Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Hoàn thiện công tác tiền lương tại cụm phà Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.63 KB, 42 trang )

Lời mở đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với cơ chế quản lý kinh tế thực
hiện hạch toán kinh doanh, để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp
phải phát huy tính chủ động, sáng tạo, nâng cao trình độ quản lý và khả năng
quản trị kinh doanh để có đợc những quyết định đúng đắn.
Với t cách là công cụ quản lý kinh tế, tài chính, hạch toán kế toán là
một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm nhiệm hệ thống tổ
chức thông tin cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, hạch toán kế toán có vai trò
quan trọng và đặc biệt cần thiết đối với hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Hoạt động kế toán tốt hay xấu sẽ có tác động trực tiếp đến chất lợng và hiệu
quả quản lý.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của hạch toán kế toán, trong điều lệ tổ
chức kế toán nhà nớc ban hành theo QĐ số 25_HĐBT đã khẳng định: kế toán
là công cụ quan trọng để tính toán, xây dựng và kiểm tra việc chấp hành, quản
lý các hoạt động, tính toán kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng tài sản, vật
t, tiền vốn nhằm đảm bảo cho việc chủ động trong sản xuất, kinh doanh và chủ
tài chính của tổ chức xí nghiệp...
Vậy để thực hiện tốt công tác kế toán trớc tiên chúng ta phải hiểu đợc
hạch toán kế toán kế toán là gì, bản chất của nó ra sao, đồng tìm hiểu những
vai trò quan trọng của nó đối với sự phát triển kinh tế, xã hội.
Trên tinh thần học hỏi để nắm rõ hơn vấn đề này, em xin đóng góp những hiểu
của mình về bản chất và vai trò của hạch toán kế toán thông qua nội dung của
đề tài: Bản chất và vai trò của hạch toán kế toán
Ngoài lời mở đầu và lời kết đề tài của em gồm 4 phần
Phần I. Quá trình hình thành hạch toán kế toán
Phần II. Bản chất của hạch toán kế toán
1
Phần III. Các loại hạch toán kế toán và vai trò của từng loại
Phần IV. Vai trò của hạch toán kế toán trong hệ thống quản lý
kinh tế
Tuy nhiên, do còn hạn chế về thời gian và kiến thức nên để tài chắc


chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong ý kiến đóng góp để
hoàn thiện để tài này.
2
Phần 1. quá trình hình thành hạch toán kế toán.
Hạch toán kế toán là một loại hạch toán. Vì vậy muốn hiểu đợc quá
trình hình thành của hạch toán kế toán, trớc hết, chúng ta phải nghiên cứu sự
ra đời của Hạch toán.
i.sự ra đời của hạch toán
Quá trình tồn tại và phát tển của xã hội loài ngời luôn gắn liền với sản
xuất. Ngay từ thời cổ xa,tổ tiên chúng ta dã tự sản xuất những vật dùng, thức
ăn, đồ mặc hàng ngày, làm ra nhà để ở Nhằm duy trì cuộc sống bản thân và
cộng đồng xã hội. Hoạt động lao động sản xuất của con ngời là hoạt động tự
giác, có ý thức, có mục đích. Nó đợc lặp đi lặp lại và không ngừng đổi mới
hình thành nên quá trình tái sản xuất xã hội , ban đầu là quá trình tái sản xuất
giản đơn và sau đó cùng với sự phát triển của nền sản xuất là quá trình tái sản
xuât mở rộng. Trong khi tiến hành hoạt động lao động sản xuất, họ đã biết
muốn sản xuât phải hao phí bao nhiêu sức lao động, phải có những t liệu sản
xuất gì, trong thời gian bao lâu; kết quả sản xuất sẽ phân phối nh thế nào Họ
luôn có sự suy nghĩ và tích luỹ kinh nghiệm để thực hiện hoạt động lao động
sản xuất ngày càng đem lại hiệu quả nhiều hơn, hữu ích hơn, nhằm đảm bảo
thoả mẵn nhu cầu ngày càng tăng của cộng đồng xã hội.
Nh vậy, sự cần thiết phải giám đốc và quản lý quá trình hoạt động kinh tế
không chỉ là nhu cầu mới đợc phát sinh gần đây, mà thực ra đã phát sinh rất
sớm trong lịch sử nhân loại và tồn tại trong các hình thái kinh tế xã hội khác
nhau. Xã hội loài ngời càng phát triển, thì mức độ quan tâm của con ngời đến
hoạt động sản xuất ngày càng tăng, nghĩa là cần thiết phải tăng cờng quản lý
sản xuất.Về vấn đề này, Các Mác đã viết Trong tất cả hình thái kinh tế xã
hội, ngời ta đều phải quan tâm đến thời gian dùng để sản xuất ra t liệu tiêu
3
dùng, nhng mức độ quan tâm có khác nhau tuỳ theo trình độ của nền văn

