Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN chuyên đề bảo vệ môi trường ở khu chăn nuôi lợn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.24 KB, 16 trang )

Lời nói đầu
Hiện nay trên thế giới, ô nhiễm môi trờng đang trở thành một đề tài nóng
bỏng, một vấn đề thảo luận của nhiều hội thảo quốc tế. Các tác động của con
ngời đã xâm hại rất lớn đến sự sống trên Trái đất. Vấn đề đặt ra là: làm thế nào
để hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng ô nhiễm môi trờng? Nói cách khác,
làm thế nào để sự phát triển kinh tế phải gắn liền với việc bảo vệ môi trờng?
Sự ô nhiễm môi trờng do rất nhiều yếu tố gây nên, nó tác động sâu sắc đến
cuộc sống và sinh hoạt của con ngời. ở một số vùng nông thôn hiện nay, phong
trào chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn đã tác động rất lớn đến môi trờng. Chất
thải chăn nuôi đã trở thành một vấn đề nan giải, một bài toán khó cho nhiều nhà
khoa học, nhiều cơ quan chức năng và đông đảo những ngời quan tâm đến vấn
đề môi trờng.
Trong khuôn khổ hạn hẹp của chuyên đề, những vấn đề đợc nêu ra, những
ý kiến xây dựng và kiến nghị chắc hẳn còn nhiều thiếu sót, hạn chế. Tác giả rất
mong nhận đợc sự góp ý chân thành của các chuyên gia về môi trờng, các bạn
đồng nghiệp, các em học sinh và toàn thể những ngời quan tâm đến vấn đề môi
trờng.
Để hoàn thành chuyên đề này, tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, góp ý
của Ban giám hiệu, đồng chí Tổ trởng Tổ Tổng hợp, các bạn đồng nghiệp trờng
THPT Bán công Nam Sách cùng đông đảo các em học sinh quan tâm. Trong
quá trình thực hiện chuyên đề tôi cũng nhận đợc sự giúp đỡ, cung cấp nhiều t
liệu quý của Hợp tác xã chăn nuôi Hợp Tiến. Tôi xin chân thành cảm ơn những
sự giúp đỡ quý báu trên!
Nam Sách, ngày 20 tháng 03 năm 2004


I. Mở đầu:
tình hình chăn nuôi lợn ở địa phơng và vấn đề ô nhiễm
môi trờng phát sinh
Trong những năm gần đây, phong trào phát triển kinh tế V.A.C nói chung
và chăn nuôi lợn nói riêng đã mang lại những đổi thay đáng kể cho bộ mặt nông


thôn, giải quyết đợc tình trạng lao động d thừa lúc nông nhàn, tận dụng nguồn
1
thức ăn sẵn có và đặc biệt cải thiện đáng kể mức sống và thu nhập cho mọi ng-
ời.
ảnh 1: Một hộ chăn nuôi ở hợp tác xã chăn nuôi Hợp Tiến
Sự phát triển của chăn nuôi đã đáp ứng đợc nhu cầu về thịt sử dụng hàng
ngày cho ngời dân và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Điều đó
dẫn tới hiện nay ở nhiều địa phơng xuất hiện các nhóm nông dân tập hợp thành
các tổ hợp, các hợp tác xã chăn nuôi. Điển hình có thể kể trên địa bàn huyện
Nam Sách đã có nhiều tổ hợp chăn nuôi: hợp tác xã chăn nuôi Hợp Tiến (do một
số hộ chăn nuôi lợn thôn La Đôi - Hợp Tiến thành lập), hợp tác xã chăn nuôi
Tân Tiến (do nông dân hai xã Nam Tân và Hợp Tiến thành lập), hợp tác xã chăn
nuôi Đồng Lạc, hợp tác xã chăn nuôi Nam Hng, ái Quốc Sự ra đời của các
hợp tác xã chăn nuôi đáp ứng nguyện vọng của đông đảo hộ nông dân muốn
góp vốn xây dựng quỹ phục vụ cho các hoạt động của hợp tác xã nh: hỗ trợ đầu
vào (con giống, nguyên liệu hoặc thức ăn công nghiệp, tiêm phòng vacxin và
dịch vụ thú y ), tranh thủ sự hỗ trợ của các viện nghiên cứu, các trung tâm về
những thành tựu khoa học - kỹ thuật, hỗ trợ đầu ra (tiêu thụ sản phẩm), tiếp cận
với nguồn vồn ngân hàng thuận lợi
Mặc dù chúng ta không thể phủ nhận vai trò to lớn của sự phát triển
ngành chăn nuôi, song một vấn đề phát sinh đáng lo ngại là đằng sau sự phát
triển đầy ý nghĩa đó là việc các hộ chăn nuôi rất thiếu hiểu biết về vấn đề môi
trờng, dẫn tới việc các chất thải chăn nuôi đợc tống vô tội vạ vào môi trờng, các
cống rãnh, ao hồ Những phát sinh sau đó đã ảnh hởng rất lớn đến sinh hoạt,
2
sức khoẻ và đời sống con ngời, tác động sâu sắc đến sự phát triển bền vững
trong các hệ sinh thái nông nghiệp vốn đã mất hẳn tính tự nhiên thuần tuý.
Trớc đây, khi sự tác động của con ngời còn hạn chế, tất cả các chất thải
do con ngời tống vào môi trờng đều đợc Trái đất "tiêu hoá", song khi mà xã hội
ngày càng phát triển, lợng chất thải tạo ra ngày càng lớn, những nhiễu loạn do

