Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

46.Trần Vũ Vân Nhi.20062043.Cpqt.inl2118Clc.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.77 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TÌM HIỂU ĐIỂM MỚI CỦA
LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM NĂM 2020
Tiểu luận kết thúc học phần môn Công pháp quốc tế

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Nguyễn Thị Xuân Sơn

ThS. NCS. Nguyễn Thị Minh Hạnh
Sinh viên thực hiện:

Trần Vũ Vân Nhi

Lớp:

K65CLC

Mã SV:

20062043

Hà Nội, 2021.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lịch sử phát triển của Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam
1.1. Khái niệm pháp luật bảo vệ môi trường


1.2. Hệ thống văn bản pháp luật bảo vệ môi trường
2. Điểm mới của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020
2.1. Lý do sửa đổi
2.2. Những điểm mới về nội dung sửa đổi
2.3. Bình luận về những điểm mới trong Luật Bảo vệ môi trường 2020
3. Thực trạng bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay
3.1. Những thành tựu đạt được
3.2. Những hạn chế cần khắc phục
4. Định hướng hồn thiện pháp luật bảo vệ mơi trường trong thời gian tới
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1


MỞ ĐẦU
Mơi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự sống của loài người và cả
những sinh vật đang tồn tại trên Trái Đất, từ sự phát triển kinh tế, xã hội đến những
vấn đề sinh thái toàn cầu. Hiện nay, q trình tồn cầu hố và hội nhập quốc tế
đang diễn ra mạnh mẽ, ảnh hưởng đến đời sống và lợi ích của mỗi quốc gia, bao
gồm trên phương diện mơi trường. Do đó, vấn đề bảo vệ môi trường kịp thời với sự
phát triển của kinh tế và xã hội trở nên cần thiết và đáng quan tâm hơn bao giờ hết.
Mặc dù được các nước chú ý bảo vệ nhưng các vấn đề về môi trường như
thảm hoạ thiên nhiên, biến đổi khí hậu, sự cố mơi trường, ơ nhiễm mơi trường vẫn
khó tránh khỏi và gây ra tác động xấu đến đời sống sinh hoạt. Có nhiều ngun
nhân dẫn đến tình trạng đó, điển hình là người dân chưa ý thức được tầm quan
trọng của công tác bảo vệ môi trường, các thành tựu khoa học công nghệ chưa được
áp dụng vào bảo vệ mơi trường. Hơn hết, chính là hệ thống pháp luật bảo vệ mơi
trường chưa có hiệu quả, răn đe.
Ở Việt Nam, các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay tuy

nhận được sự quan tâm từ các nhà lập pháp, các nhà quản lý và các chủ thể nhưng
hoạt động ban hành, triển khai, thực hiện pháp luật về bảo vệ mơi trường cịn nhiều
bất cập, hạn chế. Vì vậy, hồn thiện pháp luật về bảo vệ mơi trường là u cầu
mang tính khách quan hiện nay. Ngày 17 tháng 11 năm 2020, Quốc hội đã thơng
qua Luật Bảo vệ mơi trường 2020, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2022, với nhiều thay đổi mang tính đột phá và thiết thực hơn cho người dân.

2


1. Lịch sử phát triển của Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam
1.1.

Khái niệm pháp luật bảo vệ môi trường

Khi định nghĩa về luật môi trường, các quan điểm đều thống nhất cho rằng luật

môi trường là một ngành luật độc lập. Luật môi trường là tập hợp các quy phạm
pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình
các chủ thể có hành vi khai thác, sử dụng hoặc tác động đến một hoặc nhiều thành
phần môi trường. Trên thực tế, trong những năm gần đây, các nhà quản lý, nhà làm
luật nước ta đều rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường. Trong phạm vi và đối
tượng điều chỉnh cụ thể trong từng văn bản pháp luật, các quan hệ về bảo vệ môi
trường với luật chuyên ngành đã được xử lý một cách hài hoà và mang tính khả thi
cao. Đối tượng điều chỉnh của pháp luật mơi trường là các quan hệ xã hội trong q
trình tác động giữa xã hội, con người và môi trường. Nhà nước đã ban hành một hệ
thống các văn bản pháp luật chung và văn bản pháp luật chuyên ngành khác có quy
định về nghĩa vụ bảo vệ mơi trường mà các chủ thể phải thực hiện nhằm góp phần
vào việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường trong sạch và phát triển bền
vững. Các văn bản này điều chỉnh các nhóm quan hệ sau:

− Nhóm quan hệ hình thành trong hoạt động quản lý nhà nước đối với môi
trường thuộc phạm vi điều chỉnh chủ yếu của Luật Bảo vệ mơi trường và các
luật có liên quan;
− Nhóm quan hệ về phịng, chống, khắc phục suy thối mơi trường, ơ nhiễm mơi
trường, phịng chống sự cố mơi trường. kiểm sốt các hoạt động ảnh hưởng

đến mơi trường thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Bảo vệ môi trường và hệ
thống các văn bản có liên quan;
− Nhóm quan hệ phát sinh trong quá trình khai thác, sử dụng các thành phần
môi trường thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về tài nguyên;
− Nhóm quan hệ về giải quyết tranh chấp môi trường, xử lý vi phạm pháp luật
môi trường thuộc phạm vi điều chỉnh của các ngành luật dân sự, hình sự,
hành chính;
3


− Nhóm quan hệ về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực môi trường.
1.2.

