng không bao gồm vận
chuyển hàng không nội địa và vận chuyển hàng không quốc tế.
Vận chuyển hàng không nội địa là việc vận chuyển bằng đường hàng
không trong lãnh thổ của một quốc gia. Tương đồng với khái niệm này là khái

12


niệm về chuyến bay nội địa – chuyến bay được thực hiện hoàn toàn trong lãnh
thổ một quốc gia.
1.1.2.2. Chủ thể của quản lý nhà nước về vận tải hàng không
Chủ thể của quản lý nhà nước trong lĩnh vực hàng không là cơ quan nhà
nước được giao nhiệm vụ quản lý trong lĩnh vực vận chuyển hành khách và
hàng hóa của hàng khơng dân dụng theo quy định tại Điều 8 Luật hàng không
dân dụng 2006 và sửa đổi bổ sung năm 2014 về quản lý nhà nước về hàng
không dân dụng:
Chủ thể quản lý nhà nước về vận tải hàng không thuộc về các cơ quan
quản lý nhà nước từ Chính phủ đến các Bộ, Ngành và Ủy ban Nhân dân các
cấp. Nội dung này đã được quy định tại Điều 9 Luật HKDD Việt nam, gồm:
1) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hàng không dân dụng.
2) Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về hàng khơng dân dụng.
3) Bộ Quốc phịng có trách nhiệm quản lý và bảo vệ vùng trời Việt Nam;
giám sát hoạt động bay dân dụng; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong
việc tổ chức và sử dụng vùng trời phục vụ hoạt động hàng không dân dụng.
4) Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình

có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thơng vận tải thực hiện quản lý nhà nước
về hàng không dân dụng theo quy định của Chính phủ.
5) Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình thực hiện quản lý nhà nước về hàng không dân dụng tại địa phương.
Chủ thể trực tiếp của quản lý nhà nước đối với hoạt động vận tải hàng
hóa và hành khách của hàng khơng dân dụng là Cục HKVN, cơ quan trực thuộc
Bộ Giao thông vận tải, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quản lý nhà nước về hàng không dân dụng trong phạm vi cả
nước và là Nhà chức trách hàng không theo quy định của pháp luật. Trực thuộc
Cục HKVN có các Cảng vụ hàng khơng miền Bắc, Trung, Nam và các đơn vị
sự nghiệp là Tạp chí hàng không Việt nam và Trung tâm y tế Hàng không.

13


Từ quy định của Luật Hàng không dân dụng hiện hành, có thể khái quát
các cơ quan quản lý nhà nước về hàng không dân dụng ở nước ta hiện nay có
thể khái qt bằng sơ đồ sau;
CHÍNH PHỦ

Bộ giao thông
vận tải
Cục HKVN
Các Cảng
vụ hàng
không
Các đơn vị
sự nghiệp

Các

Tổng
công
ty
Cảng

T. công
ty đảm
bảo
hoạt
động
bay

Học
viện
Hàng
không

Tổng công ty
HKVN
Các công ty
con
Các công ty
liên kết

1.1.2.3. Khách thể quản lý nhà nước về vận tải hàng không dân dụng
Khách thể quản lý nhà nước về vận chuyển hàng không dân dụng là hoạt
động vận chuyển hàng hóa và hành khách của các hãng hàng không, các cảnh
hàng không dân dụng.
Các Tổng công ty Cảng gồm: Tổng công ty Cảng miền Bắc, miền Trung
và miền Nam được thành lập năm 2008, trực thuộc Bộ giao thông vận tải, trên

cơ sở tổ chức lại Cụm cảng hàng không sân bay miền Bắc, miền Trung và miền
Nam. Các Tổng công ty Cảng thực hiện chức năng đầu tư, quản lý, khai thác,
kinh doanh các cảng hàng không, sân bay và kinh doanh các dịch vụ hàng
không và phi hàng không tại sân bay.
Tổng công ty đảm bảo hoạt động bay Việt Nam: Được thành lập năm
2008, trực thuộc Bộ giao thông vận tải, trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm quản
lý bay dân dụng Việt nam. Tổng công ty đảm bảo hoạt động bay Việt nam thực