con ngời gây ra đã cản trở những hoạt động bình thờng của nó. Hoạt động chăn
nuôi không phải là hoạt động lớn, không tác động sâu sắc đến sự phát triển bền
vững, song sự ảnh hởng của nó mang tính chất trực tiếp đến đời sống con ngời.
Do đó cần có chiến lợc hợp lý để sao cho sự phát triển vừa thoả mãn nhu cầu
của con ngời, đồng thời lại không ảnh hởng tới môi trờng - vốn đã mất hẳn vẻ tự
nhiên. Mục đích của sự phát triển ấy gồm 2 nội dung:
- Nâng cao chất lợng cuộc sống của con ngời
- Đảm bảo sự phát triển bền vững của các hệ sinh thái.
Trong bài viết này, tác giả xin đợc trình bày các thực trạng do vấn đề chất
thải chăn nuôi tác động và đề nghị các biện pháp nhằm hạn chế ô nhiễm môi tr-
ờng. Hy vọng rằng mặc dù khuôn khổ hạn hẹp song tài liệu này cũng có những
giá trị ứng dụng nhất định để góp phần cải thiện môi trờng nông thôn. Giúp ng-
ời dân thấy đợc vai trò của môi trờng tự nhiên đối với đời sống, từ đó nâng cao
ý thức bảo vệ môi trờng ở họ.
3
ii. sự tác động của chất thải chăn nuôi với môi trờng
và thực trạng của sự tác động ấy
Những năm gần đây, sự phát triển của nông nghiệp cùng với việc ứng
dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật tiên tiến đã mang lại những sự khởi sắc
cho ngành kinh tế vốn đã già cỗi và lạc hậu này. Nhiều mô hình phát triển kinh
tế nông nghiệp xuất hiện và có những đóng góp không nhỏ cho nền Kinh tế
quốc dân. Thuật ngữ V.A.C đã trở nên quen thuộc với mỗi ngời. Nếu sự phát
triển kinh tế nông nghiệp đợc duy trì theo kiểu "phát triển bền vững" với mô
hình Hệ sinh thái V.A.C kể trên thì không có nhiều vấn đề phải bàn. Ngợc lại ở
một số nơi, sự phát triển thờng chú trọng hơn đối với ngành chăn nuôi, đó là lý
do tại sao vấn đề ô nhiễm môi trờng lại trở nên nóng bỏng trong nhiều "trang
địa phơng" của các tờ báo.
Trong quá trình công tác, tôi đã cùng học sinh thảo luận rất nhiều về vấn
đề ô nhiễm môi trờng, về bảo vệ môi trờng và phát triển bền vững. Nhng không
có một trờng nào có thể truyền thụ đầy đủ các kiến thức cho học sinh bằng

