Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty CP Bao bì và In Nông nghiệp.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.27 KB, 61 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ cơ chế cũ, cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa đã mang lại nhiều thay đổi cho nền kinh tế nói riêng và đất
nước nói chung. Sự thay đổi này đặt ra trước mắt các doanh nghiệp những thách
thức mới cần phải vượt qua để đưa doanh nghiệp của mình thoát khỏi cơ chế cũ, bắt
kịp với cơ chế thị trường vững bước đi lên và ngày một phát triển.
Trong cơ chế thị trường dù là doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp tư
nhân đều phải tự hạch toán kinh doanh, lấy thu nhập bù đắp chi phí bảo đảm phải có
lãi. Nhà nước không bao cấp, không bù lỗ. Các doanh nghiệp phải tự tìm kiếm thị
trường tiêu thụ, quan tâm đến thị hiếu khách hàng, tìm nguồn cung ứng nhiên liệu,
năng suất lao động để nâng cao khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường. Do
vậy các doanh nghiệp còn lựa chọn được các hình thức, chế độ trả lương không
những trả đúng, trả đủ cho người lao động mà còn làm cho tiền trở thành động lực
mạnh mẽ thúc đẩy mỗi người hăng say lao động.
Việc các doanh nghiệp chọn hình thức trả lương hợp lý có thể tiết kiệm được
chi phí về tiền lương mà vẫn kích thích được người lao động bởi khi tiền lương cao
sẽ là động lực kích thích người lao động làm việc tốt hơn và giá trị thặng dư do lao
động của họ đem lại là vô cùng lớn.
Thực tế cho thấy việc xác định đơn giá tiền lương sản phẩm là rất phức tạp
liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế, kỹ thuật, như hệ thống các định mức lao động,
định mức vật tư, đồng thời còn đòi hỏi phải thay đổi do biến động giá cả, máy móc
thiết bị..., một mặt, một số công tác như phục vụ nơi làm việc, kiểm tra chất lượng
sản phẩm cũng là nội dung không thể thiếu được trong bảo đảm cho công tác trả
lương được thực hiện tốt. Trong công tác tiền lương, nhiều doanh nghiệp dựa vào
các hình thức, chế độ trả lương của nhà nước để tìm ra những phương pháp trả
lương mới, đảm bảo việc phân phối công bằng phù hợp với đặc điểm tổ chức sản
1
xuất của doanh nghiệp, đồng thời phát huy tối đa vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền
lương.
Vì vậy không ngừng hoàn thiện các hình thức và chế độ trả lương là một yêu


cầu khách quan. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Bao bì và In Nong
nghiệp sau khi tìm hiểu các vấn đề em nhận thấy công tác tiền lương là cần thiết
hơn cả. Tuy công ty đã sử dụng các hình thức và chế độ trả lương hợp lý nhưng vẫn
chưa thực chặt chẽ, nhất là các biện pháp hỗ trợ để đảm bảo cho công tác tiền lương
được thực hiện tốt.
Từ những kiến thức đã học dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn em đã chọn
chuyên đề: "Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty
Cổ phần Bao bì và In Nông nghiệp".
Bố cục của chuyên đề tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3
phần chính:
Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Bao bì và In Nông nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác tiền lương tại Công ty Cổ phần Bao bì
và In Nông nghiệp
Chương III: Các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác tiền lương tại
Công ty Cổ phần Bao bì và In Nông nghiệp
2
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ VÀ
IN NÔNG NGHIỆP
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Cổ phần Bao bì và In
Nông nghiệp.
Công ty Cổ phần Bao bì và In Nông nghiệp tiền thân là một Xưởng in vẽ bản đồ
được thành lập năm 1969 với nhiệm vụ là thiết kế, vẽ bản đồ bằng tay phục vụ cho
nhu cầu của Nhà nước.
Năm 1970, cơ sở được đổi tên thành Xưởng in vẽ bản đồ và không ảnh 1. Ngoài
việc vẽ bản đồ cho nhà nước, Xưởng còn in các giấy tờ quản lý kinh tế và các loại
tem nhãn hàng hóa.
Năm 1983, xưởng được đổi tên thành Xí nghiệp in Nông nghiệp 1 trực thuộc Bộ
nông nghiệp theo Quyết định 150NN-TC/QĐ ngày 12/05/1983 với nhiệm vụ là in
các tài liệu, sách cho ngành và các nhà xuất bản khác.
Năm 1993, Xí nghiệp in nông nghiệp 1 được đổi tên thành Xí nghiệp in Nông

nghiệp và Công nghiệp thực phẩm trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực
phẩm, theo Quyết định 120NN-TCCP/QĐ. Cùng với việc đổi tên, Xí nghiệp đã xác
định lại định hướng phát triển, tập trung vào in bao bì và tem nhãn hàng hóa.
Năm 2002, Xí nghiệp được đổi tên thành Công ty in Nông nghiệp và Công
nghiệp thực phẩm trực thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn theo Quyết
định 19/2002/BNN-TCCB/QĐ.
Ngày 01/07/2004, Công ty chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Bao bì và In Nông
nghiệp theo Quyết định QĐ686 ngày 22/03/2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn với vốn điều lệ là 27 tỷ đồng, trong đó nhà nước nắm giữ
25%.
Tên tiếng Việt : CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ VÀ IN NÔNG NGHIỆP
Tên tiếng Anh: AGRICULTURE PRINTING AND PACKAGING JOINT
STOCK COMPANY
3
Trụ sở chính : Số 72, Đường Trường Chinh, Phường Phương Mai, Quận Đống Đa,
Thành Phố Hà Nội
Điện thoại : 04-6840095
Fax : 04-6840095
Theo Giấy đăng ký kinh doanh số 0103004779, thay đổi lần thứ nhất ngày
22/09/2005, các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của APP bao gồm:
1- In bản đồ, sách báo, văn hoá phẩm, tem nhãn bao bì và các tài liệu phục vụ
cho sự phát triển ngành nông nghiệp và các ngành công nghiệp khác;
2- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị ngành in;
3- In tem nhãn bao bì, sách, báo, văn phòng phẩm;
4- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị ngành in và các dịch vụ liên quan
đến ngành in;
5- Thiết kế tạo mẫu in, dịch vụ quảng cáo thương mại, in sang băng đĩa hình (chỉ
kinh doanh in sang băng đĩa hình, được Nhà nước cho phép);
6- Dịch vụ đo đạc địa hình, khảo sát các công trình xây dựng;
7- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng ăn uống. Kinh doanh du lịch lữ hành nội địa

