Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

(Luận Văn Thạc Sĩ) Kiểm Soát Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Kho Bạc Nhà Nước Huyện Đan Phượng.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.85 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN THỊ MINH VÂN

KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
KHO BẠC NHÀ NƢỚC HUYỆN ĐAN PHƢỢNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
----------------------------

NGUYỄN THỊ MINH VÂN

KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
KHO BẠC NHÀ NƢỚC HUYỆN ĐAN PHƢỢNG

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ
: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LIÊN



HÀ NỘI, NĂM 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là cơng trình do cá nhân tự nghiên
cứu và soạn thảo, không sao chép từ bất kỳ một công trình nghiên cứu nào đã đƣợc
cơng bố mà khơng trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào tơi xin
hồn tồn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 13 tháng 07 năm 2020
Học viên
(ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Minh Vân


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tác giả đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn,
giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của các thầy cơ trƣờng Đại học Thƣơng Mại.
Trƣớc hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến q thầy cơ đã tận tình dạy bảo và
hƣớng dẫn trong suốt quá trình học tập tại trƣờng Đại học Thƣơng Mại.
Tác giả xin gửi lời biến ơn sâu sắc đến các thầy cô trong khoa Sau Đại học,
đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Liên đã hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình để
tác giả có thể hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện luận văn của mình nhƣng do hạn chế về kiến
thức, kinh nghiệm nên luận văn tốt nghiệp không thể tránh đƣợc những thiếu sót, rất

mong nhận đƣợc sự nhận xét, góp ý của thầy cơ và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 13 tháng 07 năm 2020
Học viên
(ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Minh Vân


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu: ............................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................3
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu: .......................................................................................3
6. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ
KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC .......................5
1.1. TỔNG QUAN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ................................................5
1.1.1. Khái niệm và vai trị của chi NSNN.................................................................5
1.1.2. Các hình thức chi NSNN ..................................................................................9

1.1.3. Nguyên tắc, điều kiện chi NSNN ...................................................................10
1.1.4. Nội dung chi Ngân sách Nhà nƣớc ................................................................12
1.2 KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CỦA KHO BẠC ....................18
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu kiểm sốt chi NSNN ..................................................18
1.2.2. Quy trình và nội dung kiểm sốt chi NSNN ..................................................20
1.2.3. Tiêu chí đánh giá kiểm soát chi NSNN ..........................................................25
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KIỂM SOÁT CHI NSNN ....................27
1.3.1. Nhân tố chủ quan............................................................................................28
1.3.2. Nhân tố khách quan ........................................................................................29
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................30


iv

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NSNN HUYỆN TẠI KHO
BẠC NHÀ NƢỚC ĐAN PHƢỢNG - HÀ NỘI .....................................................31
2.1. VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ KBNN ĐAN PHƢỢNG VÀ CÁC ĐƠN VỊ THỤ
HƢỞNG NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN ...............................................................31
2.1.1. Vài nét khái quát về các đơn vị thụ hƣởng ngân sách trên địa bàn huyện Đan
Phƣợng ....................................................................................................................31
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NSNN HUYỆN TẠI KBNN ĐAN
PHƢỢNG - HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2019 ......................................................39
2.2.1 Thực trạng kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN huyện tại KBNN Đan Phƣợng
- Hà Nội ....................................................................................................................39
2.2.2 Thực trạng kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ NSNN huyện tại KBNN Đan
Phƣợng -Hà Nội. .......................................................................................................49
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI NSNN TẠI
HUYỆN ĐAN PHƢỢNG .........................................................................................62
2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc ...................................................................................62
2.3.2 Những hạn chế và ngun nhân trong cơng tác kiểm sốt chi NSNN huyện