những quan sát thực tế. Tôi đã từng thăm nhiều nơi có phong trào chăn nuôi
phát triển mạnh nh Gia Bình - Bắc Ninh, các xã Nam Tân, Nam Hng, Đồng
Lạc - Nam Sách, đặc biệt là xã viên của hợp tác xã chăn nuôi Hợp Tiến nên
tôi có nhiều cơ hội quan sát thực tế, tiếp xúc với nhiều cán bộ môi trờng. Điều
đó giúp tôi rất nhiều trong việc xây dựng chuyên đề của mình.
Vì sao chăn nuôi lại ảnh hởng lớn tới vấn đề môi trờng? Đó là một câu
hỏi lớn cần giải quyết. Tuy nhiên giải quyết nh thế nào lại không phải là chuyện
đơn giản. Câu trả lời là do chất thải chăn nuôi tác động. Hiện nay, rất nhiều ng-
ời dân có thói quen thải nớc thải, thậm chí cả phân gia súc ra các cống rãnh, ao
hồ. Các chất thải này khi đợc tích tụ nhiều có thể phát sinh nhiều hậu quả và
gây thiệt hại lớn tới chính môi trờng sống của chúng ta, tới sức khoẻ của con
ngời.
1. ảnh hởng của chất thải chăn nuôi tới sinh hoạt và cảnh quan môi trờng
Khi phân và nớc thải chăn nuôi tống vào các cống rãnh ven đờng và ao
hồ sẽ phát sinh mùi hôi thối. Hậu quả là đã cớp đi bầu không khí trong lành
cho những hộ gia đình xung quanh và ảnh hởng tới sinh hoạt hàng ngày của
mọi ngời. Hơn nữa, nó còn làm mất đi vẻ đẹp tự nhiên của cảnh quan các
vùng nông thôn. Nhiều tổ chức môi trờng đã cử các cán bộ môi trờng đến các
tổ hợp chăn nuôi để khảo sát tình hình ô nhiễm, song nhìn chung cha có hớng
khắc phục mang tính khả quan.
4
ảnh 2: Một rãnh ven đờng bị ô nhiễm do chất thải chăn nuôi
Theo đánh giá của Viện Khoa học - Kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam tại
địa bàn hai thôn: thôn La Đôi (với phong trào chăn nuôi phát triển mạnh) và
thôn Bến (chủ yếu phát triển về trồng trọt) thuộc xã Hợp Tiến đã cho thấy tác
động do chăn nuôi tới sinh hoạt của ngời dân là rất đáng báo động. ở địa bàn
có phong trào chăn nuôi phát triển mạnh, các yếu tố của chăn nuôi tác động
tới môi trờng đợc xếp hạng ảnh hởng lớn nhất.
Bảng 1: Xếp hạng về các vấn đề môi trờng mà cộng đồng gặp phải
Thứ tự Thôn La Đôi Thôn Bến

1 Ô nhiễm do chất thải chăn nuôi lợn Mùi thuốc bảo vệ thực vật
2 Đờng bị úng lụt Vỏ chai, thuốc bảo vệ thực vật
3 Mùi thuốc bảo vệ thực vật Ngập lụt
4 Chất thải sinh hoạt Mùi xơng ở nhà máy Cầu Bình
5 Khí than, mùi hành sấy Mùi khói do NM nhiệt điện Phả Lại
6 Mùi phân, chuồng chăn nuôi lợn Ô nhiễm do chất thải chăn nuôi lợn
2. Hiện tợng ô nhiễm sinh học
Sự ứ đọng của các chất thải chăn nuôi còn tạo điều kiện cho các vi sinh
vật gây bệnh, các côn trùng, ký sinh trùng có hại có điều kiện phát sinh và
phát triển gây nên hiện tợng ô nhiễm sinh học. Điều gì sẽ xảy ra nếu trong
5
các môi trờng ấy có chứa các mầm bệnh kiểu virut cúm gà nh vừa qua? Khả
năng tạo ra các ổ dịch nguy hiểm cho gia súc và con ngời trong các vùng
chăn nuôi là không nhỏ.
Môi trờng ứ đọng các chất thải đó cũng tạo điều kiện cho các sinh vật
gây hại nh ruồi, muỗi phát triển. Đó là các vật trung gian truyền bệnh nguy
hiểm đối với ngời và vật nuôi.
3. Sự phì dỡng và hậu quả của nó
Sản phẩm thải của chăn nuôi tích tụ ở các cống rãnh, ao hồ còn gây nên
một hiện tợng gọi là phì dỡng. Đó là sự tích luỹ một hàm lợng lớn các muối
và chất hữu cơ, tạo điều kiện cho sự phát triển của các sinh vật yếm khí, làm
hàm lợng CO
2
trong ao hồ tăng lên.
Phì dỡng là quá trình biến đổi của các hệ sinh thái dới nớc do trong nớc
có chứa lợng muối khoáng và chất hữu cơ quá lớn trong khi khả năng đồng
hoá các chất đó của các quần thể sinh vật là có hạn. Ban đầu nó gây nên sự
bùng nổ số lợng sinh vật thuỷ sinh, đặc biệt là các sinh vật phù du. Sự tích tụ
các chất đó ngày càng cao làm cho các sinh vật đó chết đi, tiếp đó là sự phân
huỷ xác chết của các vi sinh vật, đặc biệt là vi khuẩn yếm khí. Kết quả là