và các dịch vụ phục vụ khách du lịch (không bao gồm kinh doanh phòng hát
karaoke, vũ trường, quán bar);
8- Kinh doanh bất động sản và văn phòng cho thuê.(Doanh nghiệp chỉ kinh
doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật).
Trải qua hơn 30 năm hoạt động, với ưu thế về đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công
nhân có tay nghề cao được đào tạo chính quy ở trong và ngoài nước; hệ thống thiết
bị hiện đại, thường xuyên được đổi mới, Công ty luôn đáp ứng nhu cầu của khách
hàng trong và ngoài nước theo những tiêu chuẩn khắt khe nhất về chất lượng sản
phẩm và dịch vụ tư vấn bao bì nhãn mác. Công ty là đơn vị có uy tín nhất in trên
màng nhôm cuộn ở thị trường phía Bắc với các khách hàng lớn như Traphaco,
Dược Hà Tây, Dược Nam Hà, xí nghiệp dược TW1… Công ty còn là nhà cung cấp
bao bì cho Công ty Thuốc lá Thăng Long, Công ty Thuốc lá Bắc Sơn, Công ty cổ
phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông.
4
Chính nhờ những nỗ lực và cố gắng của tập thể Ban lãnh đạo và CBCNV, Công
ty đã được vinh dự trao tặng:
1Huân chương Lao động Hạng 3 năm 1996.
2Huân chương Lao động Hạng 2 năm 2002 cùng nhiều cờ thi đua bằng khen
khác của Chính phủ và Thành phố.
1.2. Hệ thống tổ chức bộ máy.
Sơ đồ 1.1: bộ máy tổ chức của công ty.
Đại hội đồng cổ đông: Bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của Công ty, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Pháp
luật và Điều lệ Công ty.
Hội đồng Quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty do Đại hội đồng Cổ đông bầu
ra, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan
5
đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại
hội đồng Cổ đông. Hội đồng Quản trị có quyền và nghĩa vụ giám sát Giám đốc điều
hành và những người quản lý khác trong Công ty. Quyền và nghĩa vụ của Hội đồng

Quản trị do Pháp luật và Điều lệ Công ty, các Quy chế nội bộ của Công ty và Nghị
quyết Đại hội đồng Cổ đông quy định.
Ban Kiểm soát: Là cơ quan do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động quản lý của Hội đồng Quản trị, hoạt động
điều hành kinh doanh của Giám đốc; trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính.
Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng Quản trị và Giám đốc.
Ban Giám đốc: Giám đốc là người điều hành, quyết định các vấn đề liên quan
đến hoạt động hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao. Các Phó Giám đốc giúp việc Giám
đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nội dung công việc được phân công,
chủ động giải quyết những công việc đã được Giám đốc ủy quyền theo quy định
của Pháp luật và Điều lệ Công ty.
Các phòng nghiệp vụ:
1Phòng Tổ chức Hành chính: có chức năng tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo
và tổ chức thực hiện các công tác: tổ chức bộ máy, cán bộ; tuyển dụng, đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực; lao động tiền lương, thi đua, khen thưởng, kỷ luật; kiểm
tra an toàn - bảo hộ lao động, thực hiện chế độ chính sách với người lao động; quản
trị hành chính Văn phòng Công ty…
2Phòng Kế toán Tài chính: có chức năng tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo và
tổ chức thực hiện công tác phân tích, hoạch định và kiểm soát tài chính kế toán trên
phạm vi toàn Công ty; chấp hành thực hiện đầy đủ theo đúng các chế độ và quy
định của nhà nước trong quản lý vốn và tài sản tại doanh nghiệp; tổ chức, quản lý,
sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn và tài sản của Công ty trong sản xuất kinh
doanh; kế toán toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty bằng
việc thu nhận, xử lý kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh; tổ chức công tác kế toán theo chuẩn mực kế toán VN do
bộ Tài chính ban hành; lập các báo cáo quyết toán tài chính quý, năm theo quy định
6
của Nhà nước và của Công ty; tổ chức công tác kiểm kê tài sản, nguồn vốn theo
định kỳ; tổ chức và quản lý các nguồn vốn đầu tư, chi phí đầu tư của Công ty; kết

hợp với các đơn vị thi công và Phòng Kế hoạch kỹ thuật trong tổ chức thu tiền bán
hàng, thu hồi công nợ và lập kế hoạch thanh toán nợ phải trả.
3Phòng Kinh doanh: có chức năng tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo và tổ chức
thực hiện các công tác: xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm
về đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật; quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý khai thác
hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật; quản lý kỹ thuật an toàn; kiểm tra, giám sát chất
lượng sản phẩm và nguyên liệu, phôi hợp các phòng sản xuất để xử lý các khiếu nại
của khách hàng, duy trì, cải tiến toàn bộ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2000, môi trường và từng giai đoạn phát triển. Phòng kinh doanh là đầu
mối đàm phán, ký kết các hợp đồng kinh tế, nhận đặt in và tư vấn in, marketing tìm
kiếm nguồn hàng, cung ứng vật tư thiết bị in và xuất nhập khẩu vật tư, quản lý kho
hàng và đội xe.
4Phòng Kỹ thuật Sản xuất: có chức năng tham mưu đề xuất cho Giám đốc và
triển khai các giải pháp công nghệ, đổi mới quy trình kỹ thuật; phối hợp với phòng
kinh doanh chào hàng các sản phẩm dịch vụ tiềm năng; tiếp nhận các đơn hàng từ
phía phòng kinh doanh, thực hiện thiết kế mẫu mã, chế phim bình bản, thiết kế
phương án kỹ thuật; theo dõi và kiểm tra chất lượng sản phẩm từ xưởng sản xuất.
5Xưởng Sản xuất: có chức năng quản lý bố trí sắp xếp nhân lực vật tư, tổ chức
sản xuất theo thiết kế mẫu mã đã được thông qua, đảm bảo trả hàng đúng yêu cầu
về số lượng, chất lượng và thời gian.
6Tổ Cơ điện: là bộ phận chuyên trách lắp đặt, sửa chữa, bảo trì hệ thống máy
móc điện năng cho toàn Công ty, đảm bảo cho các máy móc thiết bị được bảo quản
vận hành tốt, hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục.
7Tổ Phân cấp sản phẩm: có chức năng phân loại sản phẩm, đảm bảo giao cho
khách hàng những sản phẩm đạt yêu cầu chất lượng.
8Công ty hoạt động trong lĩnh vực in ấn và sản xuất bao bì, khách hàng chủ yếu
là các doanh nghiệp nên việc đặt hàng, giao hàng được thực hiện trực tiếp với
7
Phòng Kinh doanh của Công ty. Công ty không có chi nhánh cũng như cửa hàng,
đại lý.