Đan Phƣợng ...............................................................................................................64
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................71
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN VÀ TĂNG CƢỜNG
KIỂM SỐT CHI NSNN TẠI KBNN ĐAN PHƢỢNG –HÀ NỘI ....................72
3.1 ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG VÀ KIỂM SOÁT CHI NSNN CỦA KBNN
ĐAN PHƢỢNG. .......................................................................................................72
3.1.1. Định hƣớng hoạt động của KBNN Đan Phƣợng ...........................................72
3.1.2. Định hƣớng kiểm soát chi của KBNN Đan Phƣợng...........................................73
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN VÀ TĂNG CƢỜNG KIỂM
SỐT CHI NSNN TẠI KBNN ĐAN PHƢỢNG .....................................................76
3.2.1. Các giải pháp chung .......................................................................................76
3.2.2. Các giải pháp nghiệp vụ cụ thể ......................................................................82
3.2.3. Các giải pháp đối với các cơ quan thực hiện khốn biên chế và kinh phí quản
lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công....................................................................85


v

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................................87
3.3.1. Kiến nghị với chính quyền Thành phố, địa phƣơng và các đơn vị có liên
quan: ........................................................................................................................87
3.3.2. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nƣớc...................................................................89
3.3.3. Kiến nghi với Bộ Tài chính ............................................................................90
3.3.4. Kiến nghị với Chính phủ, các cấp, các ngành ................................................92
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................93
KẾT LUẬN ..............................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức KBNN Đan Phƣợng ..........................................................32
Bảng 2.1: Số liệu thu NSNN trên địa bàn huyện Đan Phƣợng 2016 - 2019.............36
Biểu 2.2: Số liệu chi NSNN trên địa bàn huyện Đan Phƣợng 2016 - 2019 ..............38
Biểu 2.3: Số liệu chi thƣờng xuyên NSNN trên địa bàn huyện Đan Phƣợng 2016 2019 ...........................................................................................................................40
Biểu 2.4: Số liệu chi thƣờng xuyên NSNN huyện theo nội dung kinh tế: ................41
Biểu 2.5: Kết quả kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN huyện Đan Phƣợng 2016 2019 ...........................................................................................................................47
Biểu 2.6: Biểu số liệu chi đầu tƣ XDCB từ NSNN huyện Đan Phƣợng 2016 - 2019 ...50
Biểu 2.7: Kết quả kiểm soát chi đầu tƣ XDCB NSNN huyện Đan Phƣợng 2016 2019 ...........................................................................................................................61


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Nội dung

BTC

Bộ Tài chính

CBCC

Cán bộ cơng chức

CP

Chính Phủ


HCSN

Hành chính sự nghiệp

HĐND

Hội đồng Nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nƣớc

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

NSTW

Ngân sách Trung ƣơng

UBND

Ủy ban Nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

TABMIS


Hệ thống quản lý thông tin Ngân sách Nhà nƣớc


1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý quỹ Ngân sách Nhà nƣớc và quỹ dự trữ Tài chính và các quỹ khác của
Nhà nƣớc đƣợc giao theo quy định của pháp luật là một trong những chức năng
đƣợc Chính phủ giao cho Bộ Tài chính mà cụ thể là giao cho Kho bạc nhà nƣớc
trực thuộc Bộ Tài chính thực hiện. Kho bạc Nhà nƣớc với chức năng, nhiệm vụ
đƣợc giao đã thực hiện tập trung đầy dủ, kịp thời các nguồn thu cho ngân sách nhà
nƣớc, quản lý và kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nƣớc đúng đối tƣợng,
mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Trong tiến trình đổi mới nền kinh tế, Chi ngân sách nhà nƣớc là công cụ chủ
yếu của Đảng, Nhà nƣớc và các cấp chính quyền địa phƣơng để thực hiện nhiệm vụ
chính trị, phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự
phát triển kinh tế xã hội.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các khoản chi ngân sách Nhà nƣớc có ý nghĩa
hết sức to lớn và quan trọng về mặt kinh tế cũng nhƣ xã hội góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn lực tài chính, thúc đầy kinh tế phát triển đồng thời là biện pháp
hữu hiệu để thực hành tiết kiệm chống lãng phí, góp phần ổn định và nâng cao đời
sống xã hội. Tuy nhiên việc sử dụng NSNN vẫn còn hạn chế, bất cập so với tình
hình thực tế; cịn có những khoản chi thất thốt lãng phí nên cần phải có giải pháp
tăng cƣờng quản lý, kiểm soát các khoản chi một cách chặt chẽ - đó là mối quan tâm
lớn của Đảng, Nhà nƣớc và các cấp chính quyền địa phƣơng. Cơng tác kiểm soát
chi trả các khoản chi NSNN qua KBNN là khâu cuối cùng để hồn thành quy trình
kiểm sốt chi NSNN, với mục tiêu là các khoản chi đảm bảo đúng mục đích, có kế