minh.
Để quản lý đợc các hoạt động kinh tế, cần có số liệu, để có đợc các số
liệu phục vụ cho hoạt động quản lý, giám sát, đòi hỏi phải thc hiện việc quan
sát, đo lờng tính toán và ghi chép các hoạt động đó .
Quan sát các quá trình và hiện tợng kinh tế là giai đoạn đầu tiên của
việc phản ánh và giám đốc quá trình tái sản xuất xã hội.
Đo lờng mọi hao phí trong sản xuất và của cải đã sản xuất là biểu hiện
những đối tợng đó bằng các đơn vị đo thích hợp. Ví dụ: vải đo bằng mét, than
đo bằng tấn, xăng đầu đo bằng lít Qua đo l ờng, của cải vật chất biểu hiện đ-
ợc đặc trng số lợng và chất lợng cần thiết.
Tính toán là quá trình sử dụng các phép tính,các phơntg pháp tổng hợp,
phân tích để tính ra nhửng chỉ tiêu kinh tế cần thiết. Qua tính toán mà biết đợc
mức độ thực hiện kế hoạch, xác định đợc hiệu quả của các hoạt động kinh tế.
Ghi chép là quá trình thu thập, xử lý và ghi lại tình hình và kết quả các
hoạt động kinh tế trong từng thời gian và từng địa điểm phát sinh, theo trình tự
và phơng pháp nhất định. Qua ghi chép và phản ánh và giám đốc đợc toàn diện
và có hệ thống các quá trình sản xuất xã hội.
Những hoạt động quan sát, đo lờng, tính toán và ghi chép của con ngời
đối với các hoạt động kinh tế ( hoạt động lao động sản xuất ) xảy ra trong quá
trình tái sản xuất xã hội nhằm thu nhận, cung cấp những thông tin về quá trình
đó, phục vụ cho công tác kiểm tra, công tác chỉ đạo các hoạt động kinh tế,
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội và đời sống xã hội, ngày nay đợc gọi
là hạch toán.
Với cách khái quát trên, chúng ta có thể thấy hạch toán là một nhu cầu
khách quan của bản thân quá trình sản xuất cũng nh của xã hội.
4
II.sự phát triển của hạch toán, của nền sản xuất xã
hội dẫn đến sự ra đời của hạch toán kế toán.
Xã hội loài ngời đã trãi qua năm hinh thái kinh tế xã hội khác nhau.
Trong mỗi hình thái kinh tế xã hội này, đối tợng và nội dung của hạch toán