Hệ thống văn bản pháp luật bảo vệ mơi trường ở Việt Nam

Trước năm 1986, các chính sách về bảo vệ, phịng chống ơ nhiễm mơi trường
hầu như chưa được đề cập cụ thể. Đến năm 1993, việc ban hành Luật Bảo vệ môi
trường đầu tiên cho thấy sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với công tác bảo
vệ môi trường. Tuy nhiên, qua hơn 12 năm thực hiện, đạo luật đã cho thấy nhiều
thiếu sót, u cầu phải có sự sửa đổi tồn diện. Để đáp ứng điều này, tại kỳ họp thứ
8 (Khóa XI), Quốc hội đã thông qua Luật Bảo vệ môi trường năm 2005. Từ năm
2005 đến năm 2014, công cuộc khai thác tài nguyên môi trường được đẩy mạnh,
càng chứng minh rằng đã đến lúc đất nước cần một bộ luật môi trường mới đuổi kịp
với tốc độ phát triển kinh tế. Tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khoá XIII đã thông qua

Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014. Sau một thời gian áp dụng, Luật Bảo vệ Môi
trường 2014 đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập, không theo kịp yêu cầu phát triển
thực tiễn và hội nhập quốc tế. Do đó, ngày 17 tháng 11 năm 2020, Luật Bảo vệ Môi
trường năm 2020 được Quốc hội thơng qua trong kỳ họp thứ 10, có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2022, cắt giảm trên 40% thủ tục hành chính, giảm thời gian
thực hiện các thủ tục hành chính từ 20-85 ngày.
a. Các quy định của Hiến pháp
Hiến pháp là đạo luật cơ bản, có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp
luật. Điều 43 Hiến pháp 2013 quy định “Mọi người đều có quyền sống trong mơi
trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi trường” – khiến nhiệm vụ bảo vệ môi
trường trở thành nghĩa vụ pháp lý của mỗi cá nhân, tổ chức trong xã hội.
b. Hệ thống luật, pháp lệnh
Trong hệ thống các luật, pháp lệnh, Luật Bảo vệ mơi trường có thể coi là đạo
luật trọng tâm trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
4


Luật Bảo vệ môi trường 2020 gồm 16 chương, 171 điều với các điểm mới quan
trọng như:
− Mở rộng phạm vi điều chỉnh, cộng đồng dân cư được quy định là một chủ thể
trong công tác bảo vệ môi trường;
− Kiểm sốt chặt chẽ dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ
cao, cắt giảm thủ tục hành chính;
− Định chế nội dung sức khỏe mơi trường, bổ sung nhiều giải pháp bảo vệ các
thành phần môi trường;
− Thúc đẩy phân loại rác thải tại nguồn, góp phần thúc đẩy kinh tế tuần hồn ở
Việt Nam;
− Thẩm quyền quản lý nhà nước dựa trên nguyên tắc quản lý tổng hợp, thống
nhất, phân cấp triệt để cho địa phương;
− Chế định cụ thể về kiểm tốn mơi trường lần đầu được quy định;

− Cụ thể hóa các quy định về ứng phó biến đổi khí hậu, thúc đẩy phát triển thị
trường các-bon trong nước;
− Hoàn thiện hành lang pháp lý bảo vệ di sản phù hợp với pháp luật quốc tế về
di sản;
− Tạo lập chính sách phát triển các mơ hình tăng trưởng kinh tế bền vững, phục
hồi và phát triển nguồn vốn tự nhiên.1
Bên cạnh Luật Bảo vệ môi trường, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bảo
vệ mơi trường cịn có các đạo luật, pháp lệnh về tài nguyên. Ngoài ra, quy định về
nghĩa vụ bảo vệ môi trường hoặc nghĩa vụ tuân thủ các quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường đối với các tổ chức, cá nhân còn nằm rải rác trong nhiều đạo luật
khác. Hơn nữa, một số đạo luật, pháp lệnh còn quy định cụ thể việc xử lý vi phạm