14


hiện chức năng cung ứng dịch vụ cơng ích bảo đảm hoạt động bay, đầu tư đảm
bảo trang thiết bị bảo đảm hoạt động bay và sản xuất các linh kiện phụ tùng vật
tư bảo đảm bay.
Tổng công ty Hàng khơng Việt nam: Được thành lập ngày 27/05/1996,
theo mơ hình Tổng cơng ty 91 trực thuộc Chính phủ là Tổng cơng ty nhà nước
có quy mơ lớn, lấy vận tải hàng khơng làm nịng cốt. Năm 2006 Tổng cơng ty
HKVN đã chuyển sang tổ chức và hoạt động theo mô hình cơng ty mẹ - cơng ty
con. Cơng ty mẹ là Tổng công ty HKVN (Vietnam Airlines Coporation viết tắt
là Vietnam Airlines). Tổng công ty HKVN thực hiện kinh doanh vận tải hàng
không và các dịch vụ đồng bộ trong dây chuyền vận tải hàng không, đồng thời
kinh doanh đa ngành nghề thông qua việc đầu tư vốn vào các doanh nghiệp
khác là công ty con hoặc công ty liên kết. Trong Tổng cơng ty HKVN có 2
doanh nghiệp vận tải hàng không là Hãng hàng không quốc gia Việt nam
(Vietnam Airlines) và Công ty bay dịch vụ hàng không (VASCO). Tính đến
năm 2008, Tổng cơng ty HKVN đầu tư vốn vào khoảng 16 công ty con và 5
công ty liên kết là các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ thương mại hàng
khơng và các lĩnh vực ngồi hàng không [2].
Đối với Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, về mặt quản lý nhà
nước có Cảng vụ Hàng không Tân Sơn Nhất dưới sự quản lý trực tiếp của Cảng

vụ Hàng không miền Nam.
Tổng cục Hàng không, cơ quan trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải, thực
hiện quản lý nhà nước đối với các Cảng vụ Hàng không miền Bắc, Cảng vụ
Hàng không miền Trung và Cảng vụ Hàng không miền Nam.
 Nhiệm vụ quản lý nhà nước về vận tải hàng không dân dụng
Các cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vận tải
hàng khơng dân dụng có những nhiệm vụ sau:
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, định mức
kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy chế, quy trình về hàng
không dân dụng.

15


2. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính
sách phát triển ngành hàng khơng dân dụng theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý về hoạt động bay dân dụng trong lãnh thổ Việt Nam và ở
vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý; quản lý việc đầu tư xây dựng cơ sở
cung cấp dịch vụ, hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay.
4. Quy hoạch, quản lý việc đầu tư xây dựng, tổ chức khai thác cảng hàng
không, sân bay; quản lý việc sử dụng đất tại cảng hàng không, sân bay.
5. Quản lý hoạt động vận chuyển hàng không; kiểm tra, giám sát hoạt
động của các doanh nghiệp vận chuyển hàng không, doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ hàng không.
6. Đăng ký tàu bay và đăng ký các quyền đối với tàu bay.
7. Quản lý việc thiết kế, sản xuất, khai thác, sửa chữa, bảo dưỡng, xuất
khẩu, nhập khẩu tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay, trang bị, thiết bị
của tàu bay và các trang bị, thiết bị, vật tư khác phục vụ hoạt động hàng không
dân dụng.
8. Cấp, công nhận chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận và các giấy tờ,

tài liệu khác liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng.
9. Quản lý việc bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động hàng không dân
dụng; tổ chức và bảo đảm an ninh, an toàn chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay
đặc biệt.
10. Quản lý hoạt động tìm kiếm, cứu nạn và điều tra sự cố, tai nạn tàu
bay.
11. Hợp tác quốc tế về hàng không dân dụng.
12. Quản lý việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành hàng
không dân dụng, giám định sức khỏe nhân viên hàng không.
13. Quản lý hoạt động khoa học, công nghệ trong lĩnh vực hàng khơng
dân dụng; bảo vệ mơi trường, phịng, tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí
hậu trong hoạt động hàng khơng dân dụng.
14. Quản lý giá, phí và lệ phí trong hoạt động hàng khơng dân dụng.