hàm lợng O
2
giảm, các khí CO
2
, CH
4
, H
2
S tăng lên, độ pH của môi trờng
thay đổi làm ảnh hởng trực tiếp đến các động vật thả nh cá, tôm Sự phì d-
ỡng gây nên sự suy giảm đến nguồn lợi sinh vật tự nhiên. Theo những nghiên
cứu của Viện Khoa học - Kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam tại địa bàn hai thôn
thuộc xã Hợp Tiến nói trên cho thấy mức độ ảnh hởng của chất thải chăn
nuôi tới môi trờng rất khác nhau.
Bảng 2: Đánh giá về chất lợng các tài nguyên ở hai giai đoạn
Chất lợng
tài nguyên
Giai đoạn từ
1986 đến 1993
Giai đoạn từ
1994 đến nay
La Đôi Bến La Đôi Bến
Nớc ma 5 5 4 4
Nớc mặt 5 5 3 4
Nớc ngầm 4 5 3 5
Không khí 4 4 3 4
Đất 4 4 3 4
Sinh vật tự nhiên 3 3 1 1
6
Chú thích: 5. rất tôt; 4. Khá tốt; 3. Trung bình; 2. Hơi kém;1. Kém

Nh vậy, nếu lợng chất thải chăn nuôi quá lớn sẽ tác động lớn đến môi tr-
ờng nớc, làm thay đổi tính chất lý hoá của nớc. Đó là nguyên nhân gây ra cái
chết cho nhiều sinh vật quan trọng trong hệ sinh thái ao nớc ngọt. Ngoài ra,
nó còn tác động đến tính chất lý hoá của hệ thống nớc ngầm, ảnh hởng tới
sức khoẻ đối với những ngời sử dụng nguồn nớc trên làm nớc sinh hoạt.
4. ảnh hởng đến việc sử dụng nguồn nớc sinh hoạt và vệ sinh
Một thực trạng khá phổ biến hiện nay đó là những vùng nông thôn có
phong trào chăn nuôi phát triển mạnh, số lợng giếng đào và giếng khoan tăng
đáng kể. Nguyên nhân là do nguồn nớc sinh hoạt chính trớc kia là nớc ao bị ô
nhiễm nặng không thể sử dụng đợc. Tình trạng ô nhiễm đã cớp đi vẻ mĩ quan
của nhiều vùng nông thôn, ảnh hởng đến sinh hoạt bình thờng của mọi ngời.
Tình trạng ô nhiễm nguồn nớc ao hồ cũng tác động tới việc sử dụng
nguồn nớc vệ sinh trong chăn nuôi. Nhiều hộ gia đình đã bỏ hẳn thói quen
dùng nớc ao để vệ sinh chuồng trại.
5. Sự phát sinh các bệnh truyền nhiễm
Hiện nay, sự thiếu hiểu biết các kiến thức về môi trờng, về các bệnh
truyền nhiễm của ngời dân cũng gây nên những tác động không nhỏ. Điều đó
có thể thấy ở nhiều chuồng nuôi các gia súc bị bệnh, các chất thải từ đó vẫn
"tự nhiên" thải ra các ao hồ. Cha kể đến các ao hồ còn là nơi "phân huỷ"
nhanh chóng xác gia súc, gia cầm chết bệnh. Chúng ta còn không khỏi kinh
hoàng vì dịch cúm gia cầm xảy ra vừa qua ở Châu á và các nơi khác trên thế
giới. Điều gì sẽ xảy ra nếu trong các xác chết ấy mang các mầm bệnh nguy
hiểm nh virut cúm gà, virut tụ huyết trùng, dịch tả ?
7
iii. biện pháp khắc phục
Đối với nhân loại, khi đứng trớc một vấn đề khó khăn ngời ta thờng tập
trung nghiên cứu tìm ra các biện pháp khắc phục. Sự ô nhiễm môi trờng do
nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có sự phát triển của công nghiệp, giao
thông, đốt phá rừng, rác thải sinh hoạt, việc sử dụng chất hoá học bảo vệ thực
vật, chiến tranh Ngời ta đa ra nhiều biện pháp khác nhau để hạn chế và khắc