cũng khác nhau, vì mỗi chế độ xã hội có một phơng thức sản xuất riêng. Ph-
ơng thức sản xuất thay đổi, làm cho toàn bộ cơ cấu kinh tế xã hội và chinh trị
thay đổi. Và nh vậy, mục đích, phơng pháp quan sát, do lờng và ghi chép cũng
thay đổi cùng với sự thay đổi của phơng thức sản xuất. Đồng thời cùng với sự
phát triển của sản xuất xã hội, hạch toán cũng không ngừng đợc phát triển và
hoàn thiện về phơng pháp cũng nh hình thức tổ chức. Điều này có thể đợc
nhận thức thông qua việc nghiên cứu quá trình nảy sinh và phát triển của hạch
toán kế toán.
Hình thái kinh tế xã hội đầu tiên là hình thái kinh tế xã hội nguyên
thuỷ. Trong thời kỳ này, sán xuất cha phát triển con ngời cha có nhu cầu và
khả năng thu nhận thông tin nhiều. Tuy nhiên, hạch toán vẫn ra đời và đợc tiến
hành bằng các phơng thức hết sức đơn giản: đánh dấu lên thân cây, buộc nút
trên các dây thừng Để ghi nhớ các thông tin cần thiết. Cũng do sản xuất còn
lạc hậu nên ở giai đoạn này cha có của cải d thừa, cha phân hoá kẻ giàu ngời
nghèo cha hình thành giai cấp khác nhau.Vì vậy, trong thời kỳ này hạch toán
đợc sử dụng phục vụ lợi ích cho toàn xã hội.
Khi xã hội chuyển sang chế độ nô lệ, ý nghĩa nhiệm vụ của hạch toán
cũng thay đổi. Hạch toán không đơn thuần chỉ nhằm phục vụ lợi ích của toàn
xã hội nữa. Nó trớc hết là công cụ trong tay chủ nô, đợc sử dụng trong các
trang trại. Hạch toán giúp theo dỏi kết quả sử dụng nô lệ và chiếm dụng lao
động của nô lệ để vơ vét đợc ngày càng nhiều sản phẩm thặng d. Ngoài ra
hạch toán con đợc sử dụng trong các phòng đổi tiền các nhà thờ và trong lĩnh
vực tài chíh nhà nớc để theo dõi các nghiệp vụ về giao dịch, thanh toán và
5
buôn bán, phơng thức hạch toán là sổ kế toán với cách ghi chép đặc trng cho
cách ghi chép và đánh dấu của thời kỳ nguyên thuỷ.
Đến thời kỳ phong kiến, sự phát triển mạnh mẽ của nông nghiệp với
quy mô lớn, gán liền với sự ra đời của địa chủ và nông dân, với sự ra đời của
địa tô phong kiến, với chế độ cho vay nặng lãi của địa chủ với nông dân
những quan hệ kinh tế mới nảy sinh xung quanh mối quan hệ giữa địa chủ và

nông dân chúng đã tác động đen sự phat triển tiếp theo của hạch toán kế toán
cũng nhằm phục vụ lợi ích giai cấp và lợi ích xã hội. Hệ thống sổ sách phong
phú và chi tiết hơn. Đáng chú ý là thời kỳ t bản chũ nghĩa. Thơng nhiệp phát
triển nhanh chóng , quan hệ trao đổi, buôn bán đợc mở rộng cả về phạm vi và
số lợng. Yêu cầu hạch toán các mối quan hệ này đợc đặt ra cấp thiết hơn bao
giờ hết. Hạch toán đối với các hoạt động diễn ra trong công nghiệp với sự
phát triển vợt bậc của khoa học kỹ thuật, trong nông nghiệp với sự đổi mới
và cơ giới hoá, trong dịch vụ- với yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao của sản xuất
và đời sống, đã đa điến sự xuất hiện nhiều đối tợng mới của hạch toán. Hạch
toán các mối quan hệ nẩy sinh trong quá trình vận động của vốn kinh doanh,
sự xuất hiện của các đối tợng mới này của kế toán là nguồn gốc cho sự ra đời
của phơng pháp đối ứng tai khoản trong kế toán. cũng từ đó, phơng pháp hạch
toán kế toán đã đợc hình thành và ứng dụng rộng rãi. Đây là một hệ thống ph-
ơng pháp hạch toán kế toán hoàn chỉnh, bao gồm: phơng pháp chứng từ, phơng
pháp đối ứng tài khoản, phơng pháp tính giá, phơng pháp tổng hợp - cân đối
kế toán. Nh vậy, thời kỳ t bản chũ nghĩa đã đánh dầu sự phát triển vợt bậc của
hạch toán kế toán, thể hiện ở sự hoàn chỉnh về đối tợng và phơng pháp. Tuy
nhiên, sự phát triển và tính khoa học của hạch toán kế toán lại bị hạn chế do
chính chế độ t hữu về t liệu sản xuất cùng với các quy luật kinh tế nghiệt ngã
mà chế độ này mang lại. Vì thế , đây cha thực sự là điều kiện để hạch toán kế
toán tự hoàn thiện mình, khẳng định vị trí của mình.
6
Một thời kỳ mới ra đời- thời kỳ xã hội chũ nghĩa. Chế độ công hữu về t
liệu sản xuất đã xuất hiện, thay thế và khắc phục những hạn chế của chế độ t
hữu về t liệu sản xuất cùng với trình độ xã hội hoá cao của nền sản xuất hạch
toán kế toán của nền xản xuất, hạch toán kế toán mới trở thành môn khoa học
chuyên chính và phát huy đầy đử vị trí của mình đối với sự phát triển kinh tế
và xã hội. Có thể nói, chủ nghĩa xã hội và hạch toán kế toán có mối quan hệ
ngắn bó với nhau, thực sự cần thiết cho nhau, hỗ trỡ đắc lực giúp nhau cùng
phát triển.