16


15. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
trong hoạt động hàng không dân dụng.
Cơ quan quản lý nhà nước tại của Cảng HKQT Tân Sơn Nhất là Cảng vụ
Miền Nam. Theo quy định từ điều 59 đến 61 Luật hàng không dân dụng 2006
và sửa đổi bổ sung năm 2014, Cảng vụ miền Nam được xác định là cơ quan
trực thuộc Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành hàng
không dân dụng, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hàng không dân dụng
tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật. Giám đốc Cảng vụ
hàng không là người đứng đầu Cảng vụ hàng không.
Theo quy định tại Điều 60 Luật hàng không dân dụng 2006 và sửa đổi bổ
sung năm 2014 nhiệm vụ, quyền hạn của Cảng vụ hàng không Tân Sơn Nhất
là:
1. Quản lý tồn bộ diện tích đất cảng hàng khơng, sân bay được giao để

xây dựng, phát triển kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; tổ chức thực
hiện và quản lý việc xây dựng các cơng trình trên mặt đất, mặt nước, dưới lịng
đất tại cảng hàng khơng, sân bay theo đúng quy hoạch và dự án đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các quy định về: a) Việc thực hiện
quy hoạch và kế hoạch phát triển cảng hàng khơng, sân bay; b) Tiêu chuẩn an
tồn hàng không, an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay và trong
khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; c) Trật tự công cộng, bảo vệ môi
trường tại cảng hàng không, sân bay; d) Khai thác vận chuyển hàng không tại
cảng hàng không, sân bay; đ) Khai thác cảng hàng không, sân bay, trang bị,
thiết bị kỹ thuật cảng hàng không, sân bay; e) Cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt
động bay tại cảng hàng không, sân bay; g) Sử dụng đất cảng hàng không, sân
bay.
3. Phối hợp với doanh nghiệp cảng hàng không thực hiện phương án
khẩn nguy, cứu nạn, xử lý sự cố và tai nạn tàu bay xảy ra trong khu vực cảng
hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.

17


4. Quyết định đóng tạm thời cảng hàng khơng, sân bay.
5. Đình chỉ việc xây dựng, cải tạo cơng trình, lắp đặt trang bị, thiết bị,
trồng cây trong khu vực cảng hàng không, sân bay; kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đình chỉ việc xây dựng, cải tạo cơng trình, lắp đặt trang bị, thiết
bị, trồng cây trong khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay vi phạm quy
hoạch cảng hàng không, sân bay, quy định về quản lý chướng ngại vật, gây uy
hiếp an toàn cho hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay.
6. Xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo thẩm quyền.
7. Chuyển giao hoặc phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để giải quyết vụ việc phát sinh tại cảng hàng khơng, sân bay.

8. Đình chỉ thực hiện chuyến bay; yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng
không, sân bay; khám xét, tạm giữ tàu bay; thực hiện lệnh bắt giữ tàu bay; đình
chỉ hoạt động của thành viên tổ bay không đáp ứng yêu cầu về an tồn hàng
khơng, an ninh hàng khơng.
9. Thu, quản lý, sử dụng phí, lệ phí tại cảng hàng khơng, sân bay theo
quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
10. Quản lý tài sản được Nhà nước giao.
11. Chủ trì việc sắp xếp vị trí làm việc của các cơ quan quản lý nhà nước
hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay.
Hoạt động quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay được quy định
tại Điều 61 Luật hàng không dân dụng 2006 và sửa đổi bổ sung năm 2014:
1. Cảng vụ hàng không và các cơ quan khác tại cảng hàng không, sân
bay thực hiện các hoạt động nghiệp vụ và phối hợp giải quyết các vấn đề phát
sinh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, bảo đảm an tồn, an ninh và
hoạt động bình thường của cảng hàng khơng, sân bay.
2. Cảng vụ hàng khơng chủ trì, phối hợp hoạt động của các cơ quan quản
lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay; triệu tập và chủ trì các cuộc họp liên
tịch định kỳ hàng tháng hoặc bất thường giữa các cơ quan quản lý nhà nước và
các tổ chức hoạt động tại cảng hàng không, sân bay.