phục ô nhiễm môi trờng trên toàn cầu: trồng cây xanh, xây dựng các khu bảo
tồn thiên nhiên, cấm sử dụng thuốc trừ sâu khó phân huỷ, quy định về tiêu
chuẩn của xe tham gia giao thông
Những năm gần đây, trong ngành nông nghiệp, để hạn chế tác hại của
thuốc hoá học bảo vệ thực vật ngời ta đã tìm ra các biện pháp khắc phục, chẳng
hạn dùng thuốc trừ sâu sinh học, bả diệt chuột vi sinh, bẫy Pherômôn để tiêu
diệt côn trùng hoặc ứng dụng có hiệu quả biện pháp đấu tranh sinh học (dùng
sinh vật có ích để tiêu diệt sinh vật có hại) Những nghiên cứu và ứng dụng đó
đã mở ra nhiều triển vọng trong công tác bảo vệ môi trờng và sức khoẻ con ng-
ời. Vậy trong chăn nuôi, ngời ta đã làm gì để hạn chế tác động của chất thải
chăn nuôi?
Trớc đây, khi phong trào chăn nuôi cha phát triển, thông thờng mỗi hộ gia
đình chỉ có một số lợng nhỏ vật nuôi để giải quyết vấn đề cải thiện bữa ăn hàng
ngày hoặc tạo nguồn phân bón cho trồng trọt thì vấn đề ô nhiễm môi trờng cha
đợc đặt ra. Nhng hiện nay, phong trào chăn nuôi phát triển mạnh với tốc độ
chóng mặt, quy mô lớn từ vài chục tới vài trăm con lợn trên một nông hộ thì ô
nhiễm môi trờng đã trở thành vấn đề thời sự nóng bỏng đợc đề cập đến trên
nhiều phơng tiện truyền thông.
Tôi đã tới nhiều địa phơng có phong trào chăn nuôi phát triển mạnh, tiếp
xúc với nhiều ngời dân về vấn đề môi trờng xuống cấp thì nhận đợc một số liệu
thống kê đáng ngạc nhiên: phần lớn mọi ngời đều nắm đợc tác hại khi thải các
chất vào môi trờng nhng vì "bất đắc dĩ" mà phải thải hoặc vì vấn đề cung cấp
thức ăn cho cá Việc sử dụng phân gia súc làm thức ăn nuôi cá rất có ý nghĩa
đối với nghề nuôi cá nớc ngọt, tuy nhiên lợng phân d thừa và nớc thải lại ảnh h-
ởng lớn tới môi trờng đồng thời có thể gây bệnh hoặc ảnh hởng tới các loài sinh
vật thuỷ sinh.
8
ảnh 3: Một góc chăn nuôi của một hộ gia đình
Vấn đề trên đã trở nên bức xúc, tác động của nó là rất lớn. Vậy các địa
phơng đã làm thế nào để hạn chế sự ô nhiễm môi trờng? Có thể làm gì để giảm

thiểu tác hại của chất thải chăn nuôi tới môi trờng? Chúng ta cùng nghiên cứu
một số biện pháp đợc áp dụng ở một số địa phơng hiện nay.
1. Biện pháp truyền thống: ủ phân
Trớc kia, khi chăn nuôi cha phát triển, việc chăn nuôi chủ yếu để tận
dụng nguồn lao động d thừa và lấy phân chuồng sử dụng cho trồng trọt, việc
ủ phân là một biện pháp tốt giúp cải tạo đất và tăng khả năng hấp thụ cho cây
trồng. Tuy nhiên, việc chăn nuôi phát triển với quy mô lớn nh hiện nay kéo
theo lợng phân tạo ra lớn. Biện pháp ủ phân chuồng để cung cấp phân bón
cho trồng trọt dờng nh không có hiệu quả cao.
Một số gia đình chăn nuôi lớn còn xây dựng một hố chứa phân với diện
tích phù hợp để chứa phân, phía trên có phủ kín bằng bạt. Biện pháp này có
những tác dụng tích cực nhất định trong việc bảo quản phân, hạn chế mùi
phân bốc lên, song nớc thải của nó vẫn ảnh hởng tới môi trờng, đặc biệt là
gây bệnh cho các loài cá, phát sinh nhiều ruồi, muỗi
2. Sử dụng công nghệ khí sinh học: tạo nguồn nhiên liệu sạch sử dụng
hàng ngày
Việc sử dụng khí sinh học (Biogas) làm chất đốt trong gia đình từ nhiều
năm nay là biện pháp cải thiện môi trờng rất có hiệu quả. Phân gia súc luôn
là vấn đề nan giải đối với đa số các hộ nông dân, gây ô nhiễm đất, nớc,
không khí. Việc dùng phân gia súc làm nguồn cung cấp chất đốt trong từng
9
gia đình đã giải quyết đợc nguồn chất thải bẩn vào môi trờng nớc, giảm đáng
kể lợng ruồi, muỗi, mùi hôi
Cơ sở khoa học của việc sử dụng công nghệ khí sinh học là lợi dụng khả
năng phân huỷ chất hữu cơ trong môi trờng của một loại vi khuẩn yếm khí
gọi là vi khuẩn sinh mêtan (Methanobacter). Loại vi khuẩn này tồn tại trong
tự nhiên dới đáy các ao hồ, nơi thiếu không khí và lợng chất hữu cơ ứ đọng
lớn. Khả năng của loại vi khuẩn này là phân cắt các phân tử hữu cơ lớn
(prôtêin, saccarit ) thành các phân tử hữu cơ nhỏ (thờng là hiđrôcácbon dới
dạng khí mêtan - CH