Thật vậy, một nền sản xuất quy mô ngày càng lớn, với trình độ xã hội
hoà và sức phát triển sản xuất ngày càng cao, với yêu cầu quy luật kinh tế mới
phát sinh Không thể không tăng c ờng hạch toán kế toán về mọi mặt. Đồng
thời chế độ xã hội chủ nghĩa cũng tạo ra những tiền đề cho sự phát triển nhanh
chóng và toàn diện của hạch toán kế toán. Lại nói về chế độ công hữu t liệu
sản xuất với động lực từ con ngời và mục tiêu vì con ngời sẽ tạo điều kiện
phát triển và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong mọi lĩnh vực trong đó
có hạch toán kế toán. Và nh vậy chỉ dới chế độ xã hội chũ nghĩa hạch toán
mới trở thành một công cụ để lãnh đạo nền kinh tế và phục vụ cho mọi nhu
cầu của các thành viên trong xã hội.
ở nớc ta, trớc khi dành độc lập, kế toán ở Việt Nam chịu ảnh hởng kế
toán của các nớc phong kiến, thực dân. cho đến nay cha có một công trình
nghiên cứu hoặc một tài liệu nào đề cập về sự ra đời,phát triển của kế toán ở
thời kỳ này một cách có hệ thống. Vì vậy, trong phần này chỉ giới thiệu một
cách khái quát về kế toán ở nớc ta từ năm 1945 đến nay.
Có thể nói, kế toán ở nớc ta từ năm 1945 đến nay ra đời và phát triển
gắn liền với quá trình dành độc lập, kháng chiến dữ gìn độc lập, xây dựng kinh
tế, thống nhất đất nớc và cải cách kinh tế.
Sau khi dành độc lập, nền kinh tế tiêu điều, xơ xác, kiệt quệ, tài chính
trống rổng, nạn đói trầm trọng, 90% dân số mù chữ, tệ nạn xãd hội tràn lan.
7
Nhà nớc mới lại cha có kinh nghiệm quản lý chính quyền lại phải đối đầu với
thù trong, giặc ngoài. Để xây dựng nền tài chính đầu tiên của nớc Việt Nam
mới, chinh quyền cách mạng đã kêu gọi nhân dân đóng góp tiền, của vào
Quỹ độc lập. Từ lúc này kế toán đợc nhà nớc đa vào sử dụng nh là công cụ
để quản lý thu chi Ngân sách. Trong thời gian này kế toán cũng đợc đa vào sử
dụng ở các xí nghiệp quốc phòng.
Hoà bình lập lại, miền Bắc bắt tay vào khôi phục và xây dựng kinh tế,
lúc này kế toán đã đợc đa vào sử dụng nh một công cụ quản lý các hoạt động
sản xuất, kinh doanh và sử dụng vốn của nhà nớc ở tất cả các ngành, các cấp