hoạch và đạt hiệu quả cao.
Huyện Đan Phƣợng có những đặc thù riêng về kinh tế - xã hội và mặt bằng đội
ngũ cán bộ làm cơng tác kế tốn khơng đồng đều nên việc kiểm soát chi NSNN
huyện tại KBNN Đan Phƣợng - Hà Nội cịn hạn chế về bố trí cán bộ và hồ sơ chứng
từ trong quá trình KSC. Xuất phát từ tình hình thực tế đó, tác giả chọn đề tài:"Kiểm
sốt chi NSNN tại KBNN huyện Đan Phƣợng" nghiên cứu nhằm góp phần làm rõ


2

cơ chế quản lý, kiểm soát và nâng cao hiệu quả chi NSNN huyện tại KBNN Đan
Phƣợng - Hà Nội góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn lực ở địa phƣơng.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Tất cả khoản chi NSNN thƣờng xuyên phải đƣợc kiểm tra, kiểm soát trong q
trình chi trả, thanh tốn. Vì vậy việc tăng cƣờng kiểm soát chi NSNN cần phải đƣợc
chú trọng đặc biệt. Đến nay đã có nhiểu bài viết, cơng trình khoa học nghiên cứu
liên quan đến lĩnh vực kiểm soát chi nhƣ:
- Trương Thúy Quỳnh (2015), “Kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại kho bạc
nhà nước Nam Từ Liêm”, luận văn thạc sĩ trường Đại học Thương Mại, Hà Nội
Tác giả đã hệ thống hóa đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN quận và
công tác kiểm soát chi ngân sách quận Nam Từ Liêm để đánh giá kết quả, hạn chế
và tìm ra nguyên nhân. Từ đó đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hồn thiện
cơng tác kiểm sốt chi ngân sách cho quận Nam Từ Liêm.
- Nguyễn Viết Thành (2017) Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng kiểm sốt
chi NSNN qua KBNN Bình Tân”, luận văn thạc sĩ trường Đại học Kinh tế TP Hồ
Chí Minh
Tác giả phân tích thực trạng kiểm sốt chi từ ngân sách trung ƣơng và ngân
sách địa phƣơng qua KBNN Bình Tân. Tuy nhiên do phạm vi nghiên cứu hạn hẹp

trong phạm vi 1 KBNN nên chƣa khái qt đc hết các tồn tại, khó khan trong cơng
tác kiểm soát chi, các giải pháp đƣa ra cũng giải quyết trong phạm vi hạn hẹp.
- Nguyễn Hà Phương (2013), “Nghiên cứu công tác quản lý ngân sách xã,
phường ở thành phố Việt Trì”, luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Nông nghiệp 1 Hà Nội
Trong luận văn của mình, tác giả Nguyễn Hà Phƣơng đã luận giải những vấn
đề lý luận chung về quản lý ngân sách xã, phƣờng, tác động của việc thu chi ngân
sách xã, phƣờng đến đời sống kinh tế-xã hội của địa phƣơng; hệ thống quản lý ngân
sách cấp xã, phƣờng và vai trò của hoạt động thu chi ngân sách đối với việc thực
thi chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phƣơng.
- Võ Thị Mai Phương (2017), Giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm soát chi
NSNN tại KBNN Cần Thơ”, luận văn thạc sĩ kinh tế trường Đại học Cần Thơ


3

Đề tài khái quát đƣợc cơ sở lý luận về kiểm soát chi, đánh giá thực trạng
kiểm soát chi tại KBNN Cần Thơ, phân tích thực trạng, đánh giá kết quả, chỉ ra
đƣợc hạn chế, nguyên nhân để đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát
chi của KBNN Cần Thơ.
Tóm lại, các nghiên cứu của rất nhiều tác giả đã có những đóng góp nhất
định, giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn rõ hơn về thực trạng, những kết quả,
những hạn chế còn tồn tại trong cơng tác kiểm sốt chi qua KBNN. Mặt khác,
trong giai đoạn hiện nay cũng cần có những đánh giá mang tính cập nhật hơn
sau khi triển khai TABMIS tại KBNN nói chung và KBNN Đan Phƣợng nói
riêng. Tác giả đã kế thừa và phát huy có chọn lọc các lý thuyết nghiên cứu của
các tác giả trƣớc đó để làm rõ hơn vấn đề về cơng tác kiểm sốt chi, đề ra những
giải pháp góp phần thực hiện tốt hơn cơng tác kiểm sốt chi qua hệ thống
KBNN Đan Phƣợng trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận những vấn đề cơ bản về quản lí và kiểm sốt chi NSNN qua
KBNN, luận văn đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng và những hạn chế của cơng
tác kiểm sốt chi NSNN qua KBNN Đan Phƣợng trong thời gian qua. Từ đó, đề
xuất phƣơng hƣớng, giải pháp chủ yếu cùng các điều kiện thực hiện nhằm tăng
cƣờng kiểm soát chi NSNN tại Kho bạc Nhà nƣớc Đan Phƣợng.