4
) và sinh ra năng lợng. Năng lợng tích luỹ trong các
chất hữu cơ đợc vi khuẩn phân huỷ và sử dụng, phần còn lại tích luỹ trong
các khí. Đây là các chất dễ cháy và khi cháy tạo ra lợng nhiệt lớn. Ngời ta lợi
dụng khả năng của loại vi khuẩn này để phân huỷ các chất hữu cơ - sản phẩm
thải của chăn nuôi. Trong môi trờng hầm Biogas, vi khuẩn có thể phân huỷ
các chất và sinh ra nhiệt lớn (nhiệt độ hầm ủ có thể lên tới 70
o
C). Phân gia
súc và các chất hữu cơ khác khi đi vào hầm ủ có thể đợc phân huỷ nhanh
chóng thành khí đốt, các chất độc hại cũng có thể bị phân huỷ, cuối cùng là
sản phẩm vô cơ lắng đọng và các muối khoáng hoà tan.
ở ấn Độ, thời "cách mạng trắng", lợng phân đại gia súc ứ đọng với số l-
ợng rất lớn đã trở thành bài toán khó. Khi công nghệ khí sinh học đợc ứng
dụng đã mở ra một triển vọng lớn cho đất nớc này trong việc cải thiện môi
trờng. Đó là một trong những hớng đi rất tích cực để giảm thiểu sự ô nhiễm
môi trờng. ở Việt Nam, công nghệ này đợc đa vào từ cuối những năm 80,
đầu những năm 90 của thế kỷ trớc. Tuy nhiên, việc xây dựng các hầm ủ đòi
hỏi công phu và tơng đối tốn kém đối với một gia đình bình thờng (từ 2 - 5
triệu đồng). Hơn nữa, ở những vùng ngập lụt thờng xuyên, việc xây hầm gặp
nhiều trở ngại.
10
ảnh 4: Hầm Biogas sau khu chăn nuôi của một hộ gia đình
Việc sử dụng công nghệ Biogas thờng mang lại hiệu quả cao trong việc
hạn chế ô nhiễm môi trờng, tận dụng đợc nguồn nhiên liệu và giảm thiểu sự ứ
đọng các chất. Những năm gần đây, chính quyền một số địa phơng, nhiều tổ
chức môi trờng còn hỗ trợ kinh phí cho việc xây dựng các hầm Biogas. Đây
là một sự quan tâm hết sức thiết thực đối với việc cải thiện môi trờng nông
thôn.
ở nhiều địa phơng hiện nay, ngời ta còn sử dụng túi ủ phân bằng vật liệu

PE (poly-êtylen). Đây là một biện pháp tốt để thay thế cho hầm ủ, và hấp dẫn
hơn với ngời sử dụng là giá thành chi phí thấp. Một túi ủ chi phí chỉ bằng
1/10 hầm ủ và không tốn công xây dựng, dễ làm vệ sinh và có thể lấy phân
dễ dàng. Đặc biệt túi ủ có thể lắp đặt nổi lên xuống theo con nớc, phù hợp với
các vùng hay ngập lụt. Những hộ chăn nuôi nhỏ (từ 10 - 15 con lợn) có thể sử
dụng túi ủ phân. Thời gian sử dụng khí đốt trung bình từ 4 - 5 giờ/ngày, tiết
kiệm than củi và các dụng cụ luôn sạch sẽ.
Lợi ích của việc sử dụng công nghệ khí sinh học là rất lớn. Hơn nữa phân
sau khi ủ thờng có hàm lợng đạm và các nguyên tố vi lợng cao là loại phân
bón tốt cho cây trồng, đặc biệt trong việc sản xuất rau sạch. Ngoài ra lợng
phân sau khi ủ là nguồn tạo phù du tốt cho các ao cá. Nớc tiểu sau khi qua
hầm cũng đợc xử lý không gây độc hại cho các loài sinh vật.
3. Xây dựng hệ thống lọc nớc tiểu
Nớc tiểu là sản phẩm bài tiết của cơ thể vật nuôi nên thờng chứa nhiều
hợp chất gây độc hại cho các sinh vật thuỷ sinh. Nhiều hộ gia đình sau khi
thu lợng phân thờng thải nớc thải ra môi trờng. Đây là một việc làm hết sức
nguy hại cho môi trờng. Để hạn chế tác động tiêu cực đó, nhiều địa phơng đã
khuyến khích xây dựng hệ thống lọc nớc tiểu. Mô hình này thực chất là hệ
thống bể chứa (thờng là bể 3 ngăn), khi nớc thải đi qua các bể sẽ có quá trình
lắng đọng các chất và quá trình phân huỷ của vi sinh vật. Đến bể chứa cuối
cùng, các chất độc hại bị phân huỷ gần nh hoàn toàn. Nớc thải sau khi đợc xử
lý qua các bể chứa có thể sử dụng để tới cây hoặc tạo nguồn phù du cho ao
cá.
11
Một số gia đình còn hạn chế tác hại của nớc thải bằng cách làm hệ thống
van và cống ngầm. Phân gia súc khi rửa chuồng đợc đa xuống ao làm nguồn
thức ăn cho một số loài cá (lợng phân vừa đủ cho cá nên ít ảnh hởng tới môi
trờng) nhng nớc thải đợc lọc giữ bằng hệ thống ngầm, sau khi phân huỷ nó sẽ
đợc sử dụng để chăm sóc cho cây trồng.
4. Xây dựng mô hình V.A.C khép kín