18


3. Trong trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tại cảng
hàng khơng, sân bay khơng thống nhất cách giải quyết vấn đề phát sinh, Giám
đốc Cảng vụ hàng khơng có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết
định đó.
4. Trong trường hợp cảng hàng khơng, sân bay bị cơng bố là khu vực có
dịch bệnh nguy hiểm, Cảng vụ hàng không phối hợp các cơ quan, tổ chức hoạt
động trên địa bàn cảng hàng khơng, sân bay để áp dụng các biện pháp thích

hợp ngăn ngừa lây lan dịch bệnh và dập tắt dịch bệnh theo sự chỉ đạo chuyên
môn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.2.
dụng

Nội dung quản lý nhà nước về vận chuyển hàng không dân

Xuất phát từ sự cần thiết trên, quản lý nhà nước về HKDD bao gồm cả

quản lý nhà nước nói chung lẫn quản lý nhà nước về chuyên ngành HKDD. Nội
dung quản lý nhà nước về HKDD ở Việt nam được quy định tại Điều 8 Luật
HKDD Việt Nam, gồm: 1) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn,
quy trình về HKDD; 2) Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch và chính sách phát triển ngành HKDD; 3) Quản lý về hoạt động bay dân
dụng trong lãnh thổ Việt Nam và ở vùng thông báo bay, hệ thống kỹ thuật,
trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay; 4) Quy hoạch, quản lý việc tổ chức
khai thác cảng hàng khơng, sân bay; chủ trì, phối hợp hoạt động của các cơ
quan quản lý nhà nước và của các tổ chức khác tại cảng hàng không, sân bay;
5) Quản lý hoạt động vận chuyển hàng không; 6) Đăng ký tàu bay và đăng ký
các quyền đối với tàu bay; 7) Quản lý việc thiết kế, sản xuất, bảo dưỡng, xuất
khẩu, nhập khẩu tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay, trang bị, thiết bị
của tàu bay và các trang bị, thiết bị, vật tư khác phục vụ hoạt động HKDD; 8)
Cấp, công nhận chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận và các giấy tờ, tài liệu
khác liên quan đến hoạt động HKDD; 9) Quản lý việc bảo đảm an ninh, an toàn
cho hoạt động HKDD; tổ chức và bảo đảm an ninh, an toàn các chuyến bay
chuyên cơ, các chuyến bay đặc biệt; 10) Quản lý hoạt động tìm kiếm, cứu nạn

19



và điều tra sự cố, tai nạn tàu bay; 11) Hợp tác quốc tế về HKDD; 12) Quản lý
việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của ngành HKDD; 13) Quản lý hoạt
động khoa học, công nghệ trong lĩnh vực HKDD; bảo vệ môi trường trong hoạt
động HKDD; 14) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm trong hoạt động HKDD.
Quản lý nhà nước chuyên ngành HKDD là những nội dung quản lý nhà
nước đặc trưng riêng cho ngành HKDD do cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành về HKDD thực hiện (nhà chức trách hàng không) nhằm vừa đảm bảo xử
lý hài hoà giữa yêu cầu phát triển chung của hệ thống giao thông vận tải, bảo
đảm cho các hoạt động vận tải hàng khơng được an tồn, vừa xử lý hài hoà mối
quan hệ giữa bảo vệ chủ quyền quốc gia với phát triển giao lưu quốc tế bằng
đường hàng không.
Cơ cấu quản lý nhà nước chuyên ngành HKDD bao gồm quản lý nhà
nước chuyên ngành HKDD ở trung ương và quản lý nhà nước chuyên ngành về
HKDD tại địa phương.
Quản lý nhà nước chuyên ngành HKDD ở trung ương, thường là cơ quan
HKDD (Civil Aviation Authority), thực hiện chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành HKDD trong phạm vi toàn quốc.
Quản lý nhà nước về HKDD tại địa phương, thường là nhà chức trách
hang không sân bay (Airport Authority), thực hiện chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành HKDD tại các cảng hàng khơng, sân bay.
Qua q trình phát triển, đến nay cơ quan quản lý chuyên ngành về
HKDD ở Việt nam ở trung ương là Cục Hàng không Việt nam và ở cảng hàng
không, sân bay là các Cảng vụ hàng không.
 Bộ giao thông vận tải
Bộ Giao thông vận tải là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, hàng
hải và hàng không trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công
và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có


20



×