1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh
1
2BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM
2005-2006 VÀ QUÝ III 2007
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005-2007
Đơn vị: VNĐ
STT Chỉ tiêu 31/12/2005 31/12/2006 30/09/ 2007
1 Tổng giá trị tài sản 39.873.886.804 56.619.358.891 75.751.606.451
2 Doanh thu thuần 51.279.248.038 57.108.245.453 53.391353.376
3
Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh
4.807.435.675 7.057.827.975 6.113.858.484
4 Lợi nhuận khác 1.330.128.341 18.824.402 14.318.337
5 Lợi nhuận trước thuế 6.137.564.016 7.076.652.377 6.128.176.821
6 Thuế TNDN 0 758.292.000
(1)
465.734.293
7 Lợi nhuận sau thuế 6.137.564.016 6.318.360.377 5.662.442.528
8 Vốn điều lệ 27.000.000.000 27.000.000.000 27.000.000.000
9
Tỷ lệ LNST/vốn điều lệ
(% năm)
22,73 23,40 20,97
(2)
10
Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức
(%)
43,99 59,82 -
11 Tỷ lệ cổ tức (%) 10 14 -

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Bao bì và In nông nghiệp đã
được kiểm toán năm 2005-2006 và báo cáo tài chính Quý III năm 2007)
(1)
Khoản chi phí thuế TNDN là phần thuế đã nộp tính trên lợi nhuận thực hiện 6
tháng cuối năm 2004. Công ty được cổ phần hoá ngày 01/07/2004 và được miễn
thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm kể từ năm bắt đầu kinh doanh có lãi sau
khi cổ phần hoá và giảm 50% trong 03 năm tiếp theo. Công ty đã lựa chọn để được
miễn 100% thuế TNDN năm 2005, 2006 và giảm 50% thuế TNDN năm 2007 , 2008
và 2009. Thuế TNDN 6 tháng cuối năm 2004 chưa được ghi nhận được tính vào chi
phí thuế TNDN của năm 2006.
8
(2)
Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/vốn điều lệ được tính cho 9 tháng.
Năm 2007, Công ty được giảm 50% đối với phần thuế TNDN còn lại do chuyển
đổi hình thức và được miễn 100% thuế TNDN do tài sản đầu tư mới đem lại theo
Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư số 120/GP-UB do Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà
nội cấp ngày 31/10/2005. Theo đó, thuế TNDN của Công ty sẽ được tính theo công
thức sau (dựa trên Phần E, Mục III, Điểm 3 của Thông tư 128/2003/TT-BTC ngày
22/12/2003):
Thuế
TNDN
=
Lợi nhuận
trước thuế
x (1 -
Nguyên giá TSCĐ tăng
thêm trong dự án đầu tư
) x 14%
Tổng nguyên giá TSCĐ cuối năm
Ước tính thuế TNDN cho 6 tháng đầu năm là:

= 4.588.437.261 x (1- 27.624.703.274 )x 14%
60.160.840.492
= 4.588.437.261 x 54,08% x 14%
= 347.399.761 đ
Ước tính thuế TNDN cho Quý 3 là:
= 1.539.739.560 x (1- 27.409.253.367 ) x 14%
60.768.240.585
= 1.539.739.560 x 54.90% x 14%
= 118.334.532 đ
Thuế TNDN được kê khai hàng quý trên cơ sở tiến độ thực hiện dự án đầu tư. Do
đó, thuế TNDN ước tính cho 9 tháng đầu năm là:
= 347.399.761 + 118.334.532 = 465.734.293 đ
Năm 2006 là năm thứ hai kể từ khi Công ty chuyển sang hoạt động theo hình
thức công ty cổ phần, cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh đã được
chuyển đổi theo hướng linh hoạt và hiệu quả hơn. Đây cũng là năm Công ty gặp
nhiều khó khăn về thị trường: giá nguyên liệu đầu vào tăng mạnh, thị trường tiêu
thụ ngày càng cạnh tranh gay gắt. Tuy nhiên kết quả kinh doanh của Công ty vẫn
khả quan và tăng trưởng tốt.
Năm 2006, Công ty đạt mức doanh thu 57 tỷ đồng, tăng 11,3% so với năm 2005.
Lợi nhuận trước thuế tương ứng đạt 7,076 tỷ đồng, tăng 15,3% so với năm 2005. Sự
tăng trưởng của Công ty tiếp tục được duy trì và đẩy mạnh trong năm 2007, với
9
doanh thu thuần đến hết Quý III là 53,4 tỷ đồng.
Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên doanh thu của Công ty cũng thể hiện xu hướng
tăng mặc dù giá nguyên liệu đầu vào gia tăng. Điều này là do Ban lãnh đạo Công ty
có các biện pháp tiết kiệm chi phí hiệu quả như tinh giảm bộ phận hành chính, giảm
bớt các khâu trung gian, phối hợp nhịp nhàng các khâu sản xuất để nâng cao năng
suất lao động.
1.4. Các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Công ty Cổ phần Bao bì và
In Nông nghiệp ảnh hưởng đến công tác tiền lương.