Đây là một mô hình phát triển mang tính chất "phát triển bền vững". Nếu
chúng ta biết kết hợp một cách hợp lý tác dụng của ba thành phần trên thì
hiệu quả sẽ rất lớn.
ảnh 5: Mô hình V.A.C khép kín ở một hộ gia đình
V.A.C là thuật ngữ viết tắt của ba từ: vờn - ao - chuồng. Đây là một hệ
sinh thái nông nghiệp, trong đó có sự kết hợp chặt chẽ các hoạt động làm v-
ờn, nuôi cá và chăn nuôi. Mối liên hệ giữa các thành phần trong hệ sinh thái
rất chặt chẽ: vờn là nguồn cung cấp rau và các sản phẩm cho ngời, gia súc
và cá; ao dùng để tới cây và vệ sinh cho vật nuôi; chuồng cung cấp thức ăn
cho ngời và nuôi cá, tạo nguồn phân bón chăm sóc cho cây trồng Chiến lợc
của V.A.C là "chiến lợc tái sinh": tái sinh năng lợng mặt trời nhờ khả năng
quang hợp của cây, tái sinh chất thải của vật nuôi, cây trồng trong hệ sinh
thái khép kín, hạn chế ô nhiễm môi trờng. Nếu sử dụng mô hình V.A.C hợp
lý có thể đạt hiệu quả cao trong việc phát triển kinh tế và bảo vệ môi trờng.
12
Hiện nay, chính quyền địa phơng nhiều nơi có chính sách khuyến khích,
biểu dơng các hộ nông dân sản xuất - kinh doanh giỏi. Đây là một chủ trơng
rất đúng đắn, song nếu u tiên hơn cho các mô hình V.A.C, cho sự phát triển
bền vững thì còn mang lại nhiều lợi ích hơn nữa.
5. Nâng cao ý thức - trách nhiệm cho ngời dân
ở các địa phơng có phong trào chăn nuôi phát triển mạnh, dờng nh chính
quyền địa phơng không để mắt tới hiện trạng ô nhiễm môi trờng. Nếu muốn
khắc phục tình trạng trên, nhất thiết chính quyền địa phơng phải lên tiếng. Có
thể bằng nhiều biện pháp từ tuyên truyền trên các phơng tiện thông tin đại
chúng đến phạt vi cảnh hoặc cỡng chế (đối với các hợp tác xã chăn nuôi)
bằng luật bảo vệ môi trờng.
Chính quyền các địa phơng có thể sử dụng lực lợng xung kích là Đoàn
thanh niên để tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trờng đối với mọi ngời. Đây là
một việc làm không khó nhng cần có thời gian. Cần có biện pháp khuyến
khích, biểu dơng các cá nhân tiêu biểu để mọi ngời cùng phấn đấu, học tập