1 Le & Tran Trial Lawyers (2021), Những Điểm mới của Luật Bảo vệ Môi trường 2020, 07/01/2022,
.

5


đối với hành vi vi phạm pháp luật về môi trường hay một số đạo luật, pháp lệnh có
những nội dung quan trọng liên quan đến vấn đề tài chính trong bảo vệ môi trường.
c. Các văn bản quy phạm pháp luật khác
Để thực hiện các luật, pháp lệnh, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài
ngun và Mơi trường và các bộ, ngành liên quan đã ban hành nhiều văn bản
hướng dẫn có nội dung quy định về bảo vệ môi trường. Các văn bản này tập trung
vào giải quyết các nội dung chính sau: quy định hệ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường Việt Nam; quy định quy trình đánh giá tác động mơi
trường; quy định về giấy phép môi trường; quy định về thanh tra môi trường; quy
định về các biện pháp xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
quy định về các thiết chế bảo vệ môi trường (tổ chức, bộ máy, phân công nhiệm vụ
giữa các cơ quan bảo vệ môi trường)…2

2. Điểm mới của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020
2.1.

Lý do sửa đổi

Luật Bảo vệ mơi trường 2014 được Quốc hội khóa XIII thơng qua tại kỳ họp
thứ 7 ngày 23 tháng 6 năm 2014 đã đóng góp hết sức quan trọng vào những thành
công trong công tác bảo vệ môi trường thời gian qua. Tuy nhiên, sau thời gian áp
dụng Luật Bảo vệ môi trường 2014 đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập, bao gồm:
− Một số quy định trong pháp luật về bảo vệ mơi trường cịn chưa phù hợp,
chưa sát thực tế, thiếu cụ thể dẫn đến chưa đi vào đời sống, không theo kịp
nhu cầu phát triển của thực tiễn và hội nhập quốc tế;
− Cơ chế, chính sách bảo vệ môi trường chậm đổi mới, chưa đồng bộ với thể chế
kinh tế thị trường; nội dung, trách nhiệm, phân công, phân cấp quản lý nhà

2

Đinh Phượng Quỳnh (2011), Pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, Luận văn
Thạc

sĩ ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và Pháp luật, Khoa Luật, ĐHQGHN.

6


nước về bảo vệ mơi trường cịn phân tán, chồng chéo và chưa hợp lý, chưa đi
đôi với tăng cường năng lực, phân định rõ trách nhiệm;
− Thiếu cơ chế phù hợp để phát huy hiệu quả sự tham gia của toàn xã hội, từng
doanh nghiệp và người dân đối với công tác bảo vệ môi trường;
− Vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường vẫn diễn biến phức tạp trong khi

công tác thanh tra, kiểm tra chưa được quan tâm đúng mức, chế tài xử lý
chưa đủ sức răn đe;
− Các thủ tục hành chính mang tính cho phép về môi trường vừa thiếu, vừa
chồng chéo, trùng lắp, phân tán, thiếu sự liên thơng, tích hợp dẫn đến việc
cùng một dự án, chủ đầu tư phải thực hiện nhiều thủ tục hành chính mang
tính cho phép về mơi trường của nhiều bên, nhiều cơ quan nhà nước;
− Một số vấn đề mới phát sinh về bảo vệ môi trường chưa có hành lang pháp
lý để điều chỉnh.
Bên cạnh đó, cịn nhiều vấn đề mới nảy sinh như tác động của biến đổi khí
hậu, an ninh mơi trường, an ninh sinh thái đòi hỏi pháp luật về bảo vệ môi trường
phải được cập nhật, bổ sung với các giải pháp đồng bộ, đủ mạnh, có tính đột phá.
2.2.

Những điểm mới về nội dung sửa đổi

a. Mở rộng phạm vi điều chỉnh
Trong tất cả các đạo luật về bảo vệ môi trường trước đây ở Việt Nam, chủ
thể được quy định là các “cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân” thì tới năm
2020, bộ luật đã bổ sung “cộng đồng dân cư” vào phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng nhằm khẳng định vị trí, vai trị của nhóm đối tượng quan trọng này trong
cơng tác bảo vệ môi trường cũng như thực hiện một trong những mục tiêu xuyên
suốt của luật là bảo vệ sức khỏe người dân, đảm bảo người dân được sống trong
môi trường trong lành.
7


b. Kiểm sốt chặt chẽ dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường, cắt giảm
thủ tục hành chính
Các Luật Bảo vệ mơi trường trước đây chủ yếu căn cứ vào tiêu chí mức độ
tác động xấu đến mơi trường và diện tích sử dụng đất để phân loại dự án đầu tư.

Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định rõ hơn về quy mô, công suất, loại hình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và yếu tố nhạy cảm về mơi trường. Theo đó, dự án đầu tư
được phân thành bốn nhóm: có nguy cơ tác động xấu đến mơi trường mức độ cao,
có nguy cơ, ít có nguy cơ hoặc khơng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường.
Tương ứng với từng dự án cụ thể, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường sẽ áp
dụng các cơ chế quản lý phù hợp, cụ thể chỉ đối tượng có nguy cơ tác động xấu đến
mơi trường mức độ cao mới phải đánh giá sơ bộ tác động môi trường. Quy định này
nhằm khắc phục các hạn chế, bất cập của pháp luật hiện hành, như giảm thủ tục
hành chính cho nhiều nhà đầu tư, nhằm tiết kiệm được thời gian và chi phí.
c. Định chế nội dung sức khỏe môi trường, bổ sung nhiều giải pháp bảo vệ các
thành phần môi trường
Sức khỏe môi trường tuy khơng có quy định riêng nhưng đã được định chế
trong tồn bộ Luật Bảo vệ mơi trường 2020, thơng qua việc bảo vệ các thành phần
mơi trường, qua đó bảo vệ sức khỏe người dân, bảo đảm quyền mọi người được
sống trong môi trường trong lành. Luật đã bổ sung nội dung quản lý các chất ơ
nhiễm có tác động trực tiếp đến sức khỏe con người; quy định rõ trách nhiệm của
các Bộ, cơ quan ngang bộ, uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong theo dõi, kiểm sốt,
phịng ngừa các chất ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe con người cũng như đánh
giá mối quan hệ giữa sức khỏe môi trường với sức khỏe con người, đặc biệt là mối
quan hệ giữa ô nhiễm môi trường với các loại bệnh dịch mới.
d. Thúc đẩy phân loại rác thải tại nguồn, định hướng cách thức quản lý, ứng xử
với chất thải
8


Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã quy định việc thu phí rác thải dựa trên khối
lượng hoặc thể tích thay cho việc tính bình qn theo hộ gia đình hoặc đầu người
hiện hành. Cơ chế thu phí này sẽ góp phần thúc đẩy người dân phân loại, giảm
thiểu rác thải phát sinh tại nguồn do nếu không thực hiện việc này thì chi phí xử lý
rác thải phải nộp sẽ cao. Để bảo đảm tính khả thi của cơ chế này, Luật đã quy định

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân loại cụ thể chất thải rắn sinh hoạt
với thời hạn áp dụng chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2024.
e. Thẩm quyền quản lý nhà nước dựa trên nguyên tắc quản lý tổng hợp, thống
nhất
Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã bãi bỏ thủ tục cấp giấy phép xả nước thải
vào nguồn nước, xả nước thải vào cơng trình thủy lợi mà lồng ghép nội dung này
trong giấy phép môi trường nhằm thống nhất trách nhiệm, thẩm quyền và nguyên
tắc quản lý tổng hợp tài nguyên nước; đồng thời giảm thủ tục hành chính mạnh mẽ
cho doanh nghiệp. Luật đã phân cấp mạnh mẽ cho địa phương thông qua chế định
giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các Bộ có liên quan thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê
duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư của các Bộ quản lý cơng trình xây dựng
chun ngành. Quy định này sẽ bảo đảm quản lý thống nhất tại địa phương, thuận
lợi cho công tác kiểm tra, giám sát, cấp phép sau này và phù hợp với xu hướng
phân cấp cho địa phương như hệ thống pháp luật hiện hành.
f. Chế định cụ thể về kiểm tốn mơi trường được quy định lần đầu nhằm tăng
cường năng lực, hiệu quả quản lý môi trường của doanh nghiệp
Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã bổ sung nội dung về kiểm tốn mơi trường
nhằm điều chỉnh hoạt động kiểm tốn trong nội bộ tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ do đơn vị tự thực hiện hoặc thông qua dịch vụ kiểm tốn. Mục đích của hoạt
động này nhằm tăng cường năng lực quản lý môi trường của doanh nghiệp,

9


giúp doanh nghiệp nhận biết lỗ hổng trong quản lý mơi trường và có giải pháp điều
chỉnh hoạt động quản lý mơi trường được hiệu quả hơn.
g. Cụ thể hóa các quy định về ứng phó biến đổi khí hậu, thúc đẩy phát triển thị
trường carbon trong nước
Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã bổ sung các quy định về thích ứng với biến

đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, bảo vệ tầng ozone, trong đó xác định
nội dung và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước về thích ứng với biến đổi khí
hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; bổ sung quy định về lồng ghép nội dung
ứng phó với biến đổi khí hậu vào hệ thống chiến lược, quy hoạch, thực hiện cam
kết quốc tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ozone. Luật đã lần đầu tiên chế định
về tổ chức và phát triển thị trường carbon như là cơng cụ để thúc đẩy giảm phát thải
khí nhà kính trong nước, góp phần thực hiện đóng góp về giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính do Việt Nam cam kết khi tham gia Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu.
Trong đó, quy định rõ đối tượng được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính và
có quyền trao đổi, mua bán trên thị trường carbon trong nước; căn cứ xác định hạn
ngạch phát thải khí nhà kính; trách nhiệm của các cơ quan quản lý, tổ chức liên
trong trong việc phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính; lộ trình và thời điểm
triển khai thị trường carbon trong nước để phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội
của đất nước và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
h. Hoàn thiện hành lang pháp lý bảo vệ di sản phù hợp với pháp luật quốc tế về
di sản, đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế
Các quy định về đối tượng là di sản thiên nhiên của Việt Nam đang được quy
định tản mạn trong một số pháp luật chuyên ngành như Luật Đa dạng Sinh học, Luật
Lâm nghiệp, Luật Thủy sản, hay còn được quy định trong Luật Di sản Văn hóa, do đó,
chưa bao qt được tồn bộ các đối tượng là di sản thiên nhiên cần bảo vệ. Luật Bảo
vệ môi trường 2020 đã đưa ra các quy định về tiêu chí xác lập di sản thiên nhiên

10


dựa trên cơ sở các tiêu chí của quốc tế và thực tiễn điều kiện Việt Nam hiện nay;
trong đó đối với các đối tượng là di sản thiên nhiên đã được quy định trong pháp
luật về lâm nghiệp, thủy sản, đa dạng sinh học và di sản văn hóa thì vẫn thực hiện
theo các quy định này để tránh xáo trộn, chồng chéo. Đồng thời, quy định việc điều
tra, đánh giá, quản lý và bảo vệ môi trường di sản thiên nhiên để bảo vệ, phát huy

giá trị bền vững di sản thiên nhiên ở nước ta.
i. Tạo lập chính sách phát triển các mơ hình tăng trưởng kinh tế bền vững, thúc
đẩy kinh tế tuần hoàn, phục hồi và phát triển nguồn vốn tự nhiên
Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã bổ sung một chương về các công cụ kinh tế và
nguồn lực cho bảo vệ môi trường. Trong đó, đã bổ sung các chính sách về phát triển
ngành công nghiệp môi trường, dịch vụ môi trường, sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi
trường; ưu tiên thực hiện mua sắm xanh đối với dự án, nhiệm vụ sử dụng ngân sách
nhà nước; thúc đẩy việc khai thác, sử dụng và phát triển vốn tự nhiên; đặc biệt là thúc
đẩy kinh tế tuần hồn. Đồng thời, bổ sung chính sách về tín dụng xanh, trái phiếu xanh
để huy động đa dạng các nguồn lực xã hội cho bảo vệ mơi trường.

2.3.
a.

3

Bình luận về những điểm mới trong Luật Bảo vệ mơi trường 2020
Kinh tế tuần hồn và quản lý chất thải rắn theo hướng áp dụng việc tái

chế, tuần hoàn tài nguyên
Kinh tế tuần hoàn là nội dung hoàn toàn mới, được quy định để theo kịp với xu
hướng phát triển hiện nay khi mà tài nguyên, nhiên liệu, nguyên liệu ngày càng khan
hiếm và đắt đỏ. Việc chuyển từ nền kinh tế tuyến tính sang nền kinh tế tuần hồn mà ở
đó “hoạt động thiết kế, sản xuất, tiêu dùng và dịch vụ nhằm giảm khai thác nguyên
liệu, vật liệu, kéo dài vòng đời sản phẩm, hạn chế chất thải phát sinh và giảm thiểu tác
động xấu đến môi trường” (Điều 142) cho thấy quy định chú trọng
3Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Thái Bình (2021), Một số điểm mới của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, 10/01/2022,
.

11



đến việc tiết kiệm nguyên nhiên liệu bằng cách cải tiến thiết kế, áp dụng công nghệ
sản xuất tiên tiến, sử dụng nguyên liệu tái chế, do vậy tài nguyên sẽ được tiết kiệm,
tuần hoàn.

b.