1.4.1. Đặc điểm về lĩnh vực, nhiệm vụ kinh doanh.
1.4.1.1. Khách hàng
Các hợp đồng của Công ty được phân thành hai nhóm:
1Nhóm hợp đồng nguyên tắc
2Nhóm hợp đồng cụ thể
Công ty thường ký hợp đồng nguyên tắc với các khách hàng lớn và thường
xuyên như: Công ty thuốc lá Thăng Long, Công ty Thuốc lá Bắc Sơn, Công ty thuốc
lá Thanh Hoá, Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà, Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải
Châu, Công ty cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông, Công ty cổ phần Dược
Traphaco... Hàng tháng, hàng quý, khách hàng gửi đơn đặt hàng tới Công ty để thực
hiện theo khối lượng phát sinh của từng tháng.
Với các khách hàng theo thời điểm hoặc khối lượng không nhiều, Công ty sẽ
ký hợp đồng cụ thể theo từng đợt.
Bảng 1.2: Một số khách hàng có hợp đồng lớn trong năm 2006
STT Tên khách hàng
1 Công ty Thuốc lá Thăng Long
2 Công ty cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng Đông
3 Công ty cổ phần Dược Traphaco
4 Công ty Thuốc lá Bắc Sơn
(Nguồn: Công ty cổ phần Bao bì và In nông nghiệp)
10
Bảng 1.3: Một số khách hàng chính của Công ty
STT Tên khách hàng Loại hợp đồng thực hiện
1 Công ty Thuốc lá Thăng Long Hợp đồng thường xuyên
2 Công ty Thuốc lá Thanh Hóa Hợp đồng thường xuyên
3 Công ty Thuốc lá Bắc Sơn Hợp đồng thường xuyên
4 Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà Hợp đồng thường xuyên
5 Công ty cổ phần Bóng đèn phích nước Rạng
Đông
Hợp đồng thường xuyên

6 Công ty cổ phần Dược Traphaco Hợp đồng thường xuyên
7 Công ty Pentax Việt Nam Hợp đồng thường xuyên
8 Công ty liên doanh HAIHA – KOTOBUKI Hợp đồng thường xuyên
9 Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Châu Hợp đồng thường xuyên
10 Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây Hợp đồng thường xuyên
11 Công ty cổ phần Dược phẩm TƯ Mediplantex Hợp đồng thường xuyên
12 Công ty cổ phần Dược phẩm TƯ3 Hợp đồng thường xuyên
13 Xí nghiệp Dược TƯ1 Hợp đồng thường xuyên
14 Công ty cổ phần Nước khoáng Vital Hợp đồng thường xuyên
15 Công ty cổ phần Dược và Vật tư Thú y Hợp đồng thường xuyên
16 Công ty Dược Nam Hà Hợp đồng thường xuyên
17 Công ty Dược phẩm Trường Thọ Hợp đồng thường xuyên
Nguồn: Công ty cổ phần Bao bì và In nông nghiệp
1.4.1.2. Sản phẩm của Công ty và tình hình cạnh tranh trên thị trường.
Sản phầm và dịch vụ chủ yếu của Công ty được chia thành hai nhóm sau:
Các mặt hàng in ấn
11
1In tờ rơi, tờ gấp, tạp chí, tem nhãn, Catalogue, bao bì hộp trên các chất liệu
giấy, bìa và giấy phủ nhôm, đề can, đề can nhựa, hộp carton sóng E (bìa
làm hộp có một lớp bìa sóng ở giữa). Công ty nhận in cho các mặt hàng
chủ yếu như bao thuốc lá, bóng đèn, hộp thuốc tân dược, bánh kẹo, chè
rượu…
2Chế bản Flexo (chế bản cho khổ lớn) cho các đơn vị in khác.
3Sản xuất màng nhôm ép vỉ cho ngành dược.
4Thiết kế tạo mẫu cho các sản phẩm in: Tư vấn bao bì nhãn mác cho sản phẩm
5Cung cấp vật tư thiết bị liên quan đến ngành in bao gồm giấy in các loại, mực
in, vật tư ngành in, phế liệu ngành in như bản nhôm đã qua in, giấy lề.
Các nhóm sản phẩm và doanh thu trong năm 2006
1- Nhãn, bao bì thuốc lá : 24,2 tỷ
2- Bao bì bóng đèn : 7,9 tỷ

3- Bao bì giấy sản phẩm dược : 7,5 tỷ
4- Bao bì hàng nhôm, ép vỉ thuốc : 5,4 tỷ
5- Bao bì thực phẩm : 3,7 tỷ
6- Nhãn đồ giải khát : 3,85 tỷ
7- Nhóm hàng khác : 4,55 tỷ
Tổng cộng: : 57,1 tỷ
Trong đó hàng xuất khẩu và phục vụ cho xuất khẩu là 14,85 tỷ, chiếm 26,0%
tổng doanh thu.
1.4.2. Đặc điểm về quy trình công nghệ.
Cùng với thời gian ngành in nói chung và Công ty in nói riêng đã chứng kiến
nhiều sự thay đổi của mình. Ngành in đã cho ra những sản phẩm in ấn có chất lượng
ngày càng cao mẫu mã cũng ngày một phong phú.
Để thích nghi với sự thay đổi liên tục của môi trường, công ty liên tục đầu tư
máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất.Vì thế năng suất lao động của công
nhân ngày một tăng cao.
Công nghệ in chia làm 3 giai đoạn trước in, in và hoàn thiện.
- Giai đoạn trước in bao gồm: Thiết kế lên phim, rửa phim, bình trang, phơi
bản và các công việc khác cho tới khi được 1 bản kẽm.
- Giai đoạn in là phần việc từ bản kẽm cộng với công nghệ và ra sản phẩm.
12
- Giai đoạn hoàn thiện là công việc dỡ đếm, gấp, xếp, cắt, xén, khâu, đóng
thành sách.
Công nghệ in có nhiều loại trong đó có 2 dạng phổ biến tại Công ty là Typô và
Offset.
- Phương thức in Typô:
Công nhân sắp chữ chì theo từng trang giấy của bản thảo.
Các con chữ với các font chữ, kích thước khác nhau được sắp liền nhau trong
một khay. Xát mực lên khay chữ, trải giấy lên trên các chữ sẽ hằn lên trên giấy.
- Phương thức in Offset:
Bản thảo sau công đoạn sắp chữ sẽ được in ra giấy rồi chuyển thành phim hoặc