trong nền kinh tế. Cũng trong thời gian này nhà nớc còn chủ trơng thực hiện
từng bớc hạch toán kinh tế xã hội chủ nghĩa. Do vậy, ngay từ năm 1957 Nhà
nớc đã ban hành chế độ kế toán áp dụng thống nhất trong các xí nghiệp thuộc
ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản. Tiếp đó, năm 1961 chính phủ ban
hành điều lệ tổ chức kế toán nhà nớc, sửa đổi chế độ kế toán đã ban hành và ra
nhiều văn bản pháp qui khác về thể lệ, chế độ kế toán nhăm tăng cờng công
tác quản lý kế toán, tài chính của nhà nớc ở các ngành, các cấp trong nên kinh
tế quốc dân.
Sau thời kỳ khôi phục kinh tế, ở miền Bắc một mặt phải đối đầu với
cuộc chiến tranh phá hoại của Mỹ (từ 2/1965); mặt khác tiếp tục xây dựng và
phát triển kinh tế đẻ chi viện cho chiến trờng miền nam. Song song với việc
xây dựng kinh tế, Nhà nớc tiếp tục thực hiện các biện pháp cải tiến quản lý
kinh tế, trong đó kế toán đợc coi là một công cụ phục vụ đắc lực cho việc quản
lý. Vào thời kỳ này, Nhà nớc đã chủ trơng tăng cờng sự chỉ đạo thống nhất, có
hiệu lực đối với công tác kế toán; tăng cờng về nhận thức, quan điểm, chính
sách, chế độ, tổ chức nhằm phát huy vai trò của kế toán đối với việc bảo vệ tài
sản Nhà nớc, đề cao chế độ tiết kiệm; đa việc quản lý, phân phối và sử dụng
lao động, vật t tiền vốn vào nguyên tắc, kỷ luật chặt chẽ. Xuất phát t những
chủ trơng đó,năm 1970 Nhà nớc đă ban hành nghị định sửa đổi điều lệ kế toán
8
Nhà nớc nhằm tăng cờng vai trò của kế toán trởng, đồng thời ban hành hệ
thống tài khoản kế toán thống nhất áp dụng cho tất cả các đơn vị trong các
nghành kinh tế quốc dân. Hệ thông kế toán này đợc sử dụng cho đến năm
1989.
Vào giữa những năm 80, do sai lầm của mô hình kinh tế cũ mô hình
kinh tế dã hình thành từ trong chiến tranh mở rộng phạm vi cả nớc từ 1976 đến
1986), nền kinh tế nớc ta đã bị đẩy vào tình trạng khủng hoảng gay gắt.Trớc
tình hình đó,Đại hội VI (1986) và sau đó là đại hội VII (1991)của Đảng đã
công khai vạch rõ những sai lầm khuyết điểm và đề ra đờng lối đổi mới. Để
góp phần tăng cờng công tác quản lý kinh tế , tài chính của các cấp, các

nghành; thực hiện việc kiểm kê, kiểm soát của nhà nớc đối với các hoạt động
sản xuất, kinh doanh của các thành phần kinh tế, năm 1988 Nhà nớc đã ban
hành Pháp lệnh thống kê. Pháp lệnh này quy định chế độ kế toán, thống kê đối
với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các tổ chức, đơn vị có sử
dụng kinh phí của nhà nớc. Riêng các đơn vị có sử dụng kinh phí nớc ngoài,
Nhà nớc cho phép sử dụng chế độ kế toán , thống kê theo những thông lệ và
chuẩn mực quốc tế và đợc Bộ tài chính chấp nhận. Vào năm 1989, Nhà nớc lại
cái thiện hệ thống kế toán đã ban hành năm 1970 cho phù hợp với cơ chế và cơ
cấu kinh tế mới.
Trong những năm gần đây, sự đổi mới sâu sắc cơ chế quản lý kinh tế
đòi hỏi nền tài chính quốc gia phải đợc tiếp tục đổi mới một cách toàn diện.
Điều đó đòi hỏi các hoạt động tài chính cần phải đợc quản lý bằng pháp luật,
bằng các công cụ và biện pháp quản lý có hiệu lực.
Hạch toán kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống
công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều
hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế; đồng thời đảm nhiệm hệ thống thông
tin có ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan
9
trọng đối với cả hoạt động tài chính nhà nớc và hoạt động tài chính doanh
nghiệp.
Là một môn khoa học, hạch toán kế toán ra đời và phát triển gắn liền
với hệ thống các loại hạch toán. Vì vậy để hiểu rõ hơn về quá trình phát triển
của hạch toán kế toán chúng ta hãy tìm hiểu hạch toán kế toán trong hệ thống
của nó.
III.hạch toán kế toán trong hệ thống các loại
hạch toán.
Nội dung chủ yếu của hạch toán kế toán là quan sát đo lờng, ghi chép
để kiểm tra và quản lý các chơng trình kinh tế. Vì vậy hạch toán phải sử dụng
một số thớc đo nhất định biểu hiện số lợng và chất lợng các loại tài sản, các
nghiệp vụ kinh tế.