Tạo hành lang pháp lý để thúc đẩy các hoạt động ứng phó, đáp ứng

thực thi các cam kết và các điều ước quốc tế về biến đổi khí hậu
Theo Luật Bảo vệ mơi trường năm 2020, các nội dung thích ứng với biến đổi
khí hậu (Điều 90) được xác định đầy đủ gồm đánh giá tác động, tính dễ bị tổn
thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại; triển khai các hoạt động thích ứng với biến đổi
khí hậu, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, các mơ hình thích ứng với biến đổi khí hậu dựa
vào cộng đồng và dựa vào hệ sinh thái; ứng phó với nước biển dâng và ngập lụt đơ
thị; xây dựng, triển khai hệ thống giám sát và đánh giá các hoạt động thích ứng với
biến đổi khí hậu, từ đó có thể tăng cường khả năng chống chịu của hệ thống tự
nhiên và xã hội, giảm thiểu tác động và tận dụng những cơ hội do biến đổi khí hậu
mang lại. Các nội dung về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính (Điều 91) như thực hiện
lộ trình, phương thức giảm nhẹ khí nhà kính theo các cam kết quốc tế; kiểm kê khí
nhà kính, phát triển thị trường carbon trong nước.

c.

Quy định bảo đảm xác định rõ cơ chế, trách nhiệm trong phịng ngừa,

ứng phó sự cố mơi trường và khắc phục môi trường sau sự cố môi trường
Phịng ngừa, ứng phó sự cố mơi trường được quy định từ Điều 121 đến Điều
129 đã quy định rõ về thẩm quyền, trách nhiệm, cơ chế phòng ngừa, chuẩn bị ứng

phó, ứng phó sự cố mơi trường, phục hồi môi trường sau sự cố trên cơ sở áp dụng
linh hoạt cơ chế ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Các nội dung này
tiếp tục được quy định một cách tập trung và trực tiếp để phịng ngừa sự cố mơi
trường của các cơ sở.
12


Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm chi trả kịp thời,
tồn bộ các chi phí tổ chức ứng phó sự cố mơi trường, phục hồi mơi trường; trường
hợp nhà nước tổ chức ứng phó sự cố mơi trường và phục hồi mơi trường thì tổ
chức, cá nhân gây ra sự cố mơi trường có trách nhiệm bồi hồn các chi phí liên
quan cho nhà nước. Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có khả năng bị ảnh hưởng
từ sự cố môi trường phải được thông báo về các nguy cơ sự cố và các biện pháp
ứng phó sự cố mơi trường của các cơ sở xung quanh; được thông tin, tham gia và
giám sát các hoạt động ứng phó sự cố mơi trường.
Các quy định này đã đưa ra được cơ chế xác định rõ trách nhiệm ứng phó sự
cố mơi trường của cơ sở, của cơ quan nhà nước đồng thời có được các cơ chế khả
thi nhằm ứng phó sự cố môi trường một cách hiệu quả, kịp thời, áp dụng triệt để
nguyên tắc người gây ô nhiễm phải chi trả nhưng vẫn thể hiện được vai trò của nhà
nước trong việc ứng phó sự cố mơi trường.

d.

Các cơng cụ kinh tế, tài chính và việc hình thành các nguồn lực bảo vệ

môi trường hiệu quả, thiết thực theo cơ chế mới
Chi trả dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên (Điều 138) là việc tổ chức, cá nhân sử dụng
dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên trả tiền cho tổ chức, cá nhân cung ứng giá trị môi trường,
cảnh quan do hệ sinh thái tự nhiên tạo ra để bảo vệ, duy trì và phát triển hệ sinh thái tự
nhiên. Mua sắm xanh (Điều 146) đã quy định bắt kịp xu hướng của thế giới trong mua

sắm, tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ thân thiện với môi trường nhằm giảm thiểu
nhiều nhất tác động bất lợi tới sức khỏe và môi trường. Khai thác, sử dụng và phát
triển vốn tự nhiên (Điều 147) là cơ sở quan trọng để khai thác bền vững và bảo vệ, bảo
tồn hiệu quả đất, nước, rừng, nguồn lợi thủy sản, khoáng sản, nhiên liệu hóa thạch, các
nguồn năng lượng tự nhiên và các dịch vụ hệ sinh thái tự nhiên. Tín dụng xanh (Điều
149), Trái phiếu xanh (Điều 150) không định nghĩa trong Luật, nhưng thơng qua việc
cấp tín dụng xanh có thể thấy tín dụng xanh, trái phiếu

13


xanh là khoản vay cho các dự án có liên quan đến bảo vệ mơi trường, thích ứng
biến đổi khí hậu, sử dụng tài nguyên hiệu quả, tiết kiệm năng lượng.
Các quy định mới này sẽ mở ra cơ chế hình thành và tiếp cận nguồn vốn đề
đầu tư thực hiện các dự án xanh; các hoạt động, dự án duy trì, bảo vệ, bảo tồn, phục
hồi hệ sinh thái tự nhiên bước đầu hỗ trợ thực hiện chuyển đổi sang nền kinh tế
cácbon thấp, kinh tế xanh đảm bảo phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả, bền vững,
cân bằng nhu cầu và lợi ích phát triển con người với yêu cầu bảo vệ thiên nhiên;
đưa con người trở lại, sống hài hòa với thiên nhiên.