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là kiểm soát chi NSNN huyện qua KBNN: quy trình,
nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hƣởng.
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN và đầu tƣ
XDCB từ NSNN huyện tại KBNN Đan Phƣợng từ năm 2016 đến năm 2019.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
5.1. Dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu
* Phương pháp thu thập d liệu thứ cấp
Thông tin thứ cấp đƣợc thu thập bao gồm: các tài liệu, giáo trình về ngân sách
Nhà nƣớc, các văn bản của Chính phủ, của các Bộ, Ban, ngành có liên quan; Các báo
cáo thu, chi, tổng kết, của KBNN Đan Phƣợng,... về các vấn đề liên quan đến đề tài


4

nhƣ NSNN, chi NSNN, đặc biệt là công tác kiểm soát chi ngân sách qua KBNN. Các
dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ thƣ viện của Trƣờng ĐH Thƣơng Mại, Kho bạc Nhà
nƣớc, trang web của các cơ quan Nhà nƣớc: Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch – Đầu tƣ,
Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam...và các nguồn khác.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp phân tích thống kê mơ tả
Trong đề tài, thực hiện thu thập, phân tích và trình bày dữ liệu nghiên cứu
bằng các bảng biểu, sơ đồ,... để đánh giá tình hình tăng giảm các chỉ tiêu liên quan

đến hoạt động, kết quả và thực trạng kiểm soát chi NSNN qua KBNN Đan Phƣợng
giai đoạn 2016-2019. Dựa trên các số liệu khai thác từ các báo cáo tài chính tại
KBNN Đan Phƣợng, tài liệu liên quan, từ báo cáo tổng kết, báo cáo quyết toán,
đánh giá hàng năm về cơng tác thực hiện kiểm sốt chi NSNN. Qua đó, thấy đƣợc
hiệu quả và thực trạng kiểm sốt chi NSNN qua KBNN Đan Phƣợng.
-

Phƣơng pháp phân tích so sánh
Phƣơng pháp so sánh dùng để so sánh công tác kiểm soát chi NSNN qua

KBNN Đan Phƣợng, biểu hiện qua số liệu báo cáo tài chính hàng năm. So sánh việc
đối chiếu các chỉ tiêu đã đƣợc lƣợng hóa có cùng một một dung tính chất tƣơng tự
nhƣ nhau. Và đƣợc thể hiện bằng: Số tiền, số lƣợt hay t lệ

... Ngồi ra cịn so sánh

các chỉ tiêu thực hiện kỳ này so với số thực hiện kỳ trƣớc để thấy đƣợc sự tốt hay xấu
đi của các chỉ tiêu nhƣ thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
Đề tài dựa trên phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, phƣơng pháp thống kê,
tổng hợp- phân tích, đối chiếu so sánh kết hợp khảo sát thực tiễn các tài liệu có liên
quan, từ đó đƣa ra những định hƣớng và quy trình kiểm sốt chi NSNN.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chi ngân sách nhà nƣớc và kiểm soát chi ngân
sách nhà nƣớc qua kho bạc.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi NSNN huyện tại Kho bạc Nhà nƣớc Đan
Phƣợng - Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện và tăng cƣờng kiểm soát chi NSNN tại
KBNN Đan Phƣợng –Hà Nội



5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ KIỂM SOÁT CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC

1.1. TỔNG QUAN CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Khái niệm và vai trò của chi NSNN
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước và chi ngân sách Nhà nước
Trong tiến trình lịch sử tồn tại của ngân sách nhà nƣớc (NSNN), đã từ lâu với
tƣ cách là cơng cụ tài chính quan trọng của Nhà nƣớc, NSNN đã ra đời và phát
triển gắn liền với sự phát triển của Nhà nƣớc, sự phát triển của nền kinh tế tiền tệ.
NSNN đƣợc đặc trƣng bằng sự vận động của các nguồn tài chính trong q
trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của Nhà nƣớc, NSNN là hệ thống các mối quan
hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc và chủ thể kinh tế xã hội trong quá trình Nhà nƣớc huy
động và sử dụng nguồn tài chính để đảm bảo các yêu cầu thực hiện các chức năng
quản lý nhằm điều hành nền kinh tế xã hội. NSNN đƣợc quản lý thống nhất theo
ngun tắc tập trung dân chủ cơng khai có phân công quyền hạn gắn với trách
nhiệm phân cấp quản lý giữa các ngành.
Hiện nay luật NSNN đã đƣợc sửa đổi và thơng qua tại Quốc hội khóa XIII
ngày 25/06/2015. NSNN đƣợc quy định tại Điều 1 của Luật NSNN:" NSNN là toàn
bộ các khoản thu chi của Nhà nƣớc trong dự tốn đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng nhiệm vụ của Nhà nƣớc." [1, tr.5].
NSNN bao gồm ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng trong đó Ngân
sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của các đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân theo quy định của Luật tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân. Theo quy định hiện hành thì ngân sách địa phƣơng bao gồm:


- Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi chung là ngân sách
tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh.


6

- Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách
huyện) bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, thị trấn.

- Ngân sách các xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã). NSNN
là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc trong đó: “Thu NSNN bao gồm
các khoản thu từ phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc; các
khoản đóng góp của tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật.”
" Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc, chi trả nợ của Nhà nƣớc, chi
viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật".[1,tr.6] Nhƣ vậy, chi
NSNN là một trong hai nội dung quan trọng của NSNN, là tổng thể các quan hệ
kinh tế dƣới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình phân phối và sử dụng NSNN.
Q trình sử dụng NSNN theo ngun tắc khơng hồn trả trực tiếp nhằm thực hiện
các nhiệm vụ kinh tế - xã hội do Nhà nƣớc đảm nhận. Quá trình chi trả, thanh tốn
quỹ NSNN đƣợc hiểu là q trình cung cấp vốn từ NSNN với đặc trƣng là số vốn
đó đƣợc hình thành từ các loại quỹ khác nhau trƣớc khi chúng đƣợc đƣa vào sử
dụng, thông thƣờng giữa thời gian cung cấp và thời gian sử dụng có khoảng cách
nhất định. Quá trình sử dụng quỹ NSNN cũng là quá trình cung cấp vốn từ NSNN
nhƣng sự cung đó khơng có khả năng hình thành các quỹ tiền tệ khác mà nó đƣợc
dành cho các cơng việc đã đƣợc định sẵn của Nhà nƣớc.
Kho bạc Nhà nƣớc (KBNN) có trách nhiệm quản lý NSNN bao gồm ngân sách
trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng, thống nhất quản lý, tổ chức thanh tốn, điều

hịa vốn và tiền mặt thuộc quỹ NSNN nhằm tập trung nhanh các khoản thu, đáp ứng
kịp thời các nhu cầu thanh toán, chi trả của NSNN.

1.1.1.2. Vai trò của chi Ngân sách nhà nước
Nền kinh tế nƣớc ta là nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ
nghĩa, là nền kinh tế đa thành phần với quan hệ tiền tệ, quan hệ thị trƣờng rất phức
tạp. Để có thể vừa tăng trƣởng kinh tế vừa đảm bảo sự công bằng và sự tiến bộ xã
hội, đồng thời hạn chế những khuyết tật do nền kinh tế đem lại thì vai trị quản lý và
điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc là vô cùng quan trọng.