Các thớc đo sử dụng trong hạch toán
Để biểu hiện số lợng và chất lợng các loại tài sản, các nghiệp vụ kinh tế,
trong hạch toán đã áp dụng ba loại thớc đo: hiện vật, lao động, giá trị.
-Thớc đo hiện vật: dùng để xác định tài liệu về tình hình tài sản hiện có
hoặc đã tiêu hao, mà phơng thức sử dụng là cân đong đo đếm Đơn vị đó
hiện vật tuỳ thuộc vào tính tự nhiên của đối tuợng đợc tính toán. Ví dụ: trọng
lợng ( kg, tạ, tấn,) với than đá bông cà phê thể tích (m
3
) đối với nớc, diên
tích (ha), độ dài (m) đối với vải lụa Sử dụng th ớc đo hiện vật để hạch toán
vật t tài sản có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo vệ tài sản và trong việc
giám sát tình hình thực hiện các chỉ tiêu dự kiến về mặt số lợng, nh số lợng vật
t dự trữ, số lợng vật liệu tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm, số lợng sản phẩm
sản xuất ra v.v Đồng thời thông qua chỉ tiêu số l ợng cũng phản ánh về mặt
chất lợng ở một mức độ nhất định. Tuy nhiên thớc đo hiện vật cũng có mặt
hạn chế, nó chỉ đợc sử dụng để xác định số lợng các vật phẩm có cùng chất l-
ợng, nên nó không thể cung cấp đợc chỉ tiêu tổng hợp về số lợng đối với các
10
loại vật t tài sản có chất lợng khác nhau. Ví dụ: không thể cộng một tấn thép
với một tấn bông, càng không thể công một tấn thép với 1000 m vải.
- Thớc đo lao động: đợc sử dụng để xác định số lợng thời gian lao động
hao phí trong một quá trình kinh doanh, một công tác nào đó. Đơn vị dùng để
thể hiện là ngay công, giờ công Đây là một số trong những đơn vị thời gian
nhất định mà lao động đã hao phí để hoàn thành một công việc. Dùng thớc đo
lao động để hạch toán giúp ta xác định đợc năng suất lao động của công nhân,
có căn cứ để tính lơng cho công nhân hoặc phân phối thu nhập cho xã viên. Ví
dụ: trong hợp tác xã nông nghiệp trớc đây sử dụng công, điểm làm đơn vị
đo hao phí của xã viên.
Thờng thớc đo lao động đợc sử dụng cùng với thớc đo hiện vật. Ví dụ:
khi xác định và giám đốc tình hình định mức sản lợng, cần phải sử dụng đồng

thời đơn vị đo lờng hiện vật và đơn vị đo lờng lao động.
Tuy nhiên, thớc đo lao động không thể dùng để tổng hợp toàn bộ thời
gian công tác hao phí của toàn thể công nhân viên chức, do tính chất công tác
của mỗi ngời khác nhau, do vậy trong nhiều trờng hợp cha tính đợc chỉ tiêu
tổng hợp bằng thớc đo lao động.
Thớc đo tiền tệ: là sử dụng tiền làm đơn vị tính thống nhất để phản ánh
các chỉ tiêu kinh tế, các loại vật t, tài sản; trong điều kiện còn tồn tại nền sản
xuất hàng hoá thì mọi loại vật t, tài sản, mọi hao phí vật chất và kết quả trong
sản xuất đều có thể dùng tiền để biểu hiện. Thớc đo tiền tệ cho phép tính đợc
các chỉ tiêu tổng hợp về các loại vật t, tài sản khác nhau: nh chỉ tiêu tổng số
vốn kinh doanh Tổng hợp các loại chi phí khác nhau trong một quá trình sản
xuất:nh chỉ tiêu tổng số chi phí sản xuất, tổng gia thành sản phẩm Có thể so
sánh các chỉ tiêu kinh tế tơng ứng để xác định hiệu quả kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn. Qua đó có thể thực hiện giám đốc bằng tiển đối với tất cả
mọi hoạt động kinh tế.
11
Cả ba loại thớc đo đều cần thiết trong hạch toán và có tác dụng bổ sung
cho nhau để phản ánh và giám đốc toàn diện các chỉ tiêu số lợng và chất lợng
trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy trong hạch toán, thớc đo tiền tệ thờng đợc
sử dụng chủ yếu, thớc đo hiện vật và thớc đo lao động đợc sử dụng kết hợp để
hỗ trợ cho thớc đo tiền tệ.
2-Các loại hạch toán.
Nh chúng ta đã biết, hạch toán là công việc quan sát, do lờng, tính toán,
ghi chép , phản ánh tình hình và sự biến động của tài sản cần hạch toán. Nhằm
phục vụ những yêu cầu quản lý của con ngời để đạt đợc những mục đích nhất
định. Hạch toán đợc tiến hành ở mọi nơi, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Thông tin mà hạch toán cung cấp là thông tin số lợng, vì vậy ngay từ
khi có xã hội loài ngời, mặc dù cha có chữ viết, con số, nhng ngời ta vẫn tiến
hành công việc hạch toán nhằm thu nhận đợc thông tin về kết quả lao động
của mình, về sự phát triển cuả quần thể mình v.v bằng cách vạch trên thân