in lên giấy bản mờ. Sau đó chồng phim lên bản kẽm có phủ một lớp hoá chất bắt
ánh sáng, đem đến rọi lên trên. ánh sáng sẽ tác động đến hoá chất ở những chỗ
không có con chữ. Sau khi rửa kẽm chỗ có chữ sẽ có thuốc nên cao hơn, cứng hơn
những chỗ khác. Sau quá trình rửa thêm nước xút phần diện tích đầu mặt chữ sẽ có
tác dụng hút mực, đẩy nước chỗ thấp hơn sẽ hút nước đẩy mực. Sau đó gắn bản
kẽm lên máy in và in ra giấy.
Như vậy giữa 2 phương thức in thì Typô người công nhân sẽ rất vất vả, quá
trình làm việc phải thường xuyên tiếp xúc với con chữ chì rất có hại cho sức
khoẻ. Ngoài ra, nếu một bát chữ mà lỡ bị xô, bị đổ các con chữ chì bị lệch đi là
phải sắp lại từ đầu. Khi sửa lỗi chính tả thường sửa lỗi chính tả 3 lần vì phải dàn
xếp xô đẩy các con chữ cho đến khi ổn định về mặt diện tích. Điều này rất ảnh
hưởng đến năng suất lao động, ý thức được điều đó công ty đã chuyển từ Typô
sang in hoàn toàn bằng Offset. Nếu như trước đây người công nhân phải mất trọn
ngày mới sắp được 2-3 trang truyện khổ 13x19 thì bây giờ với lượng thời gian
như vậy có thể hoàn thành gấp 3-4 lần khối lượng công việc.
- Bộ phận chế bản công ty được trang bị 3 máy vi tính, 1 máy quét chuyên dụng,
1 máy phơi. Với công nghệ chế bản điện tử 3 công đoạn bao gồm:
+ Máy quét phẳng với phần mềm chuyên dụng đi kèm cho phần nhập liệu.
13
+ Máy tính để xử lý ảnh, ghép chữ, thao tác hình hoạ, tạo các hiệu ứng như
mong muốn.
+ Cuối cùng là cụm máy xuất phim chuyên dụng.
Công nghệ sản xuất ngày một hiện đại đã từng bước đưa mức sản lượng trang
in tăng lên qua các năm.
Bảng 1.4: Mức sản lượng trang in tăng qua các năm.
Đơn vị: Triệu trang in
Năm Sản lượng trang in hoàn thành
qua các năm
Mức tăng so với năm trước
(%)

2004 740 -
2005 960 28
2006 1900 98
2007 2860 50
Nguồn: Báo cáo tài chình Công ty Cổ phần Bao bì và In Nông nghiệp
1.4.3. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị.
1Trong nhiều năm qua, Công ty Cổ phần Bao bì và In nông nghiệp luôn thuộc
nhóm 4 doanh nghiệp ngành in tem nhãn hàng đầu của miền Bắc và dẫn đầu về
trình độ công nghệ hiện đại và sức cạnh tranh trên thị trường. Công ty bắt đầu bước
sang giai đoạn mới để vươn ra thị trường khu vực và thế giới, đón nhận các hợp
đồng gia công cho nước ngoài có giá trị cao về kinh tế. Các ưu thế nổi trội của Công
ty được thể hiện thông qua các mặt sau:
1- Kinh nghiệm nhiều năm trong lĩnh vực in bao bì, việc chế phim được chuẩn
hóa cho từng loại sản phẩm.
2- Chế khuôn bế cho các sản phẩm yêu cầu độ chính xác cao về hình học, từ đơn
giản đến phức tạp, đáp ứng cho các dây chuyền đóng gói tự động: thuốc lá, dược
phẩm…
3- Có thể xuất phim từ các file số của tất cả các phần mềm đồ họa hiện có trên
thế giới.
4- Dây chuyền máy móc hiện đại được nhập khẩu từ Đức, Thụy Sỹ…; đội ngũ
nhân viên kỹ thuật có tay nghề cao và năng lực sản xuất đạt tới 2 tỷ trang in 13x19
14
trong 1 năm.
5- Có thể hoàn thành các đơn đặt hàng lớn, phức tạp trong thời gian ngắn nhất
với chất lượng hoàn hảo, trên mọi chất liệu.

Là một công ty in chuyên về sản xuất bao bì, Công ty có hệ thống máy móc
chuyên dụng, khép kín từ khâu cắt xén, bế hộp, ép nhũ, cán láng, dán hộp…có thể
đáp ứng các nhu cầu khắt khe nhất của khách hàng.
Bảng 1.5: Một số máy móc thiết bị hiện đại của Công ty

Đơn vị: VNĐ
STT Máy móc thiết bị
Năm sử
dụng
Nguyên Giá
1
Máy in Flexo Kdo 260 (6 màu
UV) 2006 5.645.000.000
2 Máy in Flexo Galus 6 màu UV 2004 15.415.646.682
3 Máy in Heizeberg (1 màu) 2003 1.469.658.450
4 Máy in Heizeberg (1 màu) 2003 2.186.406.260
5 Máy in Manroland UV ( 2 màu) 2003 2.892.128.850
6 Máy in Manroland (2 màu) 2003 2.893.907.400
7 Máy bế TQ MW1050 2002 1.484.742.394
Nguồn: Công ty Cổ phần Bao bì và In Nông nghiệp.
Máy in Flexo nhập mới nguyên chiếc từ Đức của hãng Galus và KDO, Nhà cung
cấp máy in hàng đầu thế giới.
Ưu điểm nổi trội của máy in Flexo như sau:
1- Dây chuyền khép kín từ khâu đưa giấy cuộn vào hệ thống đến khâu cắt bế
thành sản phẩm.
2- Đầu ra sản phẩm đa năng có thể là dạng nhãn, tờ rơi hoặc dạng cuộn thích hợp
cho các dây chuyền đóng gói tự động phía sau.
3- Công nghệ in 6 màu, in nổi, phủ bong véc ni, in trên nhiều loại vật liệu khác
nhau tạo ra các sản phẩm đa dạng phong phú cạnh tranh được với các sản phẩm in ở
các nước có công nghệ in tiên tiến trên thế giới.
4- Công suất 500.000 vỏ hộp/ ca máy (sản phẩm chủ yếu là vỏ hộp thuốc lá, vỏ
15
hộp thuốc dược phẩm, các loại màng nhôm, đề can cuộn)
5- Tiêu hao nguyên liệu ít.
6- Đảm bảo yếu tố môi trường theo tiêu chuẩn Châu Âu (do việc sử dụng mực in