7

Khi nói đến vai trị chi NSNN ta thƣờng gắn với các chức năng: Chi NSNN để
đảm bảo ổn định kinh tế và tăng trƣởng; là công cụ phân bổ lại nguồn lực, nâng cao
hiệu quả kinh tế và thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập. Với các chức năng
đó, NSNN tác động trực tiếp và gián tiếp tới hầu hết các chủ thể, các đơn vị và tổ
chức trong xã hội, do vậy NSNN là thành tố quan trọng nhất của tài chính cơng.
Trong tình hình hiện nay, đang tiến tới hội nhập toàn diện với thế giới thì chi
NSNN có một vai trị rất quan trọng, nó có tác dụng điều chỉnh vĩ mơ nền kinh tếxã hội của đất nƣớc, thúc đẩy sự phát triển cân đối vững chắc của nền kinh tế xã
hội. Các vai trị đó của chi NSNN dƣợc thể hiện trên các khía cạnh:
* Đối với sự phát triển kinh tế:
Nhà nƣớc sử dụng nhiều cơng cụ để góp phần xây dựng cơ cấu kinh tế thì
cơng cụ ngân sách đặc biệt thông qua việc chi NSNN đƣợc coi là công cụ quan
trọng bởi vì khả năng nguồn vốn của NSNN rất lớn, phạm vi tác động rộng. Chính
vì vậy có thể nói rằng thơng qua chi NSNN góp phần điều chỉnh lại cơ cấu kimh
tế phát triển theo định hƣớng của Nhà nƣớc. Thông qua các khoản chi gián tiếp đặc
biệt là chi cho đầu tƣ xây dựng (ĐTXD) để phát triển cơ sở hạ tầng đã góp phần tích
cực cho việc phát triển phong phú đa dạng, tránh tình trạng độc quyền của một số
đơn vị kinh tế.

Chi NSNN thúc đẩy nền kinh tế tăng trƣởng, phát triển trên tất cả các lĩnh vực
và là một yếu tố không thể thiếu đƣợc trong quá trình phát triển của đất nƣớc. Trong
cơ chế thị trƣờng, mục tiêu quan trọng nhất mà các doanh nghiệp quan tâm đó là lợi
nhuận, do vậy đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt. Để nền kinh tế có tính hiệu quả thì tất
yếu phải có sự tác động từ phía Nhà nƣớc mà một trong những cơng cụ chủ yếu có
hiệu quả là chi NSNN thông qua việc Nhà nƣớc chi NSNN để cung cấp các hàng
hóa cơng cộng, đầu tƣ vào các ngành then chốt, các cơng trình mũi nhọn, hỗ trợ tài
chính cho các doanh nghiệp cần nâng đỡ góp phần hình thành và hoàn thiện cơ cấu
sản xuất, cơ cấu kinh tế.
Mặt khác, việc giành một phần nguồn vốn của Nhà nƣớc để tiếp tục bổ sung
cho quỹ dự trữ tài chính, quỹ dự phịng nhằm tăng cƣờng khả năng tài chính để ứng


8

phó kịp thời với khó khăn bất ngờ có thể xảy ra trong quá trình xây dựng và phát
triển nền kinh tế.
* Đối với sự phát triển xã hội:
Cùng với việc thực hiện các chính sách phát triển kinh tế thì chi NSNN cịn
góp phần tích cực thực hiện các chính sách xã hội, tạo điều kiện cho hoạt động xã
hội phát triển đồng bộ. Tùy thuộc vào hoàn cảnh kinh tế xã hội của đất nƣớc trong
từng thời kỳ mà mục tiêu cụ thể của các chính sách xã hội của Nhà nƣớc đƣợc xác
định ở mức độ khác nhau.
Thơng qua chi NSNN góp phần thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động văn
hóa, giáo dục đào tạo, y tế, đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân ngày càng đƣợc
nâng cao.
Việc sử dụng công cụ chi NSNN nhằm điều tiết các vấn đề xã hội hầu nhƣ
không tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế, cho xã hội nhƣng nó có tác động rất
lớn đến các hoạt động kinh tế vì nó tạo ra lực lƣợng tri thức cho xã hội thông qua
công tác đào tạo; là nguồn động viên cho các lực lƣợng tạo ra nguồn tài chính cho