cây hoặc bỏ các viên sỏi vào hố.
Cùng với sự phát triển của xã hội, của khoa học kỹ thuật thì hạch toán
ngày càng phát triển và đợc phân thành ba loại: hạch toán nghiệp vụ, hạch toán
thống kê và hạch toán kế toán.
Hạch toán nghiệp vụ (còn gọi là hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật) là việc
quan sát, đo lờng, tính toán ghi chép, phản ánh tình hình và sự biến động của
tng loại nghiệp vụ kinh tế, kỹ thuật, của từng hiện tợng kinh tế- xã hội cụ thể
nhằm thu nhận đợc những thông tin phục vụ cho công việc tác nghiệp hàng
ngày của những ngời sử dụng thông tin hạch toán.
Hạch toán thống kê ( còn gọi là thống kê) là việc quan sát, đo lờng, tính
toán, ghi chép, phản ánh tình hình và sự biến động của các hiện tợng kinh tế
xã hội số lớn nhằm rút ra đ ợc tính quy luật vận động và phát triển của hiện
tợng này, giúp cho ngời sử dụng thông tin hạch toán quản lý và chỉ đạo hành
vi ứng xử sao cho đáp ứng đợc những lợi ích của con ngời.
12
Hạch toán kế toán (còn gọi là kế toán) là việc quan sát, đo lờng, tính
toán, ghi chép, phản ánh tình hình tài sản và sự vận động của tài sản ở các tổ
chức ( các đon vị ) nhằm kiểm tra đợc toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của
các tổ chức đó, giúp cho những ngời sử dụng thông tin hạch toán đa ra đợc
những quyết định kinh tế, những biện pháp quản lý kinh tế hữu hiệu hơn.
Ba loại hạch toán trên tuy có nội dung, nhiệm vụ và phơng pháp riêng,
nhng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong việc thực hiện chức năng phản
ánh và giám đốc quá trình tái sản xuất xã hội. Mối quan hệ này thể hiện ở chỗ:
Cả ba loại hạch toán đều nhằm thu thập, ghi chép và truyền đạt những
thông tin về kinh tế tài chính, là những khâu cơ bản trong hệ thống thông tin
kinh tế thống nhất. Mọi thông tin kinh tế trong đơn vị phải dựa trên cơ sở số
liệu thống nhất do ba loại hạch toán cung cấp.
Mỗi loại hạch toán đều phát huy tác dụng của mình trong việc giám đốc
tình hình thực hiện các kế hoạch kinh tế tài chính, nên cả ba đều là công cụ
quan trọng để quản lý kinh tế, phục vụ đắc lực cho việc quản lý, điều hành và

chỉ đạo của đơn vị cũng nh của cấp trên.
Ba loại hạch toán cung cấp số liệu cho nhau, thống nhất về mặt số liệu
trên cơ sở tổ chức công tác hạch toán ban đầu, tuy nhên so với hạch toán thống
kê và hạch toán nghiệp vụ hạch toán kế toán có những đặc trng riêng đợc
phân biệt qua bảng sau đây.
Bảng1: sự khác biệt giữa ba loại hạch toán
Tiêu
thức
phân
biệt
Hạch toán nghiệp
vụ
Hạch toán thống kê Hạch toán kế toán
Lĩnh
vực sử
Mọi lĩnh vực
quản lý
Mọi lĩnh vực quản lý Chỉ sử dụng trong
lĩnh vực quản lý
13
dụng kinh tế, tài chính
Đối t-
ợng của
hạch
toán
Là các nghiệp vụ,
quá trình kinh tế
kế toán cụ
thể(nh: tiến độ
thực hiên kế

hoạch, chất lợng
công việc tinh
hình sử dụng lao
động )
Là các hiện tợng kinh
tế xã hội
Tài sản và sự vân
động của tài sản
trong quá trình
hoạt động của đơn
vị( hoặc tài sản và
các hoạt động kinh
tế tài chính)
Mục
đích
hạch
toán
Nắm thông tin
phục vụ chỉ đạo
tác nghiệp hàng
ngày
Rút ra tính quy luật
vận động và phát triển
của đối tợng hạch
toán để chỉ đạo hành
động vì lợi ích của
con ngời
Nắm và kiểm tra
thông tin về toàn
bộ hoạt động kinh