có nguồn gốc thực vật)
Trình độ tự động hóa cao thông qua việc sử dụng ít lao động trong một ca làm
việc: 5 công nhân với công suất in 500.000 vỏ hộp/ca máy so với in ấn theo truyền
thống với 15-20 công nhân và công suất in đạt tối đa 300.000 vỏ hộp/ca máy. Với
dây chuyền đồng bộ trên, Công ty có thể đáp ứng được các nhu cầu về in cho các
dây chuyền đóng gói tự động như dầu ăn, thuốc lá, bánh kẹo, bia, rượu, dược
phẩm…
Tuy nhiên máy móc thiết bị càng hiện đại thì trình độ tay nghề của công nhân
cũng cần phải nâng cao để phù hợp với quy trình công nghệ và công tác tiền lương
cũng cần thay đổi cho phù hợp với nguyên tắc trả lương theo số lượng và chất
lượng lao động.
1.4.4. Đặc điểm về lao động.
0 Tổng số lao động tại thời điểm 30/04/2007 của Công ty là 145 người.
1 Trong đó:
1- Phân theo loại hình lao động:
+Lao động trực tiếp : 113 người chiếm 78%
+Lao động gián tiếp : 32 người chiếm 22%
1-Phân loại theo trình độ lao động
2 +Đại học : 31 người, chiếm 21%.
+Cao đẳng : 7 người, chiếm 5%.
+Trung cấp, CN kỹ thuật : 107 người, chiếm 74%.
* Tóm lại, qua những đặc điểm nêu trên có thể thấy được những thuận lợi và
khó khăn của công ty trên bước đường trưởng thành và phát triển.
Thuận lợi:
Công ty có một đội ngũ lãnh đạo trưởng thành từ cơ sở được đào tạo cơ bản, dày
dạn kinh nghiệm qua nhiều lần thử thách, có năng lực và phẩm chất tốt, có trình độ
16
khoa học kỹ thuật và quản lý, đoàn kết xây dựng công ty. Đặc biệt là nói đến đồng
chí giám đốc công ty - ông là một nhà lãnh đạo tốt, biết tập hợp và sử dụng năng lực
của những người dưới quyền để làm tốt công việc được giao và do đó hoàn thành

tốt những nhiệm vụ mà công ty đặt ra, mặt khác công ty không những nâng cao uy
tín bằng chất lượng sản phẩm đối với khách hàng. Điều này được thể hiện bằng số
lượng khách hàng và một số doanh nghiệp thường xuyên ký hợp đồng kinh tế với
công ty.
Nắm bắt và phát huy những lợi thế đó là những thuận lợi cơ bản, là thế mạnh
công ty vươn lên đứng vững trong cơ chế thị trường.
Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên công ty còn gặp phải một số khó khăn sau
đây:
Về công tác cán bộ công ty có chính sách đổi mới cán bộ lãnh đạo và quản lý.
Mặt tích cực là lớp trẻ có trình độ, có kiến thức kinh tế thị trường và thích ứng được
với cơ chế này, song hạn chế ở chỗ họ lại không có kinh nghiệm chưa được va
chạm nhiều với thực tế nên còn lúng túng trong công việc công ty cần có chính sách
về thuyên chuyển và đề bạt đào tạo và đào tạo cán bộ hợp lý nhằm giải quyết tốt
mối quan hệ giữa lớp cán bộ cũ và lớp người kế cận thứ hai là về mặt lao động.
Công ty tiến hành tuyển dụng lao động trẻ vào làm việc song tay nghề của họ còn
thấp chưa đáp ứng được vì thế việc điều động lao động còn gặp khó khăn. Đó là
những khó khăn về công tác nhân sự về công ty.
1.4.5. Bộ máy quản lý của doanh nghiệp.
- Chủ tịch Hội đồng Quản trị:
Ông Nguyễn Thành Nam
Ngày, tháng, năm sinh : 10/02/1958
Địa chỉ thường trú : P604, D3, Tập thể Bộ Nông nghiệp, Đống Đa, Hà Nội
Trình độ chuyên môn : Cử nhân kinh tế, Kỹ sư in bản đồ
Chức vụ công tác hiện nay : Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc
1- Phó Chủ tịch Hội đồng Quản trị:
Ông Vũ Hồng Tuyến
17
Ngày, tháng, năm sinh : 03/09/1959
Địa chỉ thường trú : P2, Tập thể Xí nghiệp In Nông nghiệp, Phương Mai, Hà

Nội
Trình độ chuyên môn : Kỹ sư in bản đồ; Tốt nghiệp các khoá đào tạo sau: (i)
quản lý và sử dụng máy in offset (Cộng hoà Liên bang Đức – 1988); (ii) Quản
lý và sử dụng máy in Flexo (Malaysia – 2003); (iii) Lớp cán bộ quản lý cao
cấp của Phòng Thương mại Công nghiệp Việt Nam 2006.
Chức vụ công tác hiện nay : Phó Giám đốc, Phó Chủ tịch Hội đồng Quản trị
1- Uỷ viên Hội đồng Quản trị:
Bà Trần Thị Thanh Vân
Ngày, tháng, năm sinh : 15/12/1954
Địa chỉ thường trú : Số 72, Đường Trường Chinh, Đống Đa, Hà Nội
Trình độ chuyên môn : Cử nhân Kinh tế
Chức vụ công tác hiện nay : Kế toán trưởng
1-. Uỷ viên Hội đồng Quản trị:
Bà Lê Diễm Thanh
Ngày, tháng, năm sinh : 10/11/1963
Địa chỉ thường trú : P304, I3, Khu Tập thể Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội
Trình độ chuyên môn : Kỹ sư
Chức vụ công tác hiện nay : Trưởng phòng Kinh doanh
1- Uỷ viên Hội đồng Quản trị:
Ông Đặng Trường Giang
Ngày, tháng, năm sinh : 05/07/1970
Địa chỉ thường trú : P106, Nhà C9, Quỳnh Mai, Hà Nội
Trình độ chuyên môn : Kỹ sư Thiết bị điện
Chức vụ công tác hiện nay : Uỷ viên HĐQT Công ty cổ phần Bao bì & In
Nông nghiệp
1- Trưởng Ban kiểm soát:
Ông Dương Như Tùng
Ngày, tháng, năm sinh : 16.11.1946
Địa chỉ thường trú : Số 10, Ngõ 192, đường Giải phóng, Phương Liệt, Thanh
Xuân, Hà Nội

