TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TỐN
ĐỀ ÁN HỌC PHẦN KẾ TỐN TÀI CHÍNH
Đề tài:
BÀN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG
Họ và tên sinh viên
:
Phạm Thị Lan Anh
Mã sinh viên
:
11140147
Lớp
:
Kế tốn
Khóa
:
56
Giảng viên hướng dẫn
:
PGS.TS Nguyễn Hữu Ánh
Hà Nội - 2018
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU----------------------------------------------------------------------------------------4
CHƯƠNG 1-------------------------------------------------------------------------------------------5
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH THU BÁN HÀNG----------------------------------------5
1.1.Doanh thu và vai trò của doanh thu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.------5
1.1.1.Doanh thu và phân loại doanh thu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
1.1.1.1.Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.----------------------------5
1.1.1.2. Phân loại doanh thu.---------------------------------------------------------------------5
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp kế toán doanh thu trong doanh nghiệp-------------------7
1.2.Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng.----------------------------------------------------------7
1.2.1.Các phương thức và hình thức giao dịch bán hàng.------------------------------------7
1.2.2. Các phương thức thanh tốn--------------------------------------------------------------8
CHƯƠNG 2-------------------------------------------------------------------------------------------9
CHẾ ĐỘ KẾ TỐN HIỆN HÀNH VỀ DOANH THU BÁN HÀNG---------------------9
1. Khái niệm và điều kiện ghi nhận doanh thu------------------------------------------------9
1.1. Khái niệm--------------------------------------------------------------------------------------9
1.2. Nguyên tắc xác định và điều kiện ghi nhận doanh thu---------------------------------9
a. Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ--------------------------9
b, Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ--------------------------10
2.Nguyên tắc hạch toán doanh thu-------------------------------------------------------------11
3. Nội dung hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ------------------------11
a. Chứng từ sử dụng------------------------------------------------------------------------------11
b. Các tài khoản sử dụng------------------------------------------------------------------------12
4. Đánh giá về hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo chế---------13
CHƯƠNG 3-----------------------------------------------------------------------------------------15
HOÀN THIỆN KẾ TỐN DOANH THU BÁN HÀNG-----------------------------------15
3.1 Những u cầu có tình ngun tắc trong việc hồn thiện kế tốn doanh thu bán
hàng trong điều kiện hội nhập kinh tế---------------------------------------------------------15
3.2 Những nhận xét, đánh giá về kế toán doanh thu bán hàng theo chế độ kế toán
Việt Nam---------------------------------------------------------------------------------------------15
3.2.1 Ưu điểm-------------------------------------------------------------------------------------15
3.2.2. Nhược điểm--------------------------------------------------------------------------------15
3.3.Nội dung hồn thiện chuẩn mực kế tốn doanh thu bán hàng tại các doanh nghiệp
Việt Nam-------------------------------------------------------------------------------------------18
2
3.3.1 HOàn thiện nội dung chuẩn mực kế toán VAS14 “ doanh thu và thu nhập khác”
-------------------------------------------------------------------------------------------------------18
3.3.2 Xác định đúng đắn thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng xuất khẩu.-----------18
3.3.3 Hoàn thiện khoản sử dụng----------------------------------------------------------------19
3.3.4 Hoàn thiện về phương pháp kế tốn----------------------------------------------------20
3.3.5 Hồn thiện báo cáo kết quả kinh doanh------------------------------------------------20
Kết luận----------------------------------------------------------------------------------------------22
3
LỜI MỞ ĐẦU
Tồn cầu hóa là xu hướng tất yếu của các quốc gia tỏng thời đại ngày nay. Quá trình
tồn cầu hóa khu vực và thế giới đã dẫn đến kinh tế trên phạm vi quốc tế. Quá trình hội
nhập được diễn ra trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. điều này khiến cho
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trở nên sôi nổi, đa dạng và ngày càng đạt
được nhiều thành tựu to lớn.
Hội nhập tỏng lĩnh vực kế toán là một điều tất yếu khách quan, được xem là một
trong những cơ sở nền tảng và tiền đề đối với sự thành cơng của q trình hội nhập. Q
trình này đã tạo nên cơ hội cho Việt Nam tiếp cận với chuẩn mực quốc tế và các nước có
nền kinh tế thị trường phát triển. Tiếp cận với các chuẩn mực quốc tế, học hỏi kinh
nghiệm quản lý kinh tế của các nước bạn, và những đàn anh đàn chị đi trước, kết hợp với
thực trạng nền kinh tế nước ta để có thế rút ra được những bài học quý giá nhất là điều
cần thiết trong thời kỳ đang phát triển của Việt Nam.
Tuy nhiên trong sự biện chứng của quá trình hội nhập và phát triển, có nhiều vấn đề
mới phức tạp nảy sinh từ thực tê hoạt động kinh doanh của cá doanh nghiệp nhưng chưa
được quy định hoặc quy định chưa cụ thể rõ rang trong chuẩn mực kế tốn về doanh thu
bán hàng. Điều này có thể dẫn đến các sai sót trong việc hoạch tốn doanh thu bán hàng
gây ra các tác hại khó lường trước được cho các doanh nghiệp và quản lý kinh tế ở nước
ta .
Do tâm quan trọng của việc ban hành các chuẩn mực kế toán cũng như các nguyên
nhân nêu trên, em đã lựa chọn đề tài “kế toán doanh thu bán hàng”.
4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DOANH THU BÁN HÀNG
1.1.Doanh thu và vai trò của doanh thu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
1.1.1.Doanh thu và phân loại doanh thu trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
1.1.1.1.Khái niệm doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
Qua nghiên cứu khái niệm doanh thu của quốc tế và một số nước trên thế giới, có thể
thấy khái niệm doanh thu được diễn đạt theo nhiều cách, nhưng đều có sự tương đồng về
cách hiểu và nội dung của các tài khoản được coi là doanh thu của các doanh nghiệp.
Theo khái niệm Trung Quốc thì” Doanh thu là tổng nguồn lợi kinh tế thu được phát
sinh trong hoạt động thường kỳ của doanh nghiệp như hoạt động bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ và sử dụng tài khoản của các doanh nghiệp khác. Các khoản thu hộ cho bên thứ
ba hoặc do khách hàng khơng được tính vào doanh thu.”
Theo chuẩn mực quốc tế IAS18 thì” Doanh thu là giá trị gộp của các lợi ích kinh tế
mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động thông thường của
doanh nghiệp, tạo nên sự tăng lên của vốn chủ sở hữu, ngoài phần tăng lên từ các khoản
góp them của các cổ đơng”
Ở Việt Nam, theo chuẩn mực VAS 01, “Doanh thu và thu nhập khác là tổng giá tị
các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần tăng
vốn chủ sở hữu, khơng bao gồm khoản vốn góp của cổ đơng hoặc chủ sở hữu”. Trong
chuẩn mực VAS14, đoạn 03 quy định rõ” Doanh thu là tổng các giá trị kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vồn chủ sở hữu”. “Thu nhập khác là khoản
thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh
thu”.
1.1.1.2. Phân loại doanh thu.
Để thuận tiện cho công tác quản lý và kế toán doanh thu, doanh thu có thể phân loại theo
những tiêu thức khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu của quản lý và kế tốn. Trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài, có thể phân loại doanh thu theo các tieu thức sau:
Thứ nhất, phân theo loại hình kinh doanh:
Doanh thu được chia làm 3 loại:
5
-Doanh thu bán hàng
-Doanh thu bán thành phẩm
-Doanh thu cung cấp dịch vụ
Cách phân loại này giúp xác định được tỷ trọng doanh thu của từng loại hoạt động
trong tổng doanh thu của doanh nghiệp, qua đó thấy được vai trị chủ đạo của từng loại
hình hoạt động của doanh nghiệp. Ngồi ra, xét trên góc độ tồn bộ nền kinh tế.
Thứ 2, phân theo phương thức bán hàng:
Doanh thu bán hàng được chia làm ba loại:
-Doanh thu bán buôn.
-Doanh thu bán lẻ.
-Doanh thu gửi bán đại lý
Phân loại doanh thu theo tiêu chí này giúp nhà quản trị doanh nghiệp xác định được
tổng mức lưu chuyển hàng hóa theo từng loại, từ đó hoạch định được mức luân chuyển về
hàng hóa, xây dựng mức dự trữ hàng hóa cần thiết, tránh được tình trạng ứ đọng hoặc
thiếu hàng gây ảnh hưởng khơng tốt cho q trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thứ 3, phân theo phương thức thanh toán tiền hàng:
-Doanh thu bán hàng thu tiền ngay.
-Doanh thu bán hàng trả chậm.
-Doanh thu bán hàng trả góp.
-Doanh thu nhận trước.
Thứ 4, phân theo mối quan hệ với điểm hòa vốn
-Doanh thu hịa vốn
-Doanh thu an tồn
Thứ 5, phân theo mối quan hệ với khu vực địa lý
-Doanh thu bán hàng xuất khẩu
6
-Doanh thu bán hàng nội địa
Thứ 6, phân theo mối quan hệ với hệ thống kinh doanh của doanh nghiệp
-Doanh thu bán hàng cho bên ngoài
-Doanh thu bán hàng nội bộ
Ngồi ra, doanh thu bán hàng cịn được phân loại thành doanh thu thực tế, doanh
thu bị giảm trừ và doanh thu thuần…. nhìn chung mỗi cách phân loại đó đều có ý nghĩa
nhất định đối với nhà quản trị doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trị của doanh nghiệp kế tốn doanh thu trong doanh nghiệp
Kế toán là một bộ phận cấu thành trong hệ thống các công cụ quản lý kinh tế tài
chính. Ở góc độ quản lý, kế tốn có vai trị tích cực trong điều hành, kiểm sốt các hoạt
động kinh tế tài chính, ở góc độ cung cấp thơng tin về các hoạt động kinh tế tài chính của
doanh nghiệp cho những người sử dụng thông tin để ra quyết định kinh tế đối với doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh. Vì vậy kế tốn có vai trị đặc biệt quan trọng không
chỉ đối với doanh nghiệp, mà cịn hết sức cần thiết cho những người có lợi ích trực tiếp
hay gián tiếp đối với hoạt động của kinh doanh. Kế toán doanh thu là bộ phận cấu thành
của hệ thống kế tốn doanh nghiệp cung cấp thơng tin về tốn bộ tình hình doanh thu bán
hàng của doanh nghiệp. Thông tin về doanh thu được xem là một trong những dịng
thơng tin quan trọng nhất về người sử dụng thơng tin phân tích, đánh giá tình hình kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và của từng loại hoạt động, sản phẩm, hàng
hóa, bộ phận nói riêng. Qua đó đánh giá được khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường
của doanh nghiệp và khả năng đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đưa ra. Do vậy,
kế tốn doanh thu trong doanh nghiệp có vai trị hết sức quan trọng trong hệ thống kế
tốn nói riêng và cơng tác quản lý nói chung.
1.2.Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng.
1.2.1.Các phương thức và hình thức giao dịch bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh thương mại. Thông qua bán
hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện, vốn của doanh nghiệp
thương mại được chuyển từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ. Việc bán hàng của
các doanh nghiệp có thể được thực hiện cho nhiều phương thức khác nhau, và trong mỗi
phương thức lại được thực hiện được dưới nhiều hình thức khác nhau.
Cụ thể là
7
*Đối với hàng hóa bán trong nước:
- Bán bn hàng hóa: Đặc điểm của hàng hóa bán bn là hàng hóa vẫn nằm trong
lĩnh vực lưu thơng, hàng thường được bán theo lô hoặc bán với số lượng lớn. Trong bán
bn có hai hình thức: bán bn qua kho và bán bn vận chuyển thẳng.
- Bán lẻ hàng hóa: Đặc điểm của phương thức này là hàng hóa đã thốt khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dung. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc lượng nhỏ. Bán
lẻ có thể thực hiện dưới hình thức bán lẻ thu tiền tập trung, bán lẻ thu tiền trực tiếp, bán lẻ
tự phục vụ, bán hàng trả góp, bán hàng qua hội chợ….
-Phương thức gửi hàng bán đại lý: số hàng chuyển giao cho cơ sở đại lý bán vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi doanh nghiệp nhận được tiền do cơ sở
đại lý thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán được
*Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Phương thức xuất khẩu trực tiếp: là phương thức xuất khẩu trong đó đơn vị tham
gia được bộ thương mại cấp giấy phép có thể trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với
nước ngoài, trực tiếp giao hàng và thanh toán tiền hàng
-Phương thức xuất khẩu ủy thác: là phương thức được áp dụng đối với các doanh
nghiệp không đủ điều kiện để trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng kinh tế với nước
ngoài, hoặc khơng thể trực tiếp lưu thơng hàng hóa
1.2.2. Các phương thức thanh tốn
Có nhiều phương thức thanh tốn khác nhau, phu thuộc vào hợp đồng mua bán hoặc
sự thỏa thuận giữa các bên. Có một số phương thức thanh tốn sau:
-Thanh tốn ngay
-Thanh tốn trước
-Thanh tốn trả góp
-Thanh tốn trước
8
-Thanh toán chậm
CHƯƠNG 2
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH VỀ DOANH THU BÁN HÀNG
1. Khái niệm và điều kiện ghi nhận doanh thu
1.1. Khái niệm
Hiện nay, có rất nhiều các quan điểm khác nhau về doanh thu. Theo chuẩn mực kế
toán quốc tế “Doanh Thu” số 18 - IAS18: Doanh thu là giá trị gộp của các lợi ích kinh tế
mà doanh nghiệp đạt được trong kì kế tốn, phát sinh từ các hoạt động thông thường của
doanh nghiệp, tạo nên sự tăng vốn chủ sở hữu, ngoài phần tăng lên từ phần đóng góp
thêm của các cổ đơng. Kế tốn Pháp lại cho rằng: doanh thu là dòng vào, hay sự tăng lên
các loại vốn của đơn vị, hay sự giải quyết các khoản nợ (hoặc kết hợp cả hai) từ việc giao
hàng, sản xuất hàng hóa, hoặc những hoạt động khác hình thành nên hoạt động chủ yếu
của đơn vị, trong trường hợp đơn giản nhất, chúng tương đương với giá cả hàng hóa đã
bán hay dịch vụ đã cung cấp trong một thời kì nhất định.
Tuy có nhiều quan điểm về doanh thu nhưng về bản chất các quan điểm đó đều giống
nhau, có thể thấy rằng, định nghĩa về doanh thu theo chuẩn mực kế toán là đầy đủ nhất:
Theo chuẩn mực kế toán số 14 (VAS14): doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu
được trong kì kế tốn, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Chuẩn mực số 14 cũng chỉ rõ, Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ 3 khơng
phải là nguồn lợi ích kinh tế, khơng làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ khơng
được coi là doanh thu hoặc các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn
chủ sở hữu nhưng không phải là doanh thu.
Đối với các doanh nghiệp, doanh thu bao gồm nhiều loại khác nhau, phát sinh từ
các hoạt động khác nhau (doanh thu hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu
hoạt động tài chính, thu nhập khác). Trong đó, doanh thu hoạt động bán hàng và cung cấp
dịch vụ là bộ phận doanh thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của doanh
nghiệp. Khoản thu này phát sinh từ các giao dịch thuộc hoạt động bán hàng (là hoạt động
bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa do doanh nghiệp mua vào) và
hoạt động cung cấp dịch vụ (là việc thực hiện công việc mà doanh nghiệp đã thỏa thuận
với người mua theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán) theo thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản.
1.2. Nguyên tắc xác định và điều kiện ghi nhận doanh thu
a. Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(1) Doanh thu được ghi nhận theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
9
(2) Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã
thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại.
(3) Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không nhận được ngay thì doanh thu
được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong
tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu
được trong tương lai.
(4) Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản
chất thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hóa
hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác khơng tương tự thì việc
trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được
xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về sau khi điều chỉnh các
khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi khơng xác định được giá
trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị
hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc
tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
b, Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Theo VAS 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn cả 5 điều kiện
sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa
hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong
trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng
hóa thì giao dịch khơng được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi
nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu duới nhiều hình thức
khác nhau như:
- Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình
thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường.
10
- Khi việc thanh tốn tiền bán hàng cịn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua hàng
hóa đó.
- Khi hàng hóa được giao cịn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là phần quan trọng của hợp
đồng mà doanh nghiệp chưa hồn thành.
- Khi người mua có quyền hủy bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu trong hợp
đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay
khơng.
2.Ngun tắc hạch tốn doanh thu
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT;
- Đối với sản phẩm, hàng hố, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc chịu
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán;
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc
thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao
gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu);
- Những doanh nghiệp nhận gia cơng vật tư, hàng hố thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật
tư, hàng hố nhận gia cơng.
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa
hồng thì hạch tốn vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa hồng bán hàng
mà doanh nghiệp được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận
doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính
về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận
doanh thu được xác nhận.
- Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất lượng, về
qui cách kỹ thuật,... người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu
giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua mua hàng với khối lượng
lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được
theo dõi riêng biệt trên các Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại, hoặc Tài khoản 532 Giảm giá hàng bán, Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại.
3. Nội dung hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a. Chứng từ sử dụng
11
Các chứng từ nguồn: Phản ánh mục đích việc bán hàng (gồm hợp đồng mua
bán, cam kết khai thác hàng…)
Chứng từ bán hàng:
- Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng (áp dụng với doanh nghiệp tính thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp). Có thể sử dụng hố đơn 01-GTGT/3LL cho các tổ chức cá
nhân tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và tiêu thụ với số lượng lớn; mẫu hố
đơn 01-GTGT/2LL cho các tổ chức cá nhân tín thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
và tiêu thụ với số lượng nhỏ hoặc bán lẻ; mẫu hoá đơn số 01a-Bha hoặc mẫu hố đơn số
01b-Bha cho doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
- Phiếu thu, phiếu chi để ghi nhận các khoản thu chi bằng tiền
- Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng
- Các chứng từ khác liên quan (nếu có)
b. Các tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” sử dụng để phản ánh doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
Tài khoản này có kết cấu và nội dung ghi như sau:
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng
thực tế của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, và dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp NSNN đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”;
Bên Có:
12
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản dầu tư, và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ kế tốn
Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ, và có 5 tài khoản cấp 2 sau:
- Tài khoản 5111 - doanh thu bán hàng hóa: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của
khối lượng hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
4. Đánh giá về hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo chế
độ hiện hành.
Nhìn chung chế độ kế toán hiện hành về hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ cũng đã khá hoàn thiện và phần nào tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
hạch toán kế toán dễ dàng. Tuy vậy theo em chế độ vẫn còn những điểm bất cập nhất là
trong điều kiện nước ta đang từng ngày phát triển.
Thứ nhất, vấn đề xác định thời điểm ghi nhận doanh thu.
Một trong những yếu tố quan trọng khi kế toán doanh thu là phải xác định đúng thời
điểm ghi nhận, đảm bảo thơng tin phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là trung thực và đầy đủ.
Chế độ kế toán doanh thu quy định, doanh thu được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều
kiện đã nêu ở trên, tuy nhiên trong lĩnh vực kinh doanh hàng công nghệ cao, với thơng lệ
bán hàng hóa hay dịch vụ trọn gói thì việc xác định thời điểm này tương đối phức tạp.
Trọn gói là việc doanh nghiệp tích hợp nhiều hoạt động tạo ra doanh thu có mối quan hệ
ràng buộc vào trong một giao dịchT, chẳng hạn bán đầu thu kỹ thuật số kèm dịch vụ
truyền hình, bán phần mềm kèm cập nhật. Giao dịch trọn gói này khơng chỉ làm tăng
doanh thu mà còn kéo dài sự ràng buộc giữa nhà cung cấp và khách hàng. Sau khi hoàn
tất việc lắp đặt đầu thu, nhà cung cấp phải đảm bảo việc phát sóng liên tục. Như vậy kế
tốn sẽ ghi nhận tồn bộ doanh thu của gói ngay sau thời điểm bán hàng thông thường
hay sẽ tách giao dịch này thành từng hoạt động riêng biệt và ghi nhận doanh thu cho từng
hoạt động?
Thứ hai, là việc xác định giá trị khi ghi nhận doanh thu.
Yếu tố thứ hai cũng khơng kém quan trọng là kế tốn xác định được giá trị để ghi nhận
doanh thu. Theo chế độ kế tốn hiện hành thì doanh thu được ghi nhận theo giá trị hợp lý,
nhưng với một số giao dịch trên internet thì giá trị hợp lý khơng phải lúc nào cũng xác
định được, điển hình là thương mại “hàng đổi hàng”. Thương mại hàng đổi hàng đã xuất
hiện từ rất lâu, trong quá trình này, người bán là người cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho
13
người mua, đổi lại ngườ mua sẽ phải trả cho người bán một giá trị hàng hóa dịch vụ
tương đương nào đó. Khi giao dịch diễn ra trong mơi trường kinh doanh thông thường,
việc xác định giá trị hợp lý của giao dịch hàng đổi hàng tương đối đơn giản, chẳng hạn
một công ty Xuất Nhập Khẩu trong nước thực hiện giao dịch đổi hải sản lấy thép với một
công ty nước ngoài. Mặc dù đây là giao dịch hàng đổi hàng nhưng giá trị của hải sản đem
trao đổi và giá trị của thép nhận về đều được ghi trên hợp đồng ký kết giữa hai bên, nếu
khơng có sự thỏa thuận thì kế tốn vẫn có thế xác định được giá trị hợp lý của các hàng
hóa này trên cơ sở các hàng hóa tương tự trên thị trường.
Thứ ba, là sự khơng phù hợp giữa chính sách Thuế thu nhập doanh nghiệp với chế độ kế
toán hiện hành. Thực tế luôn luôn tồn tại sự cách biệt giữa chính sách thuế với các quy
định trong chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Các doanh nghiệp trong nền kinh tế
phải hiểu và có cách ứng xử thích hợp với sự khác biệt nàyT, tuy nhiên điều này cũng
gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình hạch tốn.
- Trong một số trường hợp, theo chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp ghi nhận là
doanh thu tính thuế trong năm, nhưng lại chưa đủ điều kiện để ghi nhận doanh thu theo
chế độ kế toán. Chẳng hạn trong trường hợp đã viết hóa đơn bán hàng, nhưng lại chưa đủ
điều kiện để ghi nhận doanh thu theo chế độ kế toán
- Trong nhiều trường hợp, các hàng hóa, dịch vụ được trao đổi, khơng được xác định là
doanh thu theo chế độ kế toán, nhưng lại là doanh thu để tính thu nhập chịu thuế theo quy
định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo chế độ kế tốn, nhưng
khơng được loại trừ khỏi doanh thu để tính thu nhập chịu thuế theo quy định của luật thuế
thu nhập doanh nghiệp, chẳng hạn các khoản chiết khấu được giảm trừ doanh thu theo
chế độ kế tốn, nhưng lại khơng có đủ chứng từ hợp pháp để giảm trừ doanh thu tính
thuế theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp thanh toán bằng
tiền mặt.
- Khi thực hiện quyết toán thuế có những khoản cơ quan thuế loại hồn tồn ra khỏi
doanh thu hay chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế trong kì căn cứ theo luật và chính
sách thuế hiện hành, chẳng hạn như những khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị vượt mức
khống chế 10% tổng chi phí trong kì, khoản chi phí khơng có hóa đơn, chứng từ hợp lệ
chứng minh...
14
CHƯƠNG 3
HỒN THIỆN KẾ TỐN DOANH THU BÁN HÀNG
3.1 Những u cầu có tình ngun tắc trong việc hồn thiện kế toán doanh thu bán
hàng trong điều kiện hội nhập kinh tế
- HOàn thiện kế toán doanh thubasn hàng phải phù hợp với đặc thù về quản lý kinh tế của
Việt Nam hiện nay và sự phát triển trong tương lai
-Hồn thiện kế tốn doanh thu bán hàng phải đảm bảo hài hịa với các ngun tắc, chuẩn
mực quốc tế.
-Hồn thiện kế toán doanh thu bán hàng phải đảm bảo các u cầu trình bày và cung cấp
thơng tin đầy đủ, phù hợp cho người sử dụng thơng tin .
-Hồn thiện kế toán doanh thu bán hàng phải đáp ứng yêu cầu hiệu quả và mang tính khả
thi cao
3.2 Những nhận xét, đánh giá về kế toán doanh thu bán hàng theo chế độ kế toán
Việt Nam
3.2.1 Ưu điểm
-Hệ thống kế tốn thiện hành đảm bảo tính pháp lý và tính thống nhất ở mức độ cao,
xưng dựng phù hợp với đặc tính kinh tế, u cầu trình độ quản lý của Việt Nam hiện nay.
-Hệ thống kế toán hiện hành đã có những thay đổi căn bản về phương pháp và kỹ thuật
hoạch toán trong hầu hết các phần hành kế toán chủ yếu để đáp ứng nhu cầu của kế toán
là rõ rang, dễ hiểu, khắc phục được những nhược điểm của chế độ kế toán trước đây.
-Hệ thống kế toán được xây dựng trên cơ sở vận dụng có chọn lọc các chuẩn mực và
thơng lệ kế toán kế toán quốc tế, tạo điều kiên thuận lợi cho kế toán việt nam dần hội
nhập với kế toán của cộng đồng quốc tế
3.2.2. Nhược điểm
-Những tồn tại trong nội dung chuẩn mực và việc áp dụng chuẩn mực VAS14 vào thực tế
cơng tác kế tốn.
Bên cạnh những thành công của việc ban hành chuẩn mực VAS14, trong nội dung của
chuẩn mực này như việc áp dụng chuẩn mực vào thực tiễn cơng tác kế tốn của doanh
nghiệp cịn có những tồn tại nhất định. Cụ thể là:
15
Thứ nhất , trong nội dung của chuẩn mực có những chỗ diễn đạt chưa nhất quán
-Ở phần trình bày báo cáo tài chính. Trong tồn bộ định nghĩa và nội dung của chuẩn
mực đều không đề cập đến thế nào là một khoản thu nhập bình thường.
-Ở đoạn 05 của chuẩn mực quy định”doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được”. Đoạn 06 và 08 cùng là các đoạn giải thích cho đoạn 05
đều đề cập doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý. Trong khi đó, đoạn 07 lại đề cập
doanh thu theo giá trị thực tế.
Thứ 2, còn tồn tại những điểm khác biệt căn bản giữa VAS14 và IAS18
Mặc dù trong VAS14 cũng đưa ra quyết định giống như IAS18 là “ doanh thu chỉ bao
gồm tổng giá trị lời ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản
thu hộ bên thứ ba không phải nguồn lợi kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu”
Nhưng thực tế trong hoạch toán doanh thu của việt nam vẫn bao gồm khoản thu hộ bên
thứ ba. Đó là khoản thu hộ nhà nước ở khâu bán hàng như thuế xuất khẩu, thuế TTĐB,
thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp. Điều này dẫn đến những bất cập giữa
quy định trong chuẩn mực và thực tế hoạch toán doanh thu bán hàng.
Thứ 3, hạn chế việc áp dụng chuẩn mực VAS14 vào thực tiễn cơng tác kế tốn.
Khơng đưa ra các quyết định cụ thể về tỷ lệ lãi suất dung để quy đổi giá trị danh nghĩa về
giá trị thực để ghi nhận doanh thu. Trong chuẩn mực VAS14 chỉ quy định là tỷ kệ lãi suất
hiện hành. Nhiều câu hỏi được đặt ra cho người sử dụng đó là tỷ suất hiện hành nào? Tỷ
lệ lãi suất tiền vay? Tiền gửi? hay tỷ lệ lãi xuất bình quân ngân hàng?...đây là quy định
thể hiện tính khơng rõ rang sẽ dẫn đến cách vận dụng khác nhau trong tính tốn, xác dịnh
doanh thu doanh nghiệp.
-Những tồn tại của chế độ kế toán doanh thu bán hàng
Bên cạnh những ưu điểm của chế độ kế toán hiện hành, kế toán doanh thu vẫn còn những
tồn tại cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện, cụ thể là:
Thứ nhất, về thời điêm ghi nhận doanh thulinhx vực xuất khẩu.
Đã có nhiều tài liệu kế tốn viết về thời điểm xác nhận hàng hóa xuất khẩu là thời điểm
mà hải quan ký xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan. Thực ra đây chỉ là thời điểm hàng
hóa được vận chuyển ra khỏi biên giới của một nước chứ chưa hoàn toàn khẳng định rằng
16
hàng hóa đó đã được chuyển quyền sở hửu hay chưa, do đó chưa đủ cơ sỏ pháp lý để ghi
nhận doanh thu bán hàng
Thứ 2, về hóa đơn chứng từ
Chưa có quy định cụ thể về chế độ hóa đơn chứng từ đối với hàng hóa trao đổi tương
đương về bản chất và giá trị.
Chứng từ sử dụng trong hoạch toán nghiệp vụ chiết khấu thương mại chưa được ban hành
để phán ánh mối quan hệ kinh tế của pháp nhân độc lập
Thứ 3, tài khoản sử dụng
Không đồng bộ trong việc mở tài khoản cấp II của các khoản phản ánh giảm trừ doanh
thu. Để phục vụ cho công tác quản lý, tk521 được mở chi tiết thành các tk cấp II để theo
dõi riêng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ, trong đó tk531,532 lai khơng được mở chi tiết,
dẫn đến vừa thiếu đồng bộ, vừa khó khan cho việc thu thập thông tin về giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại của hàng hóa, thành phẩm hay dịch vụ.
Thiếu tài khoản phản ánh giá vốn bán hàng nội bộ: trong khi doanh thu bán hàng thì
hoạch toán riêng vào tk511” doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và k512 “doanh
thu bán hàng nội bộ” thì tồn bộ giá vốn được hoạch tốn vào tk632 khơng phân biệt bán
hàng bên ngồi hay nội bộ.
Thứ 4, về phương pháp hoạch toán
Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng khi phát sinh đều được sử lý ghi giảm trừ doanh
thu của kỳ hiện hành mà không phân biệt khoản giảm trừ đó lien quan đến doanh thu
được ghi nhận ở kỳ kế toán nào, điều này chưa phù hợp với chuẩn mực IAS10” các sự
kiện phát sinh sau ngày lập BCĐKT”
Hoạch toán vào doanh thu bán hàng bao gồm cả các khoản thu hộ bên thứ 3( như thuế
xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp) chưa phù hợp với
quy định về doanh thu trong chuẩn mực VAS14 và IAS18.
Thứ 5, về báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo kế toán hiện hành về cơ bản đã đảm bảo được yêu cầu đơn giản, dễ
hiểu, dễ so sánh và dễ phân tích, đáp ứng được yêu cầu thông tin cho những người quan
tâm. Tuy nhiên, các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chưa ohuf
hợp với nội dung quy định của chuẩn mực doanh thu quốc tế của việt nam thể hiện:
17
-Trong chuẩn mực doanh thu khơng có định nghĩa về doanh thu thuần.
-Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi
trừ các triết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Như vậy xét về
bản chất của chỉ tiêu doanh thu thuần trên báo cáo hiện nay chính là doanh thu. Cịn chỉ
tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực chất chỉ là tổng số tiền bán hàng mà
doanh nghiệp thu được. Mặt khác trong chuẩn mực không đề cập đến các khoản giảm trừ
doanh thu, nhưng chỉ tiêu này lại được báo cáo là khoản giảm trừ doanh thu trên báo cáo
kết quả.
3.3.Nội dung hồn thiện chuẩn mực kế tốn doanh thu bán hàng tại các doanh
nghiệp Việt Nam
3.3.1 HOàn thiện nội dung chuẩn mực kế toán VAS14 “ doanh thu và thu nhập
khác”
Để các chuẩn mực kế toán việt nam được công nhận trên trường quốc tế, và giúp các
doanh nghiệp có thể áp dụng một hệ thống kế tốn thống nhất trong phạm vi cả nước, thì
các chuẩn mực kế tốn Việt Nam nói chung và chuẩn mực “ doanh thu và thu nhập khác”
nói riêng vẫn cần thiết phải có bước phát triển và hồn thiện hơn nữa.Qua nghiên cứu
chuẩn mực VAS14 với phạm vi nghiên cứu về doanh thu bán hàng, em có một số đề xuất
bổ sung cho chuẩn mực như sau:
(1) Thống nhất thuật ngữ sử dụng trong chuẩn mực:
Để đảm bảo tính thống nhất trong quy định về xác định doanh thu, tính nhất quán
trong sử dụng thuật ngữ, tính dễ hiểu cho người đọc chuẩn mực và người làm cơng
tác kế tốn thì nên thay đổi cụm từ” giá trị thực tế” thành giá trị hợp lý
(2) Tất cả các khoản thu hộ bên thứ ba không được coi là doanh thu và hạch toán vào
doanh thu bán hàng.
Để chuẩn mực VAS14 thực sự phù hợp với IAS18 để đảm bảo tính logic giữa định
nghĩa doanh thu, quy định về danh thu với thực hiện hoạch tốn doanh thu theo
chuẩn mực thì các khoản thuế thu hộ nhà nước phải được loại trừ khỏi doanh thu
bán hàng. Nghĩa là sẽ không hoạch toán vào các khoản thuế thu hộ nhà nước ở
khâu bán vào tk511 nữa.
(3) Cần có quy định cụ thể về tỷ lệ lãi suất dùng để quy đổi giá trị dnah nghĩa về giá
trị hợp lý.
3.3.2 Xác định đúng đắn thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng xuất khẩu.
18
Trên cơ sở nghiên cứu 5 điều kiên ghi nhận doanh thu được quy định trong
chuẩn mực VAS14, áp dụng vào trong lĩnh vực xuất khẩu thì chỉ có” Doanh
nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro, lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm,
hàng hóa cho người mua” là điều kiện cần phải nghiên cứu, xem xét. Còn bốn điều
kiện sau thường được thỏa mãn khi điều kiện (a) được thỏa mãn. Vậy khi anof thì
điều kiện (a) được thỏa mãn thời điểm chuyển giao rủi ro, lợi ích gắn liền với
hàng hóa trong giao dịch xuất khẩu khi người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng. Thời điểm này được xác định tùy thuộc vào tưng điều kiện cơ sở giao hàng
được quy định trong các điều kiện thương mại quốc tế. Theo quy định Incoterms
2000 có 13 điều kiện cơ sơ giao hàng.
3.3.3 Hồn thiện khoản sử dụng
*Hoàn thiện tk531 “hàng bán bị trả lại”, tk532” giảm giá hàng bán”
Để đảm bảo tính đồng bộ trong quy định về các khoản cùng phản ánh các khoản
trừ doanh thu và để thuận tiện cho việc thu thập thông tin về bán hàng bị trả lại,
giảm giá hàng bán của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đáp ứng cho yêu cầu của
quản lý .Cụ thể như sau:
-tk531”hàng bán bị trả lại” chi tiết thành 3 tk cấp II:
+tk5311”hàng hóa bị trả lại”
+tk5312”thành phẩm bi trả lại”
+tk”dịch vụ bán để trả lại”
-tk532”giảm giá hàng bán” chi tiết thành 3 tk cấp II:
+tk5321”giảm giá hàng bán”
+tk5322”giảm giá thành phẩm”
+tk5323”giảm giá dịch vụ”
Bổ sung vào hệ thống tk kế toán tk633 “giá vốn hàng bán nội bộ” và hoàn
thiện nội dung phản ảnh của tk632” giá vốn hàng bán”.
Để đảm bảo tính đồng bộ giữa tài khoản phản ánh doanh thu và tài khoản phản
ánh giá vốn, cá giáo dịch nội bô cần thiết phải bổ sung tk633” giá vốn hàng bán
nội bộ” vào hệ thống kế toán doanh nghiệp.
TK633 có kết cấu như sau:
Nội dung: phản ánh giá trị vốn của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ…bán nội bộ
trong kỳ.
Kết cấu: bên nợ: trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ.
Bên có: kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán nội bộ
vào bên nợ TK911” xác định kết quả kinh doanh”
TK633 khơng có số dư cuối kỳ.
19
Từ việc bổ sung TK633 để phán ánh giá vốn hàng bán nội bộ, do đó
TK632”giá vốn hàng bán” sẽ sử dụng để phản ánh trị giá vốn giá bán ra bên ngồi.
Mặt khác, để cung cấp thơng tin về tình trạng chi phí, là căn cứ để xác định
kinh doanh theo từng khu vực, lĩnh vực kinh doanh, phục vụ cho việc lập báo cáo
tài chính bộ phận, thì tk632,633 cần phải được mã hóa chi tiết tương tự như
tk511,512.
3.3.4 Hồn thiện về phương pháp kế tốn
Kế tốn doanh thu bán hàng theo đề xuất loại bỏ khoản thuế thu hộ nhà nước ở
khâu bán ra khỏi doanh thu
Nguyên tắc chung: Để đảm bảo phù hợp với nội dung quy định về doanh thu
chuẩn mực VAS14 và IAS18, khi bán hàng hóa, kế tốn phản ánh doanh thu trên
tk511,512 theo giá khơng có thuế. Tồn bộ thuế thu hộ nhà nước ở khâu bán được
phản ánh trực tiếp và tk333.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, có thể phát sinh các nghiệp vụ
kinh tế làm giảm doanh thu bán hàng như triết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại. Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, khi phát sinh
các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, kế toán phản ánh vào tk521,531,532, cuối
kỳ kết chuyển số liệu sang tk511 để ghi giảm doanh thu bán hàng trong kỳ. Quy
định này chỉ phù hợp trong trường hợp các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
phát dinh cùng kỳ với kỳ ghi nhận doanh thu, và sẽ là bất hợp lý trong trường hợp
doanh thu được ghi nhận ở kỳ trước còn các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh ở
kỳ sau, điêu này dẫn đến yếu tố sai kỳ của các chỉ tiêu doanh thuần và lợi thuần.
Trường hợp 1: doanh thu bán hàng được ghi nhận trước, các khoản giảm trừ
doanh thu phát sinh ở kỳ sau và doanh nghiệp chưa phát hành báo cáo tài chính.
Trong trường hợp này kế toán phải tuân thủ theo quy định của chuẩn mực IAS10
“các sự kiện xảy ra sau ngày lập bảng cân đối kế toán”., nghĩa là các khoản giảm
trừ doanh thu phải được phản ánh và điều chỉnh lại các số liệu đã ghi nhận trong
báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Trường hợp 2: doanh thu bán hàng được ghi nhận kỳ trước, các khoản giảm
trừ doanh thu phát sinh ở kỳ sau và doanh nghiệp đã phát hành báo cáo tài chính.
Có thể đề xuất phương án xử lý sau: các khoản giảm trừ doanh thu được ghi giảm
vào lợi nhuận chưa phân phối đầu kỳ trên tk421.
3.3.5 Hoàn thiện báo cáo kết quả kinh doanh
Để phản ánh đúng bản chất của chỉ tiêu doanh thu, đảm bảo phù hợp với quy
định của chuẩn mực “doanh thu” đơn giản hơn nữa biểu mẫu báo cáo, mặt khác
20