tế, tài chính ở đơn
vị để đề ra các
quyết định kinh tế,
các biện pháp quản

Phơng
pháp
hạch
toán
Sử dụng các ph-
ơng pháp kinh tế
đơn giản nh quán
sát, điện thoại ,
điện báo, báo cáo
bằng văn bản
để thu nhận và
cung cấp thông
tin. Các phơng
pháp này cha gọi
là phơng pháp
Có hệ thống phơng
pháp khoa học riêng
nh điều tra thống kê,
phân tổ thống kê, ph-
ơng pháp chỉ số
Có hệ thống phơng
pháp khoa học
riêng nh: phơng
pháp chứng từ kế
toán, phơng pháp

tài khoản kế Toán,
phơng pháp tính
giá, phong pháp
tổng hợp, cân đối
kế toán. Các phơng
pháp này có mối
14
khoa học quan hệ mật thiết
và lô gic tạo thành
một hệ thống để
thu nhận, xử lý và
cung cấp thông tin
đáp ứng yêu cầu
quản lý
Thớc
đo sử
dụng
Sử dụng cả ba
loại thớc đo (hiện
vật, lao động,
tiền tệ)tuỳ theo
từng đối tợng cụ
thể để sử dụng
một trong ba loại
thớc đo cho phù
hợp, không coi
thớc đo nào là
chủ yếu
Giống hạch toán
nghiệp vụ

Sử dụng thớc đo
tiền tệ là thớc đo
chủ yếu bên cạnh
đó sử dụng thớc đo
hiện vật và thớc đo
lao động bổ sung
cho thớc đo tiền tệ
Tính
chất
đặc tr-
ng
Linh hoạt đa
dạng
Thu thập thông tin tại
thời điểm nhất định.
Có sai số đợc phép
Thu thạp thông tin
thờng xuyên, liên
tục, có hệ thống
Phải có căn cứ
chứng từ
Số liệu ghi phải
chính xác tuyệt đối
15
Phần II. bản chất của hạch toán kế toán
Hạch toán kế toán đợc xác nhận là một nghành khoa học, có đối tợng nghiên
cứu riêng và hệ thống các phơng pháp khoa học riêng để nghiên cứu. Trong
lĩnh vực quản lý kinh tế, tài chính ở các đơn vị thì hạch toán kế toán còn là
công việc, là nghề nghiệp. Vì vậy nói đến hạch toán kế toán, cần phải xác định
rõ nội dung nghiên cứu, mục đích công việc để từ đó xácđịnh công việc phải

làm, ở mỗi chế độ kinh tế xã hội khác nhau, hạch toán kế toán cũng có sự khác
nhau cơ bản về mục đích, tính chất
I. những nhận thức, quan điểm khác nhau về hạch
toán kế toán
1- Hạch toán kế toán ở các nớc t bản chủ nghĩa.
Tất cả các hình thái xã hội đều cần phải tiến hành hạch toán. Tuy nhiên,
mỗi chế độ xã hội có phơng thức sản xuất riêng, phơng thc sản xuất thay đổi,
làm cho toàn bộ cơ cấu kinh tế, xã hội và chính trị thay đổi, đơng nhiên mục
đích, nhiệm vụ và nội dung của hạc toán cũng phải thay đổi thích ứng với sự
thay đổi của phơng thức sản xuất. Đồng thời, cùng với sự phát triển của phơng
thức sản xuất xã hội, hạch toán cũng không ngừng đợc phát triển và hoàn thiện
về phơng pháp cũng nh về hình thức tổ chức. Trong chế độ xã hội có giai cấp,
hạch toán bao giờ cũng là công cụ nằm trong tay giai cấp thống trị sử dụng đẻ
quản lý kinh tế phục vụ trực tiếp cho quyền lợi của giai cấp đó.
Kế toán T bản chủ nghĩa với đặc diểm là chế độ t hữu về t liệu sản
xuất, là công cụ trong tay giai cấp t sản dùng để quản lý kinh tế trong các
doanh nghiệp t bản chú nghĩa. Nó đợc sử dụng để bóc lột giai cấp công nhân,
càng nhiều càng tốt, để phục vụ mục đích làm giàu cho nhà t bản và củng cố
địa vị thống trị của giai cấp t sản. Chính vì vậy, phạm vi sử dụng của kế toán t
16

×