Trình độ chuyên môn : Chuyên viên
Chức vụ công tác hiện nay : Trưởng ban Kiểm soát
1-. Thành viên Ban kiểm soát:
+Ông Nguyễn Quang Lộc
Ngày, tháng, năm sinh : 12/09/1958
18
Quê quán : Tổ 6, Phường Lĩnh Nam, Quận Hoàng Mai, Hà Nội
Trình độ chuyên môn : Thợ bậc 6
Chức vụ công tác hiện nay : Thành viên Ban kiểm soát
+Bà Phạm Thị Phúc
Ngày, tháng, năm sinh : 16/04/1962
Địa chỉ thường trú : Số 15, Tổ 12, Phường Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội
Trình độ chuyên môn : Cử nhân Kinh tế
Chức vụ công tác hiện nay : Thành viên Ban Kiểm soát
1Số cổ phần nắm giữ của các thành viên Ban lãnh đạo tại thời điểm
31/05/2007:
Bảng 1.6: Danh sách các thành viên Ban lãnh đạo nắm giữ cổ phiếu Công
ty
STT Ban lãnh đạo
Số cổ phần nắm
giữ
Tỷ lệ sở hữu
(%)
1
Nguyễn Thành
Nam
(*)
140.600
5,21
2 Vũ Hồng Tuyến 72.600

2,69
3
Trần Thị Thanh
Vân
73.000
2,70
4 Lê Diễm Thanh 26.500
0,98
5
Đặng Trường
Giang
100.000
3,70
6 Dương Như Tùng 36.800
1,36
7 Nguyễn Quang Lộc 93.900
3,48
8 Phạm Thị Phúc 35.000
1,30
TỔNG 578.400
21,42
(Nguồn : Công ty cổ phần Bao bì và In nông nghiệp chốt tại ngày 31/05/2007)
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ VÀ IN NÔNG NGHIỆP
2.1. Thực trạng công tác quản lý lao động
2.1.1. Vấn đề quản lý nguồn nhân lực
2.1.1.1. Tuyển chọn và bố trí sử dụng lao động
a. Tuyển chọn lao động
- Mục đích của việc tuyển chọn lao động:
19

Công ty tiến hành tuyển chọn lao động nhằm tìm được những lao động đã tốt
nghiệp các trường lớp nghiệp vụ đã được đào tạo cơ bản về công việc chuyên môn
có phẩm chất, kỹ năng phù hợp với đặc điểm của ngành.
+ Tuyển chọn lao động khi công ty mở rộng sản xuất cần thêm lao động hay số
lao động hiện có không đủ để hoàn thành khối lượng công việc hoặc có lao động
chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc, nghỉ việc giữa chừng cần công nhân thay
thế.
- Phương pháp tuyển chọn lao động:
Công ty sử dụng phương pháp lịch sử kết hợp với thử việc:
+ Phương pháp lịch sử: Xem xét hồ sơ lý lịch.
Trong hồ sơ lý lịch có ghi đầy đủ các nội dung cần thiết theo mẫu quy định
của Nhà nước.
Cán bộ phòng tổ chức lao động có nhiệm vụ xem xét hồ sơ lý lịch của người
lao động xem xét đối chiếu xem có phù hợp với yêu cầu tuyển chọn hay không.
Sau khi xem xét thấy phù hợp sẽ tiến hành thoả thuận ký kết hợp đồng thử việc
với người lao động.
+ Thử việc:
. Đối với công việc có chức danh, nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật bậc
đại học và trên đại học thời gian thử việc không quá 60 ngày.
. Đối với công việc có chức danh, nghề cần trình độ trung cấp, công nhân kỹ
thuật, nhân viên nghiệp vụ thời gian thử việc không quá 30 ngày. Nếu sau thời gian
thử việc nhận thấy người lao động phù hợp với công việc giám đốc công ty sẽ ký
hợp đồng lao động với người lao động.
Như vậy, việc tuyển chọn lao động tại công ty khá phù hợp với đặc điểm của
ngành, từ đó tạo thuận lợi cho công ty trong việc tìm được những thợ giỏi những
nhân viên quản lý có trình độ chuyên môn.
b. Bố trí lao động
20
- Công ty bố trí lao động theo khả năng và giới tính phù hợp với trình độ
chuyên môn được đào tạo.

VD: Phòng tổ chức cán bộ có 3 cán bộ thì cả 3 đều có trình độ chuyên môn từ
trung cấp trở lên chuyên ngành quản lý lao động.
- Xưởng in có 14 lao động thì đều là lao động nam vì vậy đây là bước công
việc phức tạp, nặng nhọc không thích hợp với nữ.
2.1.1.2. Phân công, phân bổ lao động
Hiện nay công ty tồn tại cả 3 hình thức:
- Phân công lao động theo chức năng.
- Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp đào tạo.
- Phân công theo mức phức tạp.
+ Hình thức phân công lao động theo chức năng được thể hiện qua sơ đồ 2.1
sau.
21
Sơ đồ 2.1: Phân công lao động theo chức năng.
Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo được thể hiện
cụ thể ở bảng 2.1 sau:
Bảng 2.1. Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào
tạo
Mức độ phù hợp chuyên môn
Bộ phận phòng ban
phù hợp Không phù hợp
Phòng tổ chức hành chính 100% -
Phòng kế toán - tài vụ 83% 17%
Phòng kế hoạch - kỹ thuật - vật tư 66,66% 33,33%
22
Hoạt động lao động toàn công ty
(CBCNV toàn công ty)
Nhóm chức năng sản xuất
(sản xuất)
Nhóm chức năng quản lý sản
xuất (CBNV - QL sản xuất)