4

3. Thực trạng bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay
3.1.

Những thành tựu đạt được

Thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn
2030, cơng tác bảo vệ mơi trường đã đạt được một số kết quả. Nhận thức về bảo vệ
mơi trường của tồn xã hội đã có bước chuyển biến mạnh mẽ, Chính phủ xác định

khơng hy sinh mơi trường lấy lợi ích tăng trưởng kinh tế. Hệ thống chính sách,
pháp luật, tổ chức bộ máy về bảo vệ mơi trường tiếp tục được hồn thiện.
Về khai thác bền vững, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo tồn thiên nhiên và
đa dạng sinh học, đã thực hiện thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tài nguyên
nước. Tiền thu từ đất đai, cấp quyền khai thác khoáng sản, tài nguyên nước đã tăng
lên, đạt hơn 9.354 tỷ đồng năm 2019 (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2019). Tỷ lệ
che phủ rừng đạt 41,65% năm 2018, tăng so với 2012 (39,5%); số vụ vi phạm pháp
luật về bảo vệ và phát triển rừng đã giảm so với giai đoạn trước (Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn, 2019).

4 Nguyễn Thi (2020), Bình luận về một số chính sách mới trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, Tạp chí Mơi
trường, số 11/2020.

14


Về nâng cao năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu, cơng tác phịng, chống, ứng
phó với thiên tai tiếp tục được đẩy mạnh; kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng
đã được cập nhật 2 lần năm 2012 và 2016; cơng tác dự báo khí tượng thủy văn có
nhiều tiến bộ. Đã tiết kiệm được 5,65% năng lượng giai đoạn 2011-2015; năng lượng
mặt trời có bước phát triển mạnh, đạt 4.500MW năm 2019; nhiều hành động giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính được triển khai thực hiện (Bộ Cơng Thương, 2019).

3.2.

Những hạn chế cần khắc phục

Ơ nhiễm, suy thối mơi trường tiếp tục gia tăng. Mơi trường khơng khí ở các
đơ thị lớn, đặc biệt là Hà Nội và TP. HCM. Vẫn còn hơn 80% cụm cơng nghiệp
chưa có hệ thống xử lý nước thải; 87% nước thải sinh hoạt đô thị chưa được xử lý.

Chất thải rắn sinh hoạt chưa được phân loại tại nguồn; tỷ lệ tái chế cịn thấp (812%); tỷ lệ chơn lấp hơn 70%; vẫn còn ~36,5% chất thải rắn sinh hoạt nông thôn
chưa được thu gom, xử lý. Giai đoạn 2012-2019 đã xảy ra nhiều sự cố ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng, điển hình như các vụ Formosa Hà Tĩnh (2016), ô nhiễm
nguồn của nhà máy nước sông Đà, Hà Nội (2019).
Đa dạng sinh học tiếp tục suy thoái, tài nguyên thiên nhiên chưa được khai
thác bền vững, sử dụng hiệu quả. Mặc dù độ che phủ tăng song chất lượng rừng
tiếp tục suy giảm; tình trạng chặt phá rừng trái phép chưa chấm dứt; nhiều vụ cháy
rừng xảy ra trong năm 2019. Các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng như thảm cỏ
biển, rạn san hô tiếp tục suy thối; các lồi động thực vật hoang dã tiếp tục suy
giảm. Sử dụng đất trong nơng nghiệp vẫn cịn manh mún; diện tích đất bị thối hóa
tiếp tục tăng 8 triệu ha so với 2010. Công tác bảo vệ an ninh nguồn nước chưa đáp
ứng yêu cầu; chưa ngăn chặn được suy giảm nước ngầm và ơ nhiễm nước mặt.
Tình trạng khai thác thủy sản không bền vững chưa chấm dứt; vẫn còn vi phạm về
đánh bắt các vùng biển nước ngoài.
15


Năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu cịn chưa cao. Nhận thức về
biến đổi khí hậu vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, thiệt hại do thiên tai vẫn cịn lớn. Việc
phổ biến các mơ hình thích nghi, sống chung với biến đổi khí hậu cịn gặp nhiều
khó khăn. Cường độ sử dụng năng lượng sơ cấp còn cao so với thế giới và khu vực,
năm 2015 là 20 GJ/USD GDP, trong khi giá trị trung bình của thế giới là 8
GJ/USD, Thái Lan 14,2 GJ/USD, Trung Quốc 13,8 GJ/USD, Philippin 8,4
GJ/USD... (Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo và Cục Năng lượng Đan Mạch,
2019). Việc phát triển năng lượng tái tạo còn gặp vướng mắc, thu hồi năng lượng từ
chất thải chưa được triển khai mạnh mẽ.