đồng thời nêu tên các hộ vi phạm, gây ô nhiễm môi trờng.
6. Một số biện pháp khác
Đối với các cống rãnh đã bị ô nhiễm, trớc hết cần cỡng chế buộc các hộ
gia đình phải có biện pháp khai thông trả lại mĩ quan cho đờng làng, ngõ
xóm. Xây dựng hệ thống chứa phân hợp lý không tác động, ảnh hởng tới môi
trờng. Các hộ gia đình có thể trồng thêm nhiều cây xanh quanh khu vực chăn
nuôi để cải thiện môi trờng, đồng thời có thể che nắng cho vật nuôi.
Đối với các ao hồ có hiện tợng phì dỡng cao, cần có biện pháp lu thông
nớc, thay nớc thờng xuyên để hạn chế tác động tiêu cực cho các quần thể
sinh vật nuôi thả nh các loài cá, tôm. Có thể thả xuống một phần ao các loại
rau, bèo tây, muống để cải thiện môi trờng ao, tăng lợng thức ăn cho cá.
Cần dựa vào khả năng tiêu thụ của cá để điều chỉnh hợp lý lợng phân cho cá
ăn.
ở một số địa phơng nh ngoại thành Hà Nội, Thanh Hoá ngời ta còn sử
dụng một loại giun đốt có khả năng sử dụng phân gia súc làm thức ăn. Loại
giun này có khả năng sinh trởng nhanh và sinh sản tốt. Nếu sử dụng loại giun
đó để "tiêu hoá" phân gia súc, sau đó dùng chính loại giun đó làm thức ăn
cho vật nuôi và các loại cá thì hiệu quả sẽ rất tốt.
13
7. Kiến nghị
Qua việc nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trờng ở các địa phơng, tác
giả xin mạnh dạn đa ra một số kiến nghị đối với chính quyền các cấp, các tổ
chức môi trờng cũng nh các hợp tác xã chăn nuôi nh sau:
a. Chính quyền địa phơng (nhất là các xã sở tại có phong trào chăn nuôi
phát triển mạnh) cần có các biện pháp tuyên truyền để mọi ngời có ý thức
bảo vệ môi trờng. Đối với các tổ hợp, các hợp tác xã chăn nuôi, chính quyền
cần có biện pháp cỡng chế để bảo vệ môi trờng khi cần thiết. Cần phải cử ra
một cán bộ chuyên trách về môi trờng để hớng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về môi trờng, đồng thời t vấn cho uỷ ban nhân dân xã về việc
thực hiện các chính sách và các hoạt động liên quan đến môi trờng.

b. Nâng cao kiến thức cho mọi ngời về các bệnh truyền nhiễm bằng hình
thức tuyên truyền, cổ động hoặc mở các lớp tập huấn ngắn hạn cho các thành
viên của hợp tác xã chăn nuôi và các hộ chăn nuôi tự phát. Làm đợc điều đó
sẽ hạn chế việc thải nguồn chất thải có mầm bệnh ra môi trờng, xác chết của
vật nuôi vào môi trờng, hạn chế đợc sự lây lan các bệnh truyền nhiễm với
ngời và gia súc.
c. Các tổ kỹ thuật và thú y của mỗi hợp tác xã chăn nuôi cần có biện pháp
tăng cờng công tác vệ sinh phòng dịch: tiêm phòng vacxin cho vật nuôi, phổ
biến các biện pháp vệ sinh chuồng trại nh tẩy chuồng sau khi xuất lợn giống,
lợn thịt hoặc khi có dịch bệnh xảy ra. Đây là một việc làm cần thiết cho mỗi
hộ chăn nuôi cũng nh đối với sự phát triển chung.
d. Các tổ chức môi trờng, chính quyền các địa phơng có chính sách đầu t,
khuyến khích xây dựng các phơng tiện chống ô nhiễm môi trờng: hầm
Biogas, hệ thống lọc nớc thải chuyển giao các công nghệ xử lý môi trờng
tiên tiến đến các địa phơng, đến mỗi hộ gia đình.
e. Chính quyền địa phơng cần có quy hoạch hợp lý để tập trung các hộ
chăn nuôi vào một khu vực nhất định nhằm hạn chế ảnh hởng đến việc sinh
hoạt của ngời dân, có biện pháp xử lý chung nguồn chất thải.
14
f. Khuyến khích phát triển kinh tế theo mô hình Hệ sinh thái V.A.C khép
kín, tận dụng chất thải làm thức ăn cho cá và phân bón cho cây trồng. Cần
phải quy hoạch hợp lý các thành phần V.A.C để hạn chế các tác động tiêu
cực tới môi trờng.
15
Mục lục
Nội dung
Tran
g
Lời nói đầu
1

I. Mở đầu: tình hình chăn nuôi lợn ở địa phơng và
vấn đề ô nhiễm môi trờng phát sinh
2
ii. sự tác động của chất thải chăn nuôi với môi tr-
ờng và thực trạng của sự tác động ấy
1. ảnh hởng của chất thải chăn nuôi tới sinh hoạt và cảnh quan môi trờng
2. Hiện tợng ô nhiễm sinh học
3. Sự phì dỡng và hậu quả của nó
4. ảnh hởng đến việc sử dụng nguồn nớc sinh hoạt và vệ sinh
5. Sự phát sinh các bệnh truyền nhiễm
5
6
7
7
9
9
iii. Biện pháp khắc phục
1. Biện pháp truyền thống: ủ phân
2. Sử dụng công nghệ khí sinh học: tạo nguồn nhiên liệu sạch sử dụng hàng ngày
3. Xây dựng hệ thống lọc nớc tiểu
4. Xây dựng mô hình V.A.C khép kín
5. Nâng cao ý thức - trách nhiệm cho ngời dân
6. Một số biện pháp khác
7. Kiến nghị
10
11
12
14
15
16

16
17
Mục lục
19
16

×