Sản xuất
chính
- Công
nhân chính
ở các tổ sản
xuất
Giám đốc
- Giám đốc
- P. giám đốc
- Kế toán
trưởng,
trưởng
phòng chức
năng.
Quản lý kỹ
thuật.
- Quản đốc
phó quản
đốc là nhân
viên kỹ
thuật
Quản lý
kinh tế
thông tin
- CBCNV
phòng kế
hoạch, kế
toán, tổ
chức
Hành

chính.
- Lái xe
- Y tế
- Bảo vệ
Qua bảng 2.1 trên ta thấy, nhìn chung mức độ phân công lao động theo chuyên
môn nghề nghiệp ở công ty khá phù hợp điển hình là phòng tổ chức hành chính với
100% cán bộ có trình độ chuyên môn phù hợp. Bên cạnh đó, phòng kế hoạch kỹ
thuật vật tư vẫn còn có 33,33% cán bộ có trình độ chuyên môn không phù hợp.
Điều này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động quản lý của công ty đòi hỏi công ty phải có
biện pháp bố trí sắp xếp lại lao động giữa các phòng ban từng bước khắc phục bất
hợp lý.
+ Phân công lao động theo mức độ phức tạp:
Được thể hiện cụ thể ở bảng 2.2 sau:
Bảng 2.2: Bảng phân công lao động theo mức độ phức tạp của cụng việc
Bậc công nhân
Bậc công việc
Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3 1 1 2
Bậc 4 3 3 2
Bậc 5 1 5 1 3 9
Bậc 6 2 6 1 3 1
Bậc 7 5 3
Qua bảng 2.2 trên ta thấy rõ sự phân công lao động theo mức độ phức tạp của công
việc tại công ty còn nhiều bất cập. Có tới 39 người chiếm 75% tổng số 52 lao động
trực tiếp sản xuất có trình độ cấp bậc công nhân không phù hợp với cấp bậc công
việc. Có người có CBCN bậc 1 đã được phân công làm tới công việc bậc 5 và 7,7%
lao động có CBCN bậc 7 lại làm công việc bậc 3, bậc 4. Điều này đòi hỏi công ty
cần có kế hoạch phân công lao động sát với tình hình thực tiễn hơn. Có như vậy

hoạt động sản xuất của công ty mới phát huy hết hiệu quả.
23
2.1.1.3. Quản lý chất lượng lao động:
Bảng 2.3: Chất lượng lao động tại các phân xưởng sản xuất.
Bậc thợ
1 2 3 4 5 6 7
- Xưởng chế bản 8 8 3 3 2
- Xưởng in 14 1 2 6 1 3 1
- Xưởng sách 26 21 5 1 3 9 5 3
- Xưởng cơ điện 4 1 1 2
Tổng số 52 29 1 7 10 4 13 10 7
Bảng 2.4: Chất lượng lao động tại công ty
T
T
Theo chuyên
môn đào tạo và
trình độ đào tạo
Tổng
số
Giới tính Thâm niên nghề Tuổi

số
% 
số
% 
số
% 
số
% 
số

% 
số
%
1 Trên đại học
Tiến sĩ kinh tế
1 1 1 1
2 Đại học - cao
đẳng
10
Kỹ sư xây
dựng
1 1 1 1
Kỹ sư điện 2 2 2 2
Kỹ sư cơ khí 2 2 2 2
Cử nhân kinh
tế
3 1 2 1 2 1 2
Cử nhân tài
chính kế toán
2 2 2 2
3 Trung cấp 11
- Tài chính kế
toán
2 2 2 2
- Lao động - xã
hội
4 2 2 4 1 3
- Cơ điện 1 1 1 1
- Y 1 1 1 1
- Kỹ thuật 3 3 1 2 3

4 Công nhân
nhân viên
58
24
- Bảo vệ 2 2 2 2
- Lái xe 2 2 2 2
- Nhân viên
đánh máy
2 2 1 1 1 1
- Công nhân
sản xuất tại các
phân xưởng
52 23 29 14 38 23 29
Nhận xét: Qua bảng 2. 3 và 2.4 trên cho thấy chất lượng lao động tại công ty
khá cao. Trong tổng số 80 lao động làm việc tại công ty thì có 22 người có trình độ
đào tạo từ trung cấp trở lên chiếm 27,5% tổng số lao động, hơn nữa số này đều
thuộc nhóm quản lý sản xuất và chiếm tới 78,5% số lao động của nhóm này. Cho
thấy, công ty có một đội ngũ cán bộ quản lý vững vàng có đầy đủ năng lực chuyên
môn có thể giúp công ty từng bước đi lên. Bên cạnh đó còn có đội ngũ công nhân
sản xuất có trình độ kỹ thuật, tập trung trong phần lớn là thợ bậc 5, 6, 7 với số
lượng 30 người chiếm 57,69% số công nhân bậc 1, 2, 3 chỉ chiếm 34,6% ứng với 18
người. Với chất lượng công nhân như trên sẽ góp phần trực tiếp trong công việc
tăng năng suất chất lượng trong sản xuất kinh doanh cho công ty.
Ngoài ra chất lượng lao động của công ty còn biểu hiện ở tiêu thức tuổi đời và
thâm niên nghề, 52,5% lao động tại công ty có thâm niên nghề lớn hơn 5 năm,
63,75% lao động có tuổi đời trên 30 tuổi. Điều này cho thấy lao động tại công ty
không những có trình độ chuyên môn kỹ thuật mà còn có kinh nghiệm trong sản
xuất. Có thể nói công ty luôn quan tâm đến vấn đề chất lượng lao động và đến đầu
năm 2001 công ty đã có một lực lượng lao động tương đối đồng đều về số lượng
cũng như chất lượng.

2.1.1.4. Tổ chức hợp tác lao động
Để quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng, hoàn thành kế hoạch đã đề ra thì hợp
tác lao động có ý nghĩa quan trọng.
Công ty tổ chức hợp tác lao động về không gian và thời gian giữa các bộ phận
phòng ban và xưởng sản xuất là rất linh hoạt.
- Hợp tác lao động về mặt không gian:
25

×