đất nƣớc.
Trợ giúp các thành phần kinh tế phát triển một cách có hiệu quả, thực hiện
chính sách an sinh xã hội thơng qua các chính sách xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ giải
quyết việc làm, hỗ trợ các gia đình chính sách, hỗ trợ việc học tập cho học sinh có hồn
cảnh khó khăn, chính sách... Chính vì vậy địi hỏi q trình chi NSNN phải đƣợc
nghiên cứu đầy đủ và có sự thống nhất giữa chính sách và các biện pháp thực hiện.
* Trên góc độ tài chính:
Q trình chi NSNN có vai trị quan trọng đối với việc thực hiện chính sách
ổn định giá cả thị trƣờng chống lạm phát thông qua các chính sách chi trợ giá của
Chính phủ cho một số mặt hàng, chống độc quyền của một số ngành, kích thích sản
xuất phát triển đối với một số lĩnh vực ít phát triển.
Chi NSNN cịn phục vụ cho một số hoạt động tiêu dùng nhƣ chi cho hoạt động
quản lý hành chính, an ninh quốc phịng, trật tự an toàn xã hội nhằm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc trong quá trình điều hành đất nƣớc.


9

1.1.2. Các hình thức chi NSNN
Tất cả mọi khoản chi NSNN đều đƣợc cấp phát thanh tốn dƣới một hình
thức chi nhất định. Hiện nay, chi NSNN đƣợc thực hiện dƣới các hình thức
chủ yếu sau:

1.1.2.1. Chi NSNN theo dự tốn
Áp dụng hình thức chi NSNN theo dự tốn là các khoản chi thƣờng xuyên cho
các đơn vị dự toán bao gồm: các cơ quan nhà nƣớc, các đơn vị sự nghiệp, các tổ
chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp thƣờng xuyên đƣợc cấp kinh
phí để hoạt động.
Các khoản cấp phát thanh tốn đƣợc dùng cho các khoản chi mang tính chất
thƣờng xuyên nhƣ: lƣơng, phụ cấp, học bổng, tiền công, tiền thƣởng, phúc lợi tập

thể...
Nguyên tắc của việc thanh toán theo dự toán qua Kho bạc là các khoản chi tiêu
chỉ đƣợc thực hiện khi có trong dự tốn năm đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Dự
tốn cuối năm khơng chi hết bị hủy bỏ trừ một số trƣờng hợp đƣợc cấp có thẩm
quyền cho phép, các đơn vị biên chế hành chính sự nghiệp và các đơn vị sự nghiệp
có thu.

1.1.2.2. Chi NSNN theo hình thức lệnh chi tiền
Áp dụng hình thức chi bằng lệnh chi tiền là các khoản chi mang tính chất
khơng thƣờng xun và đƣợc cấp cho các đơn vị ít có quan hệ thƣờng xun với
NSNN nhƣ: các doanh nghiệp, chi trả nợ viện trợ, chi bổ sung từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dƣới và một số khoản chi khác theo quyết định của Thủ trƣởng
cơ quan Tài chính.
Lệnh chi tiền do cơ quan Tài chính lập, là chứng từ mệnh lệnh chi NSNN của
cấp mình. Theo quy định hiện hành thì cơ quan tài chính chịu trách nhiệm kiểm tra
kiểm sốt nội dung, tính chất từng khoản chi đảm bảo các điều kiện chi theo quy
định. KBNN xuất quỹ NSNN và thanh toán cho đơn vị thụ hƣởng theo nội dung ghi
trong lệnh chi tiền.


10

1.1.2.3. Chi NSNN bằng hiện vật và ngày công lao động
Căn cứ vào biên bản giao hiện vật, giá hiện vật đƣợc duyệt, cơ quan Tài
chính quy đổi ra đồng Việt nam để làm lệnh ghi thu, ghi chi ngân sách gửi Kho bạc
để hạch toán thu, chi NSNN.

1.1.2.4. Chi theo hình thức cấp phát ủy quyền
Trƣờng hợp cơ quan quản lý Nhà nƣớc cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý
cấp dƣới thực hiện nhiệm vụ thuộc chức năng quyền hạn của mình thì phải ủy

quyền kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới để thực hiện nhiệm vụ
đó. Cấp phát kinh phí ủy quyền có thể bằng dự tốn hoặc lệnh chi tiền.

1.1.2.5. Cấp phát đầu tư XDCB
Các khoản chi này bao gồm: chi đầu tƣ xây dựng các cơng trình kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội. Căn cứ vào kế hoạch vốn đƣợc phân bổ hàng năm, khối
lƣợng hoàn thành từng giai đoạn của cơng trình mà KBNN thanh tốn cho các cơ
quan chủ quản.

1.1.3. Nguyên tắc, điều kiện chi NSNN
1.1.3.1 Nguyên tắc chi NSNN
Mỗi khoản chi NSNN dù đƣợc cấp phát thanh tốn theo hình thức nào đều
phải tn theo nguyên tắc đó là:

- Các khoản chi phải đƣợc kiểm sốt trƣớc, trong và sau q trình cấp phát
thanh tốn. Các khoản chi phải có trong dự tốn NSNN đƣợc phân bổ, đúng chế
độ tiêu chuẩn định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định và đƣợc thủ trƣởng đơn
vị sử dụng NSNN hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền chuẩn chi.

- Mọi khoản chi đều đƣợc hạch toán bằng VNĐ theo niên độ ngân sách, cấp
ngân sách và mục lục ngân sách. Các khoản chi bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày cơng
lao động đƣợc quy đổi và hạch tốn bằng đồng Việt nam theo t giá ngoại tệ, ngày
công lao động do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền chuẩn chi.

- Trong q trình quản lý, thanh quyết tốn chi ngân sách, mọi khoản chi sai
phải thu hồi. Căn cứ quyết định của cơ quan Tài chính hoặc quyết định của cơ
quan Nhà nƣớc có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi chi NSNN.


11


1.1.3.2 Điều kiện chi NSNN
Để tiếp tục đổi mới công tác kiểm sốt chi NSNN qua KBNN, KBNN có
nhiệm vụ kiểm soát các khoản chi NSNN đảm bảo thực hiện thanh tốn các khoản
chi NSNN khi có đủ các điều kiện:

- Đã có trong dự tốn chi ngân sách năm đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với các đơn vị trực thuộc thì do cơ quan cấp trên phê duyệt trên cơ sở phƣơng
án phân bổ dự toán đã đƣợc cơ quan Tài chính thẩm định; đối với các đơn vị thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân (UBND) địa phƣơng do cơ quan Tài chính thẩm định
trên cơ sở phƣơng án phân bổ dự toán đã đƣợc Quốc hội, Hội đồng nhân dân
(HĐND) phê duyệt.
Trƣờng hợp đầu năm, dự tốn chƣa đƣợc phê duyệt thì đơn vị sử dụng NSNN
đƣợc phép tạm ứng dự toán để chi.

- Đúng chế độ tiêu chuẩn định mức chi tiêu NSNN do cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền quy định.
Đối với các chế độ tiêu chuẩn định mức chi tiêu thống nhất trong cả nƣớc do
Thủ tƣớng Chính phủ quy định. Đối với các chế độ, tiêu chuẩn định mức chi đối với
các ngành, lĩnh vực do Bộ Tài chính quy định; đối với một số tiêu chuẩn, định mức
chi tiêu có tính chất đặc thù cho từng địa phƣơng do HĐND tỉnh thành phố quy định
(trừ những chế độ có tính chất tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp).

- Đã đƣợc cơ quan Tài chính (đối với lệnh chi tiền) hoặc thủ trƣởng đơn vị sử
dụng NSNN hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền chuẩn chi (đối với đơn vị sử dụng NSNN).

- Có đầy đủ hồ sơ chứng từ thanh toán liên quan tùy tính chất từng khoản chi.
Việc quy định các hồ sơ kèm theo để thanh tốn do Bộ Tài chính ban hành hoặc do
các Bộ liên quan quy định tùy theo từng nội dung khoản chi mà có loại hồ sơ gửi
lần đầu, có loại hồ sơ gửi từng lần khi thanh tốn kèm theo giấy rút dự tốn.


- Ngồi các quy định trên, nếu các khoản chi từ NSNN phải qua đấu thầu
(đối với chi thƣờng xuyên NSNN thì các khoản chi trên 100 triệu đồng , từ 1 t
đồng đối với chi đầu tƣ XDCB phải tổ chức đấu thầu) hoặc thẩm đinh giá thì cịn
phải tổ chức đấu thầu hoặc thẩm định giá theo quy định. Việc tổ chức đấu thầu tùy
phân cấp theo từng thời kỳ mà quy định đơn vị nào đƣợc phép thực hiện.



×