4. Định hướng hoàn thiện pháp luật bảo vệ môi trường trong thời gian tới
Qua việc đánh giá những kết quả đã đạt được cũng như những tồn tại của hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ mơi trường, có thể thấy rằng, u cầu

hồn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ mơi trường đang trở
thành một u cầu, địi hỏi cấp bách hiện nay, nhằm nâng cao hiệu lực của hệ thống
pháp luật này. Việc hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường cần theo định hướng sau:
− Thể chế hoá quan điểm, chủ trương phát triển của Đảng, bảo đảm hài hoà
giữa phát triển kinh tế, bảo đảm công bằng xã hội và bảo vệ môi trường,
nhằm phát triển bền vững đất nước; bảo đảm quyền con người được sống
trong môi trường trong lành;
− Hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường phải được xây dựng trong mối quan
hệ hài hoà với các quy định pháp luật khác, đặc biệt là đối với các quy định
pháp luật về tài nguyên;
− Có các quy định để tăng cường năng lực, quyền hạn của cơ quan giám sát tác
động môi trường, đặc biệt là chức năng giám sát việc cấp, thu hồi giấy phép
16


vận hành thiết bị cơng nghệ; hình thành các tổ chức đánh giá mơi trường
hoạt động độc lập (một hình thức kiểm tốn mơi trường độc lập);
− Thể chế hố chính sách sử dụng các cơng cụ kinh tế trong quản lý nhà nước
về bảo vệ mơi trường;
− Hồn thiện các quy định về thanh tra về bảo vệ môi trường;
− Thể chế đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong các điều ước quốc tế về môi
trường mà Việt Nam là thành viên, góp phần chủ động hội nhập quốc tế.

17


KẾT LUẬN
Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đều quan tâm tới bảo vệ môi trường và cố gắng
để tránh xảy ra các vấn đề ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên, trên thực tế các tình trạng như mất

cân bằng sinh thái, biến đổi khí hậu, sự cố, ơ nhiễm môi trường vẫn diễn ra và tác hại đến đời
sống sinh hoạt hàng ngày. Có nhiều giải pháp được đề ra, nhưng với sự quan tâm đặc biệt từ
các nhà làm luật, nhà quản lý, Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 đã hoàn thiện và khắc phục
đa số những vấn đề còn khúc mắc trong những bộ luật trước đó, bổ sung những vấn đề căn
bản, thực chất và thiết thực nhất, đáp ứng cơ bản yêu cầu và kỳ vọng về bảo vệ môi trường,
khai thác và bảo tồn thiên nhiên một cách bền vững trong thời gian tới. Đồng thời bắt kịp với
những xu hướng bảo vệ môi trường, phát triển bền vững của các nước trên thế giới và các
cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Tuy nhiên, những quy định mới này khơng phải
một sớm, một chiều có thể đi vào cuộc sống mà cần sự nỗ lực thực thi liên tục trong nhiều
năm mới thấy được kết quả như cơ chế chi trả giá dịch vụ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh
hoạt dựa trên lượng chất thải. Trước sự phát triển mạnh của nền kinh tế, sự gia tăng dân số và
phát triển đơ thị thì áp lực lên môi trường, tự nhiên ngày càng tăng. Hơn bao giờ hết, việc áp
dụng những quy định bảo vệ môi trường mới này càng cần thiết và cần sự ủng hộ không giới
hạn của từng người dân, của cộng đồng; sự quyết tâm khơng gián đoạn của chính quyền, mà
vai trò then chốt là người đứng đầu để từng bước cải thiện môi trường sống, đem lại sự phát
triển cân bằng và hài hòa giữa con người và thiên nhiên.

18


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Le & Tran Trial Lawyers (2021), Những Điểm mới của Luật Bảo vệ Môi
trường 2020, 07/01/2022, />2. Đinh Phượng Quỳnh (2011), Pháp luật về bảo vệ môi trường ở Việt Nam –
Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ ngành Lý luận và lịch sử nhà
nước và Pháp luật, Khoa Luật, ĐHQGHN.
3. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Thái Bình (2021), Một số điểm mới của Luật Bảo
vệ môi trường năm 2020, 10/01/2022, />4. Nguyễn Thi (2020), Bình luận về một số chính sách mới trong Luật Bảo vệ
môi trường năm 2020, Tạp chí Mơi trường, số 11/2020.
5. Nguyễn Trung Thắng, Hồng Hồng Hạnh, Vũ Thị Thanh Nga, Nguyễn
Ngọc Tú (2020), Một số định hướng chiến lược về bảo vệ môi trường ở nước

ta trong thời gian tới, Viện Chiến lược, Chính sách tài nguyên và môi
trường, 10/01/2022